Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

KẾ HOẠCH KINH DOANH VƯỜN DÂU TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.56 KB, 22 trang )

Điểm tiểu luận
1. Phần mở đầu:
…………./0,5đ
2. Phần nội dung:
Chương 1 ……………/1.5đ
Chương 2 ……………/1.5đ
Chương 3 ……………/1.5đ
Chương 4 ……………/0.5đ
Chương 5 ……………/0.5đ
Chương 6 ……………/0.5đ
3. Hình thức trình bày: ……….../1.5đ
4. Chỉnh sửa đề cương: ……….../1.5đ
Tổng cộng:………………………./10đ

1


Mục lục
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG...............................................................................4
1.1.
1.2.

Mô tả sơ lược về doanh nghiệp.................................................................................4
Mô tả tóm tắt về kế hoạch kinh doanh......................................................................4

CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH MARKETING.....................................................................6
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.


2.6.
2.7.
2.8.
2.9.

Mô tả sản phẩm/dịch vụ............................................................................................6
Các tính chất và khu vực thị trường mục tiêu...........................................................7
Nhóm khách hàng mục tiêu......................................................................................7
Đối thủ cạnh tranh.....................................................................................................8
Phân tích cung cầu....................................................................................................9
Thị phần của doanh nghiệp......................................................................................9
Dự báo doanh thu....................................................................................................10
Các chiến lược marketing.......................................................................................11
Các chi phí cho hoạt động marketing và bán hàng………………………………12

CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT……………………………………………….14
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.

Quy trình sản xuất...................................................................................................14
Các tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh..............................................14
Nguồn cũng cấp và điều khoản mua hàng..............................................................14
Khả năng sản xuất của doanh nghiệp.....................................................................14

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................................................................14
Nguồn và khả năng cũng cấp nguyên vật liệu........................................................15
Chi phí lao động trực tiếp.......................................................................................15
Chi phí sản xuất chung ..........................................................................................16
Tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm/dịch vụ............................................16

CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ................................................18
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.

Mô tả khả năng, vị trí và trách nhiệm tương ứng của các thành viên....................18
Tài sản cố định dùng trong bộ phận quản lý...........................................................18
Chi phí tiền lương cho bộ phận quản lý..................................................................18
Chi phí hành chính..................................................................................................18
Tổng chi phí quản lí doanh nghiệp.........................................................................18

CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH…………………………………………….19
5.1.
5.2.
5.3.

Xác định tổng vốn đầu tư và các nguồn tài chính.................................................19
Dự tính lãi lỗ...........................................................................................................19
Kế hoạch trả vốn vay..............................................................................................20

2



CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN……………………………………………………………..21
6.1.
6.2.

Khẳng định tính khả thi của dự án..........................................................................21
Đóng góp của dự án về mặt kinh tế - xã hội...........................................................21

3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.

1.2.

Mô tả sơ lược về doanh nghiệp.
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân sản xuất các sản phẩm từ dâu
tây.
- Tên công ty: Vườn dâu tây Linh Anh.
- Quy mô: Doanh nghiệp nhỏ.
- Ngày, tháng, năm thành lập: 1/1/2019.
- Địa điểm dự kiến triển khai dự án: xã Khởi Nghĩa, huyện Tiên Lãng, thành phố
Hải Phòng.
- Chủ sở hữu: ………..
- Tầm nhìn: 3 năm nữa vườn dâu sẽ mở rộng thêm 1ha.
- Sứ mạng: cung cấp trái cây sạch và tạo việc làm cho khoảng 10 người.
Mô tả tóm tắt về kế hoạch kinh doanh.

Vườn dâu hoạt động sản xuất và kinh doanh với các sản phẩm dịch vụ sau:

-

Sản phẩm: quả dâu và chậu dâu cảnh.
Dịch vụ: sản xuất kết hợp với du lịch trải nghiệm tham quan và thưởng thức dâu
tây tại vườn.
- Khách hàng mục tiêu: các cá nhân như học sinh - sinh viên, các cá nhân có nhu
cầu tặng quà, khách du lịch, quán nước, các khách hàng bình dân và trung lưu nói
chung.
- Chiến lược kinh doanh: Kinh doanh ngắn hạn. Doanh nghiệp phát triển dựa vào:
 Lợi thế cạnh tranh sẵn có:
 Ở Hải Phòng, từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau sẽ có khí hậu mát lạnh, ánh
sáng dồi dào, độ ẩm không quá cao thích hợp để trồng dâu tây.
 Hải Phòng là nơi phát triển mạnh về cảng biển và du lịch điều đó khiến cho
việc quảng cáo và phân phối sản phẩm rất thuận lợi.
 Dâu tây không chỉ bổ dưỡng mà nó còn rất ngọt ngào và ngon miệng. Thậm
chí cây dâu tây còn có thể trang trí tô điểm cho căn nhà bạn. Giá thành của dâu
tây cũng khá cao so với mặt hàng rau củ quả khác.
 Thị trường trong nước hiện nay có nhu cầu rất lớn về các sản phẩm dâu tây:
 Lợi thế về công nghệ: Doanh nghiệp có khả năng tự chủ về công nghệ trồng
dâu tây trong nhà kính tạo thành vườn dâu trĩu quả chín đỏ điều mà không phải
bất cứ nhà vườn nào cũng làm được.
 Tạo dựng lòng tin khách hàng: Luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt chuẩn
vệ sinh an toàn thực phẩm vì sức khỏe cộng đồng.
 Phát triển thương hiệu:
Hiện nay tại địa bàn thành phố Hải Phòng có rất ít nơi trồng dâu tây. Các doanh
nghiệp chủ yếu hướng đến là làm sao để tạo được trái dâu ngon ngọt. Do đó
4


-


doanh nghiệp chúng tôi sẽ cạnh tranh cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh
khác trên thị trường bằng sản phẩm chậu dâu cảnh đem lại sự mới mẻ và mang
lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Tổng vốn đầu tư: 986,000,000 đồng.

Trong đó:
Vốn chủ: 591,600,000 đồng = 60%
Vốn vay: 394,400,000 đồng = 40%
Lợi nhuận sau thuế: 214.000.000VNĐ.
Thuế nộp: 2.200.000VNĐ.
Số lao động: 10 người.
Ảnh hưởng kinh tế - xã hội - môi trường của dự án: Vườn dâu tây Linh Anh ra đời
sẽ mang tới những thuận lợi về mặt kinh tế - xã hội cho địa phương.
 Tạo việc làm cho khoảng 10 lao động địa phương.
 Làm cho nền kinh tế địa phương năng động hơn. Tuy là đất cảng nhưng xã Khởi
Nghĩa vẫn chưa thật sự phát triển. Vườn dâu tây sẽ là nơi mà người dân có thể học
hỏi để phát triển.
 Môi trường: thân thiện với môi trường và luôn lấy sức khỏe con người là trên hết.
Vườn dâu không gây hại tới môi trường vì không có chất thải.


-

5


CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH MARKETING
2.1.
-


Mô tả sản phẩm/dịch vụ.
Sản phẩm: quả dâu và cây dâu cảnh.

Hình 1.1. Quả dâu tây.

-

2.2.

Hình 1.2. Chậu dâu tây cảnh.
Dịch vụ: sản xuất và kinh doanh trái dâu tây kết hợp du lịch trải nghiệm tham quan
vườn dâu và hái dâu tại vườn. Kết hợp các tổ chức dịch vụ du lịch nhằm kết hợp
sản xuất kinh doanh và du lịch trải nghiệm ở Hải Phòng: khu du lịch suối nước
khoáng nóng Tiên Lãng-Hải Phòng, Đền Gấm, khu nghỉ dưỡng Đồ Sơn,...
Các tính chất và khu vực thị trường mục tiêu.
6


2.2.1. Thị trường mục tiêu xét theo khu vực địa lý.
Thị trường mục tiêu là một số huyện thuộc Hải Phòng: huyện Tiên Lãng, huyện
Vĩnh Bảo, huyện An Lão. Sau đó có xu hướng phát triển sang các tỉnh lân cận:
Quảng Ninh , Hải Dương, Thái Bình. Thị trường này có các đặc điểm như sau:
- Bao gồm bốn tỉnh thành phố với diện tích 10917,77 km2 và khoảng 7476690
người.
-

Thế mạnh về vị trí: khu vực có tiềm năng to lớn và nhiều lợi thế vượt trội so với
nhiều vùng kinh tế khác; có vị trí rất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 4000 USD.

- Thành phần dân cư đa dạng, nhiều lễ hội, các chương trình văn hóa, các địa điểm
du lịch thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
2.2.2. Phân tích các thuận lợi và khó khăn của thị trường.
a. Thuận lợi
- Dân cư đông đúc, nhiều thành phần: thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm và đa
dạng hóa các kiểu dáng chậu dâu cảnh.
- Phong cảnh du lịch phong phú, đa dạng, nhiều lễ hội: góp phần tạo và mở rộng
thương hiệu, thuận lợi cho việc lấy sản phẩm từ dâu tây để làm quà tặng.
b. Khó khăn
- Thời tiết thường không ổn định, hay có bão, lũ lụt ảnh hưởng lớn đến sản lượng và
chất lượng dâu tây.
- Chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc xúc tiến đưa sản phẩm vào các siêu thị lớn.
2.3. Nhóm khách hàng mục tiêu.
- Trẻ em: Ngày nay xã hội càng phát triển thì yêu cầu về chế độ dinh dưỡng dành
cho con cái của các bậc phụ huynh càng được cải thiện. Dâu tây có chứa nhiều
vitamin C (một chén dâu tây chứa 51,5mg vitamin C) tốt cho hệ thống miễn dịch,
giúp bé chống lại sự tấn công của các loại virut gây bệnh. Dâu tây có chứa nhiều
dưỡng chất quan trọng cho đôi mắt của trẻ. Cụ thể, vitamin C giữ trò tăng cường
sự khỏe mạnh cho giác mạc và võng mạc của bé. Bên cạnh đó, dâu tây còn là
nguồn cung cấp chất xơ, giúp phòng ngừa tình trạng táo bón hiệu quả cho trẻ.
Trong dâu tây còn có chứa các chất dinh dưỡng thiết yếu như kali, folate, vitamin
B, Omega-3, vitamin K, magiê, đồng,… tốt cho sự phát triển trí não của trẻ. Ngoài
ra dâu tây còn có màu sắc bắt mắt và có vị ngọt kích thích vị giác của trẻ.

7


-

2.4.

-

Hình 2.1. bé thưởng thức món dâu tây ưa thích.
Giới trẻ: Học sinh và sinh viên hiện nay là nhóm tuổi rất thích được trải nghiệm
cảm giác hái và thưởng thức dâu tây tại vườn. Ngoài ra trong nhóm khách hàng
này với độ tuổi mới lớn luôn có những nhu cầu cũng như trạng thái tình cảm tâm lí
phong phú và đa dạng. Vườn dâu tây sẽ là nơi giúp các bạn trẻ tận hưởng những
dây phút ngọt ngào với những trái dâu chín mọng. Dâu tây cũng được rất nhiều
bạn trẻ yêu thích.

Hình 2.2. Các ban trẻ thích thú khi hái dâu tại vườn.
Những quán nước, siêu thị: Đây là nơi mà vườn dâu tây đưa sản phẩm tiếp cận với
người tiêu dung cũng như là cầu nối để người tiêu dung biết đến vườn dâu.
Đối thủ cạnh tranh.
Cửa hàng dâu tây Đà Lạt tại Hải Phòng:
 Hệ thống phân phối: Cả nước.
 Chiến lược chiêu thị, quảng cáo: Luôn cập nhật và đưa ra những thông tin
cần thiết về độ ngon ngọt của trái dâu và khơi gợi sự quan tâm từ khách
hàng.
 Thị trường: Nhắm đến thị trường nội địa và trong nước.
Trên địa bàn thành phố Hải Phòng và các tỉnh lân cận không có vườn dâu nào tận
dụng những cây dâu để tạo ra những vật trang trí nhà cửa. Bên cạnh đó đa số các
8


vườn dâu đều không phát triển du lịch trải nghiệm. Họ chủ yếu là cung cấp trái
dâu tây.
Vườn dâu tây Linh Anh sẽ là vườn dâu duy nhất trên địa bàn phát triển du lịch trải
nghiệm thưởng thức dâu tại vườn, kết hợp với các phương pháp trồng cây công
nghệ cao năng suất dâu của chúng tôi sẽ hơn hẳn các vườn dâu khác. Đó là thông

tin đáng mừng cho vườn dâu tây Linh Anh.
Như vậy với các thông tin về đối thủ trên thị trường, nhận thấy rằng vườn dâu tây
Đà Lạt có thế mạnh và kinh nghiệm lâu năm thị trường dâu tây. Vườn dâu của họ
tận dụng mạng xã hội như facebook, zalo để quảng bá và đưa sản phẩm tới tay
người tiêu dung. Vườn dâu của họ không quá lớn và dâu tây không phải là mặt
hàng kinh doanh duy nhất của họ.
Mặt khác, với lợi thế về phát triển du lịch trải nghiệm kết hợp với những địa điểm
du lịch trên địa phương cùng hợp tác và quảng bá. Nhóm khách hàng này sẽ mang
đến cho vườn dâu một lợi thế cạnh tranh khác biệt.
2.5. Phân tích cung cầu.
2.5.1. Cung thị trường.
- Nguồn cung cấp dâu chủ yếu cho địa bàn thành phố Hải Phòng là các vườn dâu ở
Đà Lạt, Hải Dương,…một số dâu được nhập từ nước ngoài như Nhật Bản, Hàn
Quốc…
- Những năm gần đây các vườn dâu ở Đà Lạt đã áp dụng công nghệ cao để tròng
dâu dẫn đến năng suất cao và họ đã phân phối dâu khắp cả nước thậm chí suất
khẩu ra nước ngoài.
2.5.2. Cầu thị trường.
- Những năm gần đây dâu tây được rất nhiều người ưa dùng, nhất là giới trẻ, họ
thường uống sinh tố dâu tây hoặc dùng trái dâu để làm đẹp.
- Có rất nhiều người hứng thú với việc trải nghiệm thưởng thức dâu tại vườn.
2.6. Thị phần của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn đầu xác đinh thị trường mục tiêu là huyện tiên Lãng, đối tượng
mà vườn dâu hướng đến là học sinh, sinh viên và trẻ em, các quán nước và các
điểm bán trái cây. Bằng các chiến lược marketing hợp lí thì vườn dâu sẽ có những
khách hàng trong thị trường này.
Tại thị trường huyện tiên lãng không có vườn dâu nào, đối thủ cạnh tranh chủ yếu
là các nguồn dâu nhập từ bên ngoài như Đà Lạt,…như vậy, vườn dâu sẽ chiếm đa
số thị phần của thị trường này.


9


2.7.

Dự báo doanh thu.
Giá thành sản phẩm dự kiến: về giá của trái dâu tây khoảng 35.000 đồng/kg. Tuy
nhiên mỗi loại dâu là khác nhau nên giá sẽ giảm xuống hoặc tang lên trên thị
trường.
Theo khảo sát trên thị trường thì giá dâu tây thì giống dâu Newzealan có giá dao
động từ 250.000-390.000 đồng/kg, giống dâu nhật có giá dao động từ 300.000400.000 đồng/1kg, giống dâu mỹ có giá dao động từ 120.000-200.000 đồng/kg.
Chậu dâu tây thì tùy theo giống và chậu nhỏ hay lớn mà có giá thành khác nhau
dao động từ khoảng 100.000-400.000 đồng/kg.

-

Ở các siêu thị giá dâu tây được bán là 420.000 đồng/kg.
Ở các cửa hàng trái cây giá dâu tây dao động từ 200.000-300.000 đồng/kg.
Do đó ta có bảng dự kiến doanh thu như sau:

10


Bảng 1. Dự trù doanh thu 3 năm.
Sản lượng

Giá bán dự
kiến
300.000


Doanh thu dự
kiến
1.200.000.00
0
37.500.000

Tổng doanh
thu dự kiến

Trái dâu
4000 kg
tây
Năm 1
Chậu dâu 250 chậu
150.000
1.237.500.00
tây cảnh
0
Trái dâu
5000 kg
310.000
1,550.000.00
tây
0
Năm 2
Chậu dâu 300 chậu
160.000
48.000.000
1.598.000.00
tây cảnh

0
Trái dâu
6000 kg
330.000
1.980.000.00
tây
0
Năm 3
Chậu dâu 350 chậu
170.000
59.500.000
2.039.500.00
tây cảnh
0
2.8. Các chiến lược marketing.
2.8.1. Chiến lược sản phẩm.
Một doanh nghiệp khôn ngoan sẽ không bao giờ tung hết các đặc tính của sản
phẩm cũng như là tất cả các lợi ích nếu sử dụng sản phẩm. Chiến lược quảng bá và
phát triển sản phẩm đến tay người tiêu dùng thì cần phải có những chiến lược phù
hợp. Một số chiến lược sản phẩm:
- Tạo niềm tin bằng cách chứng minh trái dâu tây có thể mang lại lợi ích cho người
tiêu dùng.

-

Hình 2.3. Lợi ích của trái dâu tây.
Sử dụng mạng xã hội đây là nơi giúp người tiêu dùng tương tác với thương hiệu
một cách trực tiếp và gần gũi, giúp xây dựng mối quan hệ từ hai bên.

11



-

Hình 2.4. Mạng xã hội.
Tạo ra tin đồn: khiến cho người dùng sốt sắng và mong chờ được tới vườn dâu tây.

Hình 2.5. Lời đồn được lan rộng.
2.8.2. Chiến lược giá.
Chiến lược giá dựa trên tiêu chí:
- Phù hợp với mức tiêu dùng của đối tượng khách hàng mục tiêu.
- Phù hợp với dịch vụ cung cấp nhằm mục đích tạo chỗ đứng trên thị trường, phù
hợp với sản phẩm và chất lượng phục vụ. Qua đó, chính sách giá mà vườn dâu tây
đưa ra chọn chính sách “hớt váng thị trường”. Mức giá mặt hàng trong tháng đầu
sẽ cao sau đó hạ bằng và sau đó là thấp hơn với mức giá chung của sản phẩm đối
thủ tung ra thị trường.
2.8.3. Chiến lược phân phối.
- Kênh mua hàng online hoặc điện thoại được giao hàng tận nơi nhanh và đúng lịch.
- Vườn dâu hợp tác với bốn hợp tác xã là nhà cung ứng cho cửa hàng.
- Khu vực giao hàng: Hải Phòng gần địa chỉ vườn dâu tại Tiên Lãng.
2.9. Các chi phí cho hoạt động marketing và bán hàng.

12


Bảng 2. Chi phí cho hoạt động marketing và bán hàng.
STT

Các hoạt động marketing


Số tiền(VNĐ)

1
2

Đăng tin quảng cáo trên TV, internet
Khuyến mãi, giảm giá

50.000.000
30.000.000

3

Quảng cáo (tờ rơi, áp phích)

5.000.000

Tổng chi phí:

85.000.000

 Các kế hoạch thực hiện chiến thuật:
- Tạo trang cá nhân trên facebook, instagram hay trả tiền cho hãng tìm kiếm trực
tuyến Google để đưa mọi người đến trang web khi gõ một từ khoá nào đó. Hay trả
tiền cho Facebook quảng cáo vườn dâu tây để tạo ra sự biết đến nhanh chóng của
cộng đồng mạng. Biết được sự quan tâm ủng hộ qua số lượng truy cập trên trang
cá nhân. Vườn dâu tây sẽ đăng tải các lời giới thiệu để khách hàng hiểu rõ hơn về
những sản phẩm của vườn dâu, giới thiệu sản phẩm cùng giá của chúng. Đồng thời
tiếp nhận và trả lời những phản hồi của khách hàng, theo dõi phản ứng của khách
hàng.

- Trang cá nhân sẽ được quản lý bởi chủ vườn dâu.
- Chi phí quảng cáo trên facebook 50.000.000 VNĐ/năm.
- Chi phí quảng cáo trên google: 3.000.000 VNĐ/tháng.

13


CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
3.1.
-

Quy trình sản xuất.
Quy trình trồng dâu trong nhà kính:
Cho trấu và mùn dừa vào máng trồng dâu.
Trồng dâu vào máng, mỗi máng 2 hàng, mỗi cây cách nhau 10 cm.
Thực hiện tưới nhỏ giọt.
Sau 20 ngày, phủ màng nilon để tránh mất nước và sâu bệnh.
Thực hiện bón phân NPK với tỉ lệ phù hợp.

3.2.

Sau 3 tháng sẽ cho ra cây dâu trĩu quả
Các tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh.
Bảng 3. Tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh.

-

3.3.
-


3.4.
3.5.
-

STT

Tên tài sản cố định

Nguyên giá(VNĐ)

1

Máng trồng cây

50.000.000

2

Nhà kính

500.000.000

3

Hệ thống tưới nhỏ giọt

10.000.000

4


Chậu trồng cây

5.000.000

Nhà kính đức xây dựng ban đầu có giá trị 500.000.000 VNĐ để phục vụ cho hoạt
động sản xuất. Sau ba năm hoạt động, nhà kính vẫn được tận dụng để phát triển
mở rộng sản xuất vườn dâu.
Nguồn cung cấp và điều khoản mua hàng.
Nguồn thu mua giống: các nhà vườn lớn tại Đà Lạt.
Điều khoản mua hàng:
 Về phía người bán: cũng cấp giống tốt, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
 Về phía doanh nghiệp: mua giống với giá mà nhà cũng cấp đưa ra.
Khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
Sản xuất, bán hàng theo mùa vụ. Sử dụng lao động thủ công.
Cho ra thị trường 800kg/tháng.
Tạo ra trái dâu Tây và chậu dâu cảnh.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí mua giống dâu tây.
Chi phí hội đựng sản phẩm.
Bảng 4. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
14


STT

3.6.

3.7.

Nội dung


Chi phí (VNĐ)

1

Giống dâu tây

3.000.000

2

Hộp đựng dâu

30.000.000

Nguồn và khả năng cũng cấp nguyên vật liệu.
Nguồn và khả năng cung cấp nguyên vật liệu cơ bản để sản xuất là điều kiện rất
quan trọng để xác định tính sống còn cũng như tầm cỡ của đa số các dự án. Vì vậy
nguồn cung cấp hạt dâu tây của vườn phải được đảm bảo. Các vườn dâu tây giống
ở Đà Lạt có khả năng cung cấp đủ số lượng giống cho dự án.
Chi phí lao động trực tiếp.
Phân đoạn trồng cây, hái trái, phân phối sản phẩm sẽ có người phụ trách tham gia
kiểm soát và làm việc trực tiếp. Gồm có 10 người tham gia sản xuất.

15


Bảng 5. Lượng cố định chi trả mỗi tháng.
Loại lao động


Số người

Tiền lương(VNĐ)

Quản lí

2

7.500.000

Lao động phổ
thông
Tổng lương/tháng

8

4.000.000

Làm việc 8
giờ/ngày

11.500.000

Tổng lương/năm
3.8.

Hình thức

138.000.000


Chi phí sản xuất chung.
Bảng 6. Chi phí sản xuất chung của dự án trong 3 năm.
Đơn vị:VNĐ
Năm

3.9.

1

Chi phí sản xuất
chung
154.000.000

Tiền lương
nhân viên
138.000.000

Chi phí thuê
mặt bằng
10.000.000

Chi phí tiền
nước
5.000.000

2

158.000.000

142.000.000


10.000.000

6.000.000

3

164.000.000

148.000.000

10.000.000

7.000.000

Tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tổng chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Vậy tổng chi phí là 211.000.000 VNĐ.

16


Bảng 7. Giá vốn của từng sản phẩm dự án.
Đơn vị:VNĐ
Giá thành sản
xuất chậu dâu
cảnh
Nhân công giai
đoạn sản xuất
chậu dâu cảnh

Chi phí sản xuất
chung
Tổng chi phí giai
đoạn sản xuất cây
dâu cảnh
Tổng sản lượng
Giá vốn sản phẩm

Năm 1

Năm 2

Năm 3

48.000.000

50.000.000

54.000.000

1.000.000

1.500.000

2.000.000

49.000.000

51.500.000


56.000.000

250

260

270

196.000

198.000

207.407
Đơn vị:VNĐ

Giá thành sản xuất
trái dâu
Nhân công giai
đoạm sản xuất trái
dâu
Chi phí sản xuất
chung
Tiếp thị quảng cáo

Năm 1

Năm 2

Năm 3


90.000.000

92.000.000

94.000.000

14.000.000

15.000.000

16.000.000

86.000.000

86.000.000

86.000.000

Tổng chi phí giai
đoạn sản xuất trái
dâu
Tổng sản
lượng(kg)
Giá vốn sản xuất

190.000.000

193.000.000

196.000.000


1000

950

900

190.000

203.157

217,777

17


CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ.
4.1.
4.2.

4.3.
4.4.

4.5.
-

Mô tả khả năng, vị trí và trách nhiệm tương ứng của các thành viên.
Chủ vườn dâu là người điều hành công việc hằng ngày của vườn dâu. Chịu trách
nhiệm pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Quản lí hoạt động bán hàng của vườn dâu.

Lao động phổ thông: chăm sóc vườn dâu, đóng gói sản phẩm.
Tài sản cố định dùng trong bộ phận quản lí.
Bảng 8. Tài sản cố định dùng trong bộ phận quản lí.
STT

Tên thiết bị

1

Bàn làm việc

2

Số lượng
2

Đơn giá
(VNĐ)
1.500.000

Thành tiền
(VNĐ)
3.000.000

Ghế

2

250.000


500.000

3

Điện thoại bàn

2

336.000

672.000

4

Tủ đựng đồ

1

1.500.000

1.500.000

Chi phí tiền lương cho bộ phận quản lí.
Nhân viên quản lí gồm 2 người, tiền lương 6.000.000 VNĐ/tháng.
Chi phí hành chính.
Bảng 9. Chi phí hành chính.
STT

Khoản mục


Thành tiền (VNĐ)

1

Giấy phép đăng kí kinh doanh

200.000

2

Mẫu kiểm tra chất lượng sản phẩm

3.000.000

Tổng

3.200.000

Tổng chi phí quản lí vườn dâu.
Tổng chi phí quản lý vườn dâu bao gồm chi phí tài sản cố định, chi phí tiền lương
cho bộ phận quản lý và chi phí hành chính. Vậy tổng chi phí là 20.872.000 VNĐ.

18


CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH.
5.1.

Xác định tổng vốn đầu tư và nguồn tài chính.
Nguồn vốn ước tính ban đầu của dự án được dự tính khoảng 986.000.000 VNĐ

bao gồm các chi phí lập dự án, chi phí thuê đất, xây dựng nhà kính, công cụ, dụng
cụ của dự án, phí thành lập dự án, vốn lưu động và chi phí dự phòng.
Bảng 10. Bảng dự toán vốn đầu tư bạn đầu của dự án.
STT

-

Khoản mục

Thành tiền (VNĐ)

1

Chi phí lập dự án

200.000

2

Xây nhà kính

500.000.000

3

Tài sản cố định

115.000.000

4


Thuê đất

50.000.000

5

Công cụ, dụng cụ sản xuất

30.000.000

6

Chi phí marketing

89.000.000

7

Vốn lưu động

100.000.000

8

Chi phí dự phòng

100.000.000

Tổng


986.000.000

Cơ cấu nguồn vốn được phân bố như sau:
Bảng 11. Cơ cấu nguồn vốn.
Đơn vị:VNĐ

5.2.

STT

Tổng vốn đầu tư

986.000.000

1

Vốn vay (40%)

394.400.000

2

Vốn huy động (60%)

591.600.000

Dự tính lãi lỗ.
Giá bán trung bình 300.000/sản phẩm và hằng năm tăng theo tỷ lệ lạm phát. chi
phí đầu tư ban đầu tính vào đầu năm một, sau khi trừ các khoản chi phí trong quá

trình sản xuất, sau năm nhất rồi đạt được là 214.000.000 vì các chi phí tập trung
19


5.3.

-

phân bố vào năm đầu tiên nên lợi nhuận thấp. Tuy nhiên từ năm hai lợi nhuận dự
kiến tăng nhanh.
Kế hoạch trả vốn vay.
Dự án sử dụng 980.000.000 VNĐ vốn vậy ngân hàng được vay tại ngân hàng
Agribank chi nhánh Hải Phòng với lãi suất 12%. Khoản tiền vay ngân hàng là
394.400.000 VNĐ và trả nợ như sau:
Vay 394.400.000 VNĐ vào năm đầu tiên thực hiện dự án và trả nợ trong vòng 2
năm.
Trả lãi gốc cuối mỗi năm với số bằng nhau. Kì trả nợ đầu tiên là 1 năm sau khi
thực hiện dự án.

20


CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN.
6.1.
-

-

-


6.2.
-

-

-

Khẳng định tính khả thi của dự án.
Qua phân tích tài chính của dự án chúng tôi nhận thấy kế hoạch sản xuất kinh
doanh trái dâu tây và cho dâu cảnh có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu
của con người và xu hướng phát triển xã hội.
Vốn đầu tư ban đầu của dự án là 986.000.000 VNĐ. Sau khi đã trừ các khoản chi
phí trong quá trình sản xuất, sau năm thứ nhất lợi nhuận đạt được là 214.000.000
VNĐ. Vì các chi phí tập chung vào năm đầu tiên nên lợi nhuận từ năm thứ hai trở
đi dự kiến tăng nhanh.
Mô hình sản xuất kinh doanh kết hợp với du lịch trải nghiệm là một dự án được
nghiên cứu và triển khai khoa học phù hợp với lợi thế cạnh tranh mà thành phố
Hải Phòng có. Mô hình tham quan và thưởng thức công ty sẽ tạo ra một tiềm năng
mới cho du lịch của Hải Phòng.
Đóng góp của dự án về mặt kinh tế-xã hội.
Tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động với mức thu nhập ổn định trong
điều kiện được đảm bảo sức khỏe, không tạp chất không độc hại và ô nhiễm môi
trường.
Hải Phòng có thế mạnh về toàn diện và du lịch, dự án này không chỉ phục vụ sản
xuất mà kết hợp với vườn dâu chắc chắn sẽ tạo ra một tiềm năng mới cho du lịch
của Hải Phòng.
Dâu tây con là loại quả phục vụ cho nhu cầu làm đẹp của chị em phụ nữ và giúp
phát triển trí tuệ cho trẻ nhỏ.
Chủ dự án
(ký tên)


21


-

PHỤ LỤC
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/22/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam.
Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11/12/2008 của chính phủ về thuế thu nhập
doanh nghiệp.

22



×