Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Luận văn thiết kế trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 4 tuổi dựa trên ngữ liệu tập thơ ra vườn nhặt nắng của nguyễn thế hoàng linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 142 trang )

TRẦN THỊ MAI LAN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

***

TRẦN THỊ MAI LAN

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON

THIẾT KẾ TRÕ CHƠI PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ 3-4 TUỔI DỰA TRÊN NGỮ LIỆU TẬP
THƠ RA VƯỜN NHẶT NẮNG CỦA TÁC GIẢ
NGUYỄN THẾ HOÀNG LINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

***
KHÓA K20

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
----------

TRẦN THỊ MAI LAN

THIẾT KẾ TRÕ CHƠI PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ


CHO TRẺ 3-4 TUỔI DỰA TRÊN NGỮ LIỆU TẬP
THƠ RA VƯỜN NHẶT NẮNG CỦA TÁC GIẢ
NGUYỄN THẾ HOÀNG LINH
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Mã số: 8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Lan Anh

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài này em vô cùng cảm ơn các thầy cô giáo khoa
Giáo dục Mầm non Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Các giáo viên chủ
nhiệm cùng các trẻ lớp lá Trƣờng Mầm non Tuổi Thơ, thành phố Phan Thiết đã
tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt hơn em xin chân thành biết ơn cô TS. Lê Thị Lan Anh, giảng
viên khoa Giáo dục Tiểu học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình
hƣớng dẫn em thực hiện đề tài này.
Đề tài đƣợc hoàn thành là niềm vui rất lớn đối với chúng em. Hi vọng
nó sẽ có ích đƣợc cho những GV mầm non khi tổ chức các trò chơi nhằm
PTNN cho trẻ 3-4 tuổi trong trƣờng mầm non hiện nay.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Mai Lan



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu và dữ liệu trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong
bất kì công trình khoa học nào.

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Mai Lan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA THIẾT KẾ TRÕ CHƠI PHÁT
TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ DỰA TRÊN NGỮ LIỆU TẬP THƠ RA
VƢỜN NHẶT NẮNG ..................................................................................... 7
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 7
1.1.1 Những nghiên cứu về hoạt động chơi.............................................. 7
1.1.2 Những nghiên cứu về sử dụng trò chơi trong hoạt động giáo dục .. 8
1.1.3 Những nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non ........ 10
1.2 Một số vấn đề về trò chơi phát triển ngôn ngữ ..................................... 12

1.2.1 Một số khái niệm ........................................................................... 12
1.2.2. Vị trí của trò chơi phát triển ngôn ngữ trong hệ thống trò chơi ... 14
1.2.3. Phân loại trò chơi ngôn ngữ.......................................................... 16
1.2.4. Ngôn ngữ và trò chơi ngôn ngữ ở lứa tuổi mầm non ................... 16
1.3. Đặc điểm trẻ lứa tuổi mầm non ........................................................... 20
1.3.1. Đặc điểm sinh lí của trẻ 3-4 tuổi .................................................. 20
1.3.2. Đặc điểm tâm lí ............................................................................ 22
1.3.3. Đặc điểm tƣ duy ........................................................................... 25
1.3.4. Đặc điểm bộ máy phát âm của trẻ ................................................ 26


1.3.5. Đặc điểm về ngôn ngữ của trẻ 3-4 tuổi ........................................ 28
1.4. Tập thơ Ra vƣờn nhặt nắng ................................................................. 35
1.4.1. Vài nét về tác giả Nguyễn Thế Hoàng Linh ................................. 35
1.4.2. Một số vấn đề tập thơ Ra vƣờn nhặt nắng .................................... 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................... 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC TRÕ CHƠI NHẰM
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ TRONG TRƢỜNG MẦM NON
HIỆN NAY .................................................................................................... 40
2.1. Khái quát địa bàn khảo sát................................................................... 40
2.2. Mục đích khảo sát ................................................................................ 45
2.3. Đối tƣợng khảo sát............................................................................... 46
2.4. Nội dung khảo sát ................................................................................ 46
2.5. Phƣơng pháp khảo sát .......................................................................... 46
2.6. Kết quả khảo sát .................................................................................. 49
2.6.1. Thực tiễn việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non ................... 49
2.6.2. Thực tiễn viêc tổ chức trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi
ở trƣờng mầm non .................................................................................. 51
2.6.3 Nhận thức của giáo viên về tập thơ Ra vƣờn nhặt nắng ................ 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 59

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ TRÕ CHƠI PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO
TRẺ 3-4 TUỔI DỰA TRÊN NGỮ LIỆU TẬP THƠ RA VƢỜN NHẶT
NẮNG ........................................................................................................... 60
3.1. Các nguyên tắc thiết kế trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi
dựa trên ngữ liệu tập thơ Ra vƣờn nhặt nắng ............................................. 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .............................................. 60
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ ........................ 61
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 62
3.2. Phân loại ngữ liệu và hệ thống từ vựng ............................................... 62


3.3. Các trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi dựa trên ngữ liệu tập
thơ Ra vƣờn nhặt nắng................................................................................ 65
3.3.1. Phân loại trò chơi trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi dựa
trên ngữ liệu tập thơ Ra vƣờn nhặt nắng ................................................ 65
3.3.2. Hƣớng dẫn các trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi dựa
trên ngữ liệu tập thơ Ra vƣờn nhặt nắng… ............................................ 68
3.3.3. Tiến trình tổ chức trò chơi và những yêu cầu khi vận dụng trò chơi
phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi dựa trên ngữ liệu tập thơ Ra vƣờn
nhặt nắng ................................................................................................ 85
CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 88
4.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 88
4.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian thực nghiệm ........................................ 88
4.3. Nội dung thực nghiệm ......................................................................... 89
4.4. Tiêu chí và công cụ đánh giá thực nghiệm .......................................... 91
4.5. Kết quả thực nghiệm............................................................................ 94
4.5.1. Kết quả đánh giá trƣớc thực nghiệm ............................................ 94
4.5.2. Kết quả đánh giá sau thực nghiệm................................................ 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................. 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 106
PHỤ LỤC .................................................................................................... 109


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Ký hiệu

Chữ viết tắt

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

GDMN
MN

Giáo dục mầm non
Mầm non

MGB

Mẫu giáo bé

PTNN


Phát triển ngôn ngữ

TN

Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong chƣơng trình GDMN ................. 50
Bảng 2.2 Các nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ ....................................... 51
Bảng 2.3 Vai trò của trò chơi PTNN trong PTNN cho trẻ ............................. 52
Bảng 2.4 Thời gian tổ chức trò chơi PTNN ................................................... 53
Bảng 2.5 Mục đích của tổ chức trò chơi PTNN ............................................. 54
Bảng 2.6 Cảm xúc của trẻ khi tham gia trò chơi ............................................ 55
Bảng 2.7 Ngữ liệu đƣợc sử dụng trong trò chơi PTNN.................................. 55
Bảng 2.8 Các loại trò chơi PTNN đƣợc sử dụng ............................................ 56
Bảng 2.9 Hiểu biết của GV về tập thơ Ra vƣờn nhặt nắng ............................ 58
Bảng 3.1 Hệ thống phân loại các bài thơ trong tập thơ theo chủ đề ............... 63
Bảng 3.2 Hệ thống trò chơi đƣợc xây dựng dựa trên ngữ liệu tập thơ Ra vƣờn
nhặt nắng của tác giả Nguyễn Thế Hoàng Linh ............................... 66
Bảng 4.1 Bảng đánh giá sự PTNN của trẻ ở lớp ĐC và TN trƣớc thực nghiệm
.......................................................................................................... 94
Bảng 4.2 Bảng đánh giá số lƣợng từ của trẻ ở lớp ĐC và TN sau thực nghiệm
.......................................................................................................... 96
Bảng 4.3 Đánh giá mức độ hiểu nghĩa của từ của trẻ ở lớp ĐC và TN sau thực
nghiệm .............................................................................................. 98
Bảng: 4.4 Đánh giá khả năng phát âm của trẻ ở lớp ĐC và TN sau thực
nghiệm ............................................................................................ 100
Bảng 4.5 Đánh giá mức độ tham gia của trẻ ở lớp ĐC và TN ..................... 101



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ đo sự PTNN của trẻ ở lớp ĐC và TN trƣớc thực nghiệm
...................................................................................................... 95
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ đánh giá số lƣợng từ của trẻ ở lớp ĐC và TN sau thực
nghiệm .......................................................................................... 97
Biểu đồ 4.3 Đánh giá mức độ hiểu nghĩa của từ của trẻ ở lớp ĐC và TN sau
thực nghiệm .................................................................................. 99
Biểu đồ 4.4 Đánh giá mức độ tham gia của trẻ ở lớp ĐC và TN ................. 102


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong cuộc đời mỗi con ngƣời, là
bƣớc đi chập chững khi trẻ bƣớc vào nhận thức những tri thức nhân loại thông
qua hoạt động giáo dục, có ý nghĩa quan trọng giúp trẻ hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách. Để đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục này, cần thiết
phải hình thành, phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu
đặc biệt, là phƣơng tiện giao tiếp cơ bản, quan trọng nhất của loài ngƣời, mặt
khác ngôn ngữ còn là công cụ cho sự nhận thức quan trọng. Nhờ đó, con
ngƣời có thể giao tiếp với nhau và truyền đạt các kinh nghiệm từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Với cá nhân, ngôn ngữ là lớp vỏ của tƣ duy, là công cụ để
con ngƣời biểu đạt suy nghĩ, hệ thống, khái quát lƣu trữ, ghi nhớ đƣợc các
biểu tƣợng. Nhƣng ngôn ngữ không có sẵn do di truyền, mà đƣợc trau dồi
trong suốt quá trình sinh sống và học tập của cá nhân. Do đó, phát triển ngôn
ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục.
Phát triển ngôn ngữ đƣợc xác định là một trong 5 lĩnh vực giáo dục
trong chƣơng trình giáo dục mầm non hiện hành. Việc phát triển ngôn ngữ

cho trẻ mầm non hiện nay đƣợc thực hiện qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học và làm quen với chữ cái. Bên cạnh các giờ hoạt động học có
chủ đích, phát triển ngôn ngữ cho trẻ còn đƣợc tích hợp trong hầu hết các hoạt
động của trẻ ở trƣờng mầm non. Tuy nhiên, thực tế trong các trƣờng mầm
non, các giờ học để phát triển ngôn ngữ cho trẻ tập trung vào các nội dung
nhƣ học thuộc thơ, đọc truyện, làm quen chữ cái… có thể gây nhàm chán, áp
lực cho trẻ. Điều này đòi hỏi GV phải linh động trong việc tổ chức các hình
thức cũng nhƣ nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
“Thỏ thẻ nhƣ trẻ lên ba" hay "Trẻ lên ba, cả nhà học nói” là những câu
tục ngữ nhằm nhấn mạnh đến đặc trƣng về ngôn ngữ ở trẻ khi tuổi đời lên ba.


2

Đây là giai đoạn khả năng ngôn ngữ của trẻ phát triển vƣợt bậc so với trƣớc
đó. Ở giai đoạn này, vốn từ vựng của trẻ ở khoảng từ 500-900 từ, trẻ biết
dùng các cụm từ và câu dài từ 7-8 từ để diễn đạt suy nghĩ, đặt câu hỏi và bày
tỏ ý kiến, nhu cầu của cá nhân. Lúc này, câu nói của trẻ đã có đầy đủ thành
phần (chủ ngữ và vị ngữ) và có thể hoàn thiện hơn với những câu kép, câu có
thán từ ngộ nghĩnh. Tuy nhiên, tùy theo từng trẻ, vốn từ của trẻ cũng khác
nhau rất nhiều. Trẻ có thể gặp những khó khăn về ngôn ngữ trong quá trình
phát triển, bởi sự không tƣơng xứng giữa nhận thức và ngôn ngữ nhƣ việc trẻ
hiểu ý nghĩa lời nói nhƣng lại không biết dùng lời nói để thể hiện nhu cầu và
hiểu biết của mình. Do đó việc hình thành và phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở
giai đoạn này là vô cùng quan trọng.
Bên cạnh những đặc điểm về ngôn ngữ, vui chơi là hoạt động chủ đạo
của trẻ mầm non. Trẻ học mà chơi, chơi mà học, do đó, mọi hoạt động giáo
viên tổ chức cho trẻ đều đƣợc xây dựng dựa trên quan điểm này. Có nhiều
hình thức, trò chơi đã đƣợc GV vận dụng để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trẻ
có thể học ngôn ngữ thông qua các bài đồng dao, câu đố, bài hát, bài thơ bằng

cách vừa đọc vừa tham gia trò chơi. Dần dần, trẻ thuộc các bài thơ, bài đồng
dao một cách tự nhiên, vui vẻ. Và cũng học đƣợc từ mới, câu mới qua những
vần điệu vui tƣơi, dí dỏm đó. Không chỉ có vậy, ngôn ngữ của trẻ còn đƣợc
mở rộng hàng ngày thông qua hàng loạt các trò chơi đƣợc GV sử dụng kết
hợp với lô tô, tranh ảnh nhƣ gọi tên ba thứ; chiếc túi bí mật…Tuy nhiên, ở các
trƣờng mầm non hiện nay, trò chơi phát triển ngôn ngữ chủ yếu vẫn dựa trên
các ngữ liệu dân gian nhƣ đồng dao, ca dao, câu đố hoặc những bài thơ cũ mà
chƣa khai thác đƣợc những ngữ liệu mới hơn.
Ở thế hệ trƣớc, nhắc đến tuổi thơ là luôn gắn liền với những hình ảnh
thân thuộc của làng quê Việt Nam với thời “chăn trâu cắt cỏ”, bên "giếng
nước, cây đa, sân đình","cây dừa" hay "hạt gạo làng ta" "bác giun" "bác


3

kiến" "em luộc khoai" "chị giã gạo" trong các tập thơ Góc sân và khoảng trời
của Trần Đăng Khoa, Chú bò tìm bạn của Phạm Hổ, những bài thơ chan chứa
tình cảm dành cho thiếu nhi của Định Hải, Xuân Quỳnh… thì tuổi thơ của trẻ
em thời công nghệ có lẽ sẽ quen thuộc hơn với những hình ảnh trong tập thơ
Ra vườn nhặt nắng của Nguyễn Thế Hoàng Linh. Tập thơ không chỉ mang
hơi thở của nhịp sống hiện đại với tuổi thơ lớn lên nơi thành thị của những
đƣa trẻ yêu quý động vật, thú cƣng chƣa một lần đếm sao... mà tác giả còn níu
lại cho những đứa trẻ không bị quên lãng đi tuổi thơ của mình và khi viết về
thiếu nhi không bị lỗi nhịp phách. Những tâm hồn trong trẻo, vàng óng vẫn còn
đó những nét hồn nhiên, bay bổng và đầy mơ ƣớc xanh non. 33 bài thơ với bố
cục sống động, phần tranh tinh tế và đặc sắc, giọng điệu, lối tƣ duy khác hẳn so
với lời thơ cho thiếu nhi hôm qua giúp thế hệ trẻ dễ đọc, dễ hiểu và có những
cảm nhận sâu sắc hơn về thế giới mà chúng đang đƣợc sống, nuôi dƣỡng. Với
những đặc điểm mang tính thời sự đó, tập thơ là một nguồn ngữ liệu mới mà
giáo viên có thể khai thác để thiết kế những trò chơi nhằm phát triển ngôn ngữ

cho trẻ, làm phong phú hơn hệ thống các trò chơi đang đƣợc sử dụng trong
trƣờng mầm non hiện nay.
Từ những lí do trên, ngƣời nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và đề xuất các
biện pháp cho đề tài nghiên cứu "Thiết kế trò chơi phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 3-4 tuổi dựa trên ngữ liệu tập thơ Ra vườn nhặt nắng của Nguyễn Thế
Hoàng Linh".
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra các trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi dựa trên ngữ
liệu tập thơ Ra vườn nhặt nắng của Nguyễn Thế Hoàng Linh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non.


4

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non 3-4 tuổi.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và xây dựng các trò chơi phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 3-4 tuổi dựa trên ngữ liệu tập thơ Ra vườn nhặt nắng của tác giả
Nguyễn Thế Hoàng Linh trên địa bàn Phan Thiết và tiến hành thực nghiệm ở
Trƣờng mầm non Tuổi thơ, thành phố Phan Thiết.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp tài liệu, nghiên cứu, xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ 3-4 tuổi ở trƣờng
mầm non qua các trò chơi.
- Đề xuất các biện pháp xây dựng, thiết kế các trò chơi phát triển ngôn
ngữ dựa trên tập thơ Ra vườn nhặt nắng.
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả

giáo dục của các trò chơi.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm nghiên cứu lí luận
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp,
khái quát và hệ thống hóa các vấn đề cần nghiên cứu.
6.2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động tổ chức trò chơi ngôn ngữ của giáo viên ở một số
trƣờng mầm non và quan sát trẻ khi tham gia các trò chơi, từ đó đề xuất
những trò chơi PTNN cho trẻ.
 Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với GV nhằm điều tra về hiểu biết của giáo viên về tập thơ Ra
vườn nhặt nắng và sự cần thiết của trò chơi PTNN đối với sự PTNN ở trẻ 3-4 tuổi.


5

 Phương pháp điều tra bằng phiếu
Dùng phiếu điều tra thăm dò nhận thức của giáo viên về tập thơ Ra vườn
nhặt nắng và sự cần thiết của trò chơi PTNN đối với sự PTNN ở trẻ 3-4 tuổi.
 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết về việc sử dụng một số trò chơi PTNN trong việc PTNN cho
trẻ MGB.
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm thăm dò: Tìm hiểu thực trạng của việc tổ chức trò chơi
PTNN cho trẻ ở trƣờng MN hiện nay và các ngữ liệu đang đƣợc sử dụng.
Thực nghiệm tác động: Tiến hành thực nghiệm các trò chơi đã xây
dựng đối với nhóm trẻ thực nghiệm.
 Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng công thức toán thống kê để phân tích những số liệu thu đƣợc.

Sử dụng các phƣơng tiện kĩ thuật để nghiên cứu (lấy thông tin, lƣu giữ
và xử lí thông tin, trình bày kết quả nghiên cứu…).
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp thiết kế các trò chơi phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 3-4 tuổi dựa trên tập thơ Ra vườn nhặt nắng của tác giả Nguyễn
Thế Hoàng Linh sẽ góp phần làm phong phú hệ thống trò chơi phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mầm non hiện đang có. Qua đó, tạo cơ hội cho trẻ học ngôn ngữ
dễ dàng, vui vẻ và tự nhiên hơn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của thiết kế trò chơi phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 3-4 tuổi dựa trên ngữ liệu tập thơ Ra vƣờn nhặt nắng của tác giả Nguyễn
Thế Hoàng Linh.


6

Chƣơng 2: Thực trạng việc tổ chức trò chơi nhằm phát triển ngôn ngữ
cho trẻ ở trƣờng mầm non hiện nay
Chƣơng 3: Một số biện pháp thiết kế các trò chơi nhằm phát triển ngôn
ngữ cho trẻ dựa trên tập thơ Ra vƣờn nhặt nắng của tác giả Nguyễn Thế
Hoàng Linh.
Chƣơng 4: Thực nghiệm sƣ phạm.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA THIẾT KẾ TRÕ CHƠI PHÁT TRIỂN

NGÔN NGỮ CHO TRẺ DỰA TRÊN NGỮ LIỆU TẬP THƠ
RA VƯỜN NHẶT NẮNG
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những nghiên cứu về hoạt động chơi
Những thập niên cuối của thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất hiện nhiều
học thuyết về trò chơi, trong đó nổi bật lên quan điểm sinh vật hóa trò chơi
mà tiêu biểu là Ph. Siller, G. Spencer, Karl Gross và V. Stern. Ph. Siller (1756
- 1800). Quan điểm này coi trò chơi là cơ sở của nghệ thuật, xuất hiện khi nhu
cầu cần thiết của con ngƣời đã đƣợc đáp ứng, và là một cách đáp ứng nhu cầu
tinh thần bằng cách dùng sức lực [28]. Vì vậy, ở trẻ em, chơi là sự giải tỏa
năng lƣợng dƣ thừa, không sử dụng trong hoạt động thực, giống nhƣ con vật
non bằng việc bắt chƣớc hành động thực, qua đó trẻ thích nghi, hoàn thiện với
cuộc sống. Các nhà tâm lí học đã đánh đồng trò chơi của trẻ với trò chơi của
con vật bậc cao. Dù còn nhiều hạn chế về động cơ của hoạt động chơi, nhƣng
lí thuyết này phần nào chỉ ra đƣợc vai trò của hoạt động chơi ở trẻ em.
Với thuyết phân tâm, Freud đƣa ra khái niệm về hoạt động chơi ở trẻ
nhƣ một cách trẻ chuyển hoá xung lực tính dục bị kiềm chế. Đó là những tình
cảm hai chiều trái ngƣợc nhau mà trẻ đƣợc tự do giải phóng trên đồ chơi. Bên
cạnh đó, G. Piagie coi chơi là một hoạt động trí tuệ, tạo sự thích nghi của trẻ
với môi trƣờng, giúp trẻ chuyển hóa từ trí tuệ cảm giác vận động sang trí tuệ
thao tác. Nhƣ vậy quan niệm của các nhà phân tâm học cho rằng: Chơi là hoạt
động cho phép trẻ chủ động trong những tình huống khó khăn bằng việc đóng
vai ngƣời lớn trong những tình huống tƣởng tƣợng, lấy cảm giác làm chủ
trong hoạt động chơi sao chép vào những tình huống thật.


8

Theo Vygotsky, chơi là một hiện tƣợng tâm lí có vai trò quan trọng
trong sự phát triển của trẻ. Thông qua hoạt động chơi, trẻ có những nhận thức

ý nghĩa trừu tƣợng về vật, phân biệt vật này với vật khác, diễn giải trong sự
tƣởng tƣợng những ham muốn không thực hiện đƣợc ngoài cuộc sống. Phát
triển học thuyết của Vygotsky, các nhà tâm lí học cho rằng chơi là chuẩn bị
cho trẻ cuộc sống trƣởng thông qua việc trẻ hình thành các ứng xử, luyện tập
những hành vi tốt giống nhƣ ngƣời lớn.
Các nhà giáo dục học, tâm lí học phƣơng Tây nhƣ Vallon,
N.Khrixtencer chỉ ra rằng trò chơi của trẻ là sự phản ánh cuộc sống luôn vận
động và phát triển, đƣợc quy định bởi những điều kiện xã hội. Trẻ phản ánh
lại những ấn tƣợng đã đƣợc trải nghiệm thông qua trò chơi một cách có chọn
lọc và có tính sáng tạo của tuổi thơ.
Các nhà giáo dục học, tâm lí học Mác xít coi chơi là hoạt động đặc
trƣng của xã hội loài ngƣời, phản ánh cuộc sống lao động, sinh hoạt của con
ngƣời. Do đó, trò chơi của trẻ có nguồn gốc xã hội và mang tính lịch sử, nó
đƣợc truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.G.V. Plêkhanốp và Đ.B. Encônhin
cho rằng trò chơi là cầu nối các thế hệ với nhau, là phƣơng tiện truyền tải
những thành tựu văn hoá từ đời này sang đời khác, là nguồn gốc động lực
giúp trẻ tích cực hoạt động ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Các quan niệm trên dù có hạn chế, nhƣng đều khẳng định vai trò của
trò chơi đối với việc phát triển và hình thành nhân cách của con ngƣời, đặc
biệt là trẻ em.
1.1.2 Những nghiên cứu về sử dụng trò chơi trong hoạt động giáo dục
Ngay từ những năm 40 của thế kỷ XIX, việc sử dụng trò chơi dân gian
trong hoạt động dạy học đã đƣợc các nhà giáo dục Nga đánh giá cao nhƣ các
tác giả P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki. Trong đề tựa cho


9

tuyển tập“Trò chơi của trẻ em Nga” E.A. Pokrovxki đã chỉ ra nguồn gốc, giá
trị và tính hấp dẫn của các trò chơi dân gian Nga.

Không chỉ các trò chơi dân gian, mà cả những hệ thống trò chơi đƣợc
các nhà giáo dục xây dựng với nhiều khuynh hƣớng sử dụng khác nhau cũng
đƣợc xem xét. Với khuynh hƣớng sử dụng trò chơi trong dạy học làm phương
tiện phát triển toàn diện cho trẻ cả về thể chất lẫn trí tuệ và ngôn ngữ,
I.A.Komenxki (1592-1670) coi trò chơi là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp
với bản chất và khuynh hƣớng của trẻ, đó là niềm vui, sự sáng tạo của trẻ thơ, là
những bƣớc phát triển toàn diện của trẻ. Đồng thời, I.B.Bazedov đã đƣa ra hệ
thống các trò chơi học tập sử dụng lời nói nhƣ: trò chơi gọi tên, trò chơi phát
triển kĩ năng khái quát tên gọi của từng cá thể, trò chơi đoán từ trái nghĩa, bổ
sung những từ còn thiếu... Theo tác giả, nếu vận dụng những trò chơi này sẽ
là động lực, tạo niềm vui mang lại hứng thú cho trẻ, giúp trẻ phát triển trí lực
cho trẻ.
Ph.Phroebel (1782-1852) đƣa ra quan điểm sử dụng trò chơi với mục
đích dạy học. Theo quan điểm của ông học tập thông qua trò chơi, trẻ sẽ đƣợc
phát triển nhận thức thông qua cái khởi đầu do thƣợng đế sinh ra, nhận thức
đƣợc những qui luật tạo ra thế giới và chính bản thân mình. Do đó ông phủ
nhận tính sáng tạo và khả năng tích cực ở trẻ trong quá trình chơi và theo
quan điểm đó nhà giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn có của trẻ, không cần
phải tác động sâu vào năng lực tƣ duy và phát triển toàn diện cho trẻ.
Ở Việt Nam, việc thiết kế và sử dụng các trò chơi trong dạy học cũng
đƣợc nghiên cứu dƣới các góc độ và các bộ môn khác nhau bởi các tác giả
nhƣ: Nguyễn Thị Ngọc Chúc, Đặng Thành Hƣng, Bạch Văn Quế [3]; [7];
[17]... Các trò chơi đƣợc xây dựng nhằm phục vụ củng cố kiến thức ở một
số môn học nhƣ: Hình thành biểu tƣợng toán; Bé làm quen với môi trƣờng
xung quanh; rèn các giác quan, phát triển tƣ duy và ngôn ngữ cho trẻ.


10

Trong tác phẩm “trò chơi trẻ em” tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đề cập đến trò

chơi trí tuệ và giới thiệu một số trò chơi trí tuệ dành cho trẻ em [27].
Gần dây có rất nhiều đề tài nghiên cứu xoay quanh đến việc xây dựng và sử
dụng trò chơi trong dạy học nhƣ Trƣơng Thị Xuân Huệ trong nghiên cứu việc xây
dựng và sử dụng trò chơi nhằm hình thành biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ 5-6
tuổi; Hứa Thị Hạnh nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm
phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi, đề tài khoa học công nghệ cấp cơ
sở của thạc sĩ Nguyễn Kim Chuyên - Trƣờng Đại học Đồng Tháp về Xây dựng và
sử dụng trò chơi dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên sƣ
phạm trong dạy học môn giáo dục học ở trƣờng Đại học Đồng Tháp (mã sô
CS2011.01.41), Nguyễn Thị Kim Thoa (2017) Thiết kế và sử dụng trò chơi học
tập củng cố kiến thức phân số cho học sinh lớp 4,… Tuy nhiên các tác giả mới
chỉ dừng lại ở việc xem xét các trò chơi trong dạy học ở các bộ môn cụ thể, khác
nhau chƣa có đề tài đi sâu nghiên cứu việc sử dụng trò chơi trong dạy học một tác
phẩm văn học cho trẻ một cách tỉ mỉ, kỹ lƣỡng, ở nhiều góc độ khác nhau.
1.1.3 Những nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non
Thời cổ đại, ngôn ngữ đƣợc đề cập gắn liền với triết học và logic học.
Các nhà triết học cổ đại coi ngôn ngữ là hình thức biểu hiện bề ngoài của “cái
bên trong”. Đặc biệt, ngôn ngữ đƣợc xem nhƣ tiêu chí phân biệt con ngƣời
với động vật. Đến giữa thế kỉ XIX khuynh hƣớng tâm lí học nảy sinh trong
ngôn ngữ học. Ngƣời đầu tiên đề xuất hƣớng nghiên cứu tâm lí học ngôn ngữ
là Shteintal (1823 - 1899). Theo ông, ngôn ngữ học phải dựa vào tâm lí cá
nhân khi nghiên cứu ngôn ngữ của dân tộc. Sau Cách Mạng tháng Mƣời Nga
1917, các nhà ngôn ngữ học, tâm lí học Xô Viết nhƣ L.X.Vƣgotxki;
E.D.Polivanov; K.N.Derzhavin đã vận dụng quan điểm của Mác-Lênin vào
hoạt động nghiên cứu ngôn ngữ, xem xét ngôn ngữ với tƣ cách là một hiện
tƣợng xã hội, thể hiện mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời đƣợc quy


11


định bởi những điều kiện cụ thể. Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tƣ duy
và là phƣơng tiện giao tiếp chủ yếu nhất của con ngƣời.
Việc nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em lứa tuổi mầm non đã đƣợc các
nhà khoa học nghiên cứu theo các hƣớng sau: Một là, nghiên cứu chức năng,
vai trò của ngôn ngữ trong sự phát triển và giáo dục của trẻ. Các công trình
khoa học của nhiều tác giả nhƣ: E. I. Tikheeva, Ph. A. Sookhina, L. X.
Vƣgôtxki, J. Piaget… đều nhận định ngôn ngữ là công cụ nhận thức thế giới
xung quanh của trẻ, là phƣơng tiện giao tiếp, giúp trẻ chiếm lĩnh các giá trị
đạo đức, chuẩn mực xã hội, phát triển tƣ duy. Thứ hai là nghiên cứu đặc điểm
phát trển ngôn ngữ của trẻ trước tuổi học, các tác giả: E.I.Tikheeva,
Ph.A.Sookhina, L.P.Phêdôrenko… đã nghiên cứu về vốn từ, ngữ âm, ngữ
pháp và sự phát triển ngôn ngữ ở từng độ tuổi khác nhau.Từ đó các tác giả
đƣa ra một số quy luật phát triển ngôn ngữ của trẻ, điều này có ý nghĩa quan
trọng đối với việc lựa chọn nội dung, phƣơng pháp, biện pháp dạy tiếng mẹ đẻ
cho trẻ. Thứ ba là nghiên cứu các điều kiện đảm bảo sự phát triển ngôn ngữ
của trẻ với các tác giả nhƣ E.I.Tikheeva, Helen Gloeb, Kak-hainodich… Trên
cơ sở các đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ, các tác giả đã nghiên cứu
những điều kiện cần thiết cho sự phát triển ngôn ngữ, qua đó xây dựng nội
dung, phƣơng pháp, biện pháp, bài tập phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về ngôn ngữ của trẻ em
nhƣ Lƣu Thị Lan (1996) [10], Bùi Việt Anh (1989), các tác giả đã nghiên cứu
sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em theo từng giai đoạn khác nhau ở lứa tuổi
nhƣ nhóm trẻ 12-24 tháng, 24-36 tháng, 3 tuổi, 4-5 tuổi, 1-3 tuổi, 3-5 Ngoài
ra, một số nghiên cứu của các tác giả nhƣ Nguyễn Minh Huệ (1989), Hồ Minh
Tâm (1989), Dƣơng Diệu Hoa (1985) xoay quanh sự phát triển các thành
phần ngôn ngữ nhƣ vốn từ, ngữ pháp, hiểu từ hay ngôn ngữ mạch lạc của trẻ
em ở các độ tuổi khác nhau. Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát


12


triển ngôn ngữ của trẻ em nhƣ môi trƣờng sống, sức khoẻ, giáo dục gia
đình… đƣợc nghiên cứu qua công trình nghiên cứu của Võ Phan Thu Hƣơng
(2006). Nguyễn Thị Phƣơng Nga với công trình nghiên cứu “Giáo trình
phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non” [13] đã đƣa ra các hƣớng
phát triển ngôn ngữ, tài liệu và các lĩnh vực phát triển vốn từ cho trẻ. Trong
đó, tác giả đƣa ra các nhiệm vụ cần phát triển nhƣ dạy trẻ lắng nghe, cách
phát âm đúng, phƣơng pháp phát triển vốn từ phong phú, hình thành cho trẻ
nói đúng ngữ pháp, dạy trẻ cách nói mạch lạc, chuẩn bị cho trẻ phƣơng pháp
học ngôn ngữ viết. Đinh Hồng Thái đã biên soạn cuốn “Phương pháp phát
triển ngôn ngữ tuổi mầm non” [20] đã đề cập đến cách dạy trẻ sử dụng ngôn
ngữ nói trong ba năm đầu đời và những năm học vấn đề dạy nói cho trẻ trong
ba năm đầu, dạy nói cho trẻ mẫu giáo, chuẩn bị dạy cho trẻ tiếng Việt ở
trƣờng phổ thông.
Nhƣ vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi và việc phát
triển ngôn ngữ cho trẻ ở nhiều góc độ khác nhau. Song các công trình mới đi
sâu nghiên cứu về mặt lí luận và các trò chơi cho phát triển các môn học tổng
quan, khái quát, chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu việc sử dụng trò
chơi để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Qua tổng hợp những nghiên cứu cho thấy
đó là cơ sở cho tác giả đề xuất đề tài nghiên cứu Thiết kế trò chơi phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 3 - 4 tuổi dựa trên ngữ liệu tập thơ Ra vườn nhặt nắng của
tác giả Nguyễn Thể Hoàng Linh làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
1.2 Một số vấn đề về trò chơi phát triển ngôn ngữ
1.2.1 Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động chơi
Hiện nay, tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động chơi, tùy
thuộc vào quan điểm, góc nhìn của từng tác giả trong mỗi phạm vi khác nhau.
Dƣới đây, ngƣời nghiên cứu đƣa ra một số khái niệm về hoạt động chơi.



13

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Chơi là hoạt động giải trí hoặc nghỉ
ngơi” [15, tr.171]. Hoạt động chơi nằm trong quá trình chơi chứ nó không
nằm trong kết quả chơi, trẻ tham gia chơi vì trẻ thích chơi chứ không vì bất kì
một lợi ích nào. Trong trò chơi các mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên
và xã hội đƣợc mô phỏng lại, chơi mang lại cho trẻ trạng thái vui vẻ, tinh thần
phấn chấn, dễ chịu và trẻ cảm thấy hạnh phúc.
Theo tác giả Đặng Thành Hƣng “Chơi là kiểu hành vi hoặc hoạt động
tự nhiên, tự nguyện, có động cơ thúc đẩy là những yếu tố bên trong quá trình
chơi và chủ thể không nhất thiết theo đuổi những mục tiêu là lợi ích thực
dụng một cách tự giác trong quá trình đó. Chơi là hành vi có thể có tính xã
hội (ở ngƣời) và có thể chỉ là hành vi bản năng (ở động vật)” [7]. Ở đây,
chúng tôi lựa hiểu hoạt động chơi theo cách tiếp cận này.
1.2.1.2 Khái niệm trò chơi
Trò chơi là phương tiện góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ
[26]. Nhân cách của trẻ sẽ đƣợc hình thành thông qua hoạt động chơi, nổi bật
là tính tƣởng tƣợng và xúc cảm, thông qua một trò chơi tính độc đáo sẽ thể
hiện khác nhau ở từng độ tuổi và cá nhân. Do vậy nhà giáo dục khi tổ chức trò
chơi phải luôn tạo ra hứng thú để trẻ có nhu cầu học hỏi làm ngƣời.
Quan điểm của Đặng Thành Hƣng lí giải rằng trò chơi là thuật ngữ có
hai nghĩa khác nhau tƣơng đối xa: 1. Một kiểu loại phổ biến của Chơi - chính
là Chơi có luật (tập hợp quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành
động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với ngƣời tham gia; 2.
Những công việc đƣợc tổ chức và tiến hành dƣới hình thức chơi, nhƣ chơi,
bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể
dƣới hình thức chơi đá bóng [7].
Từ những phân tích trên cho thấy Trò chơi là tổ hợp những hành động
(nhận thức, giao tiếp, tương tác) của người với người hoặc nhóm người với



14

nhau thông qua những luật chơi phù hợp được đưa ra nhằm đạt được mục
đích và lợi ích nhất định.
1.2.1.3 Khái niệm trò chơi phát triển ngôn ngữ
Trò chơi ngôn ngữ là một hình thức hoạt động đƣợc học sinh hứng thú
tham gia trong và ngoài lớp học. Bằng việc tham gia vào các trò chơi ngôn
ngữ, trẻ có cơ hội rèn luyện, phát triển về cả trí tuệ, thể lực và nhân cách.
Trò chơi ngôn ngữ trong phát triển ngôn ngữ cho trẻ là trò chơi mà luật
của nó bao gồm các qui tắc gắn với những kiến thức kĩ năng trong hoạt động
học tập và nội dung bài học, giúp ngƣời học biết vận dụng những kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm của bản thân để chơi, thông qua hoạt động chơi học sinh
thƣờng xuyên rèn luyện kiến thức, kĩ năng, và vốn từ vựng và cách sử dụng từ
và câu đúng ngữ cảnh, ngữ pháp.
Các trò chơi sẽ đƣợc phân loại và xác định tên gọi tùy theo mục đích sử
dụng của từng môn học, bài học. Trong phạm vi của luận văn, trò chơi ngôn
ngữ được hiểu là dạng trò chơi giáo dục sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện
và mục đích, có nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ trên ba bình
diện (1) nội dung (vốn từ và nghĩa của từ); (2) hình thái hay cấu trúc (ngữ
pháp và cú pháp); (3) chức năng của ngôn ngữ với các nội dung cụ thể: Mở
rộng vốn từ và Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp.
1.2.2. Vị trí của trò chơi phát triển ngôn ngữ trong hệ thống trò chơi
Trƣớc khi đƣa ra các cách nhằm phân loại trò chơi ngôn ngữ, ngƣời
nghiên cứu cần làm rõ vị trí của trò chơi ngôn ngữ trong hệ thống trò chơi nói
chung. Có thể thấy, trò chơi ngôn ngữ thực chất là một loại trò chơi mà việc
phân chia hay đƣa trò chơi ngôn ngữ vào nhóm trò chơi hay đứng độc lập còn
tùy thuộc vào tiêu chí phân loại của ngƣời nghiên cứu.
- Ở hầu hết các giáo trình, tài liệu đã đƣa ra cách phân chia trò chơi
thành từng loại khác biệt: trò chơi góc phân vai (theo chủ đề), trò chơi đóng



15

kịch (theo kịch bản), bé tập làm bác sĩ, bé tập làm kĩ sƣ,... Theo cách phân
chia đó thì sẽ có trò chơi nghệ thuật, trò chơi ngôn ngữ, khoa học, giao thông,
truyền tin,...
- Theo Đặng Thành Hƣng có thể phân loại trò chơi theo một số cách
tiếp cận sau:
+ Tiếp cận theo định hƣớng văn hóa, có thể phân loại trò chơi thành các
nhóm trò chơi sau: Những trò chơi nhai lại hay phóng tác (Simulations);
Những trò chơi sáng tạo hay kiến tạo (games); Những trò chơi nửa phóng tác
nửa sáng tạo (simualated games)
+ Tiếp cận theo lịch sử: Những trò chơi dân gian, có tính truyền thống;
Những trò chơi hiện đại, có tính chất công nghiệp và văn minh phổ biến.
+ Tiếp cận ở góc độ tâm lí: Những trò chơi thi đấu, có tính chất tranh
đua để giành thành tích tốt nhất hoặc vƣợt qua thử thách một cách xuất sắc
nhất; Những trò chơi không thi đấu, không có tính chất thi thố, tranh đua.
+ Tiếp cận theo chức năng: Những trò chơi giải trí, tiêu khiển; Những
trò chơi công vụ; Những trò chơi dùng sức lực thể chất; Những trò chơi trí
tuệ.
- Theo hình thức tổ chức hoạt động chơi: chơi đơn độc, chơi song song,
chơi hội, chơi hợp tác, chơi chức năng, chơi kiến tạo, chơi tự do, chơi có nghi
thức, chơi sao chép lại mẫu, chơi có liên hệ, chơi sáng tạo…)
- Theo mục đích chơi, có thể phân loại trò chơi thành:
+ Nhóm trò chơi phát triển nhận thức
+ Nhóm trò chơi phát triển các giá trị
+ Nhóm trò chơi phát triển vận động
Có thể thấy, mỗi một cách phân loại khác nhau dẫn đến một vị trí khác
nhau của trò chơi ngôn ngữ trong hệ thống trò chơi. Trong một số cách phân

loại, trò chơi ngôn ngữ nằm độc lập, tuy nhiên trong một số cách phân loại


×