CHUYÊN ĐỀ
BẢO TỒN VÀ NHÂN GIỐNG LOÀI SẾN MẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN TAM QUY HÀ TRUNG THANH HÓA
Trường : đại học lâm nghiệp việt nam
Khoa : Quản Lý tài nguyên rừng và môi trường
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
BẢO TỒN THỰC VẬT RỪNG
Họ Và tên : Lê Hữu Hải
Msv
: 1353020940
Lớp
: K58A_QLTNR
Năm
: 2016 – 2017
I.
Đặt Vấn Đề
Bảo tồn đa dạng sinh . Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài
hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.
2. Bảo tồn tại chỗ là bảo tồn loài hoang dã trong môi trường sống tự nhiên của chúng; bảo tồn loài cây
trồng, vật nuôi đặc hữu, có giá trị trong môi trường sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc
trưng của chúng.
3. Bảo tồn chuyển chỗ là bảo tồn loài hoang dã ngoài môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo
mùa của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi đặc hữu, có giá trị ngoài môi trường sống, nơi hình thành
và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền trong
các cơ sở khoa học và công nghệ hoặc cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.
Các văn bản, luật có liên quan bao gồm
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế quản lý rừng
- Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chinh phủ Quy định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý rừng,phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 Về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm
- Sách đỏ việt nam 2007.
Luật số 20/2008/QH12 của Quốc hội : LUẬT ĐA DẠNG SINH HỌC
Điều 4. Nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
1. Bảo tồn đa dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân.
2. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học; giữa bảo tồn,
khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc xóa đói, giảm nghèo.
3. Bảo tồn tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ.
4. Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng sinh học phải chia sẻ lợi ích
với các bên có liên quan; bảo đảm hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của tổ chức, cá
nhân.
5. Bảo đảm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen
gây ra đối với đa dạng sinh học.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
1. Ưu tiên bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái, bảo tồn
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; bảo đảm kiểm soát việc tiếp cận nguồn
gen.
2. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng
sinh học và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho khu bảo tồn, cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học của Nhà nước; bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây
dựng và thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Khuyến khích và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ, tri thức truyền thống vào việc bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học.
4. Phát triển du lịch sinh thái gắn với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm ổn định cuộc sống của hộ gia
đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn.
5. Phát huy nguồn lực trong nước, ngoài nước để bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đa dạng sinh học
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đa dạng sinh học.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đa dạng
sinh học.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về đa
dạng sinh học theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về đa
dạng sinh học theo phân cấp của Chính phủ.
A.khái quát về loài
1. phân loại
Giới : Plantae
Nghành : Ngọc Lan : Magnoliophyta
Lớp : Ngọc Lan : Magnoliopsida
Bộ : Đỗ quyên Ericales
Họ : Họ sến Sapotaceae
Chi : chi sến mahuca
Loài : loài sến mật : mahuca pasquieri
2. đặc điểm sinh học
Sến mật là loài được phát hiện vào năm 1925 do nhà khoa học H.J.lam tìm ra và được ghi
nhận vào sách đỏ việt nam là loài thực vật quý bị khai thác mạnh ,mạc dù vùng phân bố rộng
,nhưng bị chia cắt, cùng với nạn chặt phá rừng làm cho nơi cư trú của loài bị xâm hại ngiêm
trọng.
3. Đặc điển sinh thái
sến mật – MAHUCA PASSQUIERI họ sến (hay họ hồng xiêm) – Sapotaceae là cây gỗ lớn thường
xanh cao 25-35 m đường kính có cây đạt tới 1m mọc trên núi đát.có nhựa mủ trắng.vỏ thân màu thẫm nứt ô
vuông,cành non có lông.
lá đơn mọc cách,không có lá kèm. Lá hình trứng nguoc có khi là hình bầu dục, dài 12-16cm rộng 46cm hệ gân lông chim mép nguyên gợn sóng,đầu lá nhọn đuuôi nêm.
.cụm hoa mọc thành chùm ở nách lá phía đỉnh cành, mỗi chùm mang 2-3 hoa màu vàng trắng nhị
nhiều từ 12- 22 nhị bầu thượng.
quả mập hình bầu dục dài 2-3 cm rộng 1,5-1,8 cm có 1-5 hạt ,cùi thịt quả dàng không nứt dạng quả
mọng.
Mùa hoa từ tháng 1-3, quả chín từ tháng 11-12 ,tái sinh hạt và tái sinh chồi rất tốt,
4. giá trị sử dụng
Sến mật là loài cây gỗ tốt,cứng,màu đỏ nâu khi khô không bị nứt, là loài gỗ nhóm 2 và được xếp vào nhóm
khố tứ thiết là đinh,lim,sến,táu.
Hạt chứa 30-35% dầu béo dùng để ăn hay dùng cho một số ngành công nghiệp. Dầu chữa đau dạ dày
,là nấu thành cao để chữa bỏng,….
5. phân bố và nguồn gốc
- Trong nước : Hà Trung ( Thanh Hóa) ,Văn Bàn (Lào Cai), Sơn La, Lạng Sơn (Hữu Lũng), Bắc
Cạn, Thái Nguyên ,Phú Thọ . Quảng Ninh ,Bắc Giang, Hòa Bình, Ba Vì, Nghệ An( quế Phong,Quỳ
Chau,Quỳ Hợp), Hà Tĩnh (Hương Khê,Hương Sơn), Quảng Bình (Bố Trạch) Huế, Quảng Nam.
- Thế Giới : Trung Quốc ( Vân Nam)
6. hiện trang
a. cấp độ nguy hại : Là loài bị khai thác mạnh
được sách đỏ việt nam xếp vào cấp EN A1a,c,d là
nhóm sắp nguy cấp
b. hiện trạng khai thác : Bị khai thác mạnh và bừa
bãi dù phân bố rộng nhưng địa hình bị chia cắt
cùng với nạn phá rừng làm cho nơi cư trú của loài
bị xam hại ngiêm trọng.
Giới thiệu về vườn Quốc gia Tam Quy Hà Trung Thanh Hóa
Khu bảo tồn thiên nhiên rừng sến Tam Quy thuộc địa phận hành chính các xã Hà Lĩnh, Hà
Tân, Hà Đông, huyện Hà Trung, nằm ở phía bắc, cách quốc lộ 1A khoảng 4 km và cách thành phố Thanh
Hóa 25 km về phía bắc.
Kiểu rừng chính của Tam Quy là rừng thường xanh đất thấp đặc trưng bởi sự ưu thế của loài sến
mật (Madhuca pasquieri) và lim xanh (Erythrophleum fordii). Sến là cây gỗ có nhiều công dụng: gỗ dùng
để sản xuất đồ gỗ, dầu chiết ra từ hạt dùng để nấu ăn, lá và vỏ cây có công dụng làm các bài thuốc cổ
truyền
Khu bảo tồn loài sến Tam Quy đã được đưa vào hệ thống rừng đặc dụng quốc gia từ năm 1986 với diện
tích 350 ha
Dự án Khu bảo tồn thiên nhiên rừng sến Tam Quy được phê duyệt năm 2001
Trong tổng diện tích tự nhiên 518,5 ha của khu bảo tồn gồm có
Đất có rừng: 418,1 ha, trong đó:
Rừng sến thuần loại: 42,0 ha.
Rừng sến + lim: 145,5 ha.
Rừng lim + sến: 63,1 ha.
Rừng lim thuần loại: 12,1,ha.
Rừng sến + dẻ: 9,7 ha.
Rừng trồng thông nhựa: 169,5 ha.
Rừng trồng cây sở: 5,0 ha.
Rừng trồng cây muồng + keo: 34,2 ha.
Đất lâm nghiệp có trảng cỏ, cây bụi: 37,4 ha.
Tổng diện tích khu bảo tồn loài sến là 349 ha.
Vùng đệm bao gồm diện tích 795,5 ha bao quanh khu bảo tồn (thuộc địa phận hành chính các xã Hà
Đông, Hà Ninh, Hà Lĩnh, Hà Tân), trong đó phần lớn là rừng thông (672,5 ha)
Hiện nay trong khu bảo tồn đang có một thực trạng diễn thế giữa lim và sến, đó là cây lim đang chèn
ép, cạnh tranh không gian dinh dưỡng với cây sến. Chiều cao của lim khoảng 13 m, của sến là 9 m, sến
ở tầng thấp và hoàn toàn chịu tán của lim, trong khi đặc tính sinh thái của cây sến trưởng thành là ưa
sáng, không chịu bóng, dẫn đến nguy cơ rừng sến bị thay thế bởi rừng lim.
II.
ĐỀ XUẤT BẢO TỒN LOÀI
Cây sến mật có tên khoa học là Madhuca pasquieri thuộc họ hồng xiêm(họ sến) sapotaceae
Là loài sinh trưởng trên núi đất, có giá trị kinh tế và sử dụng cao, gỗ tốt không bị mối mọt
hay bị nứt,là cây được xếp vào nhóm cây đa tác dụng.vì già trị cao nên cây sến mật đnag
bị khai thác rất mạnh.vì vậy việc nhân nuôi và bảo tồn vốn gen của loài này là hết sức cần
thiết và cấp bách,để một phần vừa nhân giống bảo vệ vốn gen của loài vừa phục vụ lợi ích
kinh tế cho người trồng và người sử dụng.
III.
TÊN ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu
Mục tiêu chung : xây dựng cơ sở khoa học để bảo tồn và phát triển loài sến mật tại khu bảo tồn sến
mật Tam Quy Huyện Hà Trung Tỉnh Thanh Hóa
Mục tiêu cụ thể : xác định được đặc điểm lâm học loài và thực trạng bảo tồn loài sến mật tại khu bảo
tôn thiên nhiên Tam Quy
Đề suất được một số giải pháp để bảo tồn và phát triển loài cũng như nhân nuôi loài để góp phần
giúp loài thoát khỏi loài nguy hại trong sách đỏ viện nam.
Xây dựng vườn ươm và nhân giống cho cây sến mật
Địa điểm nghiên cứu
- khu bảo tồn sến mật Tam Quy Hà Trung Thanh Hóa
2. Nội Dung
- nghiên cứu về phân bố ,đặc điểm hình thái và lâm học của loài
- thực trạng bảo tồn tại khu vực
- Đề xuất một số giải pháp
3. Phương Pháp Nghiên Cứu
Công tác chuẩn bị dụng cụ bao gồm : Thước dây, Máy GPS, địa bàn ,kẹp kính, súng bắn cao,..
Các vật tư cá nhân.
Phương pháp điều tra phân bố của loài bao gốm các phương pháp
+ tham khảo tài liệu
+ điều tra thực địa
+ Điều tra tuyến
+ Lập ô tiêu chuẩn
Cụ thể
Phương pháp tham khảo
Kế thừa tài liệu hay phương pháp kế thừa những tài liệu về điều kiện tự nhiên,khí hậu,thủy
văn, đất đau ,địa hình,tài nguyên rừng
Kế thứa số liệu , kết quả nghiên cứu về loài sến mật
Phỏng vấn cán bộ quản lý vường và người dân địa phương vê phân bố cũng như hình thái và đặc
điểm của loài
Phương pháp điều tra thực đia
+ điều tra sơ bộ : xác định tuyến điều tra và khu vực phân bố trên bản đồ kết hợp với càn bộ
vườn hưỡng dẫn
+ điều tra tỉ mỉ
a. điều tra phân bố của loài bằng phương pháp điều tra tuyến
trên 9 tuyến điều tra tiến hành điều tra phát hiện loài bằng cách quan sát nhận dạng qua
đặc điểm hình thái qua các tuyến điều tra .sau đó tiến hành lập biểu mẫu và ghi
Biểu 01 : Điều tra phân bố của loài
Ngày điều tra………..
Địa điểm điều tra……….
Người điều tra………
stt
Tên cây
-
Số tuyến………………..
Tọa độ
Hvn
Nam Bắc
Hdc
D1.3
Chất
lượng
Ghi chú
Sau đó ta tiến hành điều tra hvn và Hdc bằng súng bắn cao .trong trường hợp cây ở vị trí
hiểm trở thì đo bằng phương pháp ước lượng ( phương pháp Mục trắc)
Điều tra D1.3 bằng kẹp kính chiều cao ngang ngục
Về chất lượng cây đánh giá theo khả săng sinh trưởng ,chất lượng thân ,tán và đánh giá theo
mức độ tốt trung bình và xấu.cây tôt là cây có thân thẳng tròn đều tán rộng và tham gia vào
tầng tán chính, không bị sâu hại ,và từ đó các thang đánh gái sẽ giảm xuống theo mức tốt
trung bình và xấu.
Phương pháp lập ô tiêu chuẩn( điều tra cây trưởng thành )
Diện tích ô tiêu chuẩn là 1000 m2 (25m x 40m) trên các vị trí ( đỉnh, sườn, chân)
Khi lập chia đều khoảng cách các ô ở đỉnh , sườn và chân tùy vào lượng ô mà nguời điều tra
đo ,vị trí dây 40m sẽ song song với đường đồng mức và tieens hành đóng cọc tiêu.ở 4 góc của ô tiêu
chuẩn sẽ lập theo định lý pytago là 3m chiều dài cạnh 40m 4 m chiều dài cạnh 25 m và 5m cạnh
huyền nối 2 đàu mút của cạnh 25 và 40.cứ như vậy tiến hành ở 4 gọc vuông sẽ được 1 ô tiêu chuân
1000m2 không bị lệch và sai số.
có thể là 1 hoác 2 ô tiêu chuân ở mỗi vị trí và tiến hành điều tra và ghi vảo bảng mẫu như biểu 01
stt
Tên cây
Tọa độ
Hvn
Nam Bắc
Hdc
D1.3
Chất
lượng
Ghi chú
Mô tả đặc điểm hình thái của loài
Phương pháp quan sát mô tả chọn 5 cây trưởng thành và 5 cây non để làm tiêu chuân để điều
tra mô tả hình thái của loài và ghi vào phiếu mô tả ở bảng
Phiếu mô tả thực vật như mẫu sau
Số hiệu….
Ngày thu…….
Người thu…….
Tên cây…..
Nơi mọc ( chân, sườn ,đỉnh )…..
Thân
cây non…….
Cây già……..
Cành
cây non…….
Cây già……..
Lá
cây non…….
Cây già……..
Chiều cao
cây non…….
Cây già……..
Tán
cây non…….
Cây già……..
Cách mọc
cây non…….
Cây già……..
Địa điểm……
Hoa
Màu sắc…..
Kích thước…….
Màu sắc….
Kích thước……..
Quả
Điều tra cây tái sinh
Trong mỗi ô tiêu chẩn lập 5 ô dạng bản ở các vị trí 4 ô ở các góc và 1 ô ở giữa .mỗi ô dạng bản có
diện tích 4m2 (2m x 2m) sau đó tiến hành điều tra theo bảng sau
Cây tái sinh dưới tán
Stt ô DB
Tt cây
Số cây trong ô
Chiều cao tb
Sinh trưởng
Nguồn gố
Hạt chồi
Điều tra cây tái sinh quanh gốc cây mẹ
Trong tán
Mép tán
Ngoài tán
Sinh trưởng
Nguồn gốc
Đối với cây tái sinh về phần nguồn gốc phải xem đó là tái sinh hạt hay tái sinh chồi !tái sinh hạt là tái sinh
từ hạt còn tái sinh chồi là do cây con hoặc cây trưởng thành bị gãy thì chồi non sẽ bật lên và phát triển
thành cây mới.
Về sinh trưởng sẽ đánh giá theeo mức độ phát trienr của cây con là tốt trung bình và xấu
NHÂN GIÔNG VÀ VƯỜN ƯƠM
Hái và gieo hạt
Khi quả chuyển từ màu xanh sang màu nâu sẫm, thịt mềm và có màu đỏ là có thể thu hạt.
Có thể thu hái trên cây hoặc nhặt trên mặt đất. Ngâm quả trong nước, bỏ hết thịt quả, rửa sạch
Hạt có dầu nên phải bảo quản trong cát ẩm.
Hạt được xử lý bằng nước 2 sôi 3 lạnh rồi gieo
thẳng trên luống hoặc gieo vào bầu không cần qua khâu xử lý hạt. Túi bầu làm bằng nhựa polyethylen,
rộng 1215 cm, dài 2225 cm. Hỗn hợp ruột bầu gồm: 80% đất
mặt vườn ươm hoặc đất mặt lấy trong rừng. Đất được đập nhỏ, sàng kỹ, bỏ hết tạp vật như cành, rễ cây, đá
lẫn... Trộn đều với 15 - 20% phân chuồng hoai và 1-3% supe lân theo trọng lượng bầu. Mỗi bầu gieo
2 hạt.
Trường hợp gieo lên luống phải chọn luống cao ráo, thoát nước, rộng 1m, cao 10-15 cm, khoảng cách
giữa 2 luống 3040 cm. Đất mặt luống phải đập nhỏ, nhặt hết cỏ rác, đá sỏi, san phẳng. Trộn đều lớp mặt luống với 1,5-2kg
phân chuồng hoai và 0,1kg supe lân cho mỗi mét vuông mặt luống.Gieo hạt theo hàng. Cự ly hàng 20
cm. Khoảng cách giữa các hạt 5-10 cm. Mỗi kilogram hạt cần 25-30 m2 đất mặt luống.
Sau khi gieo phủ kín đất dày 1 cm và tưới ẩm. Một tuần sau khi gieo hạt sẽ nảy mầm. Cây con trong bầu
hoặc trên luống cần có giàn che bóngkhoảng 50%
trong thời gian nuôi dưỡng ở vườn ươm.
Phải thường xuyên nhổ cỏ, phá váng và giữ ẩm cho cây con trong vườn ươm. Thời gian chăm
sóc cây con trong vườn ươm kéo dài 7-8 tháng. Khi xuất vườn, cây con đã có 6-8 lá, chiều cao
đạt 25-30 cm và đường kính cổ rễ 3-5 mm.
Kỹ thuật trồng:
Cây con đem trồng phải khỏe mạnh, không sâu bệnh, không bị gẫy ngọn và héo lá. Trước khi
đem trồng cần tiến hành đảo bầu để dịch chuyển vị trí trong luống. Cây nào bị héo lá cần loại bỏ
hoặc chăm sóc lại trước khi đưa đitrồng.
Trồng rừng:
Đào hố kích thước 30 x 30 x 30 cm; lấp hố bằng lớp mặt xung quanh, trước khi trồng 1-2 tuần.
Mỗi hố bón lót:100 g supe lân. Cự ly hố trong hàng là 3 m. Cự ly hàng: 7-12 m. Mật độ trồng
không quá 500 cây/ha. Thường trồng hỗn giao với những loài cây khác khi đó chỉ cần 250-280
cây sến mật/ha.
Thời vụ trồng từ tháng 2 đến tháng 4 ở vùng có mưa phùn, bảo đảm đất đủ ẩm. Những nơi đất
không đủ ẩm trong vụ xuân thì trồng vụ thu, vào đầu mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 9.
Chăm sóc:
Sau khi trồng 2-3 tháng, phát bỏ các bụi cây, cỏ dại xâm chiếm, trong phạm vi bán kính 1-1,5 m
xung quanh gốc và đặc biệt trừ dây leo quấn quanh thân cây. Các cây bụi và gỗ nhỏ ngoài phạm
vi trên cần giữ lại để che bóng cho sến mật. Chăm sóc trong 2-3 năm; mỗi năm 2 -3 lần.
Về kỹ thuật xây dựng vườn ươm
Nhà kho, đóng bầu
Nhà kho, đóng bầu nên đặt ở vị trí không che khuất ánh sáng mặt trời tới luống gieo hoặc luống cây con Nhà kho nên có cửa khóa để chứa phân bón, thuốc trừ sâu, túi bầu và những loại dụng cụ khác như bình
phun, cuốc xẻng, xô chậu...vv của vườn ươm. - Nhà đóng bầu xây tường bao 3 phía để làm nơi chứa đất
ruột bầu và đất chứa vi khuẩn có ích. Đây cũng là nơi công nhân ngồi đóng bầu - Tùy thuộc vào điều kiện
sản xuất, loại vườn ươm mà chúng ta tiến hành xây dựng nhà kho, đóng bầu tạm thời hay lâu bền
Hình ảnh đóng bầu cây non và nhà ươm
Luống sản xuất cây non
Khi thiết kế vườn ươm, nên dành một diện tích nhất định để xây dựng luống ươm hạt, luống ươm hạt nên
bố trí gần văn phòng để tiện theo dõi. Luống gieo hạt bố trí theo hướng đông tây, nhằm tạo điều kiện cho
cây con có khả năng tiếp cận ánh sáng mặt trời được nhiều nhất.
♦ Khu vực luống cây nền cứng :
Là luống nền láng bê tông và được xây gờ bao quanh, có lỗ thoát nước đóng mở được, nền luống phải
được láng phẳng và hơi dốc về phía lỗ thoát nước, tháo được kiệt nước. Gờ luống nên xây bằng gạch cao
10 - 12 cm và trát vữa xi măng cẩn thận. Tùy theo địa hình cụ thể của nơi đặt vườn ươm mà xây luống dài
ngắn khác nhau. Một luống bình thường có kích thước 10m dài x 1 mét rộng có thể xếp được 4.500 bầu
cây với đường kính bầu 4,5 cm. Luống cây nên xây thành từng cụm 4 -5 luống, các cụm cách nhau 1,5 mét
và giữa các luống cách nhau khoảng 50 cm là phù hợp trong quá trình sản xuất cây con.
♦ Khu vực luống cây nền mềm:
Luống nền mềm cũng được xây dựng theo kích thước như nền cứng, dài 10 mét, rộng 1 mét. Gờ bao quanh
luống có thể làm bằng khung gỗ, đan bằng tre nứa thậm trí bằng đá, gạch để giữ cho bầu cấy cây không bị
đổ, hoặc nền luống làm thấp hơn mặt vườn khoảng 5 - 7 cm.
Hình ảnh luống vườn ươm mềm
Chỉ tiêu
Luống đât
Luống bầu
Bể nuôi cây
Chiều rộng mặt luống (cm) không
phủ bì
Chiều dài (m)
100 – 120
100 - 120
100 - 120
8 - 10
8 - 10
8 - 10
Chiều cao (cm) mặt luống đến chân 10 - 20
luống
Chiều rộng chân luống (cm)
110 - 130
10 - 20
10 - 20
110 - 130
110 - 130
Chiều dày thành luống (cm)
đắp đất xung quanh
5 - 10
dầy 3 - 5cm, hoặc xây
gạch chỉ dầy 5cm
3.5
Chiều cao gờ luống (cm)
3.5
Chiều rộng của khe xung quanh
đáy phía trong bể (cm)
Chiều sâu của khe xung quanh đáy
phía trong bể (cm)
Chênh cao giữa nền chân luống và
rãnh đi (cm)
Nền đáy
2-3
1-2
5 - 10
Nền đất, sạch cỏ, bằng
phẳng, độ chênh cao
giữa chỗ cao nhất và
thấp nhất của nền <
1cm
Chiều rộng lối đi giữa các luống
(cm)
30 - 40 nền đất
Giàn che nắng
Khung
Tre, gỗ nhỏ, cao 1,8 2,2m
Mái che
Phên tre nứa đan, che
50 - 70% ánh sáng
Đối tượng áp dụng
Vườn ươm nhỏ, tạm
thời
5 - 10
5 - 10
Nền đất, sạch cỏ,
bằng phẳng, độ chênh
cao giữa chỗ cao nhất
và thấp nhất của nền
< 1cm
Nền xây gạch hoặc
gạch đá vỡ trộn xi
măng vữa, không
thấm nước, bằng
phẳng, độ chênh
cao giữa chỗ cao
nhất và thấp nhất <
0,5cm
30 - 40 nền đất
30 - 40 xây gạch
hoặc gạch đá vữa xi
măng
Sắt hàn, cột bằng sắt, Sắt hàn, cột sắt cao
cao 2 - 2,5m, chân cột 2 - 2,5m, chân cột
đổ bê tông
đổ bê tông
Mái bằng, đan bằng
Sắt f6 - f8, phủ lưới
sắt f6 - 8 phủ ni lông, ni lông che 50 che 50 - 70% ánh
70% ánh sáng
sáng
Vườn ươm trung bình Vườn ươm lớn,
lớn, bán lâu dài
trung bình, lâu dài
Tiêu chuẩn các loại luống gieo cây quy định ở bảng 5 áp dụng cho trường hợp luống nổi. Ở những nơi có
điều kiện khô hạn hoặc đặc biệt khác phải làm luống chìm hoặc luống bằng có thể tham khảo vận dụng cho
phù hợp.
Đường đi lại trong vườn ươm
- Đường đi lại trong vườn ươm được thiết thuận tiện cho mọi hoạt động sản xuất trong vườn - Hệ thống
đường trong vườn ươm gồm: + Đường trục chính là đường vận để sử dụng cho các phương tiện cơ giới vận
chuyển vật tư, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất + Đường nhánh (đường
phân khu) là đường phục vụ cho công tác vận chuyển vật tư, thiết bị, công cụ dụng cụ bằng các phương
tiện vận chuyển thô sơ.
Hệ thống đường đi trong vườn ươm
Hệ thống tưới tiêu.
a. Hế thống tưới
- Hệ thống tưới phải đảm bảo nước được dẫn đến khắp nơi trong vườn ươm. Cần phải xây dựng hệ thống
cung cấp nước cố định và hệ thống cung cấp nước linh hoạt phục vụ tưới cây trong vườn ươm. - Hệ thống
tưới nước trong vườn ươm chia làm các bộ phận sau: + Nguồn cung cấp nước: Nguồn cung cấp nước cho
vườn ươm có thể là sông, suối hoặc giếng khoan, đào.. + Bể chứa: Bể chứa thường được bố trí ở vị trí cao
nhất trong vườn ươm để có thể sử dụng áp lực dẫn nước đến mọi nơi trong vườn ươm. Quy mô của bể chứa
lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quy mô của vườn ươm, loài cây định sản xuất, tài chính..
b. Hệ thống thoát nước:
Hệ thống thoát nước trong vườn ươm thường được thiết kế cạnh hàng rào, đường đi lại trong vườn ươm
dưới dạng các kênh thoát nước
. Nhà giâm hom
- Vị trí nhà giâm hom bằng phẳng - Bố trí kiểu nhà giâm hom mái vòm bằng lưới nilon màu đen, cột kèo
bằng gỗ hoặc tre, sắt
Nhà dâm hom
Hàng rào và cổng ra vào
Xung quanh vườn phải bố trí hàng rào nhằm bảo vệ ngăn chặt sự xâm nhập của động vật, con người từ bên
ngoài vào vườn ươm phá hoại cây con. Tường rào có thể được là bằng băng cây xanh, tường rào thép gai,
tường gạch hoặc là chỉ là con kênh ngăn cách.
KẾT QUẢ DỰ KIẾN
Bài chuyên đề đẫ trình bày được đặc điểm phân bố của cây
Xác định được bản dồ phân bố
Khả năng tái sinh của loài
Công tác bảo tồn loài ở mức dộ tốt
Trình bày được giải pháp bảo tồn loài
nhân nuôi được loài sến mật và gây trông cho khu vực huyện Hà Trung
ĐỀ XUẤT
Tại chỗ ( nội vi)
nghiêm cấm khai thác trong khu vực bảo tồn
tăng cường lực lượng bảo vệ cụ thể là lực lượng kiểm lâm
tuyên truyền kết hợp với giáo dục để bảo vệ và nhân nuôi loài phổ biến về giá trị kinh tế
cũng như giá trị nguồn gen
nghiêm cấm chăn thả gia súc
chuyển chỗ ( ngoại vi)
nhân giống trồng cây trong khu vực hoặc phân khu phân bố của loài
đầu tư vốn cho công tác nghiên cứu nhân giống loài
giải pháp về đời sống xã hội
đảm bảo dân sinh vùng đệm có cuộc sống ổn định và không bị phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên rừng
đâu tư cho các hộ dân vùng đệm có công ăn việc làm ngay tại địa phương như các làng nghe
hay các vườn ươm cây giống
có chính sách xã hội về việc bảo vệ và gây trồng loài sến mật
quy hoạch, quảng bá,phát trển du lịch để bảo tồn và phát triển lợi ích từ rưng.
Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
Thái Văn Trừng (1978) thảm thực vật rừng việt nam
Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyền (2000) giáo trình thực vật rùng
Nguyễn Tiến Bân ,1997. cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở việt nam
Phạm Quang vinh (2011) Nghiên cứu về đặc điểm loài sến mật tại khu bảo tồn Tam quy Hà Tung
Thanh Hóa.
5. Sách đỏ việt nam(2007)
6. nghị định 32/2006/ NĐ/-CP danh lục thực vật rừng, đọng vật rùng nguy cấp quý hiếm hà nội
7. />C3%AAn_r%E1%BB%ABng_s%E1%BA%BFn_Tam_Quy
8 . />9. />%20ke%20vuon%20uom.pdf