BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
----------
ĐẶNG THỊ THƢƠNG
GIÁO DỤC VỆ SINH RĂNG MIỆNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO
QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY
Ở TRƢỜNG MẦM NON
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
----------
ĐẶNG THỊ THƢƠNG
GIÁO DỤC VỆ SINH RĂNG MIỆNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO
QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY
Ở TRƢỜNG MẦM NON
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số: 8 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG QUÝ TỈNH
HÀ NỘI, 2018
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hoàng Quý Tỉnh
đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ để tác giả có thể hoàn
thành Luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Mầm
non, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện cho tác
giả được học tập, nghiên cứu.
Cũng nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu
trường Mầm non huyện Simacai, các cô giáo, các bậc phụ huynh, các cháu
của trường Mầm non trên đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thu
thập số liệu.
Nhân dịp này tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người thân
trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh, động viên, chia sẻ, giúp
đỡ tác giả vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2018
Tác giả
Đặng Thị Thƣơng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố
trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2018
Tác giả
Đặng Thị Thương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 5
Chương 1. LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC VỆ SINH RĂNG MIỆNG CHO
TRẺ MẪU GIÁO QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở
TRƯỜNG MẦM NON ..................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu về bệnh răng miệng ở trẻ em trên thế giới ............. 6
1.1.2. Các nghiên cứu về bệnh răng miệng ở trẻ em tại Việt Nam ............ 8
1.2. Bệnh răng miệng ở trẻ em .................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm bệnh răng miệng ........................................................... 11
1.2.2. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ gây nên bệnh răng miệng 12
1.3. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo ................................................................... 14
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 3 - 5 tuổi .......................................... 14
1.3.2. Đặc điểm các dạng hoạt động của trẻ 3 - 5 tuổi ............................. 18
1.4. Quá trình giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế độ
sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ...................................................... 21
1.4.1. Chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non 21
1.4.2. Khái niệm vệ sinh răng miệng, giáo dục vệ sinh răng miệng và
giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt
hàng ngày ở trường Mầm non .................................................................. 22
1.4.3. Mục tiêu và nội dung giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu
giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ........................ 24
1.4.4. Chủ thể giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế
độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ............................................. 28
1.4.5. Biện pháp giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế
độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ............................................. 31
1.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ
mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ................ 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục vệ sinh răng miệng cho
trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non .............. 33
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 34
Chương 2. THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC VỆ SINH
RĂNG MIỆNG CHO TRẺ MẪU GIÁO QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG
NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON .................................................................... 36
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .......................................................... 36
2.2. Giới thiệu về quá trình khảo sát thực trạng .......................................... 37
2.2.1. Mục đích khảo sát .......................................................................... 37
2.2.2. Đối tượng khảo sát ......................................................................... 37
2.2.3. Nội dung khảo sát ........................................................................... 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................... 38
2.3. Vấn đề giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo trong chương
trình Mầm non hiện hành ............................................................................. 38
2.3.1. Mục tiêu giáo dục mầm non ........................................................... 38
2.3.2. Phương pháp và hình thức giáo dục ............................................... 39
2.4. Thực trạng bệnh răng miệng của trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non...... 40
2.5. Thực trạng nhận thức về vệ sinh răng miệng và giáo dục vệ sinh răng
miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non 40
2.5.1. Nhận thức về vệ sinh răng miệng của trẻ mẫu giáo ....................... 40
2.5.2. Nhận thức về sự cần thiết của giáo dục vệ sinh răng miệng của
trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ........... 43
2.6. Thực trạng thực hiện quá trình giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ
mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ................... 44
2.6.1. Thực trạng các hoạt động hàng ngày của trẻ mẫu giáo ở trường
Mầm non................................................................................................... 44
2.6.2. Thực trạng mục tiêu giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu
giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ........................ 45
2.6.3. Thực trạng nội dung giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu
giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ........................ 46
2.6.4. Thực trạng các lực lượng giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ
mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ................ 48
2.6.5. Thực trạng các phương pháp giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ
mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ................ 49
2.6.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục vệ sinh răng miệng
cho trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non........ 53
2.6.7. Nguyên nhân của thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt
hàng ngày ở trường Mầm non .................................................................. 59
2.7. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 61
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 62
Chương 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC VỆ SINH RĂNG MIỆNG CHO TRẺ
MẪU GIÁO QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở TRƯỜNG
MẦM NON ..................................................................................................... 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................... 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ................................................ 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................. 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng và linh hoạt .............................. 65
3.1.4. Nguyên tắc lặp lại nhiều lần ........................................................... 65
3.2. Một số biện pháp giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua
chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non .......................................... 66
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về vệ sinh răng miệng và giáo dục
vệ sinh răng miệng của trẻ mẫu giáo cho đội ngũ giáo viên qua chế độ
sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non .................................................. 66
3.2.2. Hoàn thiện mục tiêu, nội dung giáo dục vệ sinh răng miệng cho
trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ........... 67
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực giáo dục vệ sinh răng miệng cho đội ngũ
giáo viên Mầm non ................................................................................... 68
3.2.4. Phối hợp các lực lượng trong giáo dục vệ sinh răng miệng cho
trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ........... 69
3.2.5. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trạng thiết bị và kinh
phí cho giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh
hoạt hàng ngày ở trường Mầm non .......................................................... 71
3.2.6. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục vệ sinh răng
miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm
non một cách thường xuyên ..................................................................... 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 72
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng
cao hiệu quả giáo dục sức khỏe răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế độ
sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ...................................................... 73
3.4.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm ................................... 73
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm...................................................................... 74
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
GDMN
: Giáo dục mầm non
SMT
: Sâu mất trám (chỉ số sâu răng, mất răng, trám răng)
VSRM
: Vệ sinh răng miệng
WHO
: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Thực trạng bệnh răng miệng của trẻ mẫu giáo ở trường Mầm
non huyện Simacai ............................................................................ 40
Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên và cán bộ y tế trường học về tầm quan
trọng của sức khỏe răng miệng của trẻ mẫu giáo ............................. 41
Bảng 2.3.Nhận thức của giáo viên và cán bộ y tế trường học về nguyên
nhân gây nên bệnh răng miệng ở trẻ mẫu giáo ................................. 41
Bảng 2.4. Nhận thức của phụ huynh học sinh về nguyên nhân gây nên
bệnh răng miệng ở trẻ ....................................................................... 42
Bảng 2.5. Khảo sát sự cần thiết giáo dục VSRM cho trẻ mẫu giáo của
giáo viên ........................................................................................... 43
Bảng 2.6. Khảo sát sự cần thiết giáo dục VSRM cho trẻ mẫu giáo của
phụ huynh.......................................................................................... 44
Bảng 2.7. Những hoạt động trong ngày có thể giáo dục VSRM cho trẻ
mẫu giáo ............................................................................................ 45
Bảng 2.8. Thực trạng mục tiêu giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu
giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non................. 46
Bảng 2.9. Nội dung giáo dục VSRM cho trẻ mẫu giáo của giáo viên ............ 47
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về trình độ và thâm niên của giáo viên ............. 48
Bảng 2.11. Những phương pháp giáo viên sử dụng để giáo dục VSRM
cho trẻ mẫu giáo ................................................................................ 50
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá giáo dục vệ sinh răng miệng của trẻ mẫu giáo . 55
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá kỹ năng VSRM của mẫu giáo ở một số
trường Mầm non huyện Simacai....................................................... 57
Bảng 2.14. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc giáo dục VSRM cho trẻ
mẫu giáo ............................................................................................ 59
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp giáo dục vệ sinh răng miệng
cho trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường
Mầm non ........................................................................................... 75
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp giáo dục vệ sinh răng miệng cho
trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non ... 76
Biểu đồ 2.1. Thực trạng kết quả giáo dục vệ sinh răng miệng của trẻ mẫu giáo . 56
Biểu đồ 2.2. Kết quả đánh giá kỹ năng VSRM của mẫu giáo ở một số
trường mầm non huyện Simacai qua từng tiêu chí ........................... 58
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là niềm tự hào của gia đình là nguồn nhân lực của đất nước.
Việc chăm sóc và nuôi dạy trẻ hiện nay được cả cộng đồng đặc biệt quan tâm.
Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu về giáo dục thì trẻ cũng cần được đảm bảo về
mặt thể chất nhằm tạo nên một thế hệ tương lai phát triển toàn diện. Ở lứa tuổi
Mầm non trẻ thường mắc các bệnh về hô hấp, đường ruột và đặc biệt là bệnh
về răng miệng.
Bệnh về răng miệng là một trong những bệnh phổ biến nhưng vô cùng
nguy hiểm, được tổ chức WHO xếp vào hàng tai họa thứ ba trên thế giới sau
bệnh về tim mạch và ung thư [45]. Nhiều năm qua với sự đóng góp của y
khoa, bệnh răng miệng đã dần được đẩy lùi ở một số nước phát triển. Tuy
nhiên tỷ lệ bệnh răng miệng vẫn còn cao ở những nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam.
Hưởng ứng lời kêu gọi chăm sóc sức khỏe răng miệng trên toàn thế
giới, Việt Nam đã tổ chức nhiều chương trình mang tính cộng đồng nhằm đẩy
lùi bệnh răng miệng ở trẻ em trong đó có chương trình nha học đường.
Chương trình này tuy chưa thành công triệt để nhưng cũng có một số đóng
góp tích cực vào việc cải thiện tình hình răng miệng ở trẻ em Việt Nam.
Thiết nghĩ hành động chăm sóc sức khỏe răng miệng là việc liên quan
đến tình trạng thể chất và tinh thần của mỗi cá nhân. Bởi vậy việc chăm sóc
vệ sinh răng miệng là việc cả cộng đồng cần hưởng ứng và thực hiện. Để đảm
bảo cho một thế hệ tương lai tươi sáng phát triển toàn diện cả về trí tuệ lẫn thể
chất thì việc giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ nói chung và vệ sinh răng
miệng nói riêng cần được tiến hành ngay từ cấp Mầm non.
Giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ ở lứa tuổi Mầm non hoàn toàn cần
thiết bởi trong giai đoạn này hàm răng trẻ mới được hình thành và hoàn thiện,
hàm răng sữa rất quan trọng trong quá trình nghiền nát thức ăn giúp trẻ hấp
2
thụ chất dinh dưỡng và còn giúp trẻ phát triển khả năng phát âm của mình.
Ngoài ra chăm sóc hàm răng sữa cho trẻ cũng rất quan trọng nhằm tạo tiền đề
cho hàm răng trưởng thành sau này có tính thẩm mỹ và chắc khỏe hơn. Hơn
nữa đối với trẻ bị sâu răng sẽ ảnh hưởng lớn tới tâm lý , trẻ ngại tiếp xúc với
bạn bè và giao tiếp với người khác. Theo thời gian,vấn đề về răng miệng
khiến trẻ mất tự tin, cô lập mình với mọi người và ảnh hưởng đến sự định
hình tâm lý sau này của trẻ [18]. Bởi vậy việc giáo dục vệ sinh răng miệng
vào giai đoạn này không những giúp trẻ tự tin, khỏe mạnh, mà còn giúp trẻ
hình thành nên thói quen vệ sinh thân thể cũng như rèn luyện, tính tự giác,
kiên trì, độc lập trong công tác tự phục vụ.
Giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ Mầm non, đặc biệt là lứa tuổi mẫu
giáo là hoàn toàn phù hợp. Bởi trẻ ở lứa tuổi này này đã có sự phát triển nhất
định về mặt nhận thức, trẻ say mê khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh,
trí tuệ phát triển mạnh mẽ từ tư duy trực quan hành động đến tư duy trực quan
hành động và tư duy trực quan sơ đồ..v.v. Về vận động trẻ cũng có sự hoàn
thiện nhất định, trẻ có khả năng vận động thuần thục hơn, do đó trẻ hoàn toàn
có thể thực hiện được một số công việc tự phục vụ đơn giản trong đó có vệ
sinh răng miệng.
Để góp phần trong công cuộc giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ rất
cần sự nhận thức đúng đắn của giáo viên về vấn đề nghiêm trọng của bệnh
răng miệng ở trẻ em, qua đó giáo viên có những nội dung và hình thức giáo
dục phù hợp tác động lên nhận thức và hành động của trẻ. Bên cạnh sự chăm
sóc giáo dục tận tình của giáo viên cũng rất cần sự hợp tác hỗ trợ giáo dục từ
phía các bậc phụ huynh nhằm giúp trẻ hình thành nhận thức, hành động và
thái độ đúng đắn về vấn đề vệ sinh răng miệng.
Thực tế giáo dục Mầm non hiện nay, việc giáo dục vệ sinh răng miệng
cho trẻ đã nhận được nhiều sự qua tâm, nhưng hiệu quả giáo dục VSRM chưa
3
cao do nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân cơ bản có thể kể
đến đó là giáo viên chưa áp dụng thống nhất được những nội dung học và các
biện pháp giáo dục một cách hợp lý, bên cạnh đó nhận thức của trẻ về vấn đề
vệ sinh răng miệng chưa cao và công tác phối kết hợp giữa phụ huynh cùng
nhà trường trong công tác giáo dục trẻ nói chung và giáo dục VSRM cho trẻ
nói riêng chưa đạt hiệu quả.
Xuất phát từ những lí do nêu trên chúng tôi lựa chọn đề tài “Giáo dục
vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt ở trường mầm
non” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận về giáo dục vệ sinh răng
miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày, chúng tôi tiến hành
khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua
chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo ở
trường Mầm non.
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp giáo dục vệ sinh răng miệng cho
trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đưa ra được các biện pháp giáo dục vệ sinh răng miệng qua chế độ
sinh hoạt hàng ngày hợp lý, khoa học thì sẽ góp phần làm giảm tỉ lệ trẻ mẫu
giáo mắc bệnh răng miệng, đồng thời nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ trong các
trường Mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hoàn thiện khung lí luận về giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu
giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non.
4
Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu
giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non.
Đề xuất một số các biện pháp giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu
giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non và khảo nghiệm các
biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Chúng tôi tập trung nghiên cứu lí
luận, thực trạng và biện pháp giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non.
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Các trường Mầm non ở huyện
Simacai, tỉnh Lào Cai.
Giới hạn về khách thể khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát trên bốn
cán bộ quản lý, hai mươi bốn giáo viên đang trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ
mẫu giáo và hai cán bộ y tế trường Mầm non huyện Simacai, tỉnh Lào Cai.
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 6
năm 2018.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận để phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa các tài liệu, các vấn đề lí luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra thăm dò nhận thức của giáo viên về vấn đề răng
miệng ở trẻ đồng thời tìm hiểu những biện pháp giáo viên đã sử dụng để giáo
dục VSRM cho trẻ.
5
- Phương pháp đàm thoại
Trò chuyện trực tiếp với cán bộ quản lý, cán bộ y tế, giáo viên, phụ
huynh và trẻ mẫu giáo để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu.
7.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu điều tra.
Nhập và xử lý số liệu thu được để phân tích và tổng hợp các số liệu đã
điều tra.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận để phân tích, so sánh và tổng
hợp các tài liệu, các vấn đề lý luận có liên quan tới đề tài nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được thể hiện qua 3 chương:
Chương 1: Lí luận về giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua
chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non
Chương 2: Thực trạng các biện pháp giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ
mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non.
Chương 3: Biện pháp giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế
độ sinh hoạt hàng ngày ở trường Mầm non.
6
Chƣơng 1
LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC VỆ SINH RĂNG MIỆNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY
Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về bệnh răng miệng ở trẻ em trên thế giới
Bệnh về răng miệng là bệnh phổ biến, bệnh gặp ở tất cả các lứa tuổi, khu
vực kinh tế xã hội và khu vực địa lý. Theo nghiên cứu của một số tác giả nước
ngoài cho thấy tỷ lệ về bệnh răng miệng ở trẻ em cao với tỷ lệ tới 90%. Theo
điều tra của WHO (1978) trên thế giới có 80% trẻ em dưới 2 tuổi và 100% trẻ
dưới 14 tuổi viêm lợi mãn tính [44].
Nghiên cứu của Jaccoby ở Đức năm 1992 tỷ lệ viêm lợi ở trẻ 12 tuổi là
88,3% [41].
Theo nghiên cứu của Merac trên 3188 trẻ da trắng tuổi từ 1 đến 6 ở
Teness, tỷ lệ có tổn thương sâu răng chiếm 41% [9].
Finn kiểm tra 5824 trẻ em ở Newberyn và Kington (New York) tỷ lệ sâu
răng là 98% [9].
Một nghiên cứu về điều kiện sức khỏe răng miệng của trẻ từ 0 đến 30
tháng ở Salvador, Brazil (2000), nhận thấy tỷ lệ sâu răng là 55,3%, sâu răng
có sự phân hóa theo độ tuổi; 25% với trẻ 0-12 tháng, 51,18% đối với trẻ 13-24
tháng; 71,03% với trẻ 25-30 tháng.
Theo Sabbah W (2003) ở Ả rập Xê út, tỷ lệ mắc sâu răng của trẻ 31 đến
59 tháng tuổi là 50% [41].
Nghiên cứu của Rodriguez L và cộng sự tại Mexico (2006) cho thấy trẻ
sâu răng ở trẻ 3 đến 5 tuổi cao, chỉ có 39% trẻ không bị sâu răng [40].
Theo nghiên cứu của Mahejabeen R (2006) tại Hbli, Dharwadi (Ấn Độ)
cho thấy tỷ lệ sâu răng theo từng lứa tuổi của trẻ như sau: trẻ 3 tuổi là 42%;
7
trẻ 4 tuổi 50,7% ; trẻ 5 tuổi là 60,9%. Tương ứng với tỉ lệ sâu mất trám là:
2,31; 2,56; 2,96 với những đối tượng trên [35].
Số liệu của Wanjau J (2006) tại Mpumalanga Nam Phi cho thấy tỷ lệ sâu
răng ở trẻ 3 tuổi là 25,4%; trẻ 4 tuổi là 55,8%; trẻ 5 tuổi là 53,4% [44].
Nghiên cứu của Misal SL (2007) cho thấy tỷ lệ sâu răng của trẻ vùng đô
thị ở Chilê cao với số liệu là: 83% với trẻ 3 tuổi; 52% với trẻ 4 tuổi và 30%
với trẻ 6 tuổi [34].
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi hiện diện cả răng sữa và răng vĩnh viễn trên
cung hàm gọi là răng hỗn hợp (denture mixte). Theo Klein và Palmer điều tra
toàn bộ trẻ em trường phổ thông cơ sở của Hageton và Margland (Anh) tuổi
từ 6-15 (4416 trẻ) cho thấy tỷ lệ sâu răng ở trẻ em nam là 50% và 56% ở nữ.
Trong đó nam ở tuổi 14 có tỷ lệ sâu là 95% và 96% ở nữ [9].
Tại Pháp (1990) 90% trẻ ở 14 tuổi bị sâu răng [9].
Nghiên cứu của Bajome AS và cộng sự (2004) nghiên cứu sâu răng ở trẻ
6 tuổi, 12 và 15 tuổi tại Nam Phi ghi nhận tất cả các nhóm tuổi tỷ lệ sâu mất
trám tăng gấp đôi so với mức trung bình [31].
Các báo cáo của tác giả Vargas, Crall và Schneuder (1994 - 1998), USA
đưa ra những số liệu có tính đại diện cho lứa tuổi học đường: 61% trẻ 6-12
tuổi có ít nhất 1 răng sâu hoặc đã trám; 40 % trẻ 6-14 tuổi có ít nhất 1 răng
sâu hoặc đã trám; 89% trẻ 15-18 tuổi có ít nhất 1 răng vĩnh viễn sâu hoặc đã
trám [4].
Ở các nước phát triển như Úc, Bắc Âu, Mỹ đã giảm tỷ lệ sâu răng khoảng
còn ½. Ví dụ năm 1994, chỉ số sâu mất trám ở trẻ 12 tuổi tại Úc là 1,5; ở Mỹ là
1,3. Cũng ở hai nước này trước năm 1980 chỉ số này là trên 3 [15].
Theo G.Davies và cộng sự (2013) tại Anh tỷ lệ sâu răng ở trẻ em đã
giảm từ 30,9% năm 2008 xuống còn 27,9% vào năm 2012, tương đương với
phần trăm thay đổi là 9,7% [33].
8
Tuy nhiên bệnh sâu răng vẫn còn là một vấn đề nghiêm trọng tại các
nước đang phát triển, tỷ lệ sâu răng có xu hướng gia tăng, chỉ số SMT từ 1960
đến 1972 khoảng 0,1 đến 6,3 nhưng từ năm 1976 đến 1982 đã tăng từ 2,3 đến
10,7 [37].
Theo thông báo của Tổ chức y tế thế giới năm 1994 và 1997, hầu hết các
nước trong khu vực Châu Á có trên 90% dân số sâu răng và chỉ số SMT ở
nhóm tuổi 12 tại nhiều nước ở mức cao từ 0,7 ở Trung Quốc đến 4,9 ở
Campuchia [38].
1.1.2. Các nghiên cứu về bệnh răng miệng ở trẻ em tại Việt Nam
Ở Việt Nam tỷ lệ trẻ mắc bệnh về răng miệng rất cao và cũng đã có
những công trình nghiên cứu về thực trạng này. Điều tra toàn quốc về sức
khỏe răng miệng tại việt Nam (1990). Kết quả điều tra cho thấy tại miền Bắc,
nhóm trẻ 12 tuổi có 57,33% bị sâu, chỉ số SMT là 1,82; nhóm trẻ 15 tuổi có
60% sâu răng và chỉ số SMT là 2,16%. Tại miền Nam, nhóm trẻ 12 tuổi có tỷ
lệ sâu tỷ lệ sâu vĩnh viễn là 76,33% và chỉ số SMT là 2,93; nhóm trẻ 19 tuổi
tỷ lệ sâu răng là 82,99% và chỉ số SMT là 3,59% [25].
Năm 1991 nghiên cứu của Võ Thế Quang chỉ ra rằng sâu răng ở Việt
Nam tăng dần theo tuổi cả về tỷ lệ sâu răng và chỉ số SMT [26].
Theo điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc của Trần Văn Trường và
cộng sự (2000) cho thấy tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ 6-8 tuổi là 84,9%; 9-11 tuổi là
56,3%; Số trẻ răng sữa bị sâu là 5,4 và hầu hết không được điều trị là 94% [20].
Cũng trong kết quả điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc ở Việt Nam
(1999-2000) cho thấy phần lớn trẻ trên 8 tuổi chảy máu chân lợi và trung bình
số vùng bị chảy máu là trên 2 [20].
Theo nghiên cứu của T.S Trịnh Đình Hải (2005) về đánh giá thực trạng
sâu răng ở hai vùng đồng bằng của Việt Nam cho thấy, vùng Đồng bằng sông
Hồng tỷ lệ răng sữa bị sâu ở lứa tuổi 6-8 là rất cao và ở mức 72,3%, trung
9
bình mỗi trẻ em ở vùng này có 3,25 răng sữa đã bị sâu và đáng chú ý là số
răng được hàn lại ở mỗi trẻ là rất thấp và chỉ chiếm tỷ lệ 0,92%. Vùng Đồng
bằng sông Cửu Long tỷ lệ sâu răng sữa ở nhóm trẻ 6 tuổi là 97,5%, trẻ 6 tuổi
trung bình mỗi em có 9,96 răng sữa đã bị sâu [22].
Theo kết quả điều tra của Trương Mạnh Dũng và cs (2011) nghiên cứu
tại năm tỉnh thành trong cả nước cho thấy tỷ lệ sâu răng sữa của trẻ 4-8 tuổi là
81,6%; SMT là 4.7; 90,6% có cặn bám và 81,1% có cao răng [24].
Nghiên cứu của Vũ Ngọc Tuấn, Lưu Văn Trường và Hà Ngọc Chiểu về
sâu răng sớm ở trẻ 3 tuổi tại trường Trà Giang, Kiến Xương, Thái Bình
(2013) cho thấy tỷ lệ sâu răng sớm ở trẻ là 79,7% trong đó trẻ nữ là 80,7% và
trẻ nam là 79,0% [27].
Năm 2001, điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc lần thứ 2, kết quả
cho thấy trẻ 6-8 tuổi có 84,9% bị sâu răng sữa và chỉ số SMT là 5,04; nhóm
trẻ 12 tuổi có 56,6% sâu răng vĩnh viễn và chỉ số SMT là 2,16. So sánh hai
cuộc điều tra sức khỏe răng miệng cách nhau 10 năm cho thấy tỷ lệ sâu răng ở
trẻ em Việt Nam có chiều hướng gia tăng.
Nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan (2002), “Nghiên cứu thực trạng
bệnh răng miệng của học sinh tiểu học các dân tộc tỉnh Yên Bái và một số
biện pháp can thiệp cộng đồng”, tỷ lệ sâu răng ở trẻ 6 tuổi là 5,16% và trẻ 7
tuổi là 7,1% [5].
Theo nghiên cứu của Trần Thị Phương Đan, Hoàng Tử Tùng và Phạm
Hùng Lực trên 1782 trẻ em thuộc các nhóm tuổi 6, 12 và 15 ở 15 trường tiểu
học tại Đồng bằng sông Cửu Long chỉ ra rằng tỷ lệ sâu răng của nhóm trẻ 6
tuổi là 90,8%; 12 tuổi là 59,4%; 15 tuổi là 69,7%, tương ứng với tỷ lệ SMT ở
trẻ 6 tuổi là 6,35 ± 4; 12 tuổi là 1,55 ± 1,8; 15 tuổi là 2,26 ± 2,3 [14].
Nghiên cứu của Vũ Mạnh Tuấn và cộng sự về “đánh giá thực trạng sâu
răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh 7-8 tuổi trường tiểu học Đông
10
Ngạc A, Từ Liêm, Hà Nội” chỉ ra: 78,8% học sinh bị sâu răng vĩnh viễn giai
đoạn sớm, tỷ lệ sâu răng giai đoạn sớm đang ở mức rất cao [27].
Nguyễn Quốc Trung nghiên cứu về “Phát hiện tổn thương sâu răng
vĩnh viễn của học sinh 7-11 tuổi bằng thiết bị Laser huỳnh quang” trên 616
học sinh, kết quả là 78,9% học sinh bị sâu răng và thương tổn răng. Nhu cầu
điều trị sâu răng của nhóm đối tượng ở mức độ cao 98,5% [10].
Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh(2006), “Nhận xét tình hình sâu
răng và viêm lợi ở học sinh tiểu học lứa tuổi 7-11 tại trường tiểu học Thanh
Liệt” cho thấy tỷ lệ viêm lợi của trẻ 7 tuổi 43,33%; 11 tuổi 68,67% [16].
Theo Vương Thị Hương Giang (2008) “Khảo sát tình trạng sâu răng
trên trẻ 4-5 tuổi tại Trường mầm non Linh Đàm, quận Hoàng Mai, Hà
Nội” cho thấy tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ khá cao, 50% ở trẻ 4 tuổi và 56% ở
trẻ 5 tuổi.
Theo nghiên cứu của Nông Bích Thủy(2010), “Thực trạng viêm lợi và
một số yếu tố nguy cơ ở học sinh tiểu học tỉnh Bắc Cạn” cho thấy tỉ lệ viêm
lợi ở trẻ 7 tuổi là 28,3% \; 11 tuổi là 64,9%; trong đó chảy máu lợi là 18,4%,
có cao răng là 46,5% [12].
Trong nghiên cứu tình trạng sức khỏe của trẻ em Mầm non 3-6 tuổi
thuộc xã Vân Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc của Vũ Văn Tâm,
Nguyễn Hữu Nhân, Hoàng Quý Tỉnh (2016) trên 690 trẻ cho thấy 492
trường hợp trẻ bị sâu chiếm tỷ lệ 71,3% và có sự phân hóa theo độ tuổi,
thấp nhất là nhóm trẻ 3 tuổi với tỷ lệ 40% và cao nhất là nhóm trẻ 5 tuổi
với tỷ lệ 77,5% [29].
Theo Trần Tấn Tài (2016), “Thực trạng sâu răng và hiệu quả của giải
pháp can thiệp cộng đồng của học sinh tại một số trường tiểu học ở Thừa
Thiên Huế” cho thấy tỷ lệ viêm vùng quanh răng ở trẻ từ lớp 1 đến lớp 4 như
sau: tỷ lệ mảng bám chiếm 55,5%, tỷ lệ viêm lợi chiếm 33,2% và tỷ lệ cao
răng chiếm 31,2% [15].
11
Qua đây chúng ta có thể thấy vấn đề về răng miệng của trẻ em trên thế
giới cũng như ở Việt Nam đặc biệt được qua tâm với nhiều công trình nghiên
cứu. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu ở đây chủ yếu điều tra sức khỏe
răng miệng và tìm hiểu về thực trạng về vấn đề về răng miệng ở trẻ mẫu giáo.
Ngoài những nghiên cứu về giáo dục VSRM cho trẻ như: nghiên cứu của tác
giả Trần Thị Nhung(2015), “Một số biện pháp dự phòng sâu răng cho trẻ
mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi ở tỉnh Hòa bình” [17]; Nghiên cứu của tác giả Đào Thị
Trang(2015), “Một số biện pháp dự phòng sâu răng cho trẻ mẫu giáo từ 3 - 5
tuổi ở tỉnh Vĩnh Phúc” [6] và một số các nghiên cứu khác thì đa số các
nghiên cứu về vấn đề giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mầm non được lồng
ghép vào các nghiên cứu giáo dục vệ sinh thân thể cho trẻ. Vậy nên đây cũng
là một trong số những lý do chúng tôi mong muốn được nghiên cứu đề tài
“Giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ mẫu giáo qua chế độ sinh hoạt hàng
ngày ở trường Mầm non” với mong muốn hoàn thiện hơn những vấn đề mà
các tác giả trước đây đã nghiên cứu.
1.2. Bệnh răng miệng ở trẻ em
1.2.1. Khái niệm bệnh răng miệng
Bệnh răng miệng: là các bệnh về tổ chức cứng(sâu răng) của răng và tổ
chức quanh răng và niêm mạc (viêm lợi, viêm quanh răng). Trong đó hai bệnh
thường gặp đó là bệnh sâu răng và bệnh viêm quanh răng (ở lứa tuổi học sinh
đó là bệnh viêm lợi) [11].
1.2.1.1. Khái niệm sâu răng
Bệnh sâu răng là bệnh phổ biến ở loài người, có rất nhiều các định
nghĩa khác nhau về sâu răng, tuy nhiên hiện nay đa số các nhà nghiên cứu
thống nhất rằng sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn của tổ chức canxi hóa
được đặc trưng bởi sự hủy khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành
phần hữu cơ của mô cứng [43]. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các
12
phản ứng hóa lý liên quan đến sự di chuyển các ion bề mặt giữa răng và môi
trường miệng, và là quá trình sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ
chế bảo vệ của vật chủ.
Sâu răng chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn đầu tổn thương sớm chưa
hình thành lỗ sâu và giai đoạn tiếp theo là giai đoạn đã hình thành lỗ sâu.
1.2.1.2. Khái niệm viêm lợi
Viêm lợi là viêm khu trú ở lợi ( bờ, nhú lợi, lợi dính) nhưng không ảnh
hưởng tới xương ổ răng [7].
Viêm lợi rất đa dạng, viêm phá hủy nhú lợi, viền lợi và lợi bám dính, có
thể viêm đỏ, viêm thanh dịch, viêm loét. Nếu viêm nặng thường chảy máu khi
nhai, khi chải răng và chảy máu tự nhiên.
1.2.2. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ gây nên bệnh răng miệng
Bệnh răng miệng là bệnh đa nguyên, trong đó vi khuẩn đóng vai trò
quan trọng. Ngoài ra còn có các yếu tố thuận lợi khác như chế độ ăn uống
nhiều đường, không vệ sinh răng miệng, tình trạng răng mọc khấp khểnh
không đều, nguồn nước không chứa flour.
1.2.3.1. Nguyên nhân chính gây nên bệnh răng miệng
* Vi khuẩn và mảng bám
Mảng bám có vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh răng miệng
do các axit sinh ra từ mảng bám sẽ phá hủy men răng và tổn thương lợi.
Vi khuẩn Streptococcus mutans và Lactobacillus. Vi khuẩn này chuyển
hóa các chất đường từ thức ăn thành axit. Độ pH của mảng bám giảm dưới
5,5 (pH giới hạn) thì hiện tượng hủy khoáng xảy ra.
Phần lớn khi chúng ta ăn các mảng thức ăn nhỏ không được làm sạch
sẽ bám vào chân răng tạo nên mảng bám, vi khuẩn sẽ tấn công chân răng và
sản sinh ở đó các enzym có khả năng phá hủy sự liên kết của các biểu mô(nối
lợi và răng) sau đó sẽ gây ra viêm vùng quanh răng.
13
* Vai trò của Carbonhydrat
Vi khuẩn sau khi vào miệng tự nó không gây sâu răng. Có sự liên quan
rõ rệt giữa sâu răng và sự lên men đường.
Trong các loại đường thì đường Sucrose (đường mía) có khả năng gây
sâu răng cao nhất.
Tỷ lệ sâu răng và quanh miệng liên quan tới độ đậm dặc, độ dính, cách
thức và tần suất sử dụng đường hơn là tổng lượng đường tiêu thụ.
1.2.3.2. Một số yếu tố nguy cơ gây nên bệnh răng miệng
* Yếu tố nội sinh của răng
Thành phần men răng: Ở những răng mới mọc, men răng chưa hoàn
thiện, lúc này men răng có thành phần apatite chứa nhiều carbonat là dạng
tinh thể dễ bị tác dụng bởi axit. Khi răng trưởng thành nhóm carbonat được
thay thế bằng flour hoặc hydroxyl thì men răng sẽ có sức đề kháng tốt hơn.
Cấu trúc men răng: có những khiếm khuyết về men răng như thiểu sản
men, men chưa trưởng thành làm tăng nguy cơ sâu răng.
Hình thể giải phẫu răng: Răng có hố rãnh sâu, hình thái khác thường,
vùng tiếp xúc mặt bên rộng, tăng nguy cơ gây sâu răng.
Vị trí răng: răng sắp xếp không đều, chen chúc, khểnh lệch làm tăng
khả năng lưu trữ mảng bám dẫn đến viêm lợi và sâu răng.
* Chế độ dinh dưỡng
Các bằng chứng đã chỉ ra rằng sự thiếu hụt dinh dưỡng có thể dẫn tới
thiểu sản men và sâu răng. Đặc biệt khẩu phần ăn thiếu canxi và vitamin C là
một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến bệnh quanh răng.
Ngoài ra chế độ ăn không hợp lý, tiếp nhận quá nhiều đường, ăn vặt
nhiều lần trong ngày cũng là yếu tố nguy hiểm đối với vấn đề về răng miệng.
Đặc biệt đối với trẻ nhỏ, thói quen ăn uống trước khi ngủ như bú bình,
bú trong khi ngủ cũng gây nên những hệ quả nghiêm trọng về răng miệng mà
14
các nhà nghiên cứu đã gọi tên nó là hội chứng bú bình. Thói quen ngậm cơm
và thức ăn ở trẻ nhỏ cũng gây ra những hậu quả gần như hội chứng bú bình.
* Điều kiện môi trường xã hội và nhận thức của cha mẹ
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trình độ nhận thức của cha mẹ và điều
kiện gia đình cũng như môi trường sống được cho là một trong số những yếu
tố nguy cơ liên quan đến bệnh răng miệng của trẻ. Đa phần các nghiên cứu
cho thấy sâu răng hay gặp hơn trong các gia đình có các ông bố bà mẹ đơn
thân, hoặc những gia đình bố mẹ có trình độ học vấn thấp.
Theo Rao và CS nghiên cứu thấy rằng: Học sinh nội thành có tỷ lệ sâu
răng cao hơn học sinh ở ngoại thành (22,8% so với 15%), học sinh dân tộc ít
người có chất lượng răng tốt hơn học sinh không là dân tộc ít người [39].
* Kiến thức, thái độ, hành vi vệ sinh răng miệng
Theo nghiên cứu của Nông Thị Bích Thủy về “thực trạng sâu răng,
viêm lợi và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh tiểu học tỉnh Bắc Cạn”(2010)
cho thấy các yêu tố nguy cơ về kiến thức, thái độ, hành vi vệ sinh răng miệng
như nhận thức về sức khỏe răng miệng, các nguyên nhân, chế độ dinh dưỡng,
thói quen hàng ngày, cách thức đánh răng, có sự liên quan chặt chẽ tới tình
trạng sâu răng, viêm lợi [12].
Tác giả Mohammed Redman nghiên cứu trên học sinh 11 - 14 tuổi cho
thấy tình trạng VSRM kém có nguy cơ cao đối với bệnh răng miệng [36].
1.3. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 3 - 5 tuổi
1.3.1.1. Đặc điểm sinh lý của trẻ 3 – 5 tuổi
Ở thời kỳ này, trẻ lớn chậm hơn so với thời kỳ bú mẹ. Chức năng các bộ
phận được hoàn thiện dần. Chức năng vận động ở thời kỳ này phát triển rất
nhanh: Lúc 1 tuổi trẻ mới tập đi, 2 tuổi trẻ đi lại khá thành thạo, 3 - 4 tuổi trẻ
đã biết múa, làm được những động tác đơn giản để tự phục vụ mình ( ăn bằng
thìa, rửa tay, mặc quần áo), lúc 6 tuổi trẻ biết tập vẽ, tập viết.