Đề thi chính thức vào 10 môn Văn Chuyên Bắc Giang (Năm học 2018 - 2019)
Câu 1: (4.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Dọc khắp các vùng quê, đâu cũng có những ngôi đình, ngôi chùa để nhân dân cầu bình an.
Muốn bình yên cần học cách đối xử hiền hòa với thiên nhiên. Vào thời điểm này, những con
sông bậc nhất Bắc Kỳ, dòng sông của thi ca, dòng sông của tiếng hát quan họ vẫn còn lóng
lánh đón mặt trời vào mỗi sớm mai, còn đong đưa những thứ ánh sáng huyền diệu của trăng
lên, những canh hát hội, tiếng gõ mạn thuyền gọi cá tôm vào lưới. Người Bắc Giang đang có
những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc. Giá trị trong lành của những dòng sông
không nơi nào có được, cần phải giữ gìn và nâng cao chất lượng của dòng nước. Thiên nhiên
ban cho người Bắc Giang những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những báu vật để dành cho
tương lai. Ở những nước giàu có, nhờ những dòng sông đẹp, nhiều nơi đã phát triển được hệ
thống đường thủy trong giao thương và du lịch.
Mọi dòng sông đều đổ hết về biển lớn. Trên hành trình về biển, sông đi qua bao gian khó và
thử thách […].
Có lẽ mơ ước của những dòng sông đổ về biển lớn mang theo mơ ước của người Bắc Giang
về sự hội nhập và phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội cũng từ đây.
(Theo Nguyễn Thị Thu Hà, Những dòng nước huyền thoại, Ngàn năm dưới bóng quê nhà,
trang 81-82, NXB Quân đội Nhân dân 2018)
1. Nhận biết
Theo đoạn trích trên:
a. Con người cần phải làm gì nếu muốn bình yên?
b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang những gì?
2. Thông hiểu
Hãy chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau:
Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc.
3. Thông hiểu
Nhận xét ngắn gọn về tâm tư, tình cảm của tác giả với những dòng sông quê hương.
Câu 2: (6.0 điểm) Vận dụng cao
Từ hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách trong đoạn trích
trên, em có liên tưởng gì đến hành trình hội nhập của thế hệ trẻ trong xu thế toàn cầu hóa hiện
nay?
(Trình bày bằng một bài luận khoảng 400 – 500 chữ)
Câu 3: (10 điểm) Vận dụng cao
Suy nghĩ của em về hình tượng con người đối diện với vầng trăng trong hai đoạn thơ sau:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1, NXB GD 2009)
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rưng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
(Trích Ánh trăng, Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, NXB GD 2009)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
1.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
a. Con người muốn bình yên cần phải: học cách ứng xử hiền hòa với thiên nhiên
b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang: những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những
báu vật có thể dành cho tương lai.
2.
Phương pháp: căn cứ các biện pháp tu từ đã học
Cách giải:
- Biện pháp: So sánh (so sánh những dòng sông với cô gái đang thời xuân sắc)
- Tác dụng: nhấn mạnh khẳng định vẻ đẹp tràn đầy sức sống của những dòng sông ở Bắc
Giang.
3.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Tình yêu dành cho những dòng sông quê.
- Niềm tự hào về những dòng sông gắn với văn hóa lâu đời của người dân: dòng sông của thi
ca, dòng sông của tiếng hát quan họ vẫn còn lóng lánh đón mặt trời vào mỗi sớm mai
Câu 2:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu về hình thức
- Đoạn văn 400 - 500 chữ, sử dụng phép lập luận tổng – phân – hợp.
- Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu về nội dung:
*Nêu vấn đề.
*Giải thích vấn đề:
- Hội nhập là tham gia vào một cộng đồng để cùng hoạt động và phát triển với cộng đồng ấy
(thường nói về quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia).
- Hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách gợi liên tưởng về
những khó khăn lớn lao mà thế hệ trẻ phải vượt qua để hội nhập với thế giới bởi cũng như
những dòng sông muốn đổ về biển lớn phải vượt qua bao nhiêu gềnh thác.
*Phân tích, bàn luận vấn đề:
- Tại sao khi hội nhập, giới trẻ phải vượt qua nhiều thử thách?
+ Do sự cách biệt về văn hóa và ngôn ngữ.
+ Do điều kiện về kinh tế và xã hội giữa nước ta với các nước khác có sự chênh lệch khá
nhiều.
- Giới trẻ cần làm gì để xóa bỏ những khó khăn, thử thách trên:
+ Cần trau dồi cho mình tri thức và kinh nghiệm sống.
+ Không ngừng học hỏi, tiếp thu tri thức nhân loại.
+ Phát huy những điểm mạnh, xóa bỏ những điểm yếu.
+ Cần gạt bỏ những mặt tiêu cực của cái “tôi” cá nhân để có thể hòa nhập hơn với cộng đồng.
- Tuy nhiên cần lưu ý, hội nhập chứ không phải hòa tan vẫn cần giữ những nét văn hóa đẹp
đẽ của dân tộc.
- Liên hệ bản thân.
Câu 3:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1.Giới thiệu chung
- Giới thiệu hai tác giả: Nguyễn Duy, Chính Hữu.
- Giới thiệu về vầng trăng trong văn học và trong hai đoạn trích: Ánh trăng, Đồng chí.
2. Phân tích
a. Đoạn trích Ánh trăng.
* Được bắt đầu từ khi gặp lại vầng trăng:
- Điệp từ “mặt”, lối chuyển nghĩa độc đáo:
+ Diễn tả giây phút soi chiếu, giao hòa giữa con người và vầng trăng.
+ Soi vào trăng để con người nhận ra mình và nhận ra cả sự đổi thay của mình.
- “Rưng rưng”: là những cảm xúc đang ùa về trong giây phút con người nhận ra vầng trăng
tri kỉ của đời mình -> để rồi thức tỉnh.
- “Đồng, bể, sông, rừng”:
+ Xóa đi thời gian, không gian, đưa con người về quá khứ.
+ Kéo trăng và người xích lại gần nhau.
+ Để trăng vẫn vẹn nguyên là tri kỉ.
+ Để con người nhận ra sự nông cạn, thờ ơ, bạc bẽo của chính mình.
* Càng thức tỉnh sâu sắc hơn khi:
- “Trăng”:
+ “tròn vành vạnh”: ẩn dụ cho nghĩa tình không bao giờ thay đổi, không bao giờ vơi cạn của
nhân dân, đất nước.
+ “im phăng phắc”: bao dung, độ lượng và nghiêm khắc -> cái im lặng chứa đựng lời nhắc
nhở, cảnh báo, thức tỉnh con người.
- Người “giật mình” -> thức tỉnh:
+ Nhận ra những cám dỗ vật chất khiến con người đánh mất đi những giá trị tinh thần đẹp đẽ,
khiến tâm hồn họ trống rỗng, nghèo nàn.
+ Nhận ra: không được lãng quên quá khứ, không được thờ ơ, bội bạc với nghĩa tình sâu
nặng, thiêng liêng.
+ Biết trở về nâng niu, trân trọng quá khứ; biết sống ân nghĩa, thủy chung.
->Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo vào lòng người đọc niềm tin và sức sống mãnh
liệt của lương tri con người.
=> Nhận xét
- Nội dung:
+ Lời nhắn gửi con người không được lãng quên quá khứ gian khổ mà sâu đậm nghĩa tình.
+ Lời nhắc nhở về nghĩa tình thiêng liêng của nhân dân, đạo lí uống nước nhớ nguồn.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng tạo độc đáo.
+ Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự và trữ tình.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.
+ Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư.
b. Đoạn trích Đồng chí
Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí:
* Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt:
- Thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo.
- Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu.
-> Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng.
-> Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chờ giặc tới”.
=> Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành
một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.
* Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:
- Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.
- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:
+ Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất
chiến sĩ – chất thi sĩ.
+ Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng
chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên
giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.
+ Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng
qua lửa đạn chiến tranh.
+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn
hướng đến những khát vọng thanh bình.
=> Nhận xét
- Nội dung: Bài thơ thể hiện chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại, đó là
tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc
họa thành công hình ảnh người lính thời kì đầu chống Pháp.
- Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên; từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm
xúc dồn nén.
c. Suy ngẫm về giây phút con người đối diện với vầng trăng
- Giống nhau:
+ Vầng trăng là người bạn thủy chung, tình nghĩa.
+ Vầng trăng luôn bên cạnh con người, nâng đỡ con người trong những phút khó khăn, đưa
đường dẫn lối con người trở về với những giá trị nhân văn tốt đẹp.
- Khác nhau
+ Đồng chí: vầng trăng là người đồng chí, là người bạn, là biểu tượng của hòa bình, tự do.
+ Ánh trăng: vầng trăng mang ý nghĩa thức tỉnh, giúp con người sống với những giá trị đẹp
đẽ của dân tộc “Uống nước, nhớ nguồn”
3. Tổng kết
Đề thi chính thức vào 10 môn Văn Chuyên Đồng Nai (chuyên Văn) (Năm học 2018 2019)
Câu 1: (2.0 điểm)
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới
“Nếu có thể đo xương máu tiền nhân
Trường Sơn ngút ngàn dễ gì đo được
Bao người mẹ, người vợ, người em – nước mắt
Hồng Hà, Cửu Long đâu thể sánh cùng”
(Trích Tổ quốc, Nguyến Thế Ký, nguồn: thanhnien.vn)
a. Thông hiểu
Xác định và nêu tác dụng biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.
b. Thông hiểu
Nhận xét trật từ sắp xếp trật tự từ trong hai câu thơ: “Bao người mẹ, người vợ, người em –
nước mắt/ Hồng Hà, Cửu Long đâu thể sánh cùng”
Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng cao
Đọc câu chuyện sau:
CÂU CHUYỆN VỀ CHIẾC ĐIỆN THOẠI
Sáng hôm đó, một ông lão đến cửu hàng sửa điện thoại. Tôi cẩn thận kiểm tra chiếc điện
thoại nhưng vẫn không tìm ra lỗi nào. Tôi nói với ông mọi thứ vẫn ổn, điện thoại vẫn chạy
tốt.
Ông lão nhìn tôi rơm rớm nước mắt rồi hỏi: “Thế tại sao từ lâu rồi lão không nhận được
cuộc điện thoại nào của con lão”.
Tôi chết lặng trước câu hỏi của ông …
(Theo Quà tặng cuộc sống)
Hãy viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em sau khi đọc câu
chuyện trên.
Câu 3: (5.0 điểm) Vận dụng cao
Từ quan niệm của Chế Lan Viên về chất muối trong mỗi vần thơ:
“Cái kết tinh của một vần thơ và muối bể
Muối lắng ở ô nề và thơ đọng ở bề sâu”
(Đối thoại mới – Chế Lan Viên)
Em hãy tìm thứ “muối thơ” qua một số bài thơ em biết.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
a.
Phương pháp: căn cứ các biện pháp tu từ đã học
Cách giải:
- Liệt kê: + người mẹ, người vợ, người em;
Tác dụng: Nhấn mạnh đối tượng của sự hy sinh.
+Trường Sơn, Hồng Hà, Cửu Long.
Tác dụng: Khẳng định công lao to lớn và sự mất mát đau thương của những tiền nhân cho Tổ
quốc.
- So sánh: Trường Sơn ngút ngàn dễ gì đo được; Hồng Hà, Cửu Long đâu thể sánh cùng
=> Nhấn mạnh nỗi đau, sự mất mát không gì có thể sánh nổi đồng thời ca ngợi công lao của
tiền nhân đối với đất nước.
b.
Phương pháp: căn cứ Lựa chọn trật tự từ trong câu
Cách giải:
- Bao người mẹ, người vợ, người em được đảo lên trước từ “nước mắt”: trật tự này biểu hiện
sự nhấn mạnh về đối tượng chịu nhiều đau thương, mất mát.
- Hồng Hà, Cửu Long: trật tự này biểu hiện thứ tự của sự vật – trình tự không gian từ Bắc vào
Nam
=> Tác dụng: Nhấn mạnh sự hy sinh lớn lao, cao cả của các bậc tiền nhân cho Tổ quốc đồng
thời ca ngợi công lao của họ và thể hiện niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nước thiết tha.
Câu 2:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
*Nêu vấn đề: Mối quan hệ của con cái với cha mẹ.
*Giải thích vấn đề:
- Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái là mối quan hệ huyết thống và cùng với quan hệ vợ chồng, anh- em nó cũng là mối quan hệ cơ bản cấu thành một gia đình.
- Giữa cha mẹ và con cái cần có sự quan tâm, chăm sóc, sẻ chia và yêu thương lẫn nhau. Cha
mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con cái trưởng thành và con cái cần phải báo hiếu với cha mẹ.
- Câu chuyện trên phản ánh một thực trạng trong quan hệ giữa cha mẹ và con cái là sự lỏng
lẻo, con cái vô tâm, không quan tâm, chia sẻ với cha mẹ.
*Phân tích, bàn luận vấn đề:
- Vai trò của sự quan tâm, sẻ chia giữa cha mẹ và con cái:
+ Sự quan tâm, sẻ chia giữa con cái và cha mẹ làm cho mối quan hệ trở nên bền chặt, khăng
khít hơn.
+ Quan tâm, sẻ chia của con cái với cha mẹ còn là biểu hiện của lòng hiếu thảo và sự tôn
kính.
- Hiện nay, trong xã hội hiện đại, sự quan tâm, sẻ chia giữa con cái và cha mẹ trở nên mờ
nhạt, không còn diễn ra thường xuyên.
- Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên:
+ Do những biến chuyển của xã hội về nhiều mặt, trong đó có mặt văn hóa – tư tưởng. Chữ
hiếu, chữ tình, chữ nghĩa dường như không được coi trong như xưa. Chính vì vậy con người
thiếu trách nhiệm đối với gia đình và những mối quan hệ ruột thịt.
+ Sự phát triển của xã hội với nền kinh tế thị trường làm gia tăng nhu cầu muốn tự khẳng
định mình của mỗi cá nhân làm cho sự cách biệt giữa các thế hệ càng lớn, mỗi người trở nên
ích kỉ hơn và ít quan tâm nhau hơn trong gia đình.
+ Con cái và cha mẹ đều bận rộn, ít có thời gian bên nhau, tâm sự, chia sẻ để hiểu nhau hơn
nên sự cách biệt về tâm lý càng lớn.
+ Các bậc cha mẹ nhiều khi còn nặng về tư tưởng công lao, sự áp đặt trong suy nghĩ khiến
các con bị ức chế và muốn thoát ra ngoài ảnh hưởng của cha mẹ => mối quan hệ rạn nứt.
- Giải pháp khắc phục:
+ Rút ngắn khoảng cách thế hệ. Biện pháp này chỉ thực sự được thực hiện khi có sự cố gắng
của cả cha mẹ và con cái. Cha mẹ và con cái nên dành nhiều thời gian cho nhau để chia sẻ, để
tâm sự cùng nhau. Sự khác biệt về thế hệ là điều có tồn tại, tuy nhiên cha mẹ cần tìm cách
khắc phục nó bằng cách thấu hiểu con trẻ và con cái cần cảm thông cho cha mẹ về những suy
nghĩ đã lâu đời.
+ Mỗi người cần nâng cao trách nhiệm của mình với gia đình, với người thân, cần nhận biết
rõ rằng gia đình mới là nhân tố chính tạo nên sự hạnh phúc và bình yên của mỗi cá nhân. Khi
nhận thức được điều đó, mỗi người sẽ tự biết mình cần làm gì để các mối quan hệ trong gia
đình trở nên tốt đẹp hơn.
*Liên hệ bản thân:
Em đã làm gì để cải thiện mối quan hệ của mình với cha mẹ? Hãy chia sẻ đôi điều với bạn bè
của mình về quan hệ giữa mình và cha mẹ để giúp các thế hệ cùng trang lứa với mình hiểu
nhiều về gia đình mình hơn.
Câu 3:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
1. Giới thiệu chung
2. Giải thích nhận định
- Câu thơ của Chế Lan Viên để nói về hành trình sáng tạo nghệ thuật và giá trị của thơ ca
chân chính.
- Tác giả dùng hình ảnh muối kết tinh để nói về hành trình sáng tạo nghệ thuật. Để có một hạt
muối trăng trẻo, có giá trị phải trải qua biết bao công đoạn nhọc nhằn. Sáng tạo nghệ thuật
cũng tương tự như vậy, người nghệ sĩ phải lao động nghiêm tục, không ngừng sáng tạo nên
có được những bài thơ kết tinh về nội dung và nghệ thuật. Chất thơ cũng chính là kết tinh tài
năng, tư tưởng của người nghệ sĩ.
=> Nhận định đã khẳng định giá trị của một tác phẩm chân chính phải hội tụ đầy đủ ở cả hai
phương diện nội dung và nghệ thuật
3. Phân tích, chứng minh.
Học sinh có thể lựa chọn vài tác phẩm đã học trong chương trình lớp 9 để chứng minh cho
nhận định: Làng, Sang thu,…
Với mỗi tác phẩm học sinh cần phát hiện những điểm mới mẻ trên cả hai phương diện Nội
dung và Nghệ thuật.
Ví dụ: Tác phẩm Làng – Kim Lân
- Nội dung
+ Niềm tự hào, nỗi nhớ về làng cũng mang nét mới: Xa làng đi tản cư, ông Hai nhớ làng, vẫn
giữ thói quen khoe làng, tự hào về làng .
+ Ông gắn danh dự của mình với danh dự của làng, cho thấy sự gắn bó sâu sắc với làng, với
nước bằng tất cả niềm vui, nỗi buồn.
+ Thái độ thù làng Chợ Dầu theo Tây, làm Việt gian thể hiện tình cảm với làng, với nước rất
rạch ròi, quyết liệt: làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. Đó là một nhận
thức mới mẻ, sáng suốt, cho thấy người nông dân đã biết đặt danh dự, lợi ích của dân tộc lên
trên hết.
+ Người nông dân còn biết hi sinh đến tận cùng cho cuộc kháng chiến, dù tài sản bị đốt
nhưng ông vẫn vô cùng hạnh phúc bởi danh dự của làng của bản thân đã được khôi phục.
- Nghệ thuật
+ Xây dựng tình huống truyện tự nhiên, bất ngờ, cảm động, tạo ra bước ngoặt về tâm lí, làm
nổi bật nhân vật...
+ Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực, phong phú, sống động, điển hình.
+ Lựa chọn chi tiết tự nhiên, chân thực nhưng rất tinh tường khiến cho nhân vật hiện lên có
những nét ấn tượng riêng (kể cả ngoại hình và nội tâm).
+ Ngôn ngữ dân dã, bình dị, tự nhiên rất phù hợp với nhân vật: có sự hài hòa giữa ngôn ngữ
độc thoại và đối thoại làm nổi bật tâm trạng nhân vật.
=> Truyện ngắn Làng đã phát hiện ra những nét mới mẻ trong lòng yêu nước của nhân vật
ông Hai. Để có những phát hiện mới mẻ này tác giả đã phải tìm tòi, nghiên cứu một cách cẩn
trọng. Đồng thời có sự gắn bó, am hiểu tâm lí người nông dân sâu sắc.
4. Bàn luận
- Đây là quan điểm hết sức chính xác về hành trình sáng tạo của người nghệ sĩ.
- Để có những tác phẩm giàu cảm xúc, có giá trị đòi hỏi người nghệ sĩ phải lao động nghệ
thuật nghiêm túc, say mê và không ngừng sáng tạo.
- Mọi sáng tạo phải bắt rễ, đào sâu từ hiện thực cuộc sống và đem những gì tinh túy nhất của
cuộc sống vào trong tác phẩm.
Đề thi chính thức vào 10 môn Văn chuyên Hà Nam (Năm học 2018 - 2019)
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”
(Trích bài thơ Đồng chí, Chính Hữu, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2017)
1. Nhận biết
Xác định phương thức biểu đạt chính
2. Nhận biết
Từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn thơ thể hiện hoàn cảnh chiến đấu của người lính?
3. Thông hiểu
Nêu ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.
4. Vận dụng
Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong đoạn thơ trên (trả lời ngắn từ 5 – 7
dòng)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) Vận dụng cao
Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về vai trò của tình bạn trong
cuộc sống con người.
Câu 2: (5,0 điểm) Vận dụng cao
Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam
Xương của Nguyễn Dữ. Từ đó, hãy liên hệ với người phụ nữ Việt Nam trong xã hội hiện nay.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
1.
Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
2.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Hình ảnh: rừng hoang sương muối, đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới, đầu súng.
3.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:
- Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.
- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:
+ Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất
chiến sĩ – chất thi sĩ.
+ Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng
chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên
giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.
+ Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng
qua lửa đạn chiến tranh.
+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn
hướng đến những khát vọng thanh bình.
4.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Người lính trong tư thế điềm tĩnh, chủ động, sẵn sàng chờ giặc đến.
- Tinh thần yêu nước nồng nàn, sẵn sàng hi sinh cho đất nước.
- Tinh thần đồng đội gắn bó chặt chẽ, vượt qua mọi khó khăn.
- Dù đứng trước cảnh mất mát hi sinh, tâm hồn họ vẫn bay lên với những hình ảnh vầng trăng
nơi đầu súng.
Câu 2:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
*Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.
- Đoạn văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng
nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
*Yêu cầu về nội dung:
1. Giải thích vấn đề
Tình bạn là gì? Tình bạn là tình cảm gắn bó thân thiết giữa những người có nét chung về sở
thích, tính tình, ước mơ, lý tưởng,… họ có thể chia sẻ với nhau mọi niềm vui, nỗi buồn trong
cuộc sống với nhau.
2. Bàn luận vấn đề
- Vai trò, ý nghĩa của tình bạn trong cuộc sống:
+ Có bạn bè sẽ giúp chúng ta san sẻ nỗi buồn, nhân đôi niềm vui, làm cho cuộc sống trở nên
hạnh phúc hơn.
+ Người bạn tốt còn là người bạn có thể giúp ta học được những điều hay lẽ phải, để bản thân
chúng ta trở nên hoàn thiện hơn.
- Chứng minh: Có thể kể đến những tình bạn đẹp của Lưu Bình và Dương Lễ, Bá Nha và Tử
Kì, Nguyễn Khuyến và Dương Khuê,…
- Cách ứng xử trong tình bạn
+ Tình bạn cần sự chân thành từ hai phía, mỗi người cần chân thành, tin tưởng lẫn nhau.
+ Luôn bên cạnh bạn những lúc buồn, giúp đỡ bạn những lúc khó khăn.
+…
3. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
- Dân gian có câu “Giàu vì bạn, sang vì vợ” nhưng cũng có câu “Tin bạn mất bò” bởi lẽ có
nhiều người tưởng như là bạn nhưng thật ra lại lợi dụng ta để mưu cầu lợi ích cá nhân. Vì thế
phải suy nghĩ cẩn thận để chọn người bạn tốt để tránh xa những kẻ trục lợi, lừa thầy phản
bạn.
- Liên hệ bản thân.
Câu 3:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1. Giới thiệu chung
- Nguyễn Dữ (khoảng thế kỉ XVI) quê Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Thời đại: nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực, nội
chiến liên miên, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
- Con người:
+ Nổi tiếng học rộng, tài cao.
+ Chỉ làm quan một năm rồi lui về sống ẩn dật ở miền núi Thanh Hóa.
+ Sưu tầm truyện dân gian để sáng tác “Truyền kì Mạn Lục”.
- Tác phẩm:
+ Là truyện thứ 16 trong tổng số 20 truyện của “Truyền kì Mạn Lục”. Lấy nguồn gốc từ một
truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”.
+ Nổi bật trong tác phẩm là nhân vật Vũ Nương có vẻ đẹp toàn diện nhưng số phận nhiều
đắng cay, bất hạnh.
2. Chứng minh vấn đề
a. Vũ Nương có vẻ đẹp toàn diện:
* Nàng là người có“tư dung tốt đẹp”:
- Nhan sắc xinh đẹp.
- Phẩm chất đẹp đẽ, cao quý.
=> Mang vẻ đẹp toàn vẹn nhất của người phụ nữ xã hội phong kiến.
* Nàng có nhiều phẩm chất cao quý:
❖ Là người vợ, người mẹ đảm đang, người con dâu hiếu thảo:
- Đảm đang (khi chồng đi lính):
+ Một mình gánh vác gia đình.
+ Chăm sóc mẹ chồng già yếu.
+ Nuôi dạy con thơ.
- Hiếu thảo (khi mẹ chồng ốm):
+ Nàng hết lòng chăm sóc như với cha mẹ đẻ của mình (cơm cháo, thuốc thang, an ủi…)
+ Lễ bái thần phật cầu cho bà tai qua, nạn khỏi.
+ Lời trăng trối của bà trước khi mất đã khẳng định lòng hiếu thảo, tình cảm chân thành của
Vũ Nương.
+ Bà mất: nàng lo tang ma chu đáo.
❖ Là người vợ nết na, thủy chung, giàu lòng vị tha:
- Nết na, thủy chung:
+ Khi mới cưới: nàng hết sức giữ gìn khuôn phép.
+ Ngày tiễn chồng ra trận, trong lời từ biệt ta thấy nàng chỉ mong chồng trở về bình yên.
+ Ba năm xa chồng, Vũ Nương buồn nhớ khôn nguôi, toàn tâm toàn ý chăm sóc gia đình.
+ Thậm chí, ngày Trương Sinh trở về, bị nghi ngờ, Vũ Nương chỉ biết khóc rồi thanh minh
bằng những lời lẽ tha thiết, dịu dàng.
=> Tấm lòng son sắt, thủy chung.
- Giàu lòng vị tha:
+ Khi bị chồng đổ oan, mắng nhiếc, đánh đuổi đi, Vũ Nương chỉ đau khổ, thanh minh mà
chẳng hề oán hận, căm ghét chồng.
+ Sống dưới thủy cung nàng vẫn một lòng nhớ thương gia đình, quê hương.
+ Gặp lại Trương Sinh, Vũ Nương không trách móc mà còn hết lời cảm tạ Trương Sinh.
=> Vũ Nương trở thành hiện thân cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam thảo hiền, đức
hạnh.
b. Số phận bất hạnh:
❖ Phải sống trong nỗi cô đơn, vất vả:
- Vất vả thể xác:
+ Gánh vác gia đình.
+ Nuôi dạy con thơ.
+ Chăm sóc mẹ già.
- Cô đơn tinh thần (phải vượt lên):
+ Cảnh sống lẻ loi.
+ Nỗi nhớ thương khắc khoải.
+ Nỗi lo lắng cho chồng đang chinh chiến nơi xa.
❖ Phải gánh chịu nỗi oan lạ lùng và phải tìm đến cái chết:
- Nguyên nhân (của nỗi oan):
+ Do lời nói ngây thơ của bé Đản.
+ Do Trương Sinh vốn đa nghi, hay ghen lại đang buồn vì mẹ mất.
+ Do chiến tranh gây ra 3 năm xa cách, niềm tin vào Vũ Nương bị thử thách, bị lung lay.
+ Do cuộc hôn nhân bất bình đẳng giữa Vũ Nương và Trương Sinh, do xã hội phong kiến
trọng nam, khinh nữ cho phép Trương Sinh được đối xử rẻ rúng, tàn tệ với vợ mình.
- Hậu quả (của nỗi oan):
+ Trương Sinh nghi ngờ, gạt đi lời thanh minh của Vũ Nương, mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ
Nương đi.
+ Cùng đường Vũ Nương nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tận.
- Sống không hạnh phúc dưới thủy cung: Dù được cứu sống, sống cuộc đời bất tử, song Vũ
Nương không hạnh phúc vẫn luôn nhớ về gia đình.
=> Tiêu biểu cho phận bạc của biết bao người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công, tàn
bạo, nặng nề lễ giáo, hà khắc.
3. Liên hệ
- Người phụ nữ trong xã hội hiện đại đã được sống cuộc đời bình đẳng nam nữ, họ đương tôn
trọng, được học tập.
- Nhiều phụ nữ đã khẳng định bản lĩnh của bản thân, trở thành nhà kinh doanh giỏi, nhà chính
trị gia kiệt xuất.
- Điều đó khiến chúng ta càng phải trân trọng hơn cuộc sống này.
4. Tổng kết.
Đề thi chính thức vào 10 môn Văn Chuyên Hà Nội (chuyên Văn) (Năm học 2018 – 2019)
Câu 1: (4.0 điểm) (ID: 266850) Vận dụng cao
Ngạn ngữ Pháp có câu: “Đừng sống theo điều anh ước muốn mà hãy sống theo điều anh có
thể” còn Nelson Mandela lại khẳng định: “Người chiến thắng là người biết ước mơ và không
bao giờ bỏ cuộc”
Trình bày suy nghĩ của em về hai ý kiến trên.
Câu 2: (6 điểm) (ID: 266851) Vận dụng cao
Người xưa thường nói chất thơ của thơ nằm ở ngoài lời, ở những chỗ im lặng. Nhà thơ Tố
Hữu cũng nói: “Nếu người ta lắng nghe cái im lặng đó, thì có những tiếng dội vang rất đa
dạng và tinh tế”
(Theo giáo trình Lí luận văn học, tập hai, NXB Đại học Sư Phạm, 2016)
Viết bài văn nghị luận về những chỗ im lặng có sức dội vang trong đoạn trích Kiều ở lầu
Ngưng Bích (Truyện Kiều) của Nguyễn Du và bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Du.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
*Nêu vấn đề.
*Giải thích vấn đề:
- Đừng sống theo điều anh ước muốn mà hãy sống theo điều anh có thể.
+ “Ước muốn”: thứ quá cao xa, không thực hiện được điều mơ ước sẽ dẫn đến bất hạnh.
+ “Điều ta có thể” là sống theo những cái ta làm được, có thể tìm kiếm hạnh phúc từ những
cái mình đang có, hoặc sẽ có trong tầm tay.
Cả câu nói khuyên con người ta cần phải sống hiện thực, tìm kiếm hạnh phúc và
thành công từ những thứ nằm trong khả năng của mình, không nên viển vông, hão
huyền.
- Người chiến thắng là người biết ước mơ và không bao giờ bỏ cuộc.
+ “Người chiến thắng”: người gặt hái được những thành tựu nhất định.
+ “Ước mơ”: điều mong muốn tốt đẹp trong tương lai.
+ “Không bao giờ bỏ cuộc”: luôn luôn giữ vững niềm tin, hành động cho dù mình có từng
vấp ngã.
Câu nói khuyên con người ta phải biết sống có ước mơ và luôn cố gắng, nỗ lực
không ngừng.
➔ Hai câu nói trên bổ sung ý nghĩa cho nhau. Từ hai câu nói ta có thể rút ra bài học:
Trong cuộc sống, con người cần có ước mơ và phải cố gắng hết mình nhưng cần phải
thực tế và tìm kiếm thành công trong giới hạn năng lực của mình.
*Phân tích, bàn luận vấn đề:
-Tại sao còn người cần tìm kiếm thành công trong khả năng của mình?
+ Trong khả năng của mình, con người sẽ làm được một cách dễ dàng.
+ Nếu viển vông và thiếu thực tế, có thể cả đời bạn chỉ đi tìm những thứ xa vời, không thiết
thực cho đời sống của mình.
+ Cuộc sống luôn có những thách thức, mình cần phải sống thực tế và biết nhìn nhận hoàn
cảnh, năng lực của mình một cách thích đáng.
- Tại sao con người cần có ước mơ và cần nỗ lực không ngừng?
+ Ước mơ giúp ta có động lực để thực hiện những dự định cũng như niềm đam mê của chính
mình.
+ Ước mơ giống như một phần lãng mạn của cuộc sống. Nó giúp ta thăng hoa hơn, yêu đời
hơn và nhiệt tình với những gì mình theo đuổi. Ước mơ giống như dầu bôi trơn trong một cỗ
máy.
+ Những người biết ước mơ là những người có lý tưởng riêng.
+ Phải cố gắng không ngừng vì chỉ có sự cố gắng ta mới đạt được thành công. Thành công
đôi khi không phải là đích đến mà là hành trình trải nghiệm và nó cần được bắt đầu từ ngay
hôm nay.
- Phê phán những con người sống thiếu thực tế và không biết ước mơ.
- Liên hệ bản thân.
Câu 2:
Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề
- Giới thiệu nhận định
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Kiều ở lầu Ngưng Bích (Nguyễn Du), Ánh trăng (Nguyễn
Duy)
2. Giải thích vấn đề
- Chất thơ là những cái hay cái đẹp trong nội dung, tư tưởng, trong hình thức nghệ thuật,
không chỉ vậy chất thơ còn nằm ở ngoài lời thơ cùng với đó là sự đồng điệu trong tâm hồn tác
giả.
- Chỗ im lặng chính là những thanh âm trong trẻo, đẹp đẽ nằm ngoài lời thơ (ý tại ngôn
ngoại)
=> Nhận xét đã khẳng định một tác phẩm nghệ thuật chân chính cần phải hay về nội
dung, nghệ thuật mà còn phải có sự đồng điệu với tâm hồn tác giả.
3. Chứng minh vấn đề
a. Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
- Giới thiệu nội dung đoạn trích
- Giá trị nội dung:
+ Cảnh ngộ cô đơn, bất hạnh, lẻ loi của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.
+ Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ tha thiết cháy bỏng.
+ Nỗi buồn đau, cô đơn và dự cảm tương lai bất hạnh, đầy sóng gió của Thúy Kiều.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
+ Sử dụng điệp từ “buồn trông” theo chiều tăng tiến diễn tả cảm xúc của nhân vật.
+ Hệ thống từ láy giàu giá trị biểu đạt.
=> Qua đoạn trích ta không chỉ thấy được số phận bất hạnh của nàng Kiều mà còn thấy
được trái tim nhân đạo bao la, ấm áp mà Nguyễn Du dành cho những người con gái
hồng nhan, bạc mệnh. Đoạn trích tiêu biểu cho giá trị nhân đạo của tác phẩm bởi nhà
thơ đã bày tỏ sự thấu hiểu, niềm cảm thương sâu sắc cho cảnh ngộ, thân phận của Thúy
Kiều.
b. Bài thơ Ánh trăng
- Giới thiệu nội dung tác phẩm
- Giá trị nội dung:
+ Sự gắn bó của con người và vầng trăng trong quá khứ
+ Mối quan hệ giữa con người và vầng trăng trong hiện tại:
• Cuộc sống hòa bình làm con người quên đi người bạn khi xưa, vầng trăng chỉ như
“người dưng” qua đường.
• Biến cố dẫn đến sự thức tỉnh của con người.
+ Sự thức tỉnh của con người.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng tạo độc đáo.
+ Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự và trữ tình.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.
+ Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư.
=> Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo vào lòng người đọc niềm tin và sức sống
mãnh liệt của lương tri con người. Đây cũng là lời nhắn gửi con người không được lãng quên
quá khứ gian khổ mà sâu đậm nghĩa tình. Lời nhắc nhở về nghĩa tình thiêng liêng của nhân
dân, đất nước và đạo lí uống nước nhớ nguồn.
4. Bình luận
- Để có thể tạo ra chất thơ cho thơ, người sáng tác cần lao động nghệ thuật nghiêm túc, không
ngừng sáng tạo.
- Viết bằng trái tim nhiệt huyết, đồng cảm.
Đề thi chính thức vào 10 môn Văn Chuyên Hoàng Văn Thụ Hòa Bình (Năm học 2018 2019)
Câu 1:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian là một dòng chảy thẳng, không bao giờ dừng
lại và cũng không bao giờ quay lại. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm
được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến tuổi già. Thời gian là một dòng chảy
đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là trong
thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy
một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấm thép, con tàu tốc hành của các nước
phát triển, trong vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh,
rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giá trị là cần thiết những chơi
bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước.
(Phong cách sống của người đời, nhà báo Trường Giang, theo nguồn Internet)
a. Nhận biết
Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
b. Nhận biết
Hãy chỉ ra trong đoạn trích 01 phép liên kết về hình thức.
c. Thông hiểu
Em hiểu như thế nào về câu văn: “Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao
giờ chờ đợi sự chậm trễ”?
d. Thông hiểu
Thông qua đoạn trích trên, em hãy nêu ngắn gọn bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân.
Câu 2: Vận dụng cao
Từ nội dung đoạn trích ở câu 1, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 – 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của mình về việc phải làm gì để không lãng phí thời gian.
Câu 3: Vận dụng cao
Cảm nhận của em về bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. (Sách
giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
a.
Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: nghị luận.
b.
Phương pháp: Căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn
Cách giải:
01 phép liên kết về hình thức là phép lặp: Thời gian
c.
Phương pháp: Phân tích, lí giải
Cách giải:
“Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”
Thời gian sẽ liên tục trôi qua mà không biện pháp nào có thể ngăn cản; nó không phụ thuộc
vào bất cứ điều gì. Dù bạn có nhanh hay chậm, thời gian vẫn sẽ cứ tuần hoàn trôi đi.
d.
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Bài học có ý nghĩa nhất: Con người cần biết quý trọng thời gian, biết sử dụng quỹ thời gian
của mình cho hợp lí để không bỏ lỡ các cơ hội trong cuộc đời hay hối tiếc vì những gì đã qua.
Câu 2:
Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh vào để làm
bài văn về nghị luận xã hội.
Cách giải:
*Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.
- Bài văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc
lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng
nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
*Yêu cầu về nội dung:
1. Nêu vấn đề.
2. Giải thích vấn đề.
- Lãng phí thời gian là sử dụng quỹ thời gian của mình không hợp lí, để thời gian trôi qua một
cách vô ích.
Lãng phí thời gian là điều đáng chê trách, lãng phí thời gian cũng đồng nghĩa với
việc lãng phí cuộc đời của chính mình.
3. Bàn luận vấn đề:
- Tại sao lãng phí thời gian lại đáng chê trách: Thời gian vũ trụ là vô tận nhưng thời gian cho
một đời người là hữu hạn. Nếu lãng phí thời gian bạn sẽ không làm gì được cho cuộc đời của
chính mình và cho xã hội.
- Nguyên nhân con người thường lãng phí thời gian: Con người mải miết rong chơi. Con
người chưa biết quản lí quỹ thời gian hợp lí.
- Biện pháp khắc phục và sử dụng quỹ thời gian hợp lí:
+ Mỗi người cần tự nhận thức được giá trị của thời gian với cuộc đời để từ đó biết quý trọng
thời gian mình có.
+ Lập thời gian biểu để sử dụng thời gian hợp lí.
+ Tận dụng tối đa thời gian để học tập và làm việc.
+ Tạo bản thân thói quen làm việc đúng giờ.
+…
4. Liên hệ bản thân: Em đã làm gì để sử dụng quỹ thời gian của mình hợp lí?
Câu 3:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1. Giới thiệu chung
- Nguyễn Quang Sáng là nhà văn miền Nam, những tác phẩm của ông chủ yếu viết về cuộc
sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.
- Chiếc lược ngà được sáng tác năm 1966 khi tác giả tham gia chiến đấu ở chiến trường Nam
Bộ.
- Tác phẩm:
+ Ca ngợi tình cha con thắm thiết, sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Từ đó
khẳng định tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc.
+ Gợi cho người đọc nghĩ tới và thấm thía những đau thương, mất mát và éo le mà chiến
tranh đã gây ra với con người.
2. Tình yêu thương cha sâu nặng của bé Thu.
a. Trước khi nhận ông Sáu là cha:
- Bé Thu gặp lại cha sau 8 năm xa cách, một người mà Thu mới chỉ nhìn thấy trong ảnh.
Nhưng ngay từ lần đầu gặp mặt, cô bé đã vô cùng hoảng sợ và phải gọi “Má!Má!”, nó nhìn
ông Sáu bằng đôi mắt xa lạ.
- Rồi những ngày sau đó Thu tỏ ra ngang ngạnh, bướng bỉnh, gan lì kiên quyết không gọi ông
Sáu là ba. Bị mẹ ép gọi ba vào ăn cơm nó chỉ nói trống không, khi bị đẩy tới bước đường
cùng chắt nước cơm nó cũng linh hoạt tự làm một mình.
- Nhất là khi ông Sáu gắp cho nó cái trứng cá, nó hất ra khỏi bát cơm, khiến cơm văng tung
tóe. Lúc bị đánh những tưởng nó sẽ khóc, nhìn bằng ánh mắt căm giận, nhưng nó chỉ lặng lẽ
gắp cái trứng cá ra rồi bỏ về nhà ngoại. Nó không chấp nhận bất cứ sự quan tâm nào của ông
Sáu với nó.
=> Đây là sự biểu hiện của một cái tính mạnh mẽ, đồng thời cũng rất phù hợp với tâm lý
thường thấy của con người. Bởi trong hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, Thu còn
quá nhỏ để biết được những tình thế khắc nghiệt và éo le của cuộc sống.
=> Nhưng đằng sau tất cả sự từ chối đến cứng đầu đấy của bé Thu là tình yêu thương cha
mãnh liệt.
b. Khi được bà ngoại giải thích:
Tuy nhiên khi được nghe bà ngoại giải thích, anh Sáu không giống trong bức ảnh thì bé Thu
hiểu ra mình đã sai. Thu đã rất ân hận về hành động của mình.
c. Nhận ra cha
- Phản ứng không nhận anh Sáu quyết liệt bao nhiêu thì khi nhận ra cha tình cảm ấy lại càng
sâu nặng bấy nhiêu. Trong giờ phút cuối cùng trước khi cha đi, tình cảm dồn nén bấy lâu nay
bùng lên thật mãnh liệt, mạnh mẽ.
- Nó thét tiếng “Ba” xé ruột, xé gan. Đó là tiếng “ba” nó mong chờ bấy lâu nay, tiếng gọi ấy
khiến ông Sáu rơi lệ.
- Rồi nó nhảy tót lên ôm chặt lấy ông Sáu, hôn vào tóc, vai, mặt, mũi và cả vết thẹo dài trên
mặt ông. Chân nó quắp chặt lấy ba, như thể không muốn cho ông rời đi.