BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
QUÁCH THỊ THU HÀ
GIÁO DỤC KĨ NĂNG TÌM TÒI KHOA HỌC
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI THEO
PHƢƠNG PHÁP MONTESSORI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
QUÁCH THỊ THU HÀ
GIÁO DỤC KĨ NĂNG TÌM TÒI KHOA HỌC
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI THEO
PHƢƠNG PHÁP MONTESSORI
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Mã số: 8 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUANG TIỆP
HÀ NỘI, 2018
LỜI CẢM ƠN
Đây là luận văn tốt nghiệp và cũng là công trình nghiên cứu khoa học
của tôi. Tôi thực sự rất vui và hạnh phúc khi luận văn của mình đƣợc hoàn
thành. Tôi vô cùng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2,
Phòng Sau đại học, Khoa giáo dục Mầm non, gia đình, các Thầy Cô giáo, bạn
bè, những ngƣời luôn tạo điều kiện tốt nhất cho công việc học tập, nghiên cứu
của tôi, những ngƣời không ngừng động viên, giúp đỡ tôi để tôi có nghị lực
vƣợt qua thử thách này.
Bằng tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của TS. Phạm Quang Tiệp - Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2 trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn các bạn học cùng lớp Cao học K20 Giáo dục mầm non
(2016-2018) đã luôn chia sẻ, động viên tôi vƣợt qua những lúc khó khăn nhất
trong quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình thực hiện luận văn.
Trong khuôn khổ thời gian cho phép, mặc dù bản thân đã rất cố gắng
xong nội dung của luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô, của bạn bè và đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thành hơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Học viên
Quách Thị Thu Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn này là kết quả quá
trình nghiên cứu của bản thân, không trùng khít với bất kì công trình nghiên
cứu nào đƣợc công bố trƣớc đó.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn có tham khảo và sử dụng các tƣ
liệu tham khảo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, nhƣng tất cả chỉ đề gợi
mở cho tôi các ý tƣởng nghiên cứu. Khi sử dụng các trích đoạn, tôi có chú
thích một cách cụ thể, rõ ràng.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Học viên
Quách Thị Thu Hà
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên các trường mầm non thị xã Phú Thọ về giáo
dục kĩ năng tìm tòi khoa học .............................................................. 47
Bảng 2.3. Tổ chức giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi theo phương pháp Montessori trong các chủ đề ở trường mầm
non ................................................................................................... 54
Bảng 2.4. Biện pháp sử dụng để tổ chức hoạt động tìm tòi khoa học ............ 56
Bảng 2.5. Kĩ năng nhận thức giáo viên thường sử dụng dạy trẻ kĩ năng tìm tòi
khoa học........................................................................................... 58
Bảng 2.6. Khả năng thực hiện của trẻ khi được hướng dẫn hoạt động khám
phá khoa học .................................................................................... 60
Bảng 2.7. Phương pháp sử dụng khi giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học........ 64
Bảng 2.8. Nguồn thông tin giáo viên vận dụng khi tổ chức hoạt động giáo dục
kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 5-6 tuổi .......................................... 66
Bảng 2.9. Nội dung giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học theo phương pháp
Montessori ....................................................................................... 68
Bảng 2.10. Phương pháp giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học ......................... 70
Bảng 2.11. Hình thức giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học .............................. 71
Bảng 2.12. Vai trò của giáo viên khi thiết kế giáo cụ giáo dục kĩ năng tìm tòi
khoa học........................................................................................... 73
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ............................................. 96
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm (theo tiêu chí) ...................... 97
Bảng 3.3. Kết quả sau thực nghiệm .............................................................. 99
Bảng 3.4. Bảng điểm kĩ năng tìm tòi khoa học của trẻ sau thực nghiệm ..... 100
Bảng 3.5. Bảng so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm ......................... 100
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (theo tiêu chí)........................ 103
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ......................................... 96
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ......................................... 97
Biểu đồ 3.3. Kết quả sau thực nghiệm .......................................................... 99
Biểu đồ 3.4. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (theo tiêu chí) .................... 103
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
8. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG TÌM TÒI KHOA
HỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI THEO PHƢƠNG PHÁP MONTESSORI ........... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu về giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 5-6
tuổi theo phƣơng pháp Montessori ................................................................. 6
1.2. Kỹ năng tìm tòi khoa học và giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học ............ 12
1.3. Phƣơng pháp giáo dục Montessori ......................................................... 21
1.4. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ mầm non .................................... 26
1.5. Vận dụng phƣơng pháp Montessori trong giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa
học cho trẻ 5-6 tuổi....................................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG TÌM TÒI KHOA HỌC
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THEO PHƢƠNG PHÁP MONTESSORI................... 42
2.1. Khái quát về giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 5-6 tuổi trong
chƣơng trình giáo dục mầm non hiện hành ................................................... 42
2.2. Khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 5-6 tuổi
theo phƣơng pháp Montessori ...................................................................... 46
2.3. Thực trạng giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ mầm non theo
phƣơng pháp Montessori .............................................................................. 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................. 74
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG TÌM TÒI KHOA HỌC CHO
TRẺ 5-6 TUỔI THEO PHƢƠNG PHÁP MONTESSORI ............................ 76
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 76
3.2. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học của trẻ mầm non
theo phƣơng pháp Montessori ...................................................................... 78
3.3. Thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................... 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................... 104
PHỤ LỤC 1................................................................................................ 115
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân có nhiệm vụ đào tạo những thế hệ ngƣời Việt Nam phát
triển một cách toàn diện nhƣ mục tiêu trong Luật giáo dục 2005, sửa đổi bổ
sung năm 2009 đã nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trẻ em sinh ra với bản tính tò mò ham hiểu biết. Ngay từ nhỏ, trẻ đã
có khả năng tìm hiểu, thử nghiệm, khám phá, cố gắng giải thích về bản thân
mình và hiểu thế giới xung quanh. Việc cho trẻ “tìm tòi khoa học” là tạo điều
kiện hình thành và phát triển ở trẻ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, lòng nhân
ái, tình cảm yêu thƣơng với ngƣời thân, với cuộc sống xung quanh trẻ, biết
yêu quí bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ những truyền thống của quê hƣơng đất
nƣớc, trân trọng và giữ gìn sản phẩm lao động tự làm ra. Do vậy trẻ cần phải
có một môi trƣờng nuôi dƣỡng và kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của
trẻ, cần phải có những động viên khích lệ trẻ để trẻ tự đặt những câu hỏi, trẻ
tự tìm câu trả lời và tự giải quyết vấn đề...
Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trẻ có nhu cầu tìm tòi khoa học hơn các độ tuổi
nhỏ hơn. Trẻ có nhu cầu đặc biệt về môi trƣờng tự nhiên nhƣ: tại sao cầu vồng
lại có bảy sắc, bảy sắc đó có phải là bảy màu không? tại sao hai đám mây “va”
vào nhau lại có khi sinh ra sét có khi không?..., để kỹ năng tìm tòi khoa học của
trẻ đƣợc hình thành và trở thành kỹ năng của trẻ thì giáo viên cần: khuyến
khích, khơi gợi sự tò mò ở trẻ cùng với sự hỗ trợ của cô sẽ dẫn tới sự khám phá
và tìm tòi thực sự; tạo những cơ hội tìm tòi khoa học cho trẻ; chủ động, linh
2
hoạt tạo cơ hội cho trẻ thực hành các kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại, dự
đoán, thử nghiệm, thảo luận.
Thực tế hoạt động giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 5 - 6 tuổi
hiện nay cho thấy còn nhiều bất cập. Một số giáo viên ở một số trƣờng mầm
non hiện nay dạy trẻ kỹ năng tìm tòi khoa học chƣa theo quy trình tiếp cận
khoa học phù hợp với độ tuổi mầm non. Giáo viên vẫn chƣa thực sự là ngƣời
hƣớng dẫn, chƣa chủ động linh hoạt và chƣa tạo đƣợc cơ hội cho trẻ tìm tòi
khám phá khoa học. Trẻ chƣa đƣợc khuyến khích tự tìm tòi khám phá đúng
theo khả năng và mong muốn của trẻ.
Phƣơng pháp Montessori đƣợc ứng dụng vào các trƣờng mầm non giúp
trẻ có thể tìm tòi và phát triển khả năng của riêng mình. Bởi lẽ giáo dục
Montessori coi trọng việc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tạo điều kiện để trẻ
học hỏi từ việc chơi và trải nghiệm. Bộ học cụ giáo dục Montessori chú ý đến
yếu tố phù hợp đối với trẻ.
Phƣơng pháp giáo dục montessori phù hợp để giáo dục kỹ năng tìm tòi
khoa học cho trẻ mầm non. Mấu chốt quan trọng trong giáo dục Montessori là
tôn trọng trẻ, hỗ trợ để trẻ khám phá khả năng của riêng mình, trẻ đƣợc lắng
nghe và tôn trọng, phát triển sự tự tin và trở nên tự chủ hơn, phát triển các
thói quen và hình thành những kỹ năng tích cực để trẻ học tập suốt đời. Trẻ
đƣợc dạy cách chủ động suy nghĩ, học hỏi và tìm ra câu trả lời, chứ không
phải đơn thuần là ghi nhớ, phản hồi và quên.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “Giáo dục kỹ năng
tìm tòi khoa học cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo phương pháp Montessori”
làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn tìm ra các biện pháp giáo dục
kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi hiệu quả, giúp trẻ có
đƣợc những kiến thức tiền khoa học cần thiết trong cuộc sống. Góp phần nâng
cao chất lƣợng giáo dục toàn diện trẻ ở lứa tuổi mầm non.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 5-6
tuổi theo phƣơng pháp montessori, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục kĩ năng tìm tòi khoa học nói riêng, giáo dục khoa học cho trẻ mầm non
nói chung.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc vận dụng các biện pháp giáo dục theo phƣơng pháp montessori để
giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ mầm non.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ mẫu giáo.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các hoạt động giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 5-6 tuổi
đƣợc thiết kế theo đặc trƣng của phƣơng pháp Montessori, tức là hoạt động
giàu tính trải nghiệm, gắn với thực tế cuộc sống của trẻ, đồng thời có sự hỗ
trợ của các bộ giáo cụ phù hợp với độ tuổi của trẻ thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu
quả giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 5-6 tuổi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lí luận của giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho
trẻ 5-6 tuổi theo phƣơng pháp montessori.
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho
trẻ 5-6 tuổi theo phƣơng pháp montessori.
5.3. Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 5-6
tuổi theo phƣơng pháp montessori, tiến hành thực nghiệm sƣ phạm đối với
các biện pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Thực trạng đƣợc tiến hành khảo sát tại một số trƣờng mầm non
thuộc địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
4
6.2. Thực nghiệm đƣợc tiến hành tại trƣờng mầm non Sao Mai thị xã Phú Thọ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Đọc phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu khác nhau có liên quan đến
đề tài: sách, báo, luận án, tạp chí, trang web…
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp quan sát
Quan sát một số hoạt động của cô và trẻ ở trƣờng mầm non: hoạt động
có chủ đích, hoạt động vui chơi, hoạt động ngoài trời để tìm hiểu rõ hơn
thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi.
7.2.2 Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi ở một số trƣờng mầm non thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ bằng các
bảng hỏi dành cho đối tƣợng: giáo viên, cha mẹ trẻ.
7.2.3 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các đối tƣợng có liên quan nhƣ: giáo viên, cha mẹ trẻ, nhân
viên nhà trƣờng... Qua đó tìm hiểu thêm về các nhân tố ảnh hƣởng tới thực
trạng giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, những
biện pháp giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học ứng dụng phƣơng pháp
Montessori cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trƣờng mầm non thị xã Phú
Thọ - tỉnh Phú Thọ. Đồng thời những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên
cứu có thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả
nghiên cứu.
7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Từ kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 5 - 6
tuổi của các lớp thể hiện trong kế hoạch năm, tháng, tuần và hoạt động thực
5
tế của giáo viên phân tích làm rõ hiệu quả giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trƣờng mầm non trên địa bàn nghiên cứu.
7.2.5 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và
đào tạo, các đồng chí Hiệu trƣởng, giáo viên lâu năm, các nhà quản lý... để có
thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khoa học, khách quan cho các kết quả
nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất biện pháp nhằm
giáo dục có hiệu quả nội dung kỹ năng tìm tòi khoa học ứng dụng phƣơng
pháp Montessori cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trên địa bàn nghiên cứu.
7.2.6 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Xử lý các số liệu thu thập đƣợc trong quá trình điều tra thực trạng giáo
dục kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi dƣới dạng: Bảng số
liệu, biểu đồ... giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo
độ tin cậy.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ
5-6 tuổi theo phƣơng pháp montessori
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 5-6
tuổi theo phƣơng pháp montessori
Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 5-6 tuổi
theo phƣơng pháp montessori.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG TÌM TÒI KHOA HỌC
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THEO PHƢƠNG PHÁP MONTESSORI
1.1. Tổng quan nghiên cứu về giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ 56 tuổi theo phƣơng pháp Montessori
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục kĩ năng cho trẻ mầm non
Trong Tâm lí học, kĩ năng đƣợc hiểu là khả năng thực hiện có kết quả
một hành động và nhiệm vụ theo yêu cầu hay tiêu chuẩn đã định. Có hai quan
niệm rộng và hẹp về khả năng này.
Hiểu theo nghĩa rộng, kĩ năng không chỉ đơn thuần là mặt kĩ thuật của
hành động mà còn là một biểu hiện về năng lực của con ngƣời. Kĩ năng theo
quan niệm này vừa có tính ổn định, lại vừa có tính mềm dẻo linh hoạt và tính
mục đích. Đại diện cho quan điểm này là các tác giả nhƣ: N.D.Lêvitôp,
X.I.Kixegof, K.K.Platônôp, P.A.Rudic, Trần Hữu Luyến [25;30]
Hiểu theo nghĩa hẹp, kĩ năng là mặt kĩ thuật của hành động hay hoạt
động
(V.A.Krutretxki,
Ph.N.Gônôbôlin,
V.X.Cudin,
B.M.Chieplop,
A.G.Kôvaliov, A.A.Xmirnov, V.V.Tsebuseva, A.N.Leonchep, A.V.P.êtrôvxki,
B.Ph.Lomov, A.G.Covaliov, Trần Trọng Thủy, Hà Thế Ngữ, Phạm Thị Diệu
Vân) [25;30].
Theo trƣờng phái hiện đại có một số quan điểm khác xem kĩ năng là
một dạng hành động của mỗi cá nhân đƣợc thực hiện theo mục đích dựa vào
những điều kiện nhất định. PGS.TS Đặng Thành Hƣng [26] cho rằng kĩ năng
không phải là khả năng của cá nhân (có thể có hoặc không thể có) mà là thuộc
tính có thật ở cá nhân. Ông gọi kĩ năng là năng lực làm tức là năng lực trong
hành động có thật, khác với tri thức là năng lực nghĩ và hiểu, thái độ, xúc cảm
là năng lực cảm.
Kĩ năng đƣợc hình thành và bộc lộ ở nhiều mức độ khác nhau, nó có thể
thực hiện ở mức độ đơn giản hay ở mức độ phức hợp gồm nhiều thao tác, nó có
7
thể ở mức độ thực hiện kĩ thuật hay cao hơn là vận dụng sáng tạo. Có thể đánh
giá mức độ biểu hiện kĩ năng theo các giai đoạn phát triển của nó. Phạm Tất
Dong [27] đã đánh giá kĩ năng qua 4 giai đoạn phát triển. K.K.Platônov,
G.G.Golubev, P.Ia.Ganperin đánh giá kĩ năng qua 5 giai đoạn phát triển [28]. Ở
đây, các mức độ kĩ năng đƣợc đánh giá dựa trên một số thông số nhƣ: mức độ
thực hiện, độ khái quát, sự toàn vẹn của các thao tác, trình độ thành thạo. Theo
cách phân chia này, kĩ năng đƣợc bộ lộ từ thấp đến cao qua các giai đoạn: từ
nắm đƣợc tri thức về kĩ năng đến kĩ năng có nhƣng chƣa đầy đủ, chƣa thành
thục, rồi có đầy đủ, thực hiện chúng thành thục và linh hoạt trong mọi điều kiện
của hoạt động. Kĩ năng không chỉ thể hiện qua tính đầy đủ và thành thạo mà
còn đƣợc đánh giá qua sự ổn định, bền vững và linh hoạt, giúp đánh giá kĩ năng
toàn diện cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng. [25;31].
Phân tích cách đánh giá mức độ kĩ năng cho thấy, có nhiều tiêu chí và
nhiều mức độ đánh giá kĩ năng. Cách đánh giá kĩ năng dựa trên các giai đoạn
phát triển và thao tác các tiêu chí: đầy đủ, tính linh hoạt, tính thành thạo, tính
logic và tính hiệu quả của kĩ năng. Chúng tôi sử dụng quan niệm sau đây của
PGS.TS Đặng Thành Hƣng trong thiết kế các tiêu chí đánh giá kĩ năng: [25;31]
1. Tính đầy đủ thành phần của kĩ năng: là số lƣợng những thao tác cần
thiết tối thiểu mà cá nhân phải thực hiện.
2. Tính thành thạo của kĩ năng: là sự phù hợp của kĩ năng với mục đích
và điều kiện để thực hiện hoạt động. Mức độ thành thạo của kĩ năng đƣợc thể
hiện ở tần số những thao tác hay hành vi sai hoặc không đúng chuẩn kĩ năng
đã định, tỉ lệ lặp lại của các thao tác, hành vi thực hiện đúng và mức độ hoàn
thiện của những thao tác mẫu.
3. Tính linh hoạt của kĩ năng: là sự biến đổi trình tự và nội dung thao
tác theo nhiều cách, là sự thay thế, hay biến đổi của một số thao tác trong kĩ năng
khi di chuyển công việc sang hoàn cảnh khác mà vẫn đạt kết quả mong muốn.
8
4. Tính hiệu quả của kĩ năng: là số lƣợng và chất lƣợng của sản phẩm
do kĩ năng mang lại, tỉ số giữa kết quả và chi phí nguồn lực, tác dụng của kĩ
năng đối với sự tiến bộ của mỗi cá nhân, mức độ trùng khớp giữa kết quả đạt
đƣợc và mục tiêu hành động.
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ
mầm non
Từ thủa sơ khai loài ngƣời, việc tìm tòi khám phá đã là bản năng của
con ngƣời để chiếm lĩnh tri thức. Ngày nay với sự tiến bộ vƣợt bậc về khoa
học kỹ thuật, con ngƣời luôn muốn tìm tòi khám phá những ẩn chứa mà con
ngƣời chƣa biết tới. Trẻ em là đối tƣợng đƣợc các nhà khoa học quan tâm rất
nhiều, các nhà khoa học nƣớc ngoài đặc biệt là các nhà khoa học giáo dục ở
phƣơng Tây đã nghiên cứu và đƣa ra những học thuyết, quan điểm trong đó
nhấn mạnh đến việc đứa trẻ phát triển nhận thức về các hiện tƣợng xung
quanh, các hiện tƣợng tự nhiên. Driver (1983), Osborne và Freyberg (1985)
đã khuyến khích trẻ khám phá thử nghiệm liên quan đến “khoa học dành cho
trẻ nhỏ” tuy nhiên nó vẫn chƣa phải là một chỉ báo về tiềm năng tự nhiên của
trẻ trong việc thử lĩnh hội những khám phá khoa học của chúng [8;14]. Metz
(1995) lại đƣa ra tranh luận rằng điều đó phù hợp với những gì chúng ta biết
về trẻ nhỏ nhằm hỗ trợ trẻ những nỗ lực của trẻ khi xây dựng lý thuyết thông
qua việc xác thực khoa học phù hợp.
Ở Việt Nam, TS Trần Ngọc Trâm đã thực hiện đề tài “Thiết kế các hoạt
động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo” nhằm làm sáng tỏ giữa lý thuyết
và thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu
giáo. Mục đích của đề tài là nghiên cứu các quá trình khám phá khoa học
thích hợp với trẻ, tầm quan trọng của việc tổ chức các hoạt động khám phá
khoa học cho trẻ mẫu giáo, vai trò của giáo viên khi tổ chức các hoạt động
khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo... Năm 2013 tác giả xuất bản cuốn sách
9
“Các hoạt động khám phá khoa học của trẻ mầm non”, cuốn sách trở thành
cẩm nang cho giáo viên mầm non khi thiết kế các hoạt động tìm tòi khám phá
khoa học cho trẻ mầm non.
1.1.3. Những nghiên cứu về giáo dục trẻ theo phương pháp Montessori
Phƣơng pháp Montessori đã đƣợc Tiến sĩ Maria Montessori nghiên cứu
và đƣa vào thực hiện từ cách đây hơn 100 năm, phƣơng pháp này cũng đƣợc
áp dụng ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Nhiều chuyên gia đã nghiên cứu và
đã kiểm chứng thấy hiệu quả tích cực mà phƣơng pháp giáo dục Montessori
mang lại cho trẻ em ở khắp nơi trên thế giới, điển hình nhƣ:
- R.Duke nghiên cứu phƣơng pháp Montessori nhƣ là một trong những
phƣơng pháp sử dụng trò chơi, sự bắt chƣớc và đã chỉ ra rằng trò chơi công
việc nhƣ phƣơng pháp Montessori là phƣơng pháp dạy học có hiệu quả tốt, rất
đáng khích lệ trong các trƣờng học của Mĩ từ những năm 50 của thế kỉ trƣớc
nhằm chuẩn bị cho đội ngũ cán bộ và chuyên gia trẻ [9;8].
- Angeline Lillard, giáo sƣ tâm lí học ở đại học Virginia nói rằng: “Một
khả năng nữa cần xem xét là cách giáo dục mà nhà giáo dục Italia, Maria
Montessori, đƣa ra hơn 100 năm trƣớc. Điểm mấu chốt của phƣơng pháp
Montessori là ý tƣởng cho rằng trẻ tiếp thu kiến thức tốt nhất trong môi
trƣờng vận động hoàn toàn và phỏng theo các đồ vật vật lí. Trong các trƣờng
học của Montessori, trẻ học chữ cái bằng cách dùng giấy đồ trên các chữ cái
in nổi, học toán bằng các hình khối và khối vuông, học ngữ pháp bằng cách
làm theo các câu đƣợc đọc cho trẻ nghe. Đây là cách thức giáo dục hiệu quả,
là minh chứng cho chúng ta thấy đƣợc rằng chúng ta suy nghĩ không chỉ bằng
bộ não mà còn bằng cả cơ thể mình” [9;9].
- Jimmy Donal Wales đƣợc coi là một minh chứng cụ thể cho thành
công của phƣơng pháp giáo dục Montessori. Ông đƣợc thừa hƣởng nền giáo
dục này từ bà ngoại và mẹ tại một trƣờng mầm non tƣ thục nhỏ của gia đình.
10
Ông đã kể lại rằng trẻ ở đây đƣợc hƣởng một sự tự do đáng kể để có thể học
bất cứ thứ gì trẻ thích. Điều này là nền tảng cho sự nghiệp của ông ngày nay
trên các lĩnh vực chứng khoán, giáo dục. Trên thực tế, Ông đƣợc biết đến nhiều
hơn trên cƣơng vị là ngƣời sáng lập bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia - công
cụ tra cứu khá tích cực trên thế giới. Ông từng phát biểu: “Giáo dục luôn luôn
là niềm đam mê trong gia đình tôi... chính sự tiếp cận theo cách truyền thống
với kiến thức, tri thức và hệ thống là nền tảng cho một cuộc sống tốt đẹp”.
Wales đã nghiên cứu và ứng dụng nhiều ý tƣởng của phƣơng pháp Montessori
để truyền đạt cho sinh viên tại trƣờng Đại học Alabama và trƣờng Đại học
Indiana nơi ông đang giảng dạy cho các sinh viên [9;10].
Các vấn đề nghiên cứu về giáo dục trẻ theo phƣơng pháp Montessori đã
đƣợc một số nhà khoa học trong nƣớc nghiên cứu, chủ yếu nghiên cứu về khả
năng khái quát hóa của trẻ và học sinh đối với các môn học cụ thể. Trong đó
phải kể đến một số luận án, luận văn tiêu biểu đã đƣợc bảo vệ thành công nhƣ:
-
Tác giả Đoàn Thị Thu với Vận dụng phương pháp Montessori trong
giảng dạy để phát triển khả năng chú ý cho trẻ khuyết tật trí tuệ (5 - 6 tuổi) ở
trung tâm Sao Biển - H.: Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2012.
- Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trâm với Sử dụng phương pháp
Montessori để phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6
tuổi) - H.: Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2010.
- Đề tài: Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng
khái quát hóa của trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) của tác giả Trần Thị Ngọc Trâm.
- Vũ Thị Ngân với đề tài: Sử dụng trò chơi như là phương pháp phát
triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
- Tác giả Hoàng Thị Nho; Cao Xuân Mỹ với Vận dụng phương pháp
montessori trong dạy học cho trẻ khuyết tật ở Việt Nam Tạp chí Giáo dục. - 2013.
11
Montessori đƣợc coi là một phƣơng pháp giáo dục đặc biệt đem lại hiệu
quả tích cực nên còn đƣợc các nhà tâm lí giáo dục Việt Nam quan tâm, không
ngừng nghiên cứu và ứng dụng [9;12].
Trong cuốn Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia: “Tổ chức hoạt động
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và ứng dụng phƣơng pháp Motessori trong thực
hiện Chƣơng trình giáo dục mầm non” của Trƣờng Cao Đẳng Sƣ phạm Trung
Ƣơng năm 2017 PGS.TS Nguyễn Ngọc Lƣu Ly nghiên cứu vấn đề: Từ các giá
trị cốt lõi của phương pháp Montessori suy nghĩ về bối cảnh giáo dục mầm non
Việt Nam; TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh, ThS. Phạm Hoài Thu có bài viết về:
Môi trường giáo dục theo phương pháp Montessori; Bài viết: Phương pháp
giáo dục Montessori - Một số vấn đề về lí luận của ThS. Vũ Thị Thu Hà; ThS.
Vũ Thị Thanh Huyền-ThS. Vũ Thị Hồng Hạnh với bài viết: Ứng dụng phương
pháp giáo dục Montessori trong thiết kế môi trường hoạt động vui chơi tại các
góc cho trẻ mẫu giáo. Những nghiên cứu của các tác giả trên đều đề cập đến
hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và ứng dụng phƣơng pháp Montessori
trong tổ chức các hoạt động tại trƣờng mầm non [21].
Trong chƣơng trình giáo dục mầm non 2009 đƣợc sửa đổi bổ sung năm
2016, phƣơng pháp Montessori đã đƣợc các nhà khoa học các nhà giáo dục
chú trọng đến vấn đề phát triển một cách tối ƣu nhất cho trẻ thể hiện qua các
hoạt động giáo dục đều xuất phát dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng, trình
độ và điều kiện cụ thể của từng trẻ. Trẻ đƣợc tạo điều kiện tối đa để trải
nghiệm, tìm tòi khám phá thế giới xung quanh trẻ. Tào điều kiện cho đứa trẻ
phát triển một cách tốt nhất [23].
Những vấn đề các tác giả nghiên cứu trên đây tuy đã đa dạng nhiều vấn
đề đƣợc quan tâm. Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu ứng dụng của phƣơng pháp
Montessori với kĩ năng và độ tuổi cụ thể tuy đã có nhƣng còn ít và chƣa có
công trình nghiên cứu công phu.
12
1.2. Kỹ năng tìm tòi khoa học và giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học
1.2.1. Kỹ năng tìm tòi khoa học
1.2.1.1. Một số khái niệm
1) Tìm tòi
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện
ngôn ngữ học - Trung tâm Từ điển ngôn ngữ 1992: Tìm tòi là “bỏ nhiều công
phu để thấy ra, nghĩ ra”.
2) Khoa học
Theo từ điển Giáo dục học của Nhà xuất bản từ điển Bách khoa tr214:
Khoa học là lĩnh vực hoạt động của con người nhằm tạo ra và hệ thống hóa
những tri thức khách quan về thực tiễn, là một trong những hình thái ý thức
xã hội bao gồm cả hoạt động để thu hái kiến thức mới lẫn cả kết quả của hoạt
động ấy, tức là toàn bộ những tri thức khách quan làm nên nền tảng của một
bức tranh về thế giới. Từ “khoa học” còn dùng để chỉ những lĩnh vực tri thức
chuyên ngành. Những mục đích trực tiếp của khoa học là miêu tả, giải thích
và dự báo các quá trình và các hiện tƣợng của thực tiễn dựa trên cơ sở những
quy luật mà nó khám phá đƣợc [18;10].
Theo tác giả Trần Thị Ngọc Trâm và Nguyễn Thị Nga trong cuốn: Các
hoạt động khám phá khoa học của trẻ mầm non thì khoa học là kiến thức,
hiểu biết thế giới, là quá trình tìm hiểu, khám phá thế giới. Khoa học với trẻ
nhỏ là quá trình tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên [15;7].
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện
ngôn ngữ học - Trung tâm Từ điển ngôn ngữ 1992: khoa học là “hệ thống tri
thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh
những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như hoạt động tinh
thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực”.
13
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
Unessco: Khoa học là “Hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và
sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy” (Pierre
Auger-UNESSCO, Paris, 1961).
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức
mới, học thuyết mới... về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết
mới này tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp.
Nhƣ vậy: Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức có được thông qua
quá trình tìm tòi, khám phá, phát hiện về thế giới xung quanh.
3) Tìm tòi khoa học
Tìm tòi khoa học đƣợc hiểu là hoạt động tìm kiếm, khám phá nhằm
mục đích phát hiện ra tri thức khoa học mới. Đối với ngƣời học nói chung và
trẻ mầm non nói riêng, tìm tòi khoa học chính là hoạt động học tập một cách
chủ động, tích cực dựa vào sự nghiên cứu theo kiểu thực nghiệm để phát hiện
ra đặc điểm, bản chất, hay quy luật vận động của sự vật hiện tƣợng trong hiện
thực khách quan. Tri thức khoa học trẻ mầm non học đƣợc qua tìm tòi, khám
phá thƣờng đơn giản, là các sự vật, hiện tƣợng thiên nhiên gần gũi, gắn bó với
đời sống của trẻ nhƣ nƣớc, các hiện tƣợng tự nhiên, cây cối, con vật gần gũi…
4) Kỹ năng tìm tòi khoa học
Theo định nghĩa của hội đồng nghiên cứu quốc gia Hoa Kì: “Tìm tòi khám phá khoa học đề cập đến các cách thức khác nhau trong đó các nhà
khoa học nghiên cứu thế giới tự nhiên và đề xuất các giải thích/giả thuyết dựa
trên những bằng chứng, dữ liệu thông tin thu đƣợc từ các nghiên cứu của họ”.
Tìm tòi khoa học là quá trình tìm kiếm, nghiên cứu tỉ mỉ kiên nhẫn
nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết mới... về tự nhiên và xã
hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này tốt hơn, có thể thay thế dần
những cái cũ, không còn phù hợp.
14
Tìm tòi khoa học đối với trẻ nhỏ là quá trình trẻ tích cực tham gia hoạt
động thăm dò, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Đó là quá trình quan sát, so sánh,
phân loại, thử nghiệm, dự đoán, suy luận, thảo luận, giải quyết vấn đề, đƣa ra
quyết định...[7].
Nhƣ vậy, Kỹ năng tìm tòi khoa học là khả năng vận dụng những kiến
thức, kinh nghiệm đã thu nhận được áp dụng vào quá trình tìm kiếm, nghiên
cứu tỉ mỉ kiên nhẫn một vấn đề nào đó nhằm khám phá ra những kiến thức
mới, học thuyết mới... về tự nhiên và xã hội. Những vấn đề mới này có thể dần
thay thế những cái cũ, không còn phù hợp.
Kĩ năng tìm tòi khoa học có bản chất là hành động học tập theo hƣớng
thực hành, thí nghiệm đƣợc thực hiện một cách tự giác dựa hiểu biết của trẻ
về phƣơng thức học tập bằng tìm tòi, thực nghiệm, dựa trên các yếu tố tâm lí
và sinh học của trẻ. Kĩ năng tìm tòi khoa học một mặt chính là kĩ năng học
tập, giúp trẻ học tập đƣợc tri thức mới, đồng thời đối với trẻ mầm non, nó
chính là tiền đề cho năng lực tự học, tự nghiên cứu trong tƣơng lai.
1.2.1.2. Hệ thống kĩ năng tìm tòi khoa học
Tìm tòi khoa học là một chuỗi các hoạt động tìm kiếm, khám phá tri
thức mới của ngƣời học. Vì thế kĩ năng tìm tòi khoa học không phải là một kĩ
năng học tập đơn lẻ, mà nó bao gồm một loạt các kĩ năng thành phần, giúp
ngƣời học học tập thành công theo phƣơng thức tìm tòi, thực nghiệm.
Việc hệ thống hóa các kĩ năng tìm tòi thực nghiệm cũng chính vì thế
mà không đơn giản, rất khó để có thể kể hết, mô tả đầy đủ về các kĩ năng tìm
tòi khoa học. Trong luận văn này, chúng tôi dựa vào các hoạt động chủ yếu
của ngƣời học khi học tập theo phƣơng thức tìm tòi, thực nghiệm để hệ thống
hóa các kĩ năng tìm tòi khoa học.
1) Kĩ năng quan sát các sự kiện, hiện tƣợng để phát hiện ra tri thức
khoa học
15
2) Kĩ năng tiến hành thí nghiệm khoa học
3) Kĩ năng trình bày ý tƣởng khoa học
1.2.1.3. Vai trò của kỹ năng tìm tòi khoa học
Vai trò của kỹ năng tìm tòi khoa học trong phát triển nhận thức của trẻ:
tìm tòi khoa học của trẻ nhỏ bắt nguồn từ sự tò mò của trẻ với các sự vật và
hiện tƣợng xung quanh. Ngay từ khi mới sinh ra trẻ đã muốn khám phá tất cả
những gì xung quanh trẻ. Ánh mắt của mẹ, tiếng nói của những ngƣời xung
quanh hay ánh sáng mà trẻ nhìn thấy... Tất cả những điều ấy luôn thu hút sự
“chú ý” của một đứa trẻ. Đến tuổi mẫu giáo lớn, tò mò - khám phá càng hấp
dẫn đối với trẻ, trẻ luôn muốn đƣợc trải nghiệm, khám phá những điều mới
mẻ trong thế giới vật chất ở xung quanh: một con vật lạ, một chiếc cốc có
hình thức khác lạ, sự nảy mầm sinh trƣởng phát triển sinh sản của cây, sinh
sản phát triển của các con vật trong thế giới tự nhiên, nƣớc bốc hơi, tại sao lại
có mƣa, giông, cầu vồng, núi lửa, động đất...Trẻ tìm tòi khám phá rất nhiều
mà các sự vật hiện tƣợng xung quanh trẻ vẫn còn là một ẩn số. Chính những
điều này khiến cho trẻ phát triển nhận thức của mình trong thế giới tự nhiên.
Tuy nhiên tìm tòi khám phá đó chỉ thỏa mãn sự tò mò của trẻ mà trẻ chƣa ý
thức đƣợc điều đó sẽ đem lại kinh nghiệm về kiến thức kinh nghiệm cũng nhƣ
kỹ năng cho mình. Do vậy sự tò mò của trẻ cùng với sự hỗ trợ và khuyến
khích của giáo viên sẽ dẫn tới sự khám phá và tìm tòi thực sự.
Vai trò của kỹ năng tìm tòi khoa học với việc thiết kế chương trình và
giáo cụ: “khả năng nhận thức của trẻ đƣợc phát triển khi trẻ khám phá và thử
nghiệm với môi trƣờng vật chất, lĩnh hội các quá trình tƣ duy khoa học trong
giải quyết vấn đề, suy luận, phỏng đoán và hình thành kiến thức về các sự vật
và hiện tƣợng xung quanh” [18;7]. Đối với trẻ mầm non, phát triển tƣ duy đặc
biệt là kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ là một trong những tiền đề để trẻ tự
tin bƣớc vào trƣờng phổ thông. Do vậy khi thiết kế chƣơng trình chăm sóc
16
giáo dục trẻ giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch trong đó có kỹ năng tìm
tòi khoa học phù hợp với khả năng, nhu cầu của trẻ. Xây dựng chƣơng trình
học phù hợp cho trẻ là rất quan trọng. Để việc tìm tòi khám phá của trẻ có
hiệu quả hơn, bên cạnh yếu tố nhƣ: chƣơng trình, giáo viên... trẻ còn cần đƣợc
tạo một môi trƣờng hoạt động khoa học phong phú, hấp dẫn với các đồ dùng,
đồ chơi các nguyên liệu khác nhau hay còn gọi là giáo cụ. Giáo cụ trong các
trƣờng, lớp mẫu giáo khi thiết kế và trang bị cho trẻ cần chú ý đến yếu tố an
toàn, màu sắc hấp dẫn trẻ và đặc biệt là giáo cụ phải đảm bảo kích thích khả
năng tìm tòi khám phá khoa học của trẻ.
Vai trò của kỹ năng tìm tòi khoa học trong hình thành và phát triển
năng lực cho trẻ: Ngay từ nhỏ trẻ đã có khả năng tìm hiểu, khám phá, cố gắng
giải thích về bản thân mình và luôn cố gắng để hiểu thế giới xung quanh. Trẻ
đƣợc nuôi dƣỡng và kích thích tính tò mò ham hiểu biết cộng với sự khích lệ
của giáo viên và cha mẹ trẻ bằng cách khuyến khích trẻ đặt những câu hỏi,
tìm câu trả lời và giải quyết vấn đề. Từ đó phát triển khả năng nhận thức, hình
thành các thái độ nhận thức và kỹ năng nhận thức, đó là nền tảng cho việc học
tập trong tƣơng lai của trẻ. Bên cạnh đó, những năng lực khác cũng đƣợc hình
thành nhƣ: giải quyết vấn đề, ngôn ngữ, tƣ duy logic, khả năng quan sát so
sánh, phân biệt, khả năng sáng tạo, chú ý và ghi nhớ. Chính những năng lực
này của trẻ sẽ là nền móng cho một con ngƣời phát triển toàn diện trong
tƣơng lai.
Tóm lại: đối với trẻ nhỏ hình thành và phát triển kỹ năng tìm tòi khoa
học là rất quan trọng. Tƣ duy của trẻ có khả năng phát triển và phát triển đến
mức nào là còn tùy thuộc vào khả năng khuyến khích của ngƣời lớn khích lệ
trẻ tìm tòi khám phá các sự vật - hiện tƣợng trong thế giới vật chất. Ngƣời lớn
hãy tạo cho trẻ môi trƣờng học tập tốt nhất để trẻ có khả năng phát triển tối đa
trí tuệ của mình, hình thành kỹ năng tìm tòi khoa học ngay từ khi trẻ còn nhỏ
tạo tiền đề cho trẻ phát triển sau này.
17
1.2.2. Giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học
1.2.2.1 Khái niệm “Giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học”
Giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học cho trẻ mẫu giáo đặc biệt là trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi là một trong những kỹ năng cần đƣợc các nhà giáo dục quan
tâm, bởi đây là một trong những kỹ năng quan trọng phát triển tƣ duy cho trẻ
mẫu giáo. Đối với trẻ nhỏ - đang trong độ tuổi dần làm quen với thế giới xung
quanh, quan hệ với môi trƣờng vật chất ngày càng đƣợc mở rộng thì việc các
nhà giáo dục quan tâm là làm sao để cho trẻ có khả năng tự tìm tòi khám phá
thế giới vật chất xung quanh trẻ.
Vậy có thể hiểu giáo dục kỹ năng tìm tòi khoa học là hình thành khả
năng kiên nhẫn, tỉ mỉ khám phá một vấn đề nào đó nhằm tìm kiếm ra những
kiến thức mới trong một môi trường nhất định. Từ đó giúp trẻ lĩnh hội các
quá trình tư duy khoa học trong giải quyết vấn đề, suy luận, phán đoán và
hình thành các kiến thức về môi trường xung quanh, phát triển nhận thức và
hình thành năng lực cho trẻ.
Giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cũng giống nhƣ mọi loại hình giáo
dục khác ở chỗ, nó là những tác động sƣ phạm của nhà giáo tới trẻ nhằm hình
thành cho trẻ tri thức về một lĩnh vực khoa học nhất định. Điều khác biệt ở đây,
tri thức mà nhà giáo hình thành cho trẻ không phải là bản chất, quy luật, đặc
điểm… của sự vật, hiện tƣợng trong hiện thực khách quan, mà nó là phƣơng
thức để tiến hành hoạt động học tập để phát hiện ra các tri thức khoa học đó.
1.2.2.2. Đặc trưng của giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ mầm non
- Giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ mầm non chính là rèn luyện
kĩ năng học tập cho trẻ
- Phƣơng thức chủ yếu để giáo dục kĩ năng tìm tòi khoa học chính là tổ
chức các hoạt động trải nghiệm khám phá khoa học
- Tiến trình chung để hình thành kĩ năng tìm tòi khoa học cho trẻ phải
trải qua các giai đoạn: hƣớng dẫn để trẻ nắm đƣợc phƣơng thức tìm tòi khoa