CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHIẾU SÁNG
I ÁNH SÁNG
1.1 Khái quát
Ánh sáng – Ðó là những bức xạ điện từ có chiều dài sóng nằm giữa
khoảng 400
và 769 nm hay mµ (1nm = mµ = ) mà mắt con nguời có thể cảm nhận trực
tiếp,
đó là ánh sáng nhìn thấy hoặc gọi đơn giản là ánh sáng.
1.2 Quang phổ hay phổ:
Quang phổ là 1 tập hợp của các bức xạ có tần số khác nhau, được
xếp theo chiều
dài sóng của chúng. Quang phổ có thể liên tục hay gián doạn. Do vậy, nó
gồm tất cả
chiều dài sóng trong một khoảng nhất dịnh hay chỉ có những bức xạ nhất
định trong
quang phổ. Quang phổ nhìn thấy được là một phần của dải quang phổ này
chỉ gồm
những bức xạ cảm nhận được dưới dạng ánh sáng.
1.3 Màu sắc:
Màu sắc là do sự nhạy cảm của mắt đối với nguồn sáng đã cho và nó
phụ thuộc
chủ yếu vào sự cấu thành phổ của ánh sáng được phát ra. Do vậy mắt nguời
là bộ thu
quang phổ rất tinh vi và có nhạy cảm màu đi từ màu đỏ đến màu tím.
a) Ánh sáng một màu, đơn sắc, tập hợp:
Theo cách nhìn về phép đo, ánh sáng một màu tương ứng với một
phổ mà nó
chỉ nằm trong một phạm vi tương đối hẹp của chiều dài sóng sao cho trong
khoảng hẹp
đó nó không làm thay đổi sự cảm nhận về màu sắc. Hay nói một cách khác,
bức xạ
đơn sắc là bức xạ chỉ bao gồm trong một chiều dài sóng độc nhất tương ứng
với một
tần số duy nhất, còn ánh sáng tập hợp là bức xạ tập hợp bao gồm nhiều dải
sóng, tương
ứng với nhiều tần số.
b) Ánh sáng đồng sắc: cho chúng ta cùng sự cảm nhận giống nhau về màu
sắc.
c) Ánh sáng khác màu: cho chúng ta cảm nhận khác nhau về màu sắc.
1.4 Nguồn sáng:
a) Ðịnh nghĩa:
Nguồn sáng là một vật thể mà trên bề mặt của nó hay từ khối luợng
của nó phát
ra chùm phân kì ánh sáng
b) Nguồn ánh sáng sơ cấp: biến đổi dạng năng luợng khác thành ánh sáng.
c) Nguồn sáng thứ cấp: phát trở lại ánh sáng tới, sau khi ánh sáng này đã
được
giữ lại một phần do hấp thụ và đã bị thay đổi huớng truyền đi do phản xạ
hay khúc xạ,
bất kì sự biến đổi nào của sự phân chia năng luợng trong phổ ánh sáng phát
trở lại của
chúng đều có thể gán cho lí do vì có hiện tuợng hấp thụ, phản xạ hay khúc
xạ.
d) Nguồn sáng dạng điểm: theo quan điểm phép do, thì nguồn sáng dạng
điểm
là nguồn sáng được xem như tập trung tại một điểm. Ðiểm mà ở đó được
xem như tập
trung nguồn dạng điểm được gọi là trung tâm của nguồn.
Ngoài ra, nguời ta còn có những nguồn dạng đường hay nguồn dạng tải
rộng.
1.5- Sự phát quang:
Các nguồn sáng sơ cấp mà sự phát bức xạ của chúng không thể hoàn
toàn suy
ra từ nhiệt độ của vật thể phát xuất, gọi là sự phát quang.
Sự phát quang của khí được xác định trong kĩ thuật chiếu sáng đặc biệt
thông
qua dòng điện đi qua.
Sự phát quang của chất rắn gặp trong kĩ thuật ánh sáng đặc biệt như là sự
phát
quang được kích thích bởi các bức xạ thấy được hay cực tím.
1.6- Quang thông - Φ, đơn vị lumen, viết tắt là (lm)
Ðại lượng đo quang cơ bản là quang thông, nó liên quan đến thông luợng
bức
xạ thông qua đường cong tương đối có thể nhận được của mắt bình thuờng.
Ðơn vị cuờng độ ánh sáng là nến hay candela do nguồn dạng điểm phát
theo
mọi huớng tương ứng với đơn vị quang thông, tính bằng lumen.
Lumen là quang thông do nguồn phát ra trong một góc đặc bằng một
stesradian.
1.7- Ðộ rọi – E, đơn vị lux, viết tắt là (lx)
Ðộ rọi E của một diện tích ở tại một điểm, là tỉ lệ giữa quang thông dF nhận
được bởi một vi phân diện tích ở xung quang điểm này với diện tích dS của
nó:
Khi chiếu sáng trên bề mặt không đều, ta nên tính trung bình số học ở các
điểm
khác nhau để tính dộ rọi trung bình.
Ðộ rọi của nguồn sáng tỉ lệ thuận với cuờng độ ánh sáng và tỉ lệ nghịch với
bình phương khoảng cách từ nguồn tới tâm diện tích được chiếu sáng,
ngoài ra còn
phụ thuộc vào huớng tới của nguồn.
1.8- Ðộ chói L, đơn vị (cd/m2)
Các nguyên tố diện tích của các vật được chiếu sáng nói chung phản xạ ánh
sáng nhận được một cách khác nhau và tác động như một nguồn sáng thứ
cấp phát các
cuờng độ sáng khác nhau theo mọi huớng. Do đó, để đặc trưng cho các
quan hệ của
nguồn, nguồn sơ cấp lẫn nguồn thứ cấp đối với mắt, nguời ta bổ sung cách
xuất hiện ánh sáng.
2 TRANG BỊ ÁNH SÁNG
2.1- Ảnh huởng của chiếu sáng đối với lao dộng hoặc làm việc.
Chiếu sáng tốt cho ta khả năng làm việc có chất lượng và không thấy bực
bội.
Những kết quả nghiên cứu cho ta thấy rằng nếu chiếu sáng đạt được các
quy định đặt ra sẽ dẫn dến:
- Tăng sản phẩm lao dộng.
- Cải tiến và hoàn thiện phẩm chất của sản phẩm, đồng thời cũng sẽ làm
giảm
phế phẩm.
- Giảm tần số xuất hiện tai nạn lao động.
- Tạo điều kiện tốt cho việc đảm bảo các điều kiện vệ sinh, sức khỏe chung.
Tôn trọng các yêu cầu của ánh sáng sẽ duy trì và giữ được thị lực, giảm sự
mệt
mỏi của con nguời.
2.2- Những điều kiện của chiếu sáng tốt.
Bất cứ dạng hoạt dộng nào được trình bày ở duới ánh sáng tự nhiên ban
ngày
cũng có thể được tiến hành với hiệu suất thỏa mãn ở duới ánh sáng nhân
tạo, không ảnh huởng đến thị lực, nếu trang bị ánh sáng chú ý đến những
yêu cầu sau đây:
+ Ðộ rọi phải đảm bảo, tức là bề mặt làm việc và môi truờng nhìn thấy phải
thỏa mãn độ chói để cho mắt có thể phân biệt các chi tiết cần thiết một cách
rõ ràng và không bị mệt mỏi.
Giá trị độ chói cần thiết đối với sự nhìn tối ưu được xác định bởi: sự chính
xác
cần thiết, chi tiết cần được quan sát, màu sắc, dạng phản xạ, cũng như giá
trị hệ số
phản xạ của đối tượng được nhìn và môi truờng xung quanh.
Thông qua việc tăng mức độ rọi, sẽ tăng độ chói của đối tượng được nhìn
(và
của môi truờng xung quanh), tức là tốc d\độ và sự chính xác của quan sát.
+ Trong một số truờng hợp nhất định, cần phải có những đèn an toàn, bố trí
sao cho trong truờng hợp ánh sáng chung bị ngắt, thì hệ thống đèn an toàn
phải có khả năng tạo cho mỗi nguời có thể tìm thấy con đường để thoát
khỏi khu vực ra ngoài. Ðộ rọi an toàn không được bé hon 0,3 lux.
+ Sự tương phản giữa vật cần chiếu sáng và nền, độ chói hoặc màu sắc
trong
một số truờng hợp phụ thuộc vào phương chiếu sáng, mức độ khuếch tán và
quang
phổ chiếu sáng.
+ Ðộ chói phân bố đồng đều trong phạm vi bề mặt làm việc cũng như toàn
bộ
trường nhìn phụ thuộc vào các dạng chiếu sáng, sự phân bố ánh sáng và
cách bố trí
đèn.
+ Tập hợp quang phổ ánh sáng nhất là lúc cần đảm bảo sự truyền ánh sáng
tốt
hoặc cần tăng sự tưong phản về màu sắc.
+ Hạn chế sự loá mắt, giảm sự mệt mỏi khi làm việc trong truờng nhìn,
giảm
độ chói của nguồn bằng cách chọn góc bảo vệ của đèn phù hợp, chọn chiều
treo đèn tính toán và cách bố trí đèn có lợi nhất.
+ Hạn chế sự phản xạ chói trên bề mặt làm việc, giảm độ chói của nguồn
bằng
cách dùng ánh sáng phản xạ, chọn cách bố trí đèn và phân bố ánh sáng đèn,
kể cả
trong truờng hợp mặt phẳng làm việc là mặt phẳng nghiêng.
+ Ðèn được bố trí sao cho giảm được bóng tối để trên bề mặt làm việc
bằng
cách tăng số luợng đèn, dùng đèn có ánh sáng phản xạ hoặc khuếch tán.
+ Bảo đảm độ rọi ổn định trong quá trình chiếu sáng, bằng cách hạn chế
dao
động điện áp của luới điện, cố định đèn chắc chắn, với đèn huỳnh quang
phải hạn chế quang thông bù.
+ Trong một số truờng hợp, để tăng chất luợng chiếu sáng cần dùng những
biện pháp đặc biệt, dùng các loại đèn có bề mặt phát sáng lớn hay dùng ánh
sáng
màu.
2.3- Hệ thống chiếu sáng của những nơi làm việc.
Ðể tạo nên độ rọi ở những chỗ làm việc, nguời ta dùng chiếu sáng chung,
chiếu
sáng cục bộ (hay khu vực) và chiếu sáng tổ hợp.
a) Chiếu sáng chung: đảm bảo độ rọi đồng đều trên toàn bộ diện tích làm
việc
hay toàn bộ phòng làm việc. Ðặc biệt, ở những phòng trong đó có chiếu
sáng cục bộ,
thì chiếu sáng chung có mục đích là đảm bảo duy trì trong giới hạn đủ thỏa
mãn dể
nhìn.
Những bóng dèn huỳnh quang có các cấp công suất tương đối thấp (15 –
100W,
400 – 4000lm). Vậy, để nhận được một quang thông tương đương với
quang thông đã cho bởi một đèn nung sáng (từ 500 - 1000W), thì cần phải
có nhiều bóng đèn huỳnh quang.
Do hình dạng của đèn ống huỳnh quang, nên chúng cần phải được mắc theo
hàng đầu nối đầu. Việc tăng mức độ rọi không thể thực hiện giống như
trong truờng hợp các đèn nung sáng (thông qua sự thay đổi bóng đèn có
công suất lớn hơn) mà chỉ có thông qua việc thêm vào một số đèn. Ở một
số vật thể ánh sáng với hai bóng đèn, thì chỉ có thể thêm vào một số đèn
phụ có cùng công suất với hai đèn đã có sẵn.
Chiếu sáng chung được dùng trong các phân xuởng có diện tích làm việc
rộng,
có yêu cầu về độ rọi gần như nhau tại mọi điểm trên bề mặt đó. Chiếu sáng
chung còn
sử dụng phổ biến ở các nơi mà ở đó quá trình công nghệ không đòi hỏi mắt
phải làm việc căng thẳng như ở phân xuởng mộc, rèn, hành lang v.v…
Trong chiếu sáng chung, các đèn thuờng phân bố theo hai cách: phân bố
đều và
phân bố chọn lọc. Phân bố đều là các bóng đèn được bố trí theo một quy
luật nhất định để đạt được yêu cầu về độ rọi trên toàn diện tích.
Phương pháp phân bố này hay dùng ở các phân xuởng có các máy giống
nhau,
các máy phân bố đều trên toàn phân xuởng. Phân bố chọn lọc là bố trí các
đèn ở các nơi thích hợp để tạo ra ánh sáng có lợi nhất cho nguời công nhân
vận hành ở các cụm máy tập trung. Cách này thuờng dùng trong các phân
xuởng có máy móc phân bố không đều hoặc có các máy quá cao gây nên
các khoảng tối trong phân xuởng.
b) Chiếu sáng cục bộ:
Ở những vị trí có yêu cầu quan sát tỉ mỉ, chính xác và phân biệt rõ các chi
tiết
v.v… thì cần có độ rọi cao mới làm việc kết quả. Muốn vậy phải dùng
phương pháp chiếu sáng cục bộ, tức là đặt đèn vào gần nơi cần quan sát.
Khi để gần, ta chỉ cần bóng đèn có công suất bé cũng tạo nên độ rọi lớn trên
bề mặt chi tiết cần quan sát do vậy giảm được chi phí vốn đầu tư.
Chiếu sáng này thuờng được dùng để chiếu sáng các chi tiết gia công trên
máy
công cụ, chiếu sáng ở các bộ phận kiểm tra v.v... Tại dây, chiếu sáng chung
sẽ không đủ độ rọi cần thiết nên phải sử dụng thêm chiếu sáng cục bộ. Các
loại đèn chiếu sáng cục bộ trên máy công cụ hoặc các đèn cầm tay di động
thuờng dùng với điện áp 36V hay 12V.
Ở những nơi quá ẩm ướt, bụi bặm hay có khí dễ cháy và nổ thì nguời ta
thường
dùng những loại đèn kiểu kín.
c) Chiếu sáng tổ hợp (hay còn gọi là hỗn hợp):
Ðó là kết quả của việc sử dụng đồng thời chiếu sáng chung và chiếu sáng
cục
bộ. Chiếu sáng hỗn hợp được dùng khi cần phân biệt màu sắc, độ lồi lõm
v.v... Chiếu sáng loại này thường được dùng ở các phân xưởng gia công
nguội, các phân xưởng khuôn mẫu v.v... trong các nhà máy cơ khí.
2.4- Chiếu sáng cho văn phòng.
Những điều kiện trông thấy được trong văn phòng được xác định bởi
rất nhiều yếu tố. Vậy sự trông thấy có thể được hoàn thiện thông qua hàng
loạt những biện pháp rút ra từ lĩnh vực chiếu sáng điện nói riêng. Nhu vậy
việc sử dụng đồ gỗ trang trí trong nhà có màu sáng, của bàn làm việc được
phủ bằng vật liệu có màu trắng và màu đục v.v... có thể làm đơn giản hóa
khá nhiều các vấn đề đặt ra giúp cho việc trông thấy được dễ dàng.
Nguyên tắc chung là: trong chiếu sáng văn phòng phải đảm bảo độ rọi lớn
đối
với nguời làm việc trong thời gian dài tại văn phòng và độ rọi bé hơn đối
với sự làm việc với thời gian ngắn hay gián đoạn. Như vậy việc ghi chép
vào các sổ kế toán làm việc trên những máy đánh chữ v.v..., ghi tốc ký, vẽ,
và những công việc thiết kế sẽ được chiếu sáng ở mức độ rọi rất cao
(250lx). Các việc thông thường trong văn phòng, văn thư, công việc làm ở
trong các phòng họp, quỹ tài chánh v.v... không yêu cầu độ rọi lớn hơn
150lx.
Ðộ chói của vật thể ánh sáng được mắc trong văn phòng không nên vuợt
quá
0,12 sb, ở vùng giữa 45 – 90 độ.
Những bóng tối xảy ra trong văn phòng làm ta rất khó chịu và chúng ta cần
phải
loại trừ bằng cách sử dụng chiếu sáng trực tiếp hoặc thông qua việc đặt
hoàn toàn đầy đủ các đèn có chiếu sáng trực tiếp hay bán trực tiếp v.v...
Ðộ rọi hành lang cần lưu ý là trong truờng hợp hành lang qua lại được các
văn
phòng mở cửa thì do ánh sáng của văn phòng nên hành lang có thể thấy
được nên có thể chiếu sáng với độ rọi thấp, song do vì các phòng có thể
luôn luôn đóng kín nên chiếu sáng của hành lang cần phải có độ rọi thỏa
mãn, mức độ rọi có thể từ 20lux đến 25lux; hành lang dài không được vuợt
quá 1,5 lần chiều cao của nó kể từ sàn nhà.
Trên các cầu thang lên xuống các đèn cần phải bố trí sao cho nguời leo lên
hay
xuống cầu thang sẽ không tạo nên bóng tối. Theo quy định, mỗi một thềm
nghỉ của
cầu thang cần mắc một đèn được treo hay cố định trên trần, còn ở những
đoạn có bậc thang thì phải có những đèn chiếu ánh sáng bên cạnh được cố
định trên tường. Ðộ rọi cần phải đạt được sao cho trong truờng hợp cháy
một đèn thì vẫn tồn tại mức độ rọi thoả mãn trên cả đoạn thang có nhiều
bậc thang (20-25 lux).
2.5- Chiếu sáng cho nhà ở.
Sự phân bố quang thông trong các phòng nhà ở cần phải thực hiện
sao cho
không tạo nên những điểm có độ chói lớn hay những góc tối. Những cảm
giác làm khó chịu cho nguời ta thuờng là những đèn không có chóa, hở
hoàn toàn. Thông qua sự phân bố ánh sáng trên toàn bộ bề mặt của phòng
mà chúng ta sẽ nhận dược độ chói giảm, đấy là yêu cầu quan trọng đối với
phòng ngủ.
Mức độ sử dụng chiếu sáng trong phòng phụ thuộc vào hệ số phản xạ của
tường, của sàn và của trần. Chiếu sáng cho hiệu quả thú vị nhất khi trần nhà
có hệ số phản xạ lớn nhất, sàn nhà nhỏ nhất, còn tường có hệ số phản xạ
trung bình. Thông thường, trần nhà có hệ số phản xạ từ 0,65 – 0,80; sàn nhà
từ 0,10 – 0,20, còn tường có hệ số 0,35 – 0,50. Chúng ta sẽ lấy các giá trị
trên trong những phòng mà ở đấy có sự hoạt động yêu cầu tăng cường sự
trông thấy được coi trọng (các phòng có yêu cầu đọc viết, hoặc may vá
v.v...)
Bề ngoài của mục tiêu bị ảnh huởng của màu sắc ánh sáng tới. Những đèn
nung
sáng sẽ biến đổi màu sắc bề ngoài của mục tiêu, những màu vàng và hơi đỏ
được nhấn mạnh; trong khi đối với đèn huỳnh quang có thể cho ánh sáng có
màu gần với màu ánh sáng ban ngày. Trong những khu nhà ở, nguời ta
thích sử dụng đặc biệt ánh sáng của đèn huỳnh quang màu trắng ấm, trắng
3500.
Phòng ở được chiếu sáng với những vật thể ánh sáng được treo trên trần
hay
gắn trên tường. Những vật thể sáng được treo hay gắn trên trần sẽ đảm bảo
cho ánh
sáng chung của phòng và đồng thời có thể dùng cả chiếu sáng cục bộ ở
những bàn
được đặt ở giữa hay góc phòng. Phòng duợc chiếu sáng với ánh sáng
khuếch tán.
Những vật thể ánh sáng có thể là hình những vòng gồm có nhiều dèn hay
hình tia
nhiều nhánh duợc bố trí các bóng dèn ở các nhánh. Những vật thể ánh sáng
duợc lắp
trên tuờng dùng dể tang mức dộ chung của dộ rọi, dặc biệt trong những
gian phòng dài
và hẹp, ở dấy vật thể ánh sáng duợc treo ở trung tâm không thể chiếu sáng
trên các bức
tuờng với dộ rọi dồng dều. Những vật thể sáng này duợc lắp thông thuờng
có chiều
cao khoảng 2m hay hon một ít so với mặt sàn.
Những dèn dể bàn duợc dùng dể dảm bảo chiếu sáng có dộ rọi cục bộ cần
thiết
dể dọc sách, viết lách hay may vá v.v... Chúng duợc dặt ít nhất ở khoảng
cách 75cm
dối với vị trí duợc chiếu sáng và cần phải duợc phủ bằng vật chất màu sáng
trắng hay
màu nhạt.
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM DIALUX
A- Giới thiệu về phần mềm dialux 4.12
Dialux là phần mềm tính toán chiếu sáng của hang Dial GmbH của
Germany (Đức) , cho phép tính toán thiết kế chiếu sáng trong nhà và chiếu
sáng ngoài trời.
Một trong những ưu điểm của phần mềm là đưa ra nhiều phương án
lựa chọn bộ đèn , không chỉ các bộ đèn của Dialux mà có thể nhập vào các
bộ đè của hang khác. Dialux còn đưa ra các thông số kĩ thuật ánh sáng ,
giúp ta thực hiện nhanh chóng quá trình tính toán hoạc giúp chúng ta sửa
đổi các thông số đó.cho phép hỗ trợ file bản vẽ autocad với định dạng
name.DXF và name.DWG . tính toán chiếu sáng trong những không gian
đặc biệt( trần nghiêng, tường nghiêng, có đồ vật, vật dụng trong phòng)
trong điều kiện có và không có ánh sáng tự nhiên
Một ưu điểm khác của phần mềm dialux là phần Wizard rất dễ dàng
sử dụng để tính toán chiếu sáng các đối tượng như: mặt tiền đường
(Façade), bảng hiệu (sign) , đường phố (roadway), chiếu sáng sự cố (
emergency Lighting)và chiếu sáng trong nhà (Interior Layouts) . Dialux
còn cho phép ta lập các bảng báo cáo, tổng kết các kết quả dưới dạng số và
dạng đồ thị,hình vẽ….. và còn có thể chuyển các kết quả sang dạng file
word hay Pdf
Nói tóm lại đầy là một chương trình tính toán tương đố hiện đại nó
giúp ta chiếu snasg đạt yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng chiếu
sáng.
2.1 cài đặt và sử dụng dialux 4.12
. Từ dia cài đặt DIALux . Nhấp dôi chuột vào tập tin DIALux Setup – Chọn
Next – chọn I agree – Next dể cài dặt.
. Chọn Browse dể xác dịnh thu mục cài dặt DIALux vào noi bạn muốn.
Mặc dịnh DIALux sẽ duợc cài dặt vào ổ dia C:\Program Files\DIALux .
Quá trình chạy cài đặt như sau:
-
Quá trình cài đặt được hoàn tất
. Chọn Next nhiều lần dể cài dặt.
. Finish dể kết thúc.
. Chọn các gói cài dặt di kèm, cụ thể ở đây ta cài thư viện bóng đèn của
hãng philip
Chọn đến thư mục đường dẫn thư việt bóng đèn philip và nhấn vào setup để
cài đặt , quá trình như sau:
Quá trình cài đặt thu viện hoàn tất :
. Sau khi cài dặt, vào Start – All Programs – Chọn DIALux .
Lần dầu khởi dộng DIALux, chọn phần Start options sau dó nên chọn
Dialux 4.12 Direct3D ,lần thứ 2 ta chỉ cần chọn vào biểu tượng
trên
desktop. Dialux sẽ khởi động theo chế độ 3D
. Ðể có thể sử dụng các loại dèn của một thuong hiệu cho thiết kế của
mình,
bạn phải cài dặt dữ liệu dó. Thí dụ: Philips Dialux Plusins,
Setup_Thorn_Plugins, Siteco Dialux-Plugins… Bạn sẽ chọn dữ liệu dể cài
dặt từ diã CD hoặc từ Menu Luminaire Selection sau dó chọn thuong hiệu
muốn sử dụng và tải về từ Internet. Với cách này, máy tính của bạn phải kết
nối với Internet.
B. GIỚI THIỆU GIAO DIỆN DIALUX V.4.12
1. Cửa sổ khởi dộng của DIALux 4.12
Sau khi kích chuột khởi dộng, cửa sổ Welcome của DIALux sẽ xuất hiện dể
bạn chọn tiếp
Từ cửa sổ welcome ta chọn 1 trong 6 lựa chọn sau:
Nếu ta chọn thiết lập nhanh dự án thì sẽ có bảng hộp thoại lựa chọn sau để
hiện ra, bao gồm các lựa chọn như sau:
Nếu bạn mới sử dụng DIALux để thiết kế chiếu sáng cho các công trình thì
bạn nên dùng công cụ Wizards để từng bước chương trình giúp bạn lên
thiết kế tổng quát một cách nhanh chóng.
C. hệ thống menu (menu bar)
1. File menu
Để mở menu file trên thanh công cụ ta chọn vào File , ở trong đó bao gồm
các dự án như tạo mới, mở tập tin, lưu tập tin, chèn tập tin AutoCAD, các
tập tin công cụ. Xuất kết quả ra các dạng tập tin khác nhau. Các thao tác
liên quan đến cài đặt cho việc in ấn kết quả.
Trong menu File có các mục như sau:
New: tạo 1 file mới
Open : mở file sẵn có
Close : đóng
Save as : lưu file dưới dạng như cad hay pdf….
Wizards : chạy file để mô phỏng
Settings : thiết lập thông số cơ bản về đơn vị đo, hệ thống chuẩn ngôn ngữ
Settings -> general options hiện lên bảng cài đặt
Trong đó
Standard values: thiết lập giá trị tiêu chuẩn
Bảng Global : thư mục lưu file dự án chiếu sáng
Bảng CAD window : khung hình CAD
Bảng Output :các thông tin đưa ra ngoài
Bảng contact: thông tin về người thiết kế ,công ty thiết kế
Bảng Energy Evaluaton : đánh giá về năng lượng
2. Mục edit có các mục các thao tác như sao chép, cắt dán ….. như sau
3.ở mục view :có các chế độ như: xem ở chế độ 3D, xem dạng lưới , xem
dạng thẳng ….
3. Mục Cad : chứa các thao tác như lọc , lưu chế độ xem 3D các thao tác thu ,
phóng
4.ở mục Paste ta có thể tạo thếm phòng thiết kế trong nhà, ngoài trờ hay
chiếu sáng đường phố , hay có thể vẽ đường thẳng, hình tròn hay vẽ đa
tuyến trên đó
5.mục numinare selection : chúng ta có thể tra hãng sản xuất , hay thư viện
bóng đèn của các hãng mà chúng ta đã cài đặt
6.menu output : tính toán mô phỏng dự án sau khi thiết lập
7. menu online: ta có thể tra cứu bộ đèn bằng cách kết nối mạng internet
D. chức năng wizards trong dialux 4.12
DIALux Light
Chức năng quan trọng nhất của Wizards là DIALux Light đây là phần
chạy mô phỏng, hiển thị kết quả có thể thay thế các thông số bộ đèn cho
phù hợp khi thiết kế
Các bước khi chạy mô phỏng DIALux Light
Bước 1 : khởi động chế độ Wizards
Cách 1: ở màn hình ta khởi động phần mềm dialux 4.12 và chọn vào mục
dialux wizards
Cách 2: từ File→ wizards: biểu tượng chạy