Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận BDCBQL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.13 KB, 28 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Học viện quản lý giáo dục
Tiểu luận
Khóa học : Bồi dỡng CBQL giáo dục Tiểu học
Tỉnh Tuyên Quang
Đề tài: " Biện pháp quản lý nâng cao chát lợng
đội ngũ giáo viên ở trờng tiểu học Xuân Quang
Chiêm hóa- Tuyên Quang
Ngời thực hiện : Đỗ Thị Lý
Lớp: Bồi dỡng CBQL giáo dục Tiểu học 9/2008
Đơn vị công tác: Trờng Tiểu học Xuân
Quang
Chiêm Hóa - Tuyên
Quang
1
Chiêm Hóa, tháng 11/2008
Tiểu luận
Biện pháp quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên trờng tiểu học xuân quang - huyện chiêm hóa-
tỉnh tuyên quang.
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lợc xây dựng con ngời ,
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia .Với đất nớc Việt Nam
ta cũng vậy,giáo dục luôn đợc coi là quốc sách hàng đầu.
Tháng 12/1996 , Ban chấp hành Trung ơng đảng khoá VIII đã ra Nghị
quyết số 02/NQ-TW về định hớng chiến lợc Giáo dục và Đào tạo trong thời kì
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, tạo thời cơ thuận lợi cha từng có cho
ngành Giáo dục nói chung và Giáo dục cấp Tiểu học nói riêng . Nghị quyết đã
nhấn mạnh : Thực sự coi Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ là
nhân tố quyết định tăng trởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu t cho giáo


dục là đầu t cho phát triển .Giáo dục Tiểu học là nền móng của quá trình
đào tạo con ngời Việt Nam đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời đại đất
nớc."
Điều 2 Luật Giáo dục đã ghi: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo những con
ngời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nớc". Để đạt đợc mục tiêu của giáo dục
không phải ai khác mà chính là những nhà giáo dục và quản lý giáo dục mà đội
2
ngũ giáo viên trong nhà trờng là nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục. Vì
vậy, ngời thầy phải là ngời có đức có tài (vừa hồng vừa chuyên) .
Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện NQ và chỉ thị của Đảng về
Giáo dục, đặc biệt là thực hiện chỉ thị 40 ngày 15-6-2004 của BBT Trung ơng
Đảng về việc Xây dựng nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.Chỉ thị nêu rõ xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là
nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trớc mắt, vừa mang tính chiến lợc lâu dài nhằm
thực hiện thành công chiến lợc phát triển giáo dục 2001 - 2010. Chỉ thị đã nêu rõ
mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ số l-
ợng, nâng cao chất lợng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ đổi mới.
Kinh nghiệm đúc kết từ ngàn đời xa của của ông cha ta đã từng
nói:"Không thầy đố mày làm nên" đó cũng là lời khẳng định vị trí, vai trò quyết
định của ngời thầy trong công tác giáo dục. Bậc Tiểu học là cấp học nền tảng có
tính chất quyết định trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ giáo viên Tiểu
học là lực lợng quyết định chất lợng và hiệu quả giáo dục, đảm bảo mọi thành
công của chủ trơng đổi mới giáo dục, đồng thời là ngời trực tiếp thực hiện mục
tiêu của giáo dục Tiểu học, là ngời tạo nên uy tín, chất lợng và hiệu quả của nhà
trờng. Mỗi trờng học muốn phát triển trớc hết phải có đội ngũ giáo viên giỏi. Đây
là nguồn lực quý báu và có vai trò quyết định chất lợng giáo dục trong nhà trờng.

Nh vậy, giáo dục và đào tạo là chìa khoá mở cửa để tiến vào tơng lai. Để
đào tạo nên con ngời mới vừa hồng vừa chuyên đáp ứng yêu cầu đào của xã
hội, đòi hỏi ngời làm công tác quản lý nhà trờng phải luôn trăn trở để tìm biện
pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên của nhà trờng, nhằm đáp ứng mục tiêu
giáo dục mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Cụ thể là đội ngũ giáo viên phải chuẩn
hoá về trình độ đào tạo, có t tởng và lập trờng chính trị vững vàng, có phẩm chất
đạo đức tốt, có lơng tâm nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn và luôn năng động
sáng tạo. Vì vậy ta có thể khẳng định : việc quản lý nâng cao chất lợng độ
ngũ giáo viên là một việc làm cực kỳ quan trọng góp phần nâng cao chất l-
ợng dạy học trong trờng tiểu học nói chung và trờng tiểu học Xuân Quang
huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
3
Đội ngũ trong trờng tiểu học là nguồn nhân lực của nhà trờng bao gồm
hiệu trởng, phó hiệu trởng, giáo viên, nhân viên trong trờng.Trờng Tiểu học Xuân
Quang là một trờng thuộc huyện Chiêm Hoá nằm ở phía Bắc của tỉnh Tuyên
Quang. Nhân dân trong địa bàn trờng đóng còn nghèo, cơ sở vật chất còn nhiều
thiếu thốn. Đội ngũ giáo viên đủ về số lợng song còn bất cập với yêu cầu nhiệm
vụ,trình độ chuyên môn không đồng đều. Một số giáo viên cha nhận thức đúng
đắn về vị trí, vai trò của mình trong việc nâng cao chất lợng giáo dục, cha thực sự
nỗ lực cố gắng trong công tác chuyên môn.
Để khắc phục những nhợc điểm đó cần có nhiều giải pháp đồng bộ, trong
đó tăng cờng quản lý, bồi dỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên là một việc
làm quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy
của bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học quản lý đợc trang bị trong
khoá học Bồi dỡng cán bộ quản lý trờng tiểu học, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài:
"Biện pháp quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng Tiểu học
Xuân Quang - huyện Chiêm Hoá - tỉnh Tuyên Quang".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để tìm ra biện pháp quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ giáo

viên trờng Tiểu học Xuân Quang nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có t cách đạo
đức tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, có lòng nhân ái và lý tởng nghề
nghiệp.
3. Đối tợng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng Tiểu
học Xuân Quang - huyện Chiêm Hoá - tỉnh Tuyên Quang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác địnhh cơ sở lý luận và pháp lý của việc quản lý nâng cao chất lợng đội
ngũ giáo viên ở trờng Tiểu học.
Phân tích thực trạng chất lợng đội ngũ giáo viên của trờng Tiểu học Xuân
Quang - huyện Chiêm Hoá - tỉnh Tuyên Quang.
4
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên của trờng Tiểu học Xuân Quang - huyện Chiêm Hoá - tỉnh Tuyên Quang.
5. Phơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận:
Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nớc, của Bộ Giáo dục Đào
tạo về quá trình dạy học của trờng Tiểu học.
Các tài liệu s phạm có liên quan đến dạy học và quản lý dạy học.
5.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phơng pháp quan sát.
Phơng pháp đàm thoại.
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
5.3. Nhóm các phơng pháp hỗ trợ:
Phơng pháp thống kê toán học
Phần nội dung
Chơng 1: Cơ sở Khoa học của việc quản lý nâng cao
chấtlợng đội ngũ giáo viên trong trờng Tiểu học
1.1 Cơ sở lý luận

Giáo viên Tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc Tiểu học
trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản
để nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát
triển toàn diện nhân cách con ngời Việt Nam tơng lai. Luật giáo dục đã ghi rõ:
"Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển lâu dài và đúng đắn về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở"
Lao động s phạm của ngời giáo viên là lao động đặc biệt , hết sức phức tạp
và tinh tế, đầy khó khăn và có một sứ mạng hết sức nặng nề là đào tạo thế hệ tơng
5
lai cho đất nớc. Nó vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và tính
nhân đạo cao. Sản phẩm lao động của ngời giáo viên là những con ngời toàn diện.
Đặc biệt những sản phẩm đó không đợc phép có "phế phẩm". Bác Hồ đã dạy
rằng: "Nghề dạy học trớc hết phải đem cả con ngời và cuộc đời mình ra dạy sau
đó mới dùng lời dể dạy". Nghĩa là ngời thầy giáo muốn dạy học sinh trở thành
con ngời toàn diện trớc hết ngời thầy phải dạy cho học sinh bằng chính nhân cách
cuả mình. Nh vậy ngời thầy giáo phải là ngời có đạo đức cách mạng có lý tởng
cao đẹp, có năng lực chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề nghiệp, hết lòng
yêu thơng học sinh. Ngời thầy không những dạy cho học sinh kiến thức mà còn
phải hớng dẫn cho học sinh cách học để tự chiếm lĩnh tri thức, biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo. Trong qúa trình tổ chức hoạt động dạy học, nếu có
đủ những yếu tố nói trên, ngời giáo viên chắc chắn sẽ thành đạt trong sự nghiệp
"Trồng ngời" của mình . Vì vậy, đòi hỏi ngời giáo viên tiểu học cần nhận thức rõ
vị trí, vai trò, nhiệm vụ hết sức quan trọng của mình , cần phải có trình độ đào tạo
đạt chuẩn và trên chuẩn ; không ngừng học tập, bồi dỡng và tự bồi dỡng để nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.
Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền văn minh tri thức. Trong đó cuộc cách mạng
khoa học công nghệ phát triển mạnh cha từng thấy. Thế giới đang bớc vào thời kỳ
hội nhập và xu thế toàn cầu hoá. Đây là vấn đề mang tính khách quan tất yếu. Đất
nớc ta đang bớc vào giai đoạn hội nhập vào giai đoạn đầu cuả thời kỳ công

nghiệp hoá hiện đại hoá. Muốn vậy phải phát triển mạnh nền giáo dục đào tạo
nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguồn vốn ngời có hàm lợng chất xám cao để phát
triển kinh tế xã hội. Trong các văn kiện của Đại hội Đảng đã khẳng định: "Giáo
dục Đào tạo là quốc sách hàng đầu" Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí,
bồi dỡng nhân lực đào tạo nhân tài để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Thực tế cho
thấy hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã phát triển những
bớc nhảy vọt, nhng khoa học kỹ thuật có phát triển đến đâu thì đó cũng vẫn là
những sản phẩm do con ngời phát minh, sáng chế ra. Để có đợc những con ngời
nh thế phải có một nền giáo dục phát triển tơng xứng. Nghị quyết Trung ơng 2
khoá XIII của Đảng đã khẳng định: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng
của Giáo dục và Đào tạo". Đội ngũ giáo viên phải là ngời có nhân cách, có phẩm
chất đạo đức trong sáng, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao mới đáp ứng đợc
6
yêu cầu của nghề nghiệp trong thời kì mi. Nếu cả một tập thể giáo viên đều có
đủ những yếu tố nói trên thì sẽ phát huy đợc hết sức mạnh tiềm năng, trí tuệ, sức
mạnh tổng hợp và chắc chắn chất lợng giáo dục sẽ đợc nâng lên, do đó công tác
quản lý bồi dỡng đội ngũ giáo viên trong trờng Tiểu học cần phải đặt lên hàng
đầu.
1.2. Cơ sở pháp lý
Tháng 6 năm 2004 Ban Bí th Trung ơng Đảng đã ban hành Chỉ thị 40 về
việc xây dựng, nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
Chỉ thị nêu rõ xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là một nhiệm
vụ vừa đáp ứng yêu cầu trớc mắt vừa mang tính chiến lợc lâu dài.
Tháng 5 năm 2007 Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Tiểu học thể hiện ở ba lĩnh vực: Phẩm chất đạo đức, t tởng chính trị,
kiến thực và kỹ năng s phạm.
Ngày 20/6/2007 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang khoá XIV đã
ra Nghị quyết số 07-NQ/TU về việc phát triển nâng cao chất lợng Giáo dục Đào
tạo tỉnh Tuyên Quang đến 2010.
Điều 15 chơng I Luật Giáo dục quy định: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định

trong việc đảm bảo chất lợng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn
luyện, nêu gơng tốt cho ngời học".
Điều 16 chơng I Luật Giáo dục quy định vai trò trách nhiệm của cán bộ
quản lý giáo dục: "Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ
chức quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục".
Từ những cơ sở pháp lý trên, ta có thể khẳng định rằng việc quản lý nhằm
nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên tiểu học để đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo
dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc là việc làm
hết sức cần thiết, phù hợp với chủ trơng đờng lối của ngành nói riêng , của Đảng
và nhà nớc nói chung .
1.3.Cơ sở thực tiễn
7
Theo con số thống kê của Bộ Giáo dục, hiện nay số lợng giáo viên Tiểu học
chiếm hơn 50% giáo viên các cấp. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về số lợng thì đôị
ngũ giáo viên Tiểu học có một số đặc điểm đặc thù về chất lợng. Đa số giáo viên Tiểu
học có trình độ đào tạo thấp, từ nhiều hệ khác nhau (7+2; 9+3; 12+2).
Tại tỉnh Tuyên Quang, do những năm chín mơi giáo viên tiểu học thiếu rất
nhiều nên phải đào tạo cấp tốc một số lợng không nhỏ giáo viên hệ 9+3, 12+6 tại
chức. Do các giáo viên đợc đào tạo ở nhiều trình độ khác nhau nên năng lực
chuyên môn của họ cũng khác nhau. Một số giáo viên trẻ năng lực s phạm còn
non, thiếu kinh nghiệm giảng dạy.Mặt khác, do chạy theo thành tích, không ít
giáo viên thiếu lơng tâm nghề nghiệp đã tạo nên những chất lợng ảo, thành tích
ảo.Giáo viên giỏi thì nhiều mà học sinh giỏi lại không có.Bên cạnh đó còn có
không ít giáo viên tuy có nhiều năm trong nghề nhng việc vận dụng phơng pháp
mới trong giảng dạy còn hạn chế, thiếu linh hoạt sáng tạo trong dạy học, không
phát huy năng lực của học sinh... Những tồn tại nêu trên đã ảnh hởng tiêu cực tới
chất lợng giáo dục.
Một thực tế nữa cho thấy : kết quả đỗ tốt nghiệp THPT trong những năm
gần đây của tỉnh Tuyên Quang quả là rất thấp ( năm 2007 tỉ lệ đỗ là 14,28% ;
năm 2008 là 59,85% ). Tuy là kết quả giáo dục của bậc phổ thông nhng những

ngời thầy ở bậc tiểu học chúng ta không khỏi không day dứt, trăn trở vì nền
móng mà chúng ta xây nên đã bị lung lay vì những ngời thợ thiếu, yếu kĩ thuật ;
thiếu lơng tâm nghề nghiệp.
Hội nghị Trung ơng 2 khoá VIII của Đảng đã chỉ ra những yếu kém của
giáo dục nớc ta hiện nay trong đó có sự yếu kém của đội ngũ giáo viên: "Giáo
dục và đào tạo nớc ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là
về chất lợng giáo dục và hiệu quả giáo dục, cha đáp ứng kịp thời những đòi hỏi
lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội".
Vì vậy cho nên Quản lý nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ
hết sức quan trọng, đòi hỏi ngời cán bộ quản lý giáo dục phải đặc biệt quan tâm,
đặt nó vào vị trí trọng tâm trong việc nâng cao chất lợng giáo dục.
8

Chơng 2: Thực trạng công tác Giáo dục và chất lợng
đội ngũ giáo viên trờng Tiểu học Xuân Quang
huyện Chiêm Hoá - tỉnh Tuyên Quang.
2.1. Đặc điểm chung của trờng Tiểu học Xuân Quang - huyện Chiêm Hoá -
tỉnh Tuyên Quang.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phơng:
- Về vị trí địa lí:
Xuân Quang là một xã nằm ở phía đông huyện lỵ Chiêm Hoá.
- Diên tích tự nhiên là 3.614 ha, trong đó đất nông nghiệp: 258,03 ha; diện
tích đất trồng rừng là: 2.415 ha; còn lại là các loại đất khác.
- Dân c: Có 1.055 hộ với 4.758 khẩu, có 09 dân tộc sống đan xen /13 thôn
bản. Trong đó dân tộc Tày chiếm 87,9%.
* Những thuận lợi ảnh hởng đến công tác giáo dục:
- Là một xã cách trung tâm huyện 5 km, giao thông đi lại khá thuận tiện,
đất đai, nhân lực cha khai thác còn dồi dào.
- Công tác văn hoá-xã hội khá phát triển, trình độ dân trí tơng đối đồng
đều. Năm 1995 xã Xuân Quang đạt chuẩn quốc gia về phổ cấp tiểu học chống mù

chữ, năm 2001 đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS và đến tháng 11 năm 2003
đạt chuẩn về phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Hiện nay xã vẫn duytrì và phát huy
kết quả đã đạt đợc. Toàn xã có 03 trờng: 01 trờng mầm non, 01 trờng tiểu học, 01
trờng THCS.
- Các tổ chức xã hội, Hội cha mẹ học sinh đã có sự quan tâm đến công tác
giáo dục.
- Đời sống kinh tế của từng hộ dân đã dần đợc ổn định là điều kiện tơng
đối tốt để học sinh đến tuổi đợc học tập.
9
- Hệ thống trờng lớp đợc mở đến tận thôn bản theo hớng "trờng gần dân,
quy mô nhỏ" tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trờng. Cơ sở hạ tầng: Điện,
đờng, trờng, trạm đợc Nhà nớc đầu t. Vì vậy mặt bằng nông thôn đã thay đổi rất
nhiều trong những năm gần đây , nhất là việc tăng cờng cơ sở vật chất cho nhà
trờng góp phần nâng cao chất lợng dạy và học.
* Những khó khăn ảnh hởng đến công tác giáo dục.
- Toàn xã có 13 thôn bản,địa hình miền núi chia cắt, phân tán phức tạp, các
hộ dân c không tập trung, đờng giao thông liên thôn cha đợc cứng hoá việc đi
lại của học sinh còn gặp khó khăn.
- Đất canh tác rải rác, ngành dịch vụ khai thác cha phát triển, sản xuất
thuần nông chiếm tỷ lệ 98%.
- Một bộ phận nhân dân phát triển sản xuất chậm, thiếu vốn, thiếu phơng
tiện sản xuất nên đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn đặc biệt là hộ nghèo ( tính
đến tháng 10 năm 2008 toàn xã có 62 hộ nghèo). Do đó việc quan tâm đến việc
học tập của con em còn nhiều hạn chế.
2.1.2. Đặc điểm của nhà trờng:
- Trờng tiểu học Xuân Quang tách từ trờng PTCS tháng 9 năm 1989.
- Toàn xã có 01 trờng tiểu học, trong đó có 01 điểm trờng chính và 04
điểm trờng lẻ, tổng số lớp là 18 lớp/300 học sinh, trong đó có 10 HS là HS thiểu
năng trí tuệ.
Trong đó:

Khối lớp 1 có 3 lớp : 74 học sinh.
Khối lớp 2 có 05 lớp: 58 học sinh.
Khối lớp 3 có 04 lớp: 60 học sinh.
Khối lớp 4 có 03 lớp: 58 học sinh.
Khối lớp 5 có 04 lớp: 50 học sinh.
( Trong đó có 02 lớp ghép với số HS là 21 em)
Tỷ lệ tuyển sinh 6 tuổi vào lớp 1 là 100%; duy trì sĩ số 100%.
10
- Tổng số cán bộ giáo viên công nhân viên chức: 30
Trong đó:
+ Cán bộ quản lí: 02
+ Giáo viên dạy văn hoá: 23
+ Giáo viên dạy mĩ thuật: 01
+ Giáo viên dạy âm nhạc: 01
+ Giáo viên dạy ngoại ngữ: 01
+ Hành chính, kế toán: 02
- Trình độ đào tạo: 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn .
Trong đó trình độ đạt trên chuẩn: 07 chiếm 23,3%
Trình độ chuyên môn năm học 2007-2008:Tổng số CB QL,GV : 30
Giỏi: 12 = 40 %
Khá: 10 = 33,3 %
Trung bình : 08 = 26,7 %
Yếu: 0
* Chất lợng hai mặt giáo dục của học sinh năm học 2007 - 2008
- Hạnh kiểm:
+ Thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ học sinh : 300 /312 = 96,2%
+ Thực hiện cha đầy đủ 4 nhiệm vụ học sinh : 12/ 312 = 3,8%
- Học lực:
+ Giỏi : 44/312 = 14,1 %
+ Khá : 136/312 = 43,6 %

+ Trung bình : 130/312 = 41,7 %
+ Yếu : 2/312 = 0, 6 %
* Những thuận lợi về đặc điểm của nhà trờng:
- Trờng có đủ phòng học phục vụ cho việc học một ca.
11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×