Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

NANG CAO CHAT LUONG DICH VU BEN XE MIEN TAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 84 trang )

Mục lục
Mục lục

Phạm Xuân Bách – K54

1


Danh mục từ viết tắt
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Nghị định

CP

Chính Phu

VTHK

Vận tải hành khách

CB-CNV

Cán bộ công nhân viên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND



Ủy ban nhân dân

TT

Thông tư

BXMT

Bến xe Miền Tây

KNTC

Khả năng tiếp cận

HK

Hành khách

Phạm Xuân Bách – K54

2


Danh mục bảng
DANH MỤC BẢNG

Phạm Xuân Bách – K54

3



Danh mục biểu đồ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Phạm Xuân Bách – K54

4


Danh mục hình vẽ
DANH MỤC HÌNH VẼ

Phạm Xuân Bách – K54

5


Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
I.

Sự cần thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế cua khu vực phía nam, nền kinh tế
ngày một phát triển, nhu cầu vận tải đường bộ tăng trưởng khá cao cùng với tốc độ tăng
trưởng luân chuyển hành khách. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, thị trường vận tải hành
khách liên tỉnh hiện nay có sự tham gia cua rất nhiều doanh nghiệp đang hoạt động tại các bến
bãi cua thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay có 4 bến xe lớn đó là: bến xe Miền Đông, bến xe
Miền Tây, Bến xe An Sương, Bến xe Ngã Tư Ga.
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước cua Đảng ta, bến xe Miền

Tây đã không ngừng xây dựng và phát triển với mục tiêu: xây dựng bến ngày càng hiện đại
đáp ứng kịp thời nhu cầu vận chuyển hành khách trong tương lai. "Luôn cung ứng các dịch vụ
phục vụ xe ra, vào bến đối với xe khách liên tỉnh trên tuyến cố định một cách nhanh chóng,
tiện lợi và đúng quy định; nhằm làm hài lòng khách hàng và nâng cao uy tín của Công ty theo
phương châm: Phục vụ để phát triển, phát triển để phục vụ ”.
Thị trường vận tải hành khách đường bộ hiện nay cho thấy thị hiếu cua hành khách
thay đổi từ nhạy cảm cao về giá cả sang chú trọng nhiều hơn về chất lượng phục vụ. Hiện nay,
các bến xe không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng phục vụ cua mình để thỏa mãn các nhu
cầu cua hành khách như :
-

Thông tin về các chuyến xe tại bến

-

Dịch vụ bán ve

-

Thái độ phục vụ cua nhân viên bến xe

-

Các dịch vụ phục vụ hành khách chờ xe tại bến

-

Các dịch vụ phục vụ nhu cầu cá nhân cua hành khách

-


Dịch vụ tiếp nhận và gửi hàng hóa cho hành khách

-

Các dịch vụ đưa đón hành khách lên xuống xe

Nhận thức được tầm quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đi
lại bằng đường bộ trên cả nước, Bến xe đã từng bước cải thiện chất lượng dịch vụ cua mình
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu cua khách hàng. Nhưng thời gian gần đây, nhiều khách hàng đã
phàn nàn về chất lượng dịch vụ cua Bến xe Miền Tây, điều đó đã ảnh hưởng rất nhiều đến uy
tín và năng xuất cua bến xe. Để đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá và hy vọng đóng góp thêm
giải pháp để bến xe Miền Tây ngày một hoàn thiện hơn về chất lượng dịch vụ cua mình, tôi đã
chọn thực hiện đề tài “ Nâng cao chất lượng dịch vụ tại bến xe Miền Tây”
1.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phạm Xuân Bách – K54

6


Lời mở đầu
Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình hoạt động cua bến xe Miền Tây, đề tài tập
trung chu yếu vào việc nghiên cứu về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách liên tỉnh tại bến
xe,nhằm đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ vận tải hành khách liên tỉnh
phù hợp với xu thế phát triển và nhu cầu đi lại cua người dân.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phân tích nghiên cứu các tiêu chí, ý nghĩa và phạm
vi ứng dụng các tiêu chí dùng để dánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách tại bến xe
Miền Tây.
1.2 Mục đích và mục tiêu ngiên cứu



Mục đích :

Nghiên cứu ,tìm hiểu chất lượng dịch vụ vận tải hành khách cua bến xe Miền Tây từ
đó đưa ra ý kiến nhằm nâng chất lượng dịch vụ hành khách tại bến xe.


Mục tiêu :

- Mục tiêu chính cua đề tài là thực hiện để tìm hiểu, đánh giá chất lượng dịch vụ hiện
tại cua bến xe Miền Tây và mức độ thỏa mãn cua khách hàng với dịch vụ cua bến.

- Đề xuất giải pháp để bến xe Miền Tây nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cua bến
xe.
Phương pháp nghiên cứu

II.

Để thực hiện đồ án tốt nghiệp, trong luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học kinh tế, đặc biệt chú trọng đến các phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá
kinh tế để có thể rút ra những kết luận mang tính lí luận và thực tiễn phù hợp với điều kiện
thực tế ở TP HCM.


Các tiêu chí nghiên cứu cơ bản.

-

Một số tiêu chí về khả năng tiếp cận.


-

Một số tiêu chí đánh giá về tính kinh tế

-

Một số tiêu chí đánh giá mức độ thuận tiện thoải mái.

-

Một số tiêu chí đánh giá về an toàn trật tự


Phương pháp và quy trình thu thập số liệu

-

Tham khảo tài liệu trong các giáo trình, sách cua các nhà xuất bản.

-

Các thông tin trên báo điện tử, tạp chí.

-

Thu thập số liệu từ quá trình thực tập tốt nghiệp.

-


Khảo sát thực tế các chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ thông qua hành khách đi xe.

Phạm Xuân Bách – K54

7


Lời mở đầu


Xử lí và phân tích số liệu

-

Mã hóa và nhập dữ liệu.

-

Lập chương trình sử dụng và biên soạn tài liệu.

-

Sử dụng các phần mềm: Word, Excel, Powerpoint.



Kết cấu báo cáo

-


Lời mở đầu.

-

Chương I: Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ bến xe.

-

Chương II: Phân tích và đánh giá chất lượng dịch vụ tại Bến xe Miền Tây.

-

Chương III: Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại Bến xe Miên Tây.

-

Kết luận và kiến nghị.

-

Tài liệu tham khảo.

-

Phụ lục.

-

Phạm Xuân Bách – K54


8


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẾN XE VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
BẾN XE
1.1 Tổng quan chung về vận tải.

1.1.1 Khái niệm về vận tải.
Vận tải là quá trình thay đổi vị trí cua hàng hóa, hành khách trong không gian và theo
thời gian nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó cua con người.
Cũng giống như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất vận tải cũng là
quá trình sản xuất vật chất vì nó cũng bao gồm 3 yếu tố cơ bản là :

- Lao động: đó là con người, họ có thể là lao động trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Công cụ lao động: mà cụ thể trong sản xuất vận tải nhất là phương tiện.
- Đối tượng lao động: Trong vận tải người ta gọi là đối tượng vận chuyển, đó là hàng hóa, hành
khách. Tuy nhiên, ở đây khái niệm hàng hóa là những sản phẩm, những vật xếp lên phương
tiện để vận chuyển.
Bên cạnh mang các đặc điểm chung cua một ngành sản xuất vật chất, vận tải còn
mang các yếu tố khác biệt sau :
Trong quá trình sản xuất vận tải, quá trình sản xuất diễn ra đồng thời với quá trình vận
tải : bởi vì sản xuất vận tải chính là sự di chuyển cua hàng hóa và hành khách trong không
gian và theo thời gian, còn tiêu thụ sản phẩm là sự thừa nhận về sự thay đổi cua hàng hóa và
hành khách cua chu hàng đối với những hoạt động cụ thể cua chu phương tiện.Trong quá trình
sản xuất vận tải không có sự tách biệt về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu thụ.
Khi quá trình sản xuất vận tải kết thúc thì đối tượng lao động là hàng hóa , hành khách
không có sự thay đổi nào về hình thái vật chất, tính chất cơ lý hóa… mà chỉ có sự thay đổi về
vị trí trong không gian.
Trong thành phần cua tư liệu sản xuất được sử dụng để thực hiện quá trình sản xuất

vận tải không có yếu tố nguyên vật liệu chính. Vì thế cơ cấu giá thành sản xuất vận tải không
có khoản mục chi phí nguyên liệu chính thay vào đó là các chi phí nhiên liệu, chi phí phương
tiện chiếm đa số.
Đơn vị đo sản phẩm vận tải là : T.Km( đối với vận tải hàng hóa) và HK.Km( đối với
vận tải hành khách).
Sản phẩm vận tải không thể dự trữ được,không có sản phẩm dỡ dang, không có thành
phẩm. Để thỏa mãn nhu cầu cua xã hội khi ít, khi nhiều, nơi ít nơi nhiều thì bản thân ngành
vận tải phải dự trữ năng lực vận chuyển. Thể hiện qua các tác nghiệp như : luôn duy trì đảm
bảo phương tiện trong tình trạng tốt, đội ngũ nhân lực đu sức khỏe, năng lực chuyên môn cao.
Trong quá trình sản xuất vận tải phải đảm bảo các yêu cầu sau :
Phạm Xuân Bách – K54

9


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe

- Đảm bảo vận chuyển an toàn.
- Vận chuyển nhanh chóng, kịp thời gian.
- Vận chuyển tiết kiệm.
Khái niệm về vận tải ô tô VTHKCC :
Vận tải hành khách bằng ô tô là quá trình vận chuyến hành khách từ địa điếm này đến
địa điếm khác theo yêu cầu cua hành khách bằng phương tiện vận chuyển là ô tô.
Vận tải ô tô là hình thức vận tải phổ biến nhất, được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế
quốc dân ở tất cả các quốc gia. Vận tải ô tô có một số ưu điểm cơ bản là tính cơ động cao, tốc
độ vận chuyển nhanh, giá thành vận chuyển trên khoảng cách ngắn hạ hơn so với vận chuyển
đường sắt và vận tải đường thuy.
Nhờ tính cơ động cao nên ô tô vận chuyển trực tiếp từ kho người gửi đến kho người
nhận, không phải qua các hình thức vận tải khác. Ô tô có thể hoạt động bất kỳ lúc nào trên các
loại đường, thậm chí ở cả những nơi chưa có đường sá.

Tốc độ vận chuyển hàng cua ô tô nhanh hơn đường sắt cả về khoảng cách ngắn và
khoảng cách dài. Vì vậy, việc vận chuyển hàng giữa các thành phố bằng ô tô đang phát triển
mạnh. Việc sử dụng rộng rãi các đoàn xe đầu keo có trọng tải lớn, cải thiện đường sá và cải
tiến tổ chức quản lý có tác dụng thúc đẩy vận tải ô tô giữa các thành phố phát triển nhanh.
Do có những ưu điểm nên ngành vận tải hành khách bằng ô tô cũng phát triển nhanh
cả về vận tải nội tỉnh cũng như vận tải liên tỉnh.
Nhờ tính cơ động và khả năng vận chuyển hàng xây dựng trực tiếp đến các điểm thi
công, vận tải ô tô được coi là hình thức vận tải giữ vai trò chu đạo trong xây dựng cơ bản.
Ngoài chức năng vận chuyển độc lập, vận tải ô tô còn hỗ trợ đắc lực cho vận tải đường sắt và
đường thuy, đường không trong việc tiếp chuyển hàng hóa và hành khách.
Vận tải hành khách công cộng là một bộ phận cấu thành trong hệ thống vận tải đô
thị, nó là loại hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu đi lại cua
mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo hướng và
theo tuyến cố định trong từng thời kỳ nhất định. Hành khách chấp nhận chi trả mức giá theo
quy định.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của vận tải hành khách bằng ô tô
1.1.2.1 Đặc điểm của vận tải hành khách bằng ô tô :

VTHK bằng ô tô được coi là phương thức vận tải hành khách phổ biến nhất hiện nay
ở các thành phố. VTHK bằng ô tô có thể thích ứng với tất cả các loại đô thị khác nhau.
VTHK bằng ô tô so với một số phương thức VTHK khối lượng lớn khác có một số ưu,
nhược điểm như sau:
a. Ưu điểm:

Phạm Xuân Bách – K54

10


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe


- VTHK bằng ô tô có tính cơ động cao, ít cản trở, hòa nhập với các loại hình vận tải giao
thông đường bộ khác. Có thể hoạt động trong điều kiện khó khăn về đường sá, thời tiết
nên có thể tiếp cận đến các vùng chưa có hạ tầng phát triển một cách dễ dàng.

- Khai thác điều hành đơn giản, thuận lợi. Có thể nhanh chóng điều chỉnh chuyến lượt, hành
trình, dễ dàng thay xe trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng hoạt động cua tuyến.

- Khai thác hợp lý và kinh tế với dòng khách nhỏ và trung bình. Cũng có thể tăng giảm
chuyến đi khi số lượng hành khách thay đổi.

- VTHK bằng ô tô có thể hoạt động ở những nơi độ dốc lớn mà các hình thức VTHK bằng
phương tiện bánh sắt khác không đi được.

- VTHK bằng ô tô cho phep phân chia nhu cầu đi lại ra các tuyến khác nhau trên cơ sở
mạng lưới đường thực tế để điều tiết mức độ đi lại chung.

- Chi phí đầu tư ít vì có thể tận dụng được tuyến đường hiện có, chi phí khai thác thấp hơn
các loại hình khác, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
b. Nhược điểm:

- VTHK bằng ô tô có năng lực vận chuyển không cao, năng suất vận chuyển thấp, tốc độ
khai thác thấp.

- Khả năng vượt tải thấp trong giờ cao điểm.
- Thường không đáp ứng được nhu cầu cua hành khách về tính tiện nghi, độ tin cậy. Do tính
cơ động, linh hoạt cao nên cũng thường dẫn đến tùy tiện, khó quản lý.

- An toàn không cao, phụ thuộc nhiều vào chất lượng xe.
1.1.2.2 Vai trò của vận tải hành khách bằng ô tô :


Vận tải hành khách công cộng có ý nghĩa to lớn trong thành phố nói chung và trong
giao thông vận tải đô thị nói riêng, do có các vai trò chu yếu sau:

- VTHK nói chung và VTHK bằng ô tô nói riêng đáp ứng tốt nhất nhu cầu đi lại cua
nhân dân trong thành phố. Nhu cầu đi lại ngày càng tăng tại các thành phố do dân số
phát triển nhanh và đời sống được nâng cao, mặt khác đô thị ngày càng được mở rộng
với tốc độ đô thị hóa cao cho nên khoảng cách đi lại ngày càng lớn. Trên các đường
phố công suất luồng hành khách rất lớn, cho nên nếu sử dụng phương tiện cá nhân thì
sẽ không đáp ứng nổi, khi đó chỉ có thể dùng phương tiện VTHK bởi vì công suất vận
chuyển lớn.

- VTHK bằng ô tô đóng vai trò chu yếu trong VTHK ở các thành phố trung bình và
nhỏ, được sử dụng thích hợp ở các khu vực mới xây dựng, trong thời kỳ xây dựng
Phạm Xuân Bách – K54

11


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
đợt đầu cua thành phố khi số lượng hành khách còn ít. Trong các thành phố cải tạo
thì sử dụng xe buýt cũng rất thích hợp vì có thể thay đổi các tuyến dễ dàng khi có
sự biến động về luồng hành khách.

- VTHK bằng ô tô là biện pháp hữu hiệu để giảm mật độ phương tiện giao thông trên
đường. Trong đô thị việc mở rộng lòng đường là hạn chế, thực tế là khó có thể thực hiện
ngay được, trong khi đó nhu cầu đi lại ngày càng tăng, mật độ phương tiện trên đường
ngày càng lớn, điều này dẫn đến tốc độ lưu thông thấp.

- VTHK bằng ô tô là giải pháp chu yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng giao

thông vận tải. Trong giao thông vận tải, ngoài hệ thống cầu, đường còn có bến bãi, gara để
cho phương tiện dừng đỗ (hệ thống giao thông tĩnh). Diện tích chiếm dụng giao thông tĩnh
cua phương tiện cá nhân cũng cao hơn phương tiện VTHK bằng ô tô.

- VTHK bằng ô tô là giải pháp nhằm giảm tai nạn và giảm ô nhiễm môi trường. Việc sử
dụng rộng rãi phương tiện VTHK bằng ô tô không những làm giảm mật độ giao thông trên
đường, giảm tình trạng ùn tắc giao thông, mà còn làm giảm chung loại phương tiện trên
đường, nhất là giảm được các loại phương tiện thô sơ, do đó hạn chế được số vụ tai nạn
giao thông. Mặt khác khi số lượng phương tiện trên đường giảm thì sự ô nhiễm môi
trường do khí thải phương tiện giao thông sẽ được hạn chế.

- VTHK bằng ô tô góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội. Chi phí để mua sắm
phương tiện cá nhân, tiết kiệm quỹ đất cua thành phố, tiết kiệm chi phí xây dựng mở rộng,
cải tạo mạng lưới đường sá trong thành phố và tiết kiệm được số lượng xăng dầu tiêu thụ
cho đi lại trong khi nguồn năng lượng này là có hạn.
1.1.3 Phân loại vận tải hành khách bằng ô tô.
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau nhưng chu yếu được sử dụng theo 2 tiêu chí sau:


Theo phạm vi di chuyển:

-

Vận tải hành khách trong thành phố.

-

Vận tải hành khách nội tỉnh.

-


Vận tải hành khách liên tỉnh.

-

Vận tải hành khách liên quốc gia.


Theo phương thức vận chuyển:

-

Vận tải hành khách bằng xe buýt.

-

Vận tải hành khách bằng taxi.

-

Vận tải hành khách bằng ô tô liên tỉnh.

Phạm Xuân Bách – K54

12


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
1.1.4 Cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng ô tô.


- Bến xe khách.
- Các điểm dừng đỗ.
- Điểm đầu cuối.
- Điểm trung chuyển.
- Hệ thống đường dành cho VTHK bằng ô tô.
- Nhà xưởng bảo dưỡng sửa chữa garage.
- Hệ thống cung cấp năng lượng cho VTHK.
- Hệ thống điều hành VTHK.
1.2 Tổng quan chung về bến xe ô tô.
1.2.1 Khái niệm về bến xe.
1.2.1.1 Khái niệm bến xe:

Bến xe là nơi thực hiện các tác nghiệp đầu cuối trong vận tải hàng hóa và hành khách.
Trong vận tải hành khách đó là tác nghiệp đón trả khách. Trong vận tải hàng hóa đó là tác
nghiệp xếp dỡ hàng hóa. Bến xe là nơi bắt đầu và kết thúc dây chuyền vận tải (tuyến vận tải),
là nơi tập trung phương tiện, hành khách với số lượng lớn để trung chuyển từ hình thức vận
tải này sang hình thức vận tải khác.
1.2.1.2 Khái niệm bến xe khách:

Bến xe ôtô khách là bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, được xây
dựng để ôtô đón, trả khách, là nơi khởi đầu và kết thúc cua một hoặc nhiều tuyến vận tải
khách đường bộ, là đầu mối chuyển tiếp giữa các phương thức vận tải; nơi các cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền quản lý Nhà nước theo quy định cua pháp luật.
Bến ôtô khách thực hiện nhiều chức năng khác nhau: Đón trả khách, trung chuyển,
dịch vụ phục vụ hành khách, bản quản phương tiện, dịch vụ kỹ thuật phương tiện...
1.2.2 Đặc điểm, vai trò của bến xe phục vụ VTHK bằng ô tô
1.2.2.1 Đặc điểm của bến xe phục vụ VTHK bằng ô tô:

Là nơi qui định để xe khách vào đón, trả khách trên nhiều luồng tuyến vận chuyển
hành khách; nơi hành khách tập trung để lên phương tiện vận tải; nơi có bộ phận quản lí nhà

nước về giao thông vận tải.
Bến xe phải thực hiện được chức năng: cung cấp dịch vụ phục vụ xe ra vào bến, cung
cấp các dịch vụ phục vụ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, HK và PT. Là một bộ thuộc cơ sở
Phạm Xuân Bách – K54

13


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
hạ tầng giao thông vận tải đường bộ, nằm trong quy hoạch tổng thể cua tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Bến xe khách được xây dựng ở những nơi thuận tiện cho sự đi lại cua hành khách như
gần các đầu mối giao thông, khu tập trung dân cư, trung tâm hành chính, kinh tế, trung tâm
văn hóa hoặc gần nơi chuyển tiếp từ phương tiện vận tải khác sang phương tiện vận tải đường
bộ và phương tiện vận tải đường bộ sang các phương tiện vận tải khác.
1.2.2.2 Vai trò của bến xe phục vụ VTHK bằng ô tô :

Bến xe khách là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống giao thông đường bộ, được
sử dụng vào múc đích để ô tô đón trả khách, là nơi khởi đầu và kế thúc cua tuyến vận tải hành
khách đường bộ, là nơi đầu mối chuyển tiếp giữa các phương thức vận tải.Phần lớn nhu cầu đi
lại trong tỉnh cua dân trong đô thị được thông qua các bến xe liên tỉnh. Nhờ có bến xe khách
mà hành khách và phương tiện có thể gặp gỡ và đáp ứng nhu cầu cua nhau. Thông qua bến
các cơ quan quản lý Nhà nước có thể thực hiện chức năng theo quy định. Có thể nói, ngoài
việc đem lại hiệu quả về mặt kinh tế thì bến xe còn đem lại lợi ích xã hội hết sức to lớn, nhờ
có nó mà nhu cầu giao lưu đi lại cua người dân được đáp ứng nhanh chóng và thuận lợi.
1.2.3 Phân loại bến xe khách của vận tải ô tô bao gồm:
Theo luồng tuyến hoạt động có thể phân chia bến xe thành các loại sau:




- Bến xe khách nội tỉnh: Được tổ chức để phục vụ các phương tiện vận tải hành khách hoạt
động trên các luồng tuyến nội tỉnh ,nội thành phố trực thuộc Trung ương.

- Bến xe khách liên tỉnh: Tổ chức để phục vụ cho các phương tiện vận tải hành khách hoạt động
trên các luồng tuyến liên tỉnh.

- Bến xe khách hỗn hợp: Là bến xe khách vừa được tổ chức cho các phương tiện vận tải hành
khách nội tỉnh, nội thành phố trực thuộc Trung ương.
 Theo tiêu chuẩn bến xe được quy định trong Thông tư số 73/2015/TT-BGTVT Quy định về

bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, bến xe khách cần đảm
bảo các yêu cầu sau.
Bảng 1. 1: Tiêu chuẩn phân loại bến xe khách
Loại bến xe

T
T

Tiêu chí phân loại

ĐV
T

Loại 1

Loại 2

Loại 3

Loại 4


Loại 5

Loại 6

1

Diện tích mặt bằng
(tối thiểu)

m2

15.000

10.00
0

5.000

2.500

1.500

500

Phạm Xuân Bách – K54

14



Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe

2

Diện tích bãi đỗ
xe ôtô chờ vào vị
trí đón khách (tối
thiểu)

m2

5.000

3.000

1.000

500

160

80

3

Diện tích bãi đỗ xe
dành cho phương
tiện khác

m2


2.000

1.500

900

400

30

20

4

Diện tích tối thiểu
phòng chờ cho
hành khách (có
thể phân thành
nhiều khu vực
trong bến)

m2

500

300

150


100

50

30

5

Số vị trí đón, trả
khách (tối thiểu)

vị trí

50

40

30

20

10

6

6

Số chỗ ngồi tối
thiểu khu vực
phòng chờ cho

hành khách

chỗ

100

60

30

20

10

10

7

Hệ thống điều hòa,
quạt điện khu vực
phòng chờ cho
hành khách (tối
thiểu)

-

Đảm
bảo
nhiệt
độ

không
vượt
quá
30°C

Quạt
điện

Quạt
điện

Quạt
điện

Quạt
điện

Quạt
điện

8

Diện tích khu vực
làm việc

-

9

Diện tích văn

phòng dành cho Y
tế

-

Diện tích khu vệ
sinh

-

10

Phạm Xuân Bách – K54

Bình quân 4,5 m2/người

Tối thiểu 10 m2

> 1 % tổng diện tích xây dựng bến (Có nơi vệ sinh phục
15


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
vụ người khuyết tật theo QCVN 10:2014/BXD)

11

Diện tích dành cho
cây xanh, thảm cỏ


12

Đường xe ra, vào
bến

-

13

Đường dẫn từ
phòng chờ cho
hành khách đến
các vị trí đón, trả
khách

-

14

Kết cấu mặt đường
ra, vào bến xe và
sân bến

-

15

16

Hệ thống cung cấp

thông tin

Hệ thống kiểm
soát xe ra vào bến

-

Tỷ lệ diện tích đất dành cho cây xanh, thảm cỏ tối thiểu
2% tổng diện tích
chung
riêng biệt
(rộng tối thiểu 7,5 m)

Có mái che

Mặt đường nhựa hoặc bê
tông xi măng

-

Có hệ thống phát
thanh, có hệ
thống bảng chỉ
dẫn bằng điện tử,
có thiết bị tra cứu
thông tin tự động

Có hệ thống
phát thanh, có
hệ thống bảng

chỉ dẫn

-

Có phần mềm
quản lý bến xe và
trang bị hệ thống
camera giám sát
xe ra vào bến

Có phần mềm
quản lý bến xe

(Nguồn Bộ Giao Thông Vận Tải - Thông Tư số 73/2015/TT-BGTVT)
1.2.4 Phương tiện VTHK
1.2.4.1 Khái niệm phương tiện vận tải.

Phạm Xuân Bách – K54

16


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
Phương tiện vận tải là những phương tiện chuyên dùng được sử dụng nhằm mục đích
làm công cụ vận chuyển con người và hàng hóa. Tùy theo loại hàng hóa hay địa hình mà sẽ có
những loại phương tiện vận tải khác nhau phục vụ nhu cầu cho người sử dụng.
1.2.4.2 Khái niệm phương tiện VTHK.

Phương tiện VTHK là phương tiện chuyên dùng để vận chuyển hành khách trong
không gian và thời gian nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu nào đó cua con người.

Một số loại phương tiện VTHK như:
+
+
+
+
+
+

Xe khách liên tỉnh.
Xe buýt nội thành, xe buýt liên tỉnh.
Taxi
Tàu hỏa
Máy bay
Xe ôm

1.2.5 Mạng lưới tuyến VTHK
1.2.5.1 Khái niệm về mạng lưới VTHK

Mạng lưới tuyến VTHKCC là tập hợp các tuyến VTHKCC được quy hoạch và thiết kế
sao cho đảm bảo tính thống nhất, liên thông giữa các tuyến nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đi
lại cua người dân đô thị và phù hợp với mạng lưới giao thông cua thành phố.
1.2.5.2 Khái niệm về tuyến VTHK

Tuyến xe buýt là tuyến vận tải hành khách cố định bằng ô tô, có điểm đầu, điểm cuối
và các điểm dừng đón trả khách theo quy định.
Tuyến VTHKCC là đường đi cua phương tiện để thực hiện chức năng vận chuyển xác
định. Tuyến VTHKCC là một phần cua mạng lưới giao thông thành phố được trang bị các cơ
sở vật chất chuyên dụng như: nhà chờ, biển báo, bãi đậu xe... để tổ chức hành trình vận
chuyển bằng phương tiện VTHKCC, thực hiện chức năng vận chuyển hành khách trong thành
phố đến các vùng ngoại vi và các trung tâm đô thị vệ tinh nằm trong quy hoạch tổng thể cua

thành phố.
Tuyến VTHKCC mang tính ổn định cao vì nó gắn liền với cơ sở hạ tầng kỹ thuật cua
đô thị còn hành trình chạy xe có thể thay đổi một cách linh hoạt cho phù hợp với sự biến động
cua nhu cầu đi lại trong thành phố cả theo thời gian và không gian vận tải.
Mỗi tuyến VTHKCC thường cố định về điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đỗ,
trung chuyển chính trên tuyến.
1.2.5.3 Phân loại tuyến VTHK
Theo tính ổn định cua tuyến
Theo giới hạn vùng phục vụ
Phạm Xuân Bách – K54

17


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
-

Tuyến nội thành: Là tuyến xe buýt chỉ chạy trong phạm vi thành phố, phục vụ luồng hành
khách nội thành

-

Tuyến ven nội: là tuyến bắt đầu từ ngoại thành và kết thúc tại vành đai thành phố. Tuyến này
phục vụ luồng hành khách từ ngoại thành vào thành phố và ngược lại.

-

Tuyến chuyển tải: là tuyến có bến cuối tại các bến xe liên tỉnh. Với mục đích là trung chuyển
hành khách từ bến này qua bến kia thành phố.
Theo hình dạng tuyến


-

Tuyến đơn độc lập (Không trùng điểm đỗ, không tự cắt) loại này gồm nhiều dạng khác nhau:
đường thẳng, gấp khúc, hình cung.

-

Tuyến đường vòng khep kín (điểm đầu và cuối trùng nhau). Loại này có các dạng: Đa giác,
các cung, gấp khúc kết hợp với cung. Thực chất các tuyến loại này là được tạo nên bởi các
tuyến đơn ghep lại với nhau.

-

Tuyến khep kín một phần: Thực chất là tạo bởi tuyến đường vòng khep kín và tuyến đơn độc
lập.

-

Tuyến khep kín số 8: Thực chất được tạo bởi 2 tuyến đường vòng khep kín
Theo vị trí tương đối so với trung tâm thành phố

-

Tuyến hướng tâm (tuyến bán kính): Là tuyến hướng về trung tâm thành phố. Nó bắt đầu từ
vùng ngoại ô và kết thúc ở trung tâm hoặc vành đai thành phố, loại tuyến này phục vụ nhu cầu
đi lại cua hành khách từ ngoại thành vào thành phố và ngược lại. Nhược điểm cua loại tuyến
này là hành khách muốn đi qua trung tâm phải chuyển tuyến, đồng thời lại gây ra lưu lượng
hành khách lớn ở trung tâm thành phố và khó khăn cho việc tìm bến đầu và bến cuối (ở trung
tâm thành phố).


-

Tuyến xuyên tâm (tuyến đường kính): Là tuyến đi xuyên qua trung tâm thành phố, có bến đầu
và bến cuối nằm ngoài trung tâm thành phố. Tuyến này có ưu điểm: phục vụ cả hành khách
nội thành và ngoại thành, hành khách thông qua thành phố không phải chuyển tuyến, không
gây ra lưu lượng hành khách lớn tập trung ở trung tâm thành phố. Việc tìm kiếm bố trí điểm
đầu cuối dễ dàng hơn. Mỗi tuyến xuyên tâm có hợp bởi 2 tuyến hướng tâm nên phù hợp với
đường phố có cường độ dòng hành khách lớn và phân bố khá đều trong ngày.

-

Tuyến tiếp tuyến (tuyến dây cung): Là tuyến không đi qua trung tâm thành phố. Loại này
thường được sử dụng trong thành phố có dân cư lớn (thông thường thành phố có trên 25 vạn
dân mới xây dựng).

-

Tuyến vành đai: Loại tuyến này thường là những tuyến đường vòng chạy theo đường vành đai
thành phố. Loại tuyến này phát huy tác dụng khi dòng hành khách ở các hướng qua trung tâm
thành phố lớn. Mặt khác nó phục vụ những hành trình chạy vem thành phố và có tác dụng nối
liền các tuyến hướng tâm, xuyên tâm và tiếp tuyến với nhau.
Phạm Xuân Bách – K54

18


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
-


Tuyến hỗ trợ: Tuyến này vận chuyển hành khách từ một vùng nào đó đến một vài tuyến chính
trong thành phố (tác dụng thu gom hành khách).
Theo đối tượng phục vụ
-

Tuyến thông thường: Là những tuyến phục vụ mọi nhu cầu đi lại trên tuyến.

-

Tuyến ve tháng: Loại tuyến này thường phục vụ theo những hướng có số lượng người đi làm
và đi học lớn, mật độ tập trung cao.

-

Tuyến tăng cường: Là những tuyến chỉ hoạt động vào những giờ cao điểm hoặc khi cần thiết
phục vụ khách tham quan du lịch.
Theo công suất luồng hành khách

-

Tuyến cấp 1: Tuyến có công suất luồng hành khách lớn (thường trên 5.000 HK/h).
Tuyến cấp 2: Tuyến có công suất luồng hành khách trung bình (thường từ 2.000 đến 3.000
HK/h).
- Tuyến cấp 3: Tuyến có công suất luồng hành khách thấp (thường dưới 2.000 HK/h).
Theo chất lượng phục vụ

-

Tuyến chất lượng cao: Tuyến xe buýt trên đó có bố trí phương tiện chất lượng cao hoạt động
(tivi, máy lạnh...)

Tuyến chất lượng bình thường: Tuyến xe buýt trên đó có bố trí phương tiên bình thường hoạt
động.
Việc phân loại tuyến như trên nhằm hướng người khác vào mục tiêu thỏa mãn tốt nhất cho
từng đối tượng phục vụ. Vấn đề cơ bản là biết kết hợp các kiểu phan loại để có thể tạo ra
mạng lưới tuyến hợp lý cả về không gian, thời gian và trên cả đặc điểm vốn cua thành phố.
1.2.6 Cơ sở hạ tầng hoạt động VTHK
1.2.6.1 Các điểm dừng đỗ:

Điểm dừng đỗ là một bộ phận cua tuyến nơi xe buýt có thể dừng để đón trả khách. Tại
các điểm dừng đỗ có trang bị một số cơ sở hạ tầng để phục vụ cho hành khách đi xe buýt.
a. Yêu cầu của điểm dừng đỗ

Điểm dừng đỗ được xây dựng gần điểm thu hút hành khách và phải đảm bảo an toàn
cho hành khách lên xuống xe buýt, các phương tiện lưu thông trên đường.
Đảm bảo tính thẩm mỹ : điểm dừng đỗ là một công trình kiến trúc trên đường phố nên
phải được nghiên cứu, xây dựng phù hợp với cảnh quan đô thị.
b. Tiêu chuẩn của điểm dừng đỗ

Khoảng cách giữa các điểm dừng đỗ là từ 300 – 700m ở nội thành và từ 800 – 3.000m
ở ngoại thành. Tại mỗi điểm dừng đỗ phải có biển báo hiệu điểm dừng xe buýt theo quy định;
lưu ý bố trí các điểm lập điểm dừng đỗ ở những nơi đu điều kiện thuận lợi giao thông, thu hút
Phạm Xuân Bách – K54

19


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
dân cư. Tại các đường không có dải phân cách giữa, điểm dừng đỗ không được đặt đối diện
nhau mà phải cách nhau tối thiểu 25m.
Trạm dừng, nhà chờ phục vụ người khuyết tật sử dụng xe lăn phải xây dựng lối lên

xuống thuận tiện cho xe lăn và có vị trí dành riêng cho người khuyết tật sử dụng xe lăn đậu
chờ xe buýt;
Ở mỗi điểm dừng đỗ phải có bảng chỉ dẫn (thông tin) phải đặt cao hơn 1,8m về: tên
tuyến, tên điểm dừng đỗ phải được gọi thống nhất do Sở GTCC Thành phố duyệt; phải thể
hiện cụ thể thời gian hoạt động cua từng tuyến, hành trình chạy xe, giãn cách chạy xe.
Trạm dừng, nhà chờ không được che chắn hoặc ảnh hưởng đến các biển báo giao
thông, đèn tín hiệu giao thông, các công trình ngầm cua các ngành viễn thông, điện lực, cấp
thoát nước…
Mỗi trạm dừng, nhà chờ xe buýt đều có số hiệu riêng và được thể hiện trên bản đồ để
quản lý và thông tin cho hành khách đi xe buýt.
Đối với trạm dừng biển treo:
Vị trí lắp đặt trạm dừng biển treo phải thích hợp với điều kiện thực tế cua vỉa hè và
khu vực xung quanh, bảo đảm có không gian thông thoáng, mỹ quan, dễ quan sát và có chừa
lối đi trên lè cho khách bộ hành;
Mỗi trạm dừng trên trục đường chỉ được bố trí tối đa cho 03 tuyến xe buýt sử dụng
chung làm điểm dừng đón, trả khách; trường hợp nhiều hơn phải tổ chức tách và bố trí thêm
trạm dừng cho phù hợp với biểu đồ tuyến xe buýt đi qua tạo thuận lợi, an toàn cho xe buýt và
hành khách; khoảng cách giữa 2 trạm dừng phải cách nhau từ 15 đến 30m trong một cụm
điểm dừng đón, trả khách.
Đối với nhà chờ
Vỉa hè để lắp đặt nhà chờ xe buýt phải rộng từ 4m trở lên trong nội đô và từ 1,5m trở
lên đối với khu vực ngoại ô. Nhà chờ xe buýt phải lắp đặt cách mep lề tối thiểu 1,5m trừ
trường hợp vỉa hè có khoet lề và các via hè khu vực ngoại ô.
Trên các trục quốc lộ thuộc quyền quản lý cua Sở Giao thông vận tải, nhà chờ xe buýt
được lắp đặt trên dải phân cách rộng từ 1,2m trở lên và xe buýt lưu thông trên làn dành riêng
kế cận dải phân cách.
Đối với vạch dừng xe buýt
Phải thực hiện đúng quy định Tiêu chuẩn ngành và có kẻ thêm chữ “xe buýt” (từ đỉnh
này đến đỉnh kia cua chữ M); phải sơn vạch phản quang để người điều khiển các phương tiện
giao thông khác nhận biết;


Phạm Xuân Bách – K54

20


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
Chiều dài cua ô dừng xe buýt tùy theo từng trường hợp cụ thể, từ 15 đến 30m, bảo
đảm cho xe đón, trả khách được trật tự và an toàn.
1.2.6.2 Điểm đầu cuối:
a. Khái niệm:

Là một công trình kiến trúc đô thị, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về đón trả khách, có
phòng chờ cho hành khách, có sân bãi đỗ xe và phải phân ra bãi xe đi và bãi xe đến riêng.
b. Yêu cầu:

Đối với các hành trình xe buýt trong thành phố thì bến xe (điểm đỗ đầu cuối) phải
chọn ở vị trí thích hợp, để đảm bảo cho quay trở đầu xe dễ dàng, không cản trở giao thông.
Phải bố trí ở những nơi có lưu lượng hành khách tập trung, chỉ chọn vị trí nên chọn
sao cho thuận lợi cho việc tiếp chuyển giữa hình thức này với hình thức khác.
Có các khu vực phục vụ về thông tin, chiếu sáng, vệ sinh. Ngoài ra bãi xe cần phải tổ
chức các dịch vụ khác bao gồm: vệ sinh ô tô, cung ứng vật tư, kỹ thuật, dịch vụ giải khát, ăn
uống cho hành khách và lái xe,…
Các bãi đỗ xe
Khi thiết kế các bãi đỗ xe phải căn cứ vào năng lực phục vụ cua bãi đỗ xe để xác
định kích thước bãi đỗ xe. Kích thước cảu bãi xe thì phụ thuộc vào số lượng xe cần bố trí, phụ
thuộc vào số lượng xe cần bố trí, phụ thuộc vào loại xe, phụ thuộc vào cách thức xếp xe (đối
đâu hay chiều dài) và góc xếp xe (vuông góc hay cheo).
1.2.6.3 Đường cho xe buýt:


Phần đông xe buýt hoạt động trong dòng giao thông hỗn tạp trên đường phố mà không
có bất kỳ các thiết bị phục vụ cố định nào ngoài biển báo buýt hoặc nhà chờ tại điểm dừng xe.
Trong những năm gần đây, mặc dù chưa nhiều nhưng đang tăng trưởng rất nhanh sự nhận
thức về vai trò và quyền sử dụng đường đối với dịch vụ xe buýt, đặc biệt là mức độ phân tách
giữa xe buýt với các phương thức khác. Những điều kiện đặc biệt và giải pháp ưu tiên xe buýt
đã được ứng dụng ngày càng nhiều và điều đó đã dần cải thiện hình ảnh về chất lượng cũng
như độ tin cậy cua dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt.
Bề rộng cua làn đường vận hành xe buýt tiêu chuẩn thường từ 3 – 3,7m. Vận hành xe
buýt trong điều kiện làn đường hẹp hơn 3m là có thể tuy nhiên khi đó vận tốc giảm và độ an
toàn thấp.
Đường một làn có độ rộng từ 3 – 3,75m
Đường hai làn đảm bảo vân hành xe buýt với vận tốc bình thường nên có độ rộng từ 6
– 7,5m.
1.2.6.4 Nhà xưởng bảo dưỡng sửa chữa, garage.

Phạm Xuân Bách – K54

21


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
a. Nhà xưởng bảo dưỡng sửa chữa

Nhằm mục tiêu phòng ngừa và khắc phục những hỏng hóc đối với hệ thống phương
tiện, nhằm đảm bảo cho hệ thống vận tải ở tình trạng kỹ thuật tốt, tin cậy, an toàn và hiệu quả.
Hệ thống này bao gồm các cơ sở bảo dưỡng sửa chữa trung tâm, các cơ sở bảo dưỡng sửa
chữa vệ tinh, các cơ sở bảo dưỡng sửa chữa trong nội bộ doanh nghiệp, cơ sở thuộc đô thị
như: xưởng bảo dưỡng sửa chữa ô tô, doanh nghiệp bảo dưỡng sửa chữa máy bay, các xí
nghiệp bảo dưỡng sửa chữa đầu máy to axe hoặc tàu thuyền
b. Garage


Garage là tổ hợp các công trình hoặc các khu vực lưu giữ phương tiện. Nhà xưởng là
tập hợp công trình có tran thiết bị cho việc bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện.
1.2.6.5 Các hệ thống cung cấp năng lượng

Hệ thống cung cấp năng lượng đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật trong đô thị, hệ thống này cung cấp năng lượng cho hoạt động sản xuất và sinh
hoạt trong đô thị. Hệ thống cung cấp năng lượng gồm hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nhiệt,
hệ thống cung cấp gas…
Đối với các phương thức dùng điện năng, bao gồm các trạm biến áp, mạng lưới đường
dây hoặc đường dây thứ ba và các thiết bị có liên quan.
Các hệ thống điều hành
Bao gồm hệ thống đếm phương tiện, thông tin, các thiết bị báo hiệu và các thiết bị
điều hành trung tâm.
1.2.7 Công tác tổ chức quản lý hoạt động của bến xe phục vụ VTHK bằng ô tô
1.2.7.1 Công tác tài chính - kế toán
a. Công tác tài chính

Cơ sở lập báo cáo tài chính:
 Tiền và các khoảng tương đương tiền.
 Các khoảng đầu tư tài chính.
 Các khoảng thu.
 Tài sản cố định hữu hình.
 Tài sản cố định vô hình.
 Chi phi xây dựng cơ bản dang dở.
 Quỹ phát triển khoa học công nghệ

Phạm Xuân Bách – K54

22



Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
 Vốn chu sở hữu.
b. Công tác kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán.
Hình 1. 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán tổng
Kế toán thanh
hợp
c. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.


Kế toán ngân

Kế toán ấn

Kế toán trưởng.

-Trực tiếp lập báo cáo tài chính cua quí, năm.
-Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lí thu chi tài chính, quản lí tài sản, tiền vốn, vật

tư trong phạm vi công ty.
-Giám sát các hoạt động công ty, thu chi các hoạt động Nhà nước phát sinh trong toàn công ty,

đảm bảo đúng qui định pháp luật.

-Tổ chức công tác kế toán trong phạm vi toàn công ty, đôn đốc chỉ đạo nhân viên, phụ trách

nhân viên các phần việc.
-Tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, phân tích tài

chính.
-Tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự và một số nghiệp vụ khác.


Kế toán tổng hợp.
Trực tiếp làm công việc kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê, phấn bố,
chứng từ ghi sổ sau khi đã phân loại ghi vào một tài khoản thích hợp theo nội dung cua
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vào sổ cái, khóa sổ cái, khóa sổ, rút số dư lập bảng cân đối số
phát sinh, trực tiếp theo dõi một số thanh quyết toán với một số khách hàng lớn.



Kế toán thanh toán công nợ.

- Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán thanh toán tiến hành kiểm tra tính họp lí,

-

hợp lệ cua chứng từ gốc tiến hành lập bảng kê chi hoặc phiếu chi sau đó chuyển sang cho thu
quỹ để tiến hành chi tiền.
Theo dõi tình hình thanh toán với toàn bộ khách hàng có xe hoạt động trên bến.

Phạm Xuân Bách – K54

23



Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe


Kế toàn ngân hàng, thủ quỹ.
Căn cứ vào chứng từ gốc bảng kê chi và phiếu chi do kế toán thanh toán lập, thu quỹ
tiến hành chi tiền cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

-

Ghi chep vào sổ quỹ, khóa sổ rút số dư hàng tháng để phục vụ cho công tác tổng hợp.
Theo dõi tình hình biến động số dư tiền gửi ngân hàng để phục vụ cho công tác tổng hợp.
Theo dõi tình hình biến động số dư tiền gửi ngân hàng tập hợp các chứng từ cua các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh lập báo cáo tiền gửi ngân hàng trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ chi ngân
hàng.



Kế toán ấn chỉ.
Trực tiếp quản lí nhập xuất loại ấn chỉ, ve cho các bến xe và các bộ phận có liên quan,
thanh quyết toán ấn chỉ cơ quan thuế và với khách hàng hàng tháng.
Cơ sở lập báo cáo kế toán:
 Ghi nhận doanh thu và thu nhập.
+ Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Tiền lương.
 Các khoảng trích theo lượng.
 Các khoảng phải thu từ khách hàng.
 Các khoảng thu khác.

 Các khoảng nợ phải trả tài chính.

1.2.7.2 Công tác tổ chức nhân sự


Lập kế hoạch nhân sự



Công tác tuyển dụng



Đào tạo bồi dưỡng lao động



Đánh giá kết quả lao động
1.2.7.2 Công tác tổ chức quản lý – điều hành các tuyến xe.
b. Lập kế hoạch quản lý, điều hành:

Các công việc trong bến như sau:
+

Tổ chức cho phương tiện vào bến và xuất bến.

+

Tổ chức cho hành khách ra, vào bến.


Phạm Xuân Bách – K54

24


Chương 1 – Cơ sở lý luận chung về bến xe và chất lượng dịch vụ tại bến xe
+

+

Tổ chức các dịch vụ cho hành khách và phương tịên.
Phân công nhiệm vụ, tổ chức lao động, quản lý điều hành.

+

Kiểm tra thực hiện.
Hình 1. 2: Sơ đồ các công việc trong bến
Các công việc trong bến

Tổ chức cho PTTổ
vào
chức
và xuất
cho HK
bếnTổ
vàochức
và xuất
các dịch
bến
Tổ vụ

chức
cholao
HKđộng,
và PTquảnKiểm
lý điều
tra hành
việc thực hiện

1.3 Chất lượng và chất lượng dịch vụ bến xe
1.3.1 Tổng quan về chất lượng
-

-

-

-

-

-

Chất lượng là toàn thế các đặc tính cua hàng hoá hoặc dịch vụ đáp ứng yêu cầu cua
người mua hoặc khách hàng (chất lượng sản phẩm là nguồn quan trọng trong sự phân
biệt sản phẩm, nó cho phep các doanh nghiệp sử dụng những lợi thế cạnh tranh).
Chất lượng là những đặc điếm tống hợp cua sản phẩm và dịch vụ về các mặt:
maketting, kỹ thuật, chế tạo và bảo dưỡng mà thông qua đó khi sử dụng sẽ làm cho
sản phẩm đáp ứng điều mong đợi cua khách hàng.
Đối với người sản xuất thì chất lượng có nghĩa là đáp ứng những chỉ tiêu kỹ thuật đề
ra cho sản phẩm. Còn đối với người bán lẻ thì chất lượng nằm trong con mắt người

mua.
Như vậy có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lượng tuy nhiên chúng đều có
điếm chung là đều đề cập đến các đặc điếm và đặc tính cua sản phẩm hay dịch vụ có
ảnh hưởng đến khả năng cua nó nhằm thoả mãn hay đáp ứng các yêu cầu cua khách
hàng.
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những tính chất đặc trưng cua sản phẩm, thể hiện ở
mức độ thỏa mãn những yêu cầu đã định trước cua nó, trong điều kiện xác định về
kinh tế - kỹ thuật – xã hội. Có các định nghĩa đề cập đến “mức độ thỏa mãn” hay
mức độ thích hợp cua sản phẩm với nhu cầu cua người tiêu dùng.
Chất lượng sản phẩm là mức độ thoả mãn cua một sản phẩm nhất định đối với một
nhu cầu cụ thế.
Chất lượng sản phẩm là một tập hợp những tính chất chứng tỏ mức độ thích hợp cua
nó đế sử dụng theo công dụng trực tiếp.
Chất lượng thế hiện mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội nhất định bằng một vật nhất

Phạm Xuân Bách – K54

25


×