TỔNG QUAN MALAYSIA
Tên nước: Liên bang Malaysia
Diện tích 329,750 km2
Biên giới chúng với: Thái Lan, Singapore, Indonesia và Brunei
Thủ đô: Kuala Lumpur
Thể chế chính trị: Quân chủ lập hiến
Tổ chức hành chính: Liên bang
Quốc khánh: 31/08/1957
Ngôn ngữ: Tiếng Melayu, tiếng Anh, tiếng Hoa, tiếng Tamil.
Dân tộc: người Malay (58%), người Hoa(26%), người Ấn (7%),…
Tôn giáo: Islam giáo, Phật giáo, Ấn Độ giáo, Thiên Chúa giáo. ở Malaysia công nhận Islam giáo là
quốc giáo.
Tiền tệ: Ringgit (MYR)
Là một trong những quốc gia thành lập nên ASEAN ngày 8/8/1967 tại Bangkok
Lịch sử hình thành Liên bang Malaysia
- Năm 1941, Nhật Bản chiếm đóng Malaysia
- Năm 1943, phong trào kháng Nhật phát triển mạnh ở Malaysia
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Malaysia, phong trào giành thắng lợi, các ủy ban nhân dân,
cơ quan chính quyền dân chủ được thành lập.
- Năm 1945, Anh khôi phục chính quyền thực dân tại Malaysia và đàn áp phong trào giải phòng
dân tộc.
- Năm 1946, Anh tách Singapore thành thuộc địa riêng
- Năm 1948, 9 tiểu quốc Islam giáo và 2 bang Penang, Malacca hợp thành bang Malaya.
- 31/08/1957, Malaysia độc lập
- 16/09/1963, Liên bang Malaysia được thành lập gồm 9 bang trên bán đảo Malay.
- Mặc dù là liên bang nhưng Malaysia không theo chế độ Cộng hòa mà theo chế độ Quân chủ lập
hiến
Vị trí địa lý
– Malaysia có tổng diện tích: 329.750 km2, bị chia thành hai khu vực cách nhau khoảng 750km
bởi biển Đông:
Khu vực phía Tây: vùng bán đảo nằm trên bán đảo Malacca, diện tích 131.200 km2 Phía Bắc giáp
Thái Lan, phía Đông giáp biển Đông, phía Nam giáp Singapore, phía Tây và Tây Nam giáp eo biển
Malacca. Gồm 11 bang và 2 hạt liên bang.
Khu vực phía Đông: phần phía Bắc của đảo Kalimantan (hay Borneo),có chung đường biên giới
với Indonesia và Brunei, gồm 2 bang (Sabah và Sarawak) và hạt Labuan
– Đường bờ biển dài 4.675km
Khí hậu
– Khí hậu ấm áp và ẩm quanh năm.
– Malaysia chỉ có hai mùa: mùa mưa và mùa khô.
– Khí hậu ở đây ảnh hưởng bởi hai loại gió mùa: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.
Tài nguyên
– Malaysia giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong các lĩnh vực như: nông nghiệp( dầu cọ,
cao su,… ), lâm nghiệp( gỗ ) và khoáng sản( thiết, dầu mỏ,… )
– Hệ động thực vật phong phú
Dân cư
Dân số hiện tại của Malaysia là 32.162.703 người vào ngày 15/10/2018 theo số liệu mới nhất từ
Liên Hợp Quốc. (Nguồn: />Malaysia là quốc gia đa tộc, thành phần tộc người rất phong phú. Người Mã Lai là dân tộc chủ thể
chiếm 53% dân số cả nước và khoảng 50 tộc người khác.
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỦA MALAYSIA
Malaysia theo thể chế chính trị Quân chủ lập hiến. Quốc vương Malaysia là nguyên thủ quốc gia
và tiếp quản quyền lực theo một hình thức đặc trưng không liên quan tới ý chí của người dân. Quố
vương Malaysia là một thiêt chế quân chủ đặc biệt, không giống với các thiết chế quân chủ khác
trong khu vực như Brunei, Campuchia hay Thailand.
Trước tiên, trong bộ máy nhà nước của Malaysia có sự hiên diện của một thiết chế đặc biệt – Hội
đồng các Tiểu vương (Majlis Raja-Raja). Hội đồng này được quy định ngay trong những điều
khoản đầu tiên của Hiến pháp. Hội đồng gồm các Tiểu vương và các Thống đốc từ các bang và
vùng lãnh thổ trực thuộc Malaysia.
* Tiểu vương là người đứng đầu về mặt tôn giáo (Islam giáo) và chính quyền tại các bang
và tiếp quản chức vụ theo con đường kế truyền.
* Thống đốc là người đứng đầu chính quyền của các bang và vùng lãnh thổ không có Tiểu
vương.
Chức năng chính của Hội đồng Tiểu vương là lãnh đạo tôn giáo và ban hành các chính sách tôn
giáo trong toàn Liên bang. Ngoài ra, Hội đồng Tiểu vương cũng thực hiện một số công việc quan
trọng liên quan tới tổ chức nhà nước. Mỗi bang đều có chính quyền của mình, có cơ quan lập pháp,
hành pháp nhưng không có ngành tư pháp. Ngành tư pháp nằm hoàn toàn trong danh mục Liên
bang.
Quốc vương Malaysia (Yang di-Pertuan Agong): Hiến pháp Liên bang quy định Quốc vương
Malaysia tiếp quản vị trí nguyên thủ quốc gia không phải trên cơ sở kế truyền mà là được bầu bởi
Hội đồng Tiểu vương, nắm giữ nhiệm kỳ trong 5 năm và có thể được tái bầu. Khi bầu Quốc vương,
Hội đồng Tiểu vương chỉ bao gồm 9 Tiểu vương, tức các lãnh tụ tôn giáo và ứng củ viên cũng chỉ
chọn trong số các Tiểu vương này. Các nhà lãnh đạo Malaysia đủ điều kiện để được bầu lên ngôi
vua là tiểu vương của các bang Negeri Sembilan, Selangor, Perlis, Terengganu, Kedah, Kelantan,
Penang, Johor và Perak.
* Về thần quyền, các Tiểu vương là lãnh tụ Islam giáo của bang mình, khi tiến hành các thủ
tục và nghi lễ trong toàn Liên bang thì ủy quyền cho Quốc vương làm đại diện. Quốc vương là
lãnh tụ Islam giáo của các bang không có Tiểu vương như Melaka, Penang, lãnh thổ liên bang,
Sabah, Sarawak và tiểu bang của mình.
* Về thế quyền, theo quy định của Hiến pháp, với tư cách là Nhà lãnh đạo Tối cao, Quốc
vương có vị trí tôn kính hơn bất cứ ai trong Liên bang, là tổng chỉ huy tối cao lực lượng vũ trang.
Quốc vương vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa có quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên,
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc vương Malaysia chủ yếu mang tính chất lễ nghi chứ không
mang nhiều thực quyền.
Bộ máy Nhà nước Liên bang Malaysia được chia thành 3 hệ thống cơ quan: lập pháp, hành
pháp, tư pháp.
1. Cơ quan lập pháp
Quyền lập pháp của Liên bang được trao cho Nghị viện (Majlis), bao gồm Quốc vương và 2 viện.
Nghị viện có chức năng làm luật và kiểm soát tài chính của Chính phủ. Ngân sách liên bang cũng
do Nghị viện quy định. Quốc vương là người đứng đầu Nghị viện về mặt hình thức còn trên thực tế
quyền lập pháp được thực hiện bởi Thượng nghị viện và Hạ nghị viện.
* Hạ nghị viện (Dewan Rakyat): có nhiệm kỳ 5 năm, bao gồm 222 Hạ nghị sĩ được hình
thành bằng con đường bầu cử trực tiếp, trong đó, 209 người được bầu ở 13 bang và 13
người được bầu từ 3 vùng lãnh thổ Liên bang. Các Hạ nghị sĩ phải từ 21 tuổi trở lên. Thành
viên của Hạ nghị viện đại diện cho các tầng lớp dân cư của Malaysia.
* Thượng nghị viện ( Dewan Negara): có nhiệm kỳ 3 năm, hình thành không bằng bầu cử
trực tiếp, bao gồm 70 Thượng nghị sĩ. Mỗi bang được đại diện bởi 2 Thượng nghị sĩ do Hội
đồng lâp pháp bang bầu. Số còn lại do Quốc vương bổ nhiệm. Các Thượng nghị sĩ phải từ
30 tuổi trở lên. Thành viên của Thượng nghị viện là đại diện cho lợi ích của các bang và đội
ngũ tinh hoa trong xã hội Malaysia.
Thông thường, 1 dự luật của Liên bang có thể bắt nguồn từ Hạ nghị viện hoặc Thượng nghị
viện. Khi cả 2 viện cùng thông qua thì dự luật đó mới được gửi cho Quốc vương để công
bố. Nếu Quốc vương không thông qua thì dự luật vẫn trở thành 1 đạo luật có hiệu lực khi
thời hạn 30 ngày kể từ khi Quốc vương nhận được dự luật kết thúc.
Giữa bang và liên bang: sự phân bố quyền lực: Điều 74 Hiến pháp quy định rằng Nghị viện
có thể ban hành luật về các vấn đề liệt kê trong danh sách liên bang hoặc danh sách bổ sung
hoặc do Hiến Pháp quy định. Nghị viện có thể ban hành luật cho một bang nào đó hoặc toàn
liên bang. Luật của bang do chính cơ quan lập pháp của bang đó ban hành và chỉ có hiệu lực
trong bang đó.
2. Cơ quan hành pháp
Theo quy định của Hiến pháp, quyền hành pháp thực tế do Chính phủ (được gọi là Nội các
của Quốc vương) nắm giữ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng.
Theo Hiến pháp, người đứng đầu chính đảng chiếm đa số ở Nghị viện sẽ được chọn làm
Thủ tướng. Thủ tướng Chính phủ phải là thành viên của Hạ nghị viện và phải nắm được đa
số phiếu trong Nghị viện. Trường hợp không có Đảng nào giành được đa số ghế tại Nghị
viện thì Vua sẽ phải chỉ định thủ tướng. Thủ tướng nắm quyền lãnh đạo Chính phủ và đứng
ra thành lập Nội các. Thủ tướng có toàn quyền trong việc bổ nhiệm thứ trưởng, có quyền lập
ra bộ mới hoặc cắt giảm các bộ tuỳ theo tầm quan trọng và nhu cầu của đất nước, riêng bộ
Quốc phòng và bộ Ngoại giao bắt buộc phải có.
Chính phủ phải chịu trách nhiệm tập thể trước Nghị viện.
3. Cơ quan tư pháp
Quyền tư pháp của Liên bang Malaysia được trao cho một hệ thống Tòa án được tổ chức
theo 3 cấp và không có thẩm quyền xét xử các vụ án liên quan tới tôn giáo.
* Cấp sơ thẩm: 2 Tòa án thượng thẩm ở Sabah và Sarawak cùng 1 số Toà án sơ thẩm cấp
thấp được thành lập theo các đạo luật của Nghị viện.
* Cấp phúc thẩm: Tòa án phúc thẩm Mahkamah Rayuan.
* Cấp cao nhất: Tòa án Liên bang.
Ngoài ra còn có Tòa án đặc biệt được lập ra để xét xử những vụ án liên quan đến Quốc
vương.
Cơ chế tam quyền phân lập trong bộ máy nhà nước Malaysia
* Việc phân lập các quyền dựa trên các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc pháp quyền và đây là việc cai trị bằng luật pháp, trong luật pháp, khác với cai trị độc
quyền; độc đoán không theo luật pháp. Đây là nguyên tắc làm cơ sở cho nền dân chủ vì không có cai trị
bằng luật pháp thì không có nền dân chủ.
- Nguyên tắc phân quyền (phân lập các quyền) nhằm ngăn cản sự tập trung quyền hành. Bộ máy Nhà
nước chia thành 3 cơ quan:
+ Nghị viện: lập pháp - soạn thảo luật.
+ Hành pháp: quản lý và thực thi luật.
+ Tư pháp: diễn giải, cưỡng chế luật.
- Nguyên tắc "Kiểm soát và cân bằng": 3 cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp có sự kiểm soát, đối
trọng lẫn nhau. Thủ tướng và các bộ trưởng chọn từ trong cơ quan lập pháp cũng là người đứng đầu cơ
quan hành pháp. Các thành viên khác của các Bộ (không phải là Bộ trưởng) do các thanh tra kiểm soát.
Hành vi của họ được đưa ra Nghị viện thảo luận. Một trong những chức năng quan trọng của cơ quan
hành pháp là kiểm tra luật. Nghị viện đề ra các đạo luật có tính chất chung, ngành hành pháp chi tiết
hóa các luật; Các Bộ trưởng định ra các văn bản dưới luật. Khác với nước Anh, Malaysia có Hiến pháp,
do đó quyền giao cho cơ quan hành pháp có giới hạn và điều quan trọng là các cơ quan hành pháp ban
hành văn bản dưới luật không được trái với Hiến pháp và luật.
Đối với ngành Tư pháp: Thẩm phán do nhà vua bổ nhiệm, các nhân viên do ngành hành pháp bổ
nhiệm. Ngành Tư pháp kiểm soát các hành vi hoạt động của ngành hành pháp. Trong thể chế dân chủ ở
Malaysia, Tòa án là nơi có quyền thế và được sử dụng rộng rãi. Một quyết định nào đó của cơ quan
hành pháp bị chất vấn về tính không hợp hiến, Tòa án Tư pháp xem xét và có quyền hủy bỏ quyết định.
Nếu quan chức vi phạm, quan chức cũng phải ra tòa.
- Nguyên tắc quyền tự do công dân: Hiến pháp Malaysia quy định: "Không một công dân nào bị tước
đoạt quyền sống, quyền tự do", Một người bị bắt giữ có thể khiếu nại đến Tòa án để được trả lại tự do.
Về cách thức của ngành hành pháp thực hiện một vụ bắt giữ, Tòa án chỉ có quyền chất vấn chứ không
được ngăn cản.
* Mối quan hệ giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo nguyên tắc đối trọng, cân bằng, hạn chế lẫn nhau, hoạt động của 3 cơ quan: lập pháp, hành
pháp và tư pháp có mối quan hệ với nhau. Về ý nghĩa, cơ quan lập pháp là cơ quan riêng biệt, nhưng
các thành viên của cơ quan hành pháp đều nằm trong Quốc hội, đa số thành viên của Quốc hội lại nằm
trong Đảng cầm quyền. Thực tế, hai cơ quan này có sự phối hợp chặt chẽ với nhau. Tất cả các đạo luật
do cơ quan lập pháp ban hành đều xuất phát từ cơ quan hành pháp và cơ quan hành pháp là người thực
hiện các đạo luật do Quốc hội thông qua. Ở Malaysia, Tư pháp là cơ quan độc lập, hành vi vi phạm của
một vị thẩm phán không phải thảo luận tại Quốc hội trừ khi có 1/4 số nghị sĩ trong tổng số nghị sĩ
Quốc hội yêu cầu. Nhưng giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp thì lập pháp là tiếng nói cuối cùng. Nếu
cơ quan lập pháp không đồng tình với quyết định của tòa án tư pháp, cơ quan lập pháp có thể thay đổi
đạo luật liên quan đến quyết định. Mặt khác, các Tòa án không thể hoạt động nếu như không có sự phối
hợp của cơ quan hành pháp và lập pháp. Để có sự hoạt động của Tòa án phải có các đạo luật do cơ
quan lập pháp thông qua và để thực thi bản án phải có sự phối hợp của cơ quan hành pháp. Quyền hạn
của Tòa án bị hạn chế bởi cơ quan hành pháp lập ra các sở để xử lý các khiếu nại của công dân; cơ
quan chống tham nhũng theo dõi kiểm tra các hành vi tham nhũng liên quan đến công chức.
NGUỒN LUẬT MALAYSIA
Malaysia thực hành hệ thống pháp lý hỗn hợp bao gồm Luật tục, Luật Islam giáo và Luật
chung. Các nguồn của luật pháp hệ thống pháp luật Malaysia là từ hai luật khác nhau là luật thành
văn (Written Law) và không không thành văn (Unwritten Law).
Trong hệ thống pháp luật của Malaysia, nguồn luật quan trọng nhất là Luật thành văn bao
gồm Hiến pháp Liên bang, Hiến pháp Nhà nước, Pháp chế và Luật pháp của Công ty con.
Hiến pháp Liên bang bao gồm nhiều điều liên quan đến tôn giáo của liên bang, giáo dục, y
học và sức khỏe, lao động và an sinh xã hội, phúc lợi của thổ dân và nhiều đối tượng liên quan
khác. Bên cạnh Hiến pháp Liên bang, mọi tiểu bang đều có hiến pháp riêng của họ quy định chính
phủ của tiểu bang đó được biết là Hiến pháp Tiểu bang.
Ở cấp liên bang, luật pháp được lập pháp bởi quốc hội và bởi các hội đồng lập pháp tiểu
bang ở cấp tiểu bang. Năm 1946, luật được Quốc hội ban hành được gọi là Pháp lệnh. Sau
Merdeka, luật được Quốc hội ban hành được gọi là Đạo luật; luật được ban hành bởi các Hội đồng
Lập pháp Tiểu bang được gọi là Sự ban hành và trong Sarawak được gọi là Pháp lệnh. Quốc hội và
các cơ quan lập pháp bang không phải là tối cao. Họ phải ban hành luật theo quy định được đưa ra
trong Hiến pháp Liên bang và Nhà nước. Pháp luật được ủy quyền là một đạo luật được thực hiện
bởi cá nhân hoặc các cơ quan theo các quyền hạn được đưa ra bởi họ theo Đạo luật Quốc hội. Điều
quan trọng là do luật pháp của Quốc hội và tiểu bang đưa ra là không đủ để cung cấp cho các luật
cần thiết để điều chỉnh các vấn đề hàng ngày.
Một nguồn khác của luật pháp hệ thống pháp luật Malaysia là Luật Không thành văn. Luật
không thành văn bao gồm Luật Anh, quyết định tư pháp và phong tục. Một phần của luật pháp
Malaysia được thành lập bởi Luật pháp Anh. Nó có thể được tìm thấy trong các quy tắc về vốn chủ
sở hữu và Luật chung của Anh. Tuy nhiên, việc áp dụng luật này phải chịu hai hạn chế mà nó chỉ
áp dụng khi không có quy chế địa phương về các vấn đề cụ thể và chỉ một phần của luật pháp Anh
phù hợp với hoàn cảnh địa phương sẽ được áp dụng. Các quyết định tư pháp của Tòa án Tối cao,
Tòa phúc thẩm và Tòa án Liên bang được gọi là Tiền lệ Tư pháp, là quyết định cơ bản của thẩm
phán trong các tình huống tương tự. Những tòa án này tuân theo “học thuyết về tiền lệ tư pháp
ràng buộc” có nghĩa là đứng theo các trường hợp đã được quyết định. Họ sử dụng một số nguyên
tắc được chấp nhận và họ không quyết định trường hợp tùy ý.
Nguồn thứ ba là Luật Islam (Islamic Law) chỉ áp dụng cho người theo Islam giáo và được
quản lý bởi một hệ thống tòa án riêng biệt, Tòa án Syariah. Tòa án Syariah là tòa án thi hành luật
Islam giáo liên quan đến hôn nhân, ly hôn và các vấn đề gia đình. Nó dựa trên Kinh Qu'ran và
Hadith, Fatwa và Ijma Ulama. Hiến pháp Liên bang quy định rằng các quốc gia có quyền quản lý
Luật Islam. Cơ quan lập pháp tiểu bang có thẩm quyền đối với hiến pháp, tổ chức và thủ tục của
Tòa án Syariah và cũng được phép tạo ra các luật Islam giáo liên quan đến những người tuyên
xưng tôn giáo Islam giáo.
ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG COMMON LAW ĐẾN PHÁP LUẬT MALAYSIA
Quá trình thuộc địa hoá của Anh đối với các vùng lãnh thổ của Malaysia đã tạo điều kiện cho
pháp luật Anh được áp dụng ở đây. Năm 1786 người Anh thiết lập được sự kiểm soát đầu tiên ở
Penang - vùng lãnh thổ khá rộng lớn của Malaysia. Sau đó, người Anh đã từng bước thực hiện sự
kiểm soát đối với các vùng đất khác. Các hiệp ước được ki kết giữa Anh và Hà Lan (năm 1824 và
năm 1891) cùng với những hiệp ước được Anh kí với các vương quốc Hồi giáo khác ở vùng đất
này đã giúp cho người Anh dần kiểm soát được toàn bộ các vùng lãnh thổ của Malaysia. Gắn liền
với quá trình kiểm soát các vùng lãnh thổ của Malaysia, pháp luật của Anh được tiếp nhận vào
Malaysia bằng nhiều hình thức khác nhau mà chủ yếu là thông qua các thẩm phán và các nhà lập
pháp. Theo đó, các thẩm phán áp dụng các nguyên tắc pháp luật của Anh trong quá trình xét xử vụ
việc, các nhà làm luật khi soạn thảo và ban hành các đạo luật đã đưa các nguyên tắc pháp luật đã
được các thẩm phán áp dụng vào trong các đạo luật.(4) Ngoài ra, việc các luật gia được đào tạo
theo truyền thống của Anh và tiếng Anh được xem là ngôn ngữ phổ biến trong hoạt động của bộ
máy nhà nước cũng là những nhân tố làm cho Malaysia dễ dàng tiếp nhận pháp luật Anh
HỆ THỐNG TÒA ÁN MALAYSIA
I
Hệ thống tòa án ở Malaysia (không tính đến hệ thống toà án tôn giáo) bao gồm hai cấp
tòa án: Toà án cấp cao và Toà án cấp thấp.
1
Toà án cấp cao nhất:
a
Toà án liên bang:
Là tòa án cao nhất, là cấp xét xử cuối cùng
Toà án liên bang bao gồm: Chánh án tòa án liên bang, Chánh án tòa án phúc thẩm, 02 Chánh
án tòa án cao cấp và 7 thẩm phán khác.
- Quyền lực thi hành:
+ Thẩm quyền xét xử (Điều 128 ) - để xét xử các kháng nghị của Tòa phúc thẩm và Tòa án Tối
cao.
+ Quyền tài phán độc quyền ban đầu (Điều 128 ): để xác định bất kỳ câu hỏi nào về tính hợp lệ của
luật pháp do Quốc hội hoặc cơ quan lập pháp của tiểu bang đưa ra; giải quyết các tranh chấp giữa
các quốc gia hoặc giữa Liên bang và bất kỳ tiểu bang nào.
+ Thẩm quyền giới thiệu (Điều 128 ): để xác định các vấn đề nảy sinh trước tòa án khi thực thi
hiệu lực của bất kỳ điều khoản nào của Hiến pháp.
+ Thẩm quyền tư vấn (Điều 130): để cung cấp và phát biểu ý kiến của mình về sự tham gia của
Quốc vương đối với bất kỳ vấn đề nào về hiệu lực của các điều khoản trong Hiến pháp đã phát
sinh hoặc có khả năng phát sinh.
Toà án cấp phúc thẩm:
2
Xét xử các kháng cáo về luật và về hình phạt đối với các bản án của các tòa án cấp thấp
(subordinate court), quá trình phúc thẩm ở Malaysia tương tự như thủ tục giám đốc thẩm ở
Việt Nam.
Toà án phúc thẩm có vị trí thứ hai về mặt tố tụng sau Toà án liên bang, bao gồm 15 thẩm phán.
- Quyền lực thi hành:
+ Toà án này có thẩm quyền xét xử phúc thẩm đối với những bản án, quyết định về dân sự, hình sự
của Toà án thượng thẩm có kháng cáo; trừ một số trường hợp không được kháng cáo lên Toà phúc
thẩm.
+ Toà án này được thành lập vào năm 1954, nhằm làm giảm bớt sự quá tải của Toà án liên bang.
3
a
Toà án cấp sơ thẩm:
Tòa án thượng thẩm:
Có hai toà án theo vùng (Malaysia bị chia làm hai phần qua biển Đông):
Toà án thượng thẩm Malaysia
Toà án thượng thẩm của bang Sabah và Sarawak
- Quyền tài phán ban đầu
+ Thẩm quyền dân sự:
Xét xử sơ thẩm theo lãnh thổ và thẩm quyền đối với tất cả các vụ việc dân sự, trừ những vụ án
thuộc thẩm quyền của Toà án địa hạt và Toà án theo phiên xét xử, cụ thể là các vụ án liên quan
đến ly hôn, quan hệ vợ chồng, giám hộ, thừa kế, quản lý tài sản, phá sản và các án kiện dân sự
khác có giá ngạch từ trên 250.000 Ring git.
Toà án thượng thẩm còn có thẩm quyền xét xử phúc thẩm đối với những vụ án có kháng cáo từ
các Toà án địa hạt và Toà án xét xử theo phiên về hình sự và dân sự.
Toà án thượng thẩm còn có thẩm quyền kiểm tra, giám sát chung đối với các Toà án địa
phương.
+ Thẩm quyền hình sự:
Xét xử sơ thẩm đối với các tội phạm xảy ra trên địa bàn, chủ yếu là đối với các tội phạm hình
sự nghiêm trọng, chẳng hạn như tội buôn bán, vận chuyển ma tuý, tội giết người, các tội theo
Luật về vũ khí có khung hình phạt cao nhất đến tử hình.
Toà án thượng thẩm cũng thực hiện xét xử phúc thẩm đối với các bản án, quyết định của Toà
án địa phương trong phạm vi địa bàn của mình.
Toà án thượng thẩm cũng thực hiện giám đốc thẩm về xét xử hình sự đối với các bản án, quyết
định của các toà án địa phương.
+ Thẩm quyền xét xử - để xác xử các kháng nghị có nguồn gốc từ Tòa án cấp dưới.
+ Thẩm quyền giám sát - để xem xét các quyết định của tòa án cấp dưới, tòa án và các cơ quan
khác hoặc những người thực hiện các chức năng bán tư pháp.
* Toà án xét xử theo phiên:
Có thẩm quyền xét xử sơ thẩm về dân sự và hình sự
+ Về dân sự, Toà án này có thể xem xét bất kỳ vấn đề dân sự nào liên quan tới tai nạn giao thông,
tranh chấp thuê nhà đất, thương tích và các vấn đề khác có giá ngạch không quá 250.000 Ring git.
+ Về hình sự, Toà án này có thẩm quyền xét xử đối với tất cả các tội phạm, trừ các tội có mức hình
phạt cao nhất là tử hình.
* Magistrates court:
Toà án này được thành lập ở hầu hết các đô thị tại Malaysia, có thẩm quyền xét xử sơ thẩm về
hình sự và dân sự.
- Thẩm quyền xét xử:
+ Mọi thủ tục tố tụng được chủ trì bởi một Thẩm phán.
+ Áp dụng mức hình phạt với thời hạn không quá 5 năm tù, phạt tiền không quá 10.000 Ring git.
+ Đối với các tội phạm chỉ có hình phạt tiền là hình phạt chính có thể quyết định hình phạt đánh
roi tối đa là 12 roi trong khi xét xử.
+ Tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt không quá 10 năm tù.
+ Về dân sự, thẩm quyền của Toà án này được xác định theo giá ngạch của vụ án, chỉ xét xử những
vụ án dân sự có mức phạt không quá 25.000 Ring git.
* Tòa trẻ em:
- Xét xử những vụ việc về trẻ em phạm pháp từ 10 đến 18 tuổi.
- Toà án xét xử các vụ án trẻ em phạm tội, trừ những tội có hình phạt tử hình.
- Nguyên tắc xét xử lấy giáo dục làm chính, không xét xử công khai .
4
Special court:
- Ở Malaysia có 13 bang và 2 vùng lãnh thổ, các bang và 2 vùng lãnh thổ luân phiên nhau giữ chức
nguyên thủ quốc gia (Quốc vương) theo nhiệm kì 5 năm. Mỗi lần có vua mới đều có những quy
định mới đính kèm.
- Tòa án đặc biệt được lập ra để xét xử các hành vi vi phạm những quy định đó hoặc tiết lộ đời tư
của Vua
- Xử lí những vụ kiện hình sự hoặc dân sự của bất kì cá nhân nào với Quốc vương, vụ kiện được
xét xử bởi một tòa án đặc biệt bao gồm một Chánh án Tòa án Liên bang, Chánh án Tòa án thượng
thẩm và hai thành viên là Thẩm phán khác do Hội đồng Tiểu vương lựa chọn.
Tòa án tôn giáo
II
- Syariah (phiên âm tiếng Mã Lai của "Shari'a") đề cập đến luật Sharia trong luật Islam giáo và đề
cập đến luật pháp Islam giáo độc quyền, có thẩm quyền đối với mọi người Islam giáo
ở Malaysia và Brunei. Hệ thống Tòa án Syariah là một trong hai hệ thống tòa án riêng biệt tồn tại
trong hệ thống pháp luật Malaysia.
- Có thẩm quyền hạn chế về các vấn đề của luật Islam giáo của tiểu bang (Shariah). Tòa án Syariah
chỉ có thẩm quyền đối với người Islam giáo trong các vấn đề về luật gia đình và tuân theo tôn giáo,
và thông thường chỉ có thể bị phạt tù không quá ba năm, phạt đến 5.000 Ringgit và/hoặc chịu sáu
gậy.
- Hiến pháp của Malaysia (Điều 145) có nói rằng Tổng chưởng lý Malaysia không có quyền lực về
các vấn đề liên quan đến các tòa án Sharia.
- Có ba cấp độ của tòa án: Kháng cáo, Cấp cao và Cấp dưới.
- Không giống như tòa án liên bang của Malaysia, tòa án Syariah chủ yếu được thành lập theo luật
của tiểu bang. Tương tự như vậy luật Islam giáo hoặc luật Syariah là vấn đề luật pháp bang, ngoại
trừ các Lãnh thổ liên bang của Malaysia. Do đó, luật pháp syariah trong một tiểu bang có thể khác
với luật Syariah của một tiểu bang khác. Có 13 cơ quan luật Syariah của bang và một bộ phận luật
Syariah của Các lãnh thổ liên bang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách:
- So sánh Hiến pháp các nước ASEAN
2. Website
- Tổng quan về hệ thống pháp luật các nước Asean
/>- Giới thiệu sơ lược về các cơ quan pháp luật của các quốc gia thành viên ASEAN
/>ItemID=830&fbclid=IwAR3McisysGGCqM1DtR3W18LAhngiJ8t3KHbvqM_mqYGetebjXm7HL
7i85jQ
- Cổng thông tin pháp luật ASEAN: