Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nhựa Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.29 KB, 89 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước đã mở ra thời kỳ mới cho nền kinh tế Việt Nam hứa hẹn cả thành công và thử thách, đặc biệt là sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp, giữa các thành phần kinh tế.

Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế này đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải được đổi mới và hồn thiện, nhằm tạo ra sự ổn định của mơi trường kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính, lành mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động tài chính. Hạch tốn kế tồn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, nó là cơng cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, sử dụng kinh phí ở các đơn vị, điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Do đó mà kế tốn có vai trị đặc biệt quan trọng khơng chỉ đối với hoạt động tài chính Nhà nước mà cịn vơ cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Điều quan tâm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Vậy để đạt được mục tiêu này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải tính tốn được chi phí sản xuất bỏ ra, giá thành sản phẩm hồn thành từ đó tính tốn lãi lỗ cho doanh nghiệp một cách chính xác. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý thấy được mức độ chi phí và khả năng thu lời để từ đó có các quyết định kinh tế kịp thời nhằm cải thiện những chi phí bất hợp lý và tăng sản lượng đối với những sản phẩm có khả năng tiết kiệm chi phí cao.

Qua thời gian thực tập tại công ty Nhựa Hà Nội, với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ - GVC Thang Mạnh Hợp và sự giúp đỡ của phòng kế tốn cơng ty và phịng tổ chức hành chính Cơng ty Nhựa Hà Nội cùng sự cố gắng học hỏi của ban thân em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>"Hồn thiện cơng tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nhựa Hà Nội". </b></i>

<b>Chuyên đề được chia thành 3 phần chính </b>

<b>Phần thứ nhất: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất </b>

và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

<b>Phần thứ hai: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá </b>

thành sản phẩm tại cơng ty Nhựa Hà Nội.

<b>Phần thứ ba: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế </b>

tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nhựa Hà Nội.

Tuy đã hết sức cố gắng học hỏi và tìm hiểu, song do thời gian thực tập ngắn cũng như kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu xót. Tơi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Thầy Cơ và bạn bè đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất </b></i>

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

Hao phí về lao động sống là tồn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để chi trả cho người lao động dưới hình thức lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương tính vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng tiền lương.

Hao phí lao động vật hố là những chi phí bỏ ra cả về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,… và các chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

<i><b>1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất </b></i>

Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch tốn, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:

<i>* Phân loại theo nội dung của chi phí. </i>

<b>- Chi phí về nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu </b>

chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).

<b>- Chi phí về nhiên liệu, động lực: (loại trừ giá trị không sử dụng hết </b>

nhập lại kho và phế liệu thu hồi).

<b>- Tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương </b>

và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho cơng nhân viên chức.

<b>- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn: tính theo tỷ lệ </b>

quy định trên tổng số lương và phụ cấp lương phải trả cho cơng nhân viên chức.

<b>- Chi phí khấu hao tài sản cố định : phản ánh tổng số khấu hao tài sản </b>

cố định phải trích trong kỳ của tất cả các sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua </b>

ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

<b>- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa </b>

phản ánh vào các yếu tố trên, dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Phân loại theo cách này cho biết từng loại tỷ trọng chi phí, từ đó làm cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Cách phân loại này giúp xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí.

<i>* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng </i>

<b>- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật </b>

liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

<b>- Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tồn bộ tiền lương, các khoản phụ </b>

cấp mang tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ quy định trên lương cho các quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn (phần tính vào chi phí).

<b>- Chi phí sản xuất chung: tồn bộ chi phí cịn lại phát sinh trong phạm vi </b>

phần xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân cơng trực tiếp trên.

<b>- Chi phí bán hàng: chi phí phát sinh liên quan tới việc tiêu thụ sản </b>

phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.

<b>- Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí phát sinh liên quan tới quản trị </b>

kinh doanh và quản lý hàng chính trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà khơng tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng nào.

<i>* Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, cịn có một số cách phân loại </i>

<i>sau: </i>

- Căn cứ vào mối quan hệ chi phí sản xuất kinh doanh và khối lượng sản phẩm, cơng việc thì chi phí sản xuất được chia thành biến phí và định phí. Theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

* Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có một công dụng riêng mà tuỳ từng điều kiện cụ thể thì nên chọn theo cách nào là phù hợp nhất cho đơn vị nhằm quản lý một cách thuận lợi và có hiệu quả nhất chi phí sản xuất kinh doanh.

<b>1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm </b></i>

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng việc đã hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí hao phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà khơng gồm các chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

<i><b>1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm </b></i>

<i>* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm. </i>

<b>- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên </b>

cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tính chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

<b>- Giá thành định mức: như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng </b>

được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức, là thước đo chính xác để xác định kết quả của việc sử dụng tài sản vật tư lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

<b>- Giá thành thực tế: được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế </b>

đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính tốn được sau khi kết thúc q trình sản xuất sản phẩm và được tính tốn cho cả chi tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.

<i>* Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí. </i>

<b>- Giá thành sản xuất (hay cịn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu </b>

phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.

<b>- Giá thành tiêu thụ (hay cịn gọi là giá thành tồn bộ hay giá thành </b>

<b>đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc </b>

sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo cơng thức:

<b>Giá thành tồn bộ = Giá thành sản phẩm + chi phí quản + chi phí bán của sản phẩm của sản phẩm lý doanh nghiệp hàng </b>

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.

<b>1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </b>

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, cùng giống nhau về bản chất nhưng lại khác nhau về lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Chi phí và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau do vậy mà kế tốn chi phí và tính giá thành cũng có mối quan hệ tương tự. Chi phí sản xuất phát sinh tập hợp theo từng đối tượng đã xác định là cơ sở để kiểm tra việc thực hiện các định mức, dự tốn chi phí, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành.

Việc tập hợp trung thực, đầy đủ giá trị các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống và chi phí sản xuát để đưa vào giá thành là hết sức quan trọng bởi vì mọi cách tính chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn tới việc phá vỡ các quan hệ hàng hố - tiền tệ, khơng xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

<b>1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b>

Để tổ chức tốt kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành

- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp

- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch tốn giá thành sản phẩm hồn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác.

<b>II/ HẠCH TỐN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP: </b>

<b>2.1. Đối tượng, trình tự và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất </b>

<i><b>2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất </b></i>

Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch tốn q trình sản xuất.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí sản xuất. Tổ chức hạch tốn q trình sản xuất gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau: đó là hạch tốn chi phí sản xuất theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng… và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Như vậy xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng là cơ sở tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm sốt q trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế tốn lựa chọn phương pháp hạch tốn chi phí thích hợp. Mỗi phương pháp hạch tốn chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch tốn chi phí, tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại. Về cơ bản phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp khác hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm…. Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là kế tốn mở thể (hoặc sở) chi tiết hạch toán chi tiết hạch tốn chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.

<i><b>2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. </b></i>

<i>* Phương pháp tập hợp trực tiếp </i>

Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế tốn tập hợp chi phí đã xác định và cơng tác hạch tốn, ghi chép ban đầu cho phép qui nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí có liên quan.

<i>* Phương pháp phân bố gián tiếp </i>

Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn tập hợp chi phí, khơng thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trong trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công thức:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>ii</small> xT

<b>Trong đó: C<small>i</small></b>: CPSX cần phân bổ cho đối tượng i

Σ<b>C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ </b>

<b> T<small>i</small></b> : Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i

<i><b>Bước 1:</b></i> Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sản xuất.

<i><b>Bước 2</b></i>: Tính tốn và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.

<i><b>Bước 3</b></i>: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan

<i><b>Bước 4</b></i>: Xác định giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ

<b>2.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. </b>

<i><b>2.2.1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b></i>

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm hay loại sản phẩm….) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng thể tổ chức hạch tốn riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho chi phí cho các đối tượng liên quan .

Công thức phân bổ như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Tổng tiêu thức phân bổ tất cả các đối tượng

- Tài khoản sử dụng theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"

Tài khoản này khơng có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch tốn chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng….).

<i><b>Bên nợ</b></i>: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp theo chế tạo sản phamả hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

<i><b>Bên có:</b></i> - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Sơ đồ hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b>

<i><b>2.2.2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b></i>

- Chi phí nhân cơng trực tiếp là các khoản phù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp thêm giờ…). Ngồi ra chi phí nhân cơng trực tiếp cịn gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí nhân cơng trực tiếp theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương công nhân sản xuất. Trường hợp chi phí nhân cơng có liên quan tới nhiều đối tượng mà khơng hạch tốn trực tiếp được thì được tập hợp chung, sau đó phân bổ theo tiêu thức phân bổ thích hợp: phân bổ theo chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chính….

- Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp là tài khoản 622 "Chi phí nhân cơng trực tiếp"

<i><b>Bên nợ</b></i>: chi phí nhân cơng trực tiếp thực tế phát sinh

<i><b>Bên có:</b></i> kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang tài khoản giá thành Tài khoản này khơng có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán.

<b><small>TK 111, 112, 331…. </small></b>

<small>Mua NVL về dùng ngay cho sx, không qua kho </small>

<b><small>TK 1331 </small></b>

<small>VAT hàng mua NVL xuất cho sản xuất NVL sử dụng không hết nhập lại kho </small>

<b><small>TK 154 </small></b>

<small>KCCPNVLTT </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b>

<i><b>2.2.3. Hạch tốn chi phí sản xuất chung </b></i>

- Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí về lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng cho phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác.

-Tài khoản sử dụng là TK627 "Chi phí sản xuất chung"

<i><b>Bên nợ:</b></i> chi phí sản xuất chính thực tế phát sinh trong kỳ

<i><b>Bên có</b></i>: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chính

- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá thành.

Tài khoản này khơng có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản

<b>+ 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng + 6272: Chi phí vật liệu </b>

<small>Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX </small>

<b><small>TK 335 TK 338 </small></b>

<small>BHXH, BHYT, KPKĐ trích theo Tỉ lệ vào chi phí </small>

<small>Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX </small>

<b><small>TK 154 </small></b>

<small>KCCPNCTT </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>+ 6273: Chi phí cơng cụ dụng cụ </b>

<b>+ 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định + 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi + 6278: Chi phí bằng tiền khác. </b>

Do chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần phải phân bổ phù hợp theo từng đối tượng: phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế, của công nhân sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất….

<i><b>Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất chung: </b></i>

<i><b>2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

dịch vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, phụ kể cả vật tư, sản phẩm, hàng hố thuế ngồi gia cơng chế biến.

<i><b>Bên nợ:</b></i> tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

<i><b>Bên có</b></i>: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm

- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.

<i><b>Dư nợ:</b></i> chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hồn thành. Q trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau:

- Cuối kỳ kế toán ghi các bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng vào tài khoản 154:

+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154: (chi tiết đối tượng)

Có TK 621: (chi tiết đối tượng) + Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp

Nợ TK 154 : (chi tiết đối tượng) Có TK 622 : (chi tiết đối tượng) + Kết chuyển chi phí sản xuất chung

Nợ TK 154: (chi tiết đối tượng) Có TK 627: (chi tiết đối tượng) Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí: + Phế liệu thu hồi trong sản xuất:

Nợ TK 152 : (chi tiết phế liệu)

Có TK 154 : (chi tiết sản phẩm) + Sản phẩm hỏng ngồi định mức khơng sửa chữa được

Nợ TK 1381: (chi tiết sản phẩm hỏng ngồi định mức) Có TK 154: (chi tiết sản phẩm)

+ Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b><small>TK 621 </small></b>

<small>K/c chi phí nguyên vật liệu trực </small>

<small>tiếp </small> <sup>Các khoản ghi giảm CPSX </sup>

<small> Nhập kho vật tư sản </small>

<small>Hàng gửi bán </small>

<small>Tiêu thụ thẳng không qua kho </small>

Nợ TK 632: tiêu thụ thẳng (khơng qua kho)

Có TK 154: (chi tiết sản phẩm) tổng giá thành công xưởng thực tế sản phẩm hoàn thành.

<b>Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất </b>

<i>2.2.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang </i>

<small>K/c chi phí nhân cơng trực tiếp </small>

<small>K/c chi phí sản xuất chung </small>

<small>hoàn thành </small>

<b><small>TK 632 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Đánh giá sản phẩm dở dang.

<b>* Có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: </b>

- Xác định theo chi phí nguyên vật liệu chính - Xác định theo sản lượng ước tính tương đương - Xác định theo 50% chi phí chế biến

- Xác định theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp - Xác định theo chi phí định mức hoặc kế hoạch

Trong phạm vi chuyên đề chỉ đề cập tới 3 phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang:

<i> Phương pháp xác định theo chi phí nguyên vật liệu chính. </i>

- Nội dung phương pháp: theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, cịn các chi phí gia cơng, chế biến (chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung) được tính cả cho giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Giá trị VLC Số lượng SPDD cuối kỳ Toàn bộ giá trị = x

nằm trong SPDD Số lượng + Số lượng VLC xuất dùng thành phẩm SPDD

<i>- </i>Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng để đánh giá sản phẩm dở dang ở các doanh nghiệp có chi phí ngun vật liệu chính chế tạo sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí, chi phí chế biến phát sinh ít có thể tập hợp hết cho giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

<i> Xác định giá thành sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương </i>

- Nội dung phương pháp: dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến cịn chi phí ngun vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.

<b>Giá trị VLC Toàn bộ giá trị VLC xuất dùng </b>

<b>Tổng CP chế biến = x </b>

<b>nằm trong SPDD Số lượng + số lượng SPDD qui ra </b>

<b>từng loại </b>

<b> thành phẩm thành phẩm </b>

- Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng đánh giá sản phẩm dở dang ở các doanh nghiệp cần tách riêng chi phí chế biến và chi phí nguyên vật liệu cho sản phẩm dở dang.

 <i>Xác định giá thành sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch. </i>

Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.

<b>Giá trị SPDD = khối lượng SPDD x Định mức cuối kỳ cuối kỳ chi phí </b>

Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây dựng được hệ thống chi phí định mức và tổ chức kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành theo định

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>Bên nợ:</b></i> - Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

<i><b>Bên có</b></i>: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ -Tổng giá trị sản phẩm

- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất.

- TK621 dùng để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhưng ở phương pháp này chi phí phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đi đường.

Nội dung phản ánh của TK621 như sau:

<i><b>Bên nợ</b></i>: - giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

<i><b>Bên có:</b></i> kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm

- TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp được hạch tốn trên tài khoản 622 và phương pháp tập hợp tương tự phương pháp kê khai thường xuyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

KILOBOOKS.COM

<small>Giá trị NVL, CCDC </small>

<small>tăng trong kỳ </small>

- TK 627: tập hợp chi phí sản xuất chung tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.

<i><b>2.3.2. Phương pháp hạch tốn: </b></i>

<i>2.3.2.1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp </i>

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh trên TK 621 nhưng không ghi theo từng chứng từ xuất dùng mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho.

Do khơng thực hiện kê khai thường xun vì vậy tồn bộ chi phí ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ sử dụng cho sản xuất trực tiếp, sản xuất chung tại các phân xưởng, cho quản lý doanh nghiệp và cho bộ phận bán hàng thường được tập hợp hết vào tài khoản 621 trừ một số trường hợp phân bổ theo định mức thì mới hạch tốn chi tiết trên tài khoản 627 (2,3), 641 (2,3), 642 (2,3)

Cuối kỳ sau khi tính tổng giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ theo công thức:

Tổng giá trị NVL, CCDC xuất dùng trong

kỳ

=

Giá trị NVL, CCDC tồn

đầu kỳ

+

Giá trị NVL, CCDC nhập

trong kỳ

-

Giá trị NVL, CCDC tồn

cuối kỳ Kế toán tiến hành định khoản:

+ Phản ánh giá trị NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ: Nợ TK 621

<small>dùng trong kỳ </small>

<small>Giá trị VL chưa dùng cuối kỳ </small>

<small>TK 631 Kết chuyển cuối kỳ </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>2.3.2.2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </i>

Chi phí nhân cơng trực tiếp được hạch tốn trên tài khoản 622 và phương pháp tập hợp tương tự phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ để tiến hành tính giá thành kế tốn kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng.

<b>Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b>

Kế toán phản ánh bút toán kết chuyển cuối kỳ: Nợ TK 631

Có TK 622

<i>2.3.2.3. Hạch tốn chi phí sản xuất chung </i>

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì chi phí sản xuất chung vẫn được tập hợp trên tài khoản 627 như phương pháp kê khai thường xuyên. Nhưng riêng chi phí về NVL, CCDC sử dụng cho phân xưởng đã được tập hợp hết vào tài khoản 621 như đã nói ở phần hạch tốn chi phí NVL trực tiếp (mục 2.3.2.1) , vì vậy tài

<small>K/c giá trị VL chưa dùng đầu kỳ </small>

<small>Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX </small>

<b><small>TK 335 TK 338 </small></b>

<small>BHXH, BHYT, KPKĐ trích theo Tỉ lệ vào chi phí </small>

<small>Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX </small>

<b><small>TK 631 </small></b>

<small>KCCPNCTT </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

khoản 627 không phản ánh chi tiết tiểu khoản 6272 và 6273 mà chỉ chi tiết theo 4 tiểu mục (6271, 6274, 6277, 6278). Sơ đồ hạch toán như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất chung </b></i>

Cuối kỳ được phân bổ vào TK631 "giá thành sản xuất" chi tiết theo đối tượng để tính giá thành.

Nợ TK631 Có TK627

<i>2.3.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang </i>

Tài khoản 631 "Gía thành sản xuất" được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính GIá THàNH SảN PHẩM , nó tương tự tài khoản 154 trong phương pháp kê khai thường xun nhưng nó khơng có số dư.

<i><b>Bên nợ:</b></i> - Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

<i><b>Bên có</b></i>: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ -Tổng giá trị sản phẩm

- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất.

<b>Quá trình tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau: </b>

- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang sang tài khoản 631: Nợ TK 631: (Chi tiết đối tượng)

Có TK 154: (Chi tiết đối tượng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Nợ TK 631: (chi tiết đối tượng) Có TK 627: (chi tiết đối tượng) Đồng thời phản ánh các bút tốn ghi giảm chi phí:

Nợ TK 111, 112, 138 ... Có TK 631:

Đồng thời căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán ghi bút toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:

Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng) Có TK 631(Chi tiết đối tượng)

Căn cứ vào bảng, thẻ tính giá thành kế tốn phản ánh tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ

Nợ TK 632 Có TK 631

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>Sơ đồ hạch toán như sau </b></i>

Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp kiểm kê định kỳ được tiến hành tương tự như kê khai thường xun.

<b>III/ HẠCH TỐN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP </b>

<b>3.1. Đối tượng, trình tự và phương pháp tính giá thành </b>

<i><b>3.1.1. Đối tượng tính giá thành </b></i>

Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ (nhất định địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị). Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.

Để phân biệt được đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp), loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng hoạt, yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức cao hay thấp….

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>3.1.3. Các phương pháp tính giá thành </b></i>

Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được vận dụng để tính giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm, nó mang tính chất thuần t kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.

<b>Có các phương pháp tính giá thành sau: </b>

- Phương pháp trực tiếp - Phương pháp hệ số - Phương pháp định mức - Phương pháp tỷ lệ

- Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành bán thành phẩm

- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. Trong chuyên đề này, chỉ xin trình bày hai phương pháp tính giá thành: phương pháp tính giá thành theo hệ số và phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.

<i>* Phương pháp trực tiếp </i>

- Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí khơng tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành sản phẩm từng loại sản phẩm.

<b>+ Giá thành đơn vị = Giá thành đơn vị x hệ số qui đổi sản phẩm sản phẩm từng loại sản phẩm gốc từng loại </b>

<b>Trong đó: Q<small>0</small></b>: Tổng số sản phẩm gốc đã qui đổi

<b>Q<small>i</small>: Số lượng sản phẩm i H<small>i</small>: là hệ số qui đổi sản phẩm i </b>

<b>Tổng giá thành = Giá trị sản phẩm + Tổng chi phí sản xuất - Giá trị sản sản xuất của dở dang phát sinh phẩm dở dang </b>

<b>các loại sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ </b>

<i>* Phương pháp tỉ lệ chi phí </i>

Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp trong cùng một qui trình cơng nghệ sử dụng cùng một loại vật liệu tạo ra một loại sản phẩm chính nhưng có mức phẩm cấp và qui cách khác nhau. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí là tồn bộ qui trình cơng nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hồn thành có mức phẩm cấp khác nhau:

<b>Giá thành thực tế = Giá thành kế hoạch (định mức) x tỉ lệ </b>

<b>đơn vị sản phẩm từng loại đơn vị sản phẩm từng loại chi phí </b>

<b>3.2. Tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. </b>

Trong kỳ kế tốn tiến hành tập hợp tồn bộ chi phí sản xuất vào các tài khoản chi phí tương ứng: TK 621, TK 622, TK 627

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Cuối kỳ, tập hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh sang tài khoản 154. Trên tài khoản 154 ta tiến hành xác định giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ sau khi đã xác định rõ giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công thức:

<b> Tổng GTSP = Giá trị SPDD + Tổng CPSX phát - Giá trị SPDD hoàn thành trong kỳ đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ </b>

Và phản ánh tổng giá thành công xưởng thực tế sản phẩm hoàn thành vào bên nợ các tài khoản tương ứng:

Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK 157: Hàng gửi bán

Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho)

+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 631: (chi tiết đối tượng)

Có TK 621: (chi tiết đối tượng) + Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp

Nợ TK 631 : (chi tiết đối tượng) Có TK 622 : (chi tiết đối tượng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung

Nợ TK 631: (chi tiết đối tượng) Có TK 627: (chi tiết đối tượng) - Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có)

Nợ TK 111, 112, 138… Có TK 631

Đồng thời, kế toán tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang và kết chuyển trả lại bên nợ TK154.

Nợ TK 154: (chi tiết đối tượng) Có TK 631: (chi tiết đối tượng)

Căn cứ vào bảng (phiếu, thẻ) tính giá thành để tính giá thành sản phẩm hồn thành và phản ánh vào TK632 "Giá vốn hàng bán"

Nợ TK 632 Có TK 631

<b>IV/ CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TỐN SỬ DỤNG TRONG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM </b>

<b>4.1. Sổ kế tốn </b>

Sổ kế tốn là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên thực tế vận dụng. Nó là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá các số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác.

Sổ kế tốn có nhiều loại do u cầu quản lý, mỗi hình thức sổ khác nhau về:

- Chức năng ghi chép của sổ - Hình thức và nội dung kết cấu

- Phương pháp hạch toán và chỉ tiêu thơng tin trên sổ kế tốn - Cơ sở số liệu ghi chép vào sổ kế toán.

<b>4.2. Nguyên tắc tổ chức sổ kế toán </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Tổ chức hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo tính khoa học, tiết kiệm và tiện lợi cho việc kiểm tra.

- Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở một hệ thống sổ kế tốn chính thức theo một trong các hình thức sổ nhất định (nhật ký - sổ cái, nhật ký chung, chứng từ, chứng từ - ghi sổ hay nhật ký chứng từ)

Sổ quyển phải được đánh số trang và đóng dấu giáp lai giữa hai trang liền nhau. Cuối sổ phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị.

- Bắt đầu một niên độ kế toán phải mở sổ kế toán mới. Cuối kỳ hoặc cuối niên độ kế toán phải tiến hành khóa sổ kế tốn. Trong trường hợp cần thiết như: kiểm kê tài sản, kiểm toán, giải thể, sát nhập…. kế toán cũng phải tiến hành cộng sổ, tính số phát sinh, tính số dư cuối kỳ trên các tài khoản.

- Việc ghi chép trên sổ kế toán phải đảm bảo rõ ràng, dễ đọc, phải ghi bằng mực tốt, không phai. Số liệu phản ánh trên sổ phải liên tục có hệ thống khơng được để cách dịng hoặc viết xen kẽ hay chồng lên nhau. Khơng được tẩy xố, làm nhoè, làm mất sổ đã ghi. Nếu có sai sót phải chữa sổ theo phương pháp thích hợp.

<b>4.3. Sổ kế toán sử dụng để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>

Theo chế độ kế toán hiện hành thì hiện nay đang áp dụng 4 hình thức sổ kế toán cho các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế đó là: nhật ký sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ.

Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở 01 hệ thống sổ kế tốn chính thức theo một trong 4 hình thức trên. Tùy theo hình thức sổ kế toán áp dụng mà doanh nghiệp phải mở những mẫu sổ gì và ghi chép như thế nào.

<i><b>4.3.1. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>* Đặc điểm: </b>

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái. Căn cứ để ghi vào nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.

tổng hợp chứng

Nhật ký - Sổ cái

Bảng tổng hợp chi

tiết

Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>* Sổ sách: </b>

Hình thức nhật ký chung sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu sau: - Sổ nhật ký chung.

- Sổ nhật ký đặc biệt. - Sổ cái.

- Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết.

<b>* Trình tự ghi sổ: </b>

<b>TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG </b>

<b><small>Chứng từ gốc </small></b>

<b><small>Bảng cân đối số phát sinh </small></b>

<b><small>Bảng tổng hợp chi tiết </small></b>

<b><small>Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày </small></b>

<b><small> Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra </small></b>

<b><small>Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung </small></b>

<b><small>Sổ nhật ký </small></b>

<b><small>đặc biệt </small></b>

<b><small>Sổ cái </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>* Điều kiện áp dụng: </b>

- Điều kiện kế toán thủ công + Quy mô hoạt động vừa, nhỏ. + Loại hình hoạt động đơn giản.

+ Điều kiện phân cơng lao động kế tốn, u cầu phân cơng lao động kế toán

- Điều kiện kế toán bằng máy: nhật ký chung phù hợp với mọi loại hình quy mơ của đơn vị kế tốn.

<i><b>4.3.3. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Sổ cáiChứng từ gốc

toán chi tiết Bảng

tổng hợp chứng

Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).

<b>* Sổ sách: </b>

Hình thức nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ.

- Bảng kê. - Bảng phân bổ. - Sổ cái.

- Sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Thẻ và sổ kế toán chi tiếtNhật ký

chứng từ Bảng kê

Sổ cái

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>TK334 - Phải trả </b>

<b>công nhân viên TK 338 - Phải trả, phải nộp khác </b>

<b>TK 335 CP phải trả </b>

<b>Tổng cộng Lư</b>

<b>ơng </b>

<b>Các kho</b>

<b>ản </b>

<b>ụ </b>

<b>khác </b>

<b>Các khoản khác </b>

<b>Cộng có TK 334 </b>

<b>Kinh phí cơng </b>

<b>đồn </b>

<b>(3382) </b>

<b>Bảo hiểm xã hội (3383) </b>

<b>Bảo hiểm </b>

<b>y tế (3384) </b>

<b>Cộng Có </b>

<b>TK 338 </b>

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TK 622 - CP NCTT

... TK 627 - CPSX chung

... TK 641 - CP

bán hàng TK 642 - CP

QLDN TK 242 - CP

trả trước. TK335 - CP

phải trả. TK 241 - XDCB dở

dang. TK 334 - Phả

trả CNV. TK338 - Phải

trả, PN khác ...

<b>Cộng </b>

<i><b>Bảng phân bổ số 2: </b></i>

<b>BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>TT </b>

<b> Ghi Có TK Ghi Nợ TK </b>

<b>TK 152 - Nguyên vật liệu TK 153 - CCDC Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế </b>

1 2 3 4 5 6 7 8 9

TK 621 - CP NVL TT

... TK 627 - CPSX chung

... TK 154 - CPSXKD DD

TK 641 - CP bán hàng TK 642 - CP

QLDN TK 242 - CP

trả trước. TK335 - CP

phải trả. TK 241 - XDCB dở

dang. ...

<b>Chỉ tiêu </b>

<b>Tỷ lệ kh</b>

<b>ấu </b>

<b>hao (%</b>

<b> Nơi sử dụng </b>

<b>Toàn DN </b>

<b>TK 627 - CPSX chung </b>

<b>TK 641 - CP </b>

<b>bán hàng </b>

<b>TK 642</b>

<b>- CPQLDN </b>

<b>TK 241 - XDCBDD </b>

<b>TK 242</b>

<b>- CP trả trư</b>

<b>ớc </b>

<b>TK 335 - CP phải trả P</b>

<b>X (SP) </b>

<b>... </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>) ho</b>

<b>ặc </b>

<b>ời </b>

<b>gian sử dụng </b>

<b>Nguyên </b>

<b>giá TSC</b>

<b>Đ </b>

<b>Số khấu hao </b>

1 2 3 4 5 6 7

I- Số KH đã trích tháng trước II-Số KHTSCĐ tăng trong tháng

... III-Số KHTSCĐ giảm trong tháng

... IV-Số KH phải trích tháng này

<b> TK ghi có TKghi nợ </b>

<b>152 </b>

<b>153 </b>

<b>154 </b>

<b>214 </b>

<b>241 </b>

<b>242 </b>

<b>334 </b>

<b>335 </b>

<b>338 </b>

<b>611 </b>

<b>621 </b>

<b>622 </b>

<b>627 </b>

<b>631 </b>

<b>Các TK phản ánh ở </b>

<b>các NKCT </b>

<b>khác Cô</b>

<b>ng CP thực tế </b>

<b>PS tro</b>

<b>ng tháng NK</b>

<b>CT số 1 </b>

<b>.. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1</b>

<b>0 11 </b>

<b>12 </b>

<b>13 </b>

<b>14 </b>

<b>15 </b>

<b>16 </b>

<b>17 18 </b>

<b>19 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

1 2 3 4

TK 154 hoặc TK631

... TK 621-CPNVL TT

... TK 622 - CPNC TT

... TK 627 -

CPSX chung ...

<b> TK ghi có </b>

<b> TKghi nợ </b>

<b>152 </b>

<b>153 </b>

<b>154 </b>

<b>214 </b>

<b>241 </b>

<b>242 </b>

<b>334 </b>

<b>335 </b>

<b>338 </b>

<b>611 </b>

<b>621 </b>

<b>622 </b>

<b>627 </b>

<b>631 </b>

<b>Các TK phản ánh ở </b>

<b>các NKCT </b>

<b>khác Cô</b>

<b>ng CP thực tế </b>

<b>PS tro</b>

<b>ng tháng NK</b>

<b>CT số 1 </b>

<b>.. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1</b>

<b>0 <sup>1</sup>1 <sup>1</sup>2 <sup>1</sup>3 <sup>1</sup>4 <sup>1</sup>5 <sup>1</sup>6 <sup>17 1</sup>8 <sup>19 </sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

1 2 3 4 5

6

TK Mua sắm

2411-TKCĐ TK 2412-

XDCB Hạng mục

... TK 2413-Sửa chữa lớn

TSCĐ TK 641

6411 6412 ... TK 642

6421 6422 ...

<b>Diễn giải </b>

<b>Số dư đầu tháng </b>

<b>Ghi nợ TK..., ghi Có </b>

<b>các TK... </b>

<b>Ghi có TK ..., ghi Nợ </b>

<b>các TK... </b>

<b>Số dư cuối tháng Nợ Có ... Cộng </b>

</div>

×