Tìm hiểu Màu sắc và cách sử dụng màu sắc trong bài vẽ trang trí của
học sinh THCS
A. Phần mở đầu
I. Lí do, mục đích và ý nghĩa của đề tài.
1. Lí do.
Mục đích của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con ngời XHCN.
Với thực tiển, bộ môn mĩ thuật mới đợc đa vào chơng trình ở các trờng tiểu
học và THCS nên học sinh còn bỡ ngỡ khi học bộ môn mĩ thuật.
Là giáo viên giảng dạy mĩ thuật ở cấp THCS tôi rất muốn học sinh nắm vững
kiến thức, thực hiện tốt thực hành và có đam mê với môn học. Nói tới mĩ thuật
là nói về cái đẹp, tính thẩm mĩ về nhiều lĩnh vực khác nhau. Bộ môn mĩ thuật
ở các cấp tiểu học và THCS chỉ mới nghiên cứu, tìm hiểu một góc độ hẹp về
mĩ thuật. Đó là tìm hiểu sơ lợc một số nền mĩ thuật trong và ngoài nớc, chủ
yếu là thực hành vẽ tranh, vẽ theo mẫu, vẽ trang trí. Trong các bài thực hành
cần nắm bắt và thực hiện nhiều yếu tố để có bài vẽ tốt, trong đó có 2 yếu tố
quan trọng đó là hình và màu. để giúp học sinh thể hiện tốt hơn trong các bài
vẽ vì vậy tôi chọn đề tài Tìm hiểu màu sắc và cách sử dụng màu sắc trong
bài vẽ trang trí của học sinh THCS
2. Mục đích, ý nghĩa.
a) Mục đích.
Với việc tìm hiểu cách sử dụng màu sắc trong bài vẽ trang trí của học sinh
THCS nhằm: Thấy đợc tầm quan trọng của màu sắc trong nghệ thuật hội hoạ,
tìm hiểu mức độ thể hiện màu sắc trong bài vẽ của học sinh. Từ đó ngời giáo
viên có phơng pháp phù hợp để hớng dẫn, kích thích học sinh thực hiện bài vẽ
đạt kết quả tốt nhất.
b) ý nghĩa.
Từ mục đích trên đề tài này dã góp phần giúp ngời giáo viên hiểu biết hơn về
màu sắc, cách sử dụng màu của học sinh trong bài vẽ trang trí. Giúp các em có
nhận thức về màu sắc và vận dụng trong bài vẽ trang trí, tạo hứng thú trong
học tập, ngoài ra còn giúp các em biết cảm nhận đợc vẽ đẹp của màu sắc
trong các tác phẩm mĩ thuật trong và ngoài nớc.
II. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu .
1. Đối t ợng .
Đối tợng chính tôi tìm hiểu để thực hiện đề tài này là học sinh các khối 6,7,8,9
trờng THCS Hiền ninh.
2. Phạm vi nghiên cứu.
Việc tìm hiểu màu sắc và cách sử dụng màu sắc trong bài vẽ trang trí của học
sinh THCS có nhiều lĩnh vực để nghiên cứu, trong đề tài này tôi chỉ tìm hiểu
Sáng kiến kinh nghiệm 1 Lê Văn Hào
Tìm hiểu Màu sắc và cách sử dụng màu sắc trong bài vẽ trang trí của
học sinh THCS
đó là sự hiểu biết về màu sắc và vận dụng của học sinh trong các bài vẽ trang
trí.
III. Ph ơng pháp nghiên cứu .
Để đề tài này thành công cần phải vận dụng, kết hợp nhiều phơng pháp nghiên
cứu khác nhau, nhằm bổ sung hổ trự cho nhau trong việc nghiên cứu. Bao gồm
: Phơng pháp hệ thống hoá, phân tích, tổng hợp, lý thuyết, phơng pháp khảo
sát, phơng pháp trực quan, phơng pháp quan sát, phơng pháp nghiên cứu s
phạm, phơng pháp lấy ý kiến tham gia.
Đó là những phơng pháp chủ yếu trong đề tài này.
B. Phần nội dung .
I. Thuận lợi, khó khăn.
1. Thuận lợi.
a) Phân bố ch ơng trình .
Bộ môn mĩ thuật của cấp học THCS trong chơng trình các khối 6,7,8 có 35 tiết
và khối 9 có 18 tiết , thì phân môn vẽ trang trí chiếm 1/4 chơng trình.
b) Phía học sinh.
Nhìn chung đa số học sinh đều có hứng thú trong học tập phân môn vẽ trang
trí. Vì trong cuộc sống trang trí có ở nhiều lĩnh vực khác nhau, khi nắm bắt đ-
ợc kiến thức về vẽ trang trí thì các em có thể dễ dàng để vận dụng vào cuộc
sống, sinh hoạt hằng ngày của các em, giúp các em cảm nhận đợc vẽ đẹp của
các đồ vật đợc tạo dáng và trang trí trong cuộc sống .
c) Sự quan tâm của nhà tr ờng .
Ban giám hiệu nhà trờng đã có cái nhìn đúng và quan tâm đến bộ môn mĩ
thuật rất phù hợp. Không có sự phân biệt môn chính, môn phụ, đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất để GV và HS thực hiện có hiệu quả trong hoạt động dạy
học.
2) Khó khăn.
Bộ môn mĩ thuật đợc coi là một môn khó vì : Mới đợc đa vào chơng trình dạy
học , cơ sở vật chất còn thiếu thốn nh phòng chức năng, phơng tiện, đồ dùng
dạy học. Nhiều học sinh và phụ huynh còn nhận thức là môn phụ nên không
thật nghiêm túc học tập bộ môn.
II. Màu sắc và cách sử dụng màu sắc của học sinh trong
bài vẽ trang trí.
1. Màu sắc.
Màu là một hiện tợng phong phú nhất mà con ngời nhận biết đợc liên tục hằng
ngày. Mắt con ngời nhận biết đợc vô vàn màu sắc và màu sắc đó biến đổi
trong các tơng quan bất tận của chúng, dới tác động của các nguồn ánh sáng
khác nhau. Ba yếu tố : Con mắt ngời, vật có màu và nguồn sáng tạo điều kiện
cho sự nhìn luôn thay đổi, nên màu là gì là điều khó nắm bắt nhất. Trong các
Sáng kiến kinh nghiệm 2 Lê Văn Hào
Tìm hiểu Màu sắc và cách sử dụng màu sắc trong bài vẽ trang trí của
học sinh THCS
trờng hợp loạn thị thờng loạn về màu không phân biệt đợc màu là phổ
biến hơn cả. Màu là biểu hiện phức tạp nhất của nhận thức và cảm thụ thị giác.
Nó là đối tợng của hàng loạt các ngành khoa học và kĩ thuật khác nhau. Đối
với nghệ thuật tạo hình từ xa đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
công phu về màu nhằm tìm hiểu bản chất và hệ thống hoá nó mong cung cấp
cho ngời học một cồg cụ làm việc tốt. Song rỏ ràng đến nay nếu giải phẩu,
viễn cận, bố cục đợc dạy nh một chơng trình có bài bản trong nhà trờng thì về
màu vẫn không thể có một chơng trình cố định nào cả. Nhiều ngời cho rằng
cảm thụ, nhận biết màu là bẩm sinh, hoạ sĩ có màu đẹp là trời cho. ở đây
không nhằm thần bí hoá hiện tợng nhận biết về màu mà muốn nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc nghiên cứu màu sắc đồng thời nêu rõ cái vô cùng của
màu sắc là niềm vui vô tận của con ngời. Tuy nhiên trong sử dụng màu củng
có nhiều khái niệm nh: Màu, độ tối sáng, độ tinh khiết, độ no, sự hài hoà là
các yếu tố đó phải đợc sử dụng nh thế nào để thoả mản con mắt một cách tốt
nhất, không làm nó mệt mỏi, khó chịu.
2. Cách sử dụng màu sắc của học sinh trong bài vẽ trang trí .
Phân môn trang trí ở THCS đợc đa vào từ lớp 6 đến lớp 9. Vì vậy nội dung cơ
bản đợc chọn lọc hết sức cơ bản. Những bài học chủ yếu nhằm nâng cao về
kiến thức trang trí, phơng pháp thể hiện cũng nh thực hành ứng dụng trong đời
sống và các bài học cơ bản nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức trong bố
cục trang trí và phát huy khả năng tìm tòi sáng tạo. Khả năng của học sinh sẽ
đợc nâng cao dần theo từng lớp học vì vậy việc học trang trí đợc tiến hành
đúng quy trình nhằm khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo, độc đáo của học sinh
khi làm bài.
Vẽ trang trí nhằm phát huy tính tởng tợng, sáng tạo, làm giàu cảm xúc thẩm
mĩ cho học sinh trên cơ sở cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ bản về
vẽ trang trí. điển hình hoá bằng ngôn ngữ đặc trng của hội hoạ là hình mảng,
đờng nét màu sắc đậm nhạt đợc bố cục theo nguyên tắc của nghệ thuật trang
trí.
Cách vẽ trang trí đợc thể hiện bằng các mảng bẹt, cách bố cục theo các cách
sắp xếp của trang trí nh: đăng đối, đối xứng, xen kẽ, nhắc lại. Hình mảng, đ-
ờng nét, màu sắc thờng đợc cách điệu hoá. Cách vẽ thờng mịn, phẳng, trau
chuốt, gọn gàng, chỉnh chu không giống tự nhiên, hoàn toàn phụ thuộc vào
mục đích, yêu cầu và sở thích của ngời sử dụng. Chính vì vậy trong phân môn
vẽ trang trí , cần hình thành và phát triển ở HS kĩ năng quan sát, t duy tạo
hình, bố cục, vẽ hình, chỉnh hình, vẽ đậm nhạt, vẽ màu, vận dụng kiến thức
vào thực tế.
Do ảnh hởng đặc điểm tâm lý , cách nhìn , kiến thức vì vậy trong quá trình
học phân môn vẽ trang trí cách sử dụng màu của các em mang tính tuỳ tiện, tự
phát. Không tuân theo các nguyên tắc sử dụng màu trong vẽ trang trí.
Sáng kiến kinh nghiệm 3 Lê Văn Hào
Tìm hiểu Màu sắc và cách sử dụng màu sắc trong bài vẽ trang trí của
học sinh THCS
a. Sự hài hoà của màu.
Sự hài hoà của màu là khái niệm khó định nghĩa nhất. Phải nói rằng Sự hài
hoà trên sự cân bằng. Mà sự cân bằng thì dự trên sự gần nhau, giống nhau
hoặc đối lập nhau một cách cân đối.
Giáo viên khi dạy cần quan tâm đến:
- Sự cân bằng về sắc độ của màu. Nên sử dụng các cặp màu hợp tông với nhau
nh: Đỏ và vàng; da cam và lục; da cam và tím; lục và tím; vàng và tím; đỏ
và lục
b. Nóng và lạnh.
Nóng và lạnh là cảm giác rất rỏ rệt đối với màu, màu đỏ(nóng) gắn với hơi
ấm, nóng. Màu xanh(lạnh) mát mẻ làm dịu mắt ngời.
Giáo viên khi dạy cần quan tâm đến:
- Trên vòng tròn màu ta có hai khu vực màu nóng lạnh rỏ rệt: Màu cam-
vàng-đỏ là nóng; lục-tím-lam là lạnh. Trong tranh sơn mài với màu truyền
thống chỉ có đỏ vàng nâu và đen trắng. Bên cạnh đỏ, thì vàng là lạnh và
bên cạnh nâu thì vàng trở nên nhẹ nhàng mỏng manh và ấm. Trong các gam
đỏ nh vậy, các màu đỏ này nóng hơn màu đỏ kia.Trong các gam lam (lơ) tím
có màu lam (lơ) này lạnh hơn màu lam (lơ) kia.
c. Xa và gần.
- Xa và gần cũng là một cảm giác của con mắt trớc màu sắc.
Giáo viên khi dạy cần quan tâm đến:
Sáng kiến kinh nghiệm 4 Lê Văn Hào
Tìm hiểu Màu sắc và cách sử dụng màu sắc trong bài vẽ trang trí của
học sinh THCS
Trong trờng hợp nhìn của ta có 3 màu cơ bản đỏ vàng lam cho cảm giác
xa và gần rất rỏ. Đỏ là gần nhất, vàng đứng ở giữa, và lam nằm ngoài cùng
gợi cảm giác Xa và gần. Khi ta đảo ngợc quan hệ của 3 miếng hình chữ nhật
có 3 màu: đỏ vàng lam Thành thứ tự: lam vàng đỏ ta sẻ thấy cảm
giác lùi ra xa. Trong cặp đen trắng ta cũng thấy rỏ quan hệ xa gần: đen gần
trắng xa . Do vậy các màu sẩm tạo cảm giác gần, các màu nhạt tạo cảm
giác xa. Tím gần hơn lam, đỏ gần hơn da cam và vàng. ở quan hệ xa và gần
nêu trên ta thấy rỏ giá trị tạo không gian của màu sắc. Các màu này cho một
không gian phức tạp hơn trong quan hệ với một nền màu nào đó cho trớc. Trên
một nền màu ghi, các vòng tròn đỏ vàng lam cho cảm giác gần lại, lùi xa
theo nhiều độ khác nhau.
Trên một nền màu đen các màu lam sẩm,tím nh chìm vào nền còn các màu đỏ
và vàng lại nổi bật ra ngoài, nhiều khi vừa chói loá vừa xa vời đó là nhờ hiệu
quả không gian của màu sắc.
d. Cảm giác nặng nhẹ.
Cảm giác xa gần, nóng lạnh thờng gắn với cảm giác nặng - nhẹ.
Giáo viên khi dạy cần quan tâm đến:
- Các màu nóng nặng hơn, các màu gần nặng hơn đó là nét khái quát. Tuy
nhiên yếu tố sẩm nhạt cũng quyết định cảm giác nặng nhẹ . Tím nặng hơn
lam, đỏ nặng hơn vàng, nâu nặng hơn lục Đen nặng trắng nhẹ là cảm giác
rất rỏ rệt. Màu nặng đặt trên gây cảm giác đè nặng xuống, Màu nhẹ đặt dới
gây cảm giác nâng đỡ.
Sáng kiến kinh nghiệm 5 Lê Văn Hào