Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

THỰC NGHIỆM vận DỤNG PHƯƠNG PHÁP nêu vấn đề TRONG dạy học học PHẦN KINH tế CHÍNH TRỊ lớp sơ cấp LLCT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.08 KB, 66 trang )

THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN
ĐỀ TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH
TRỊ LỚP SƠ CẤP LLCT

1


- Kế hoạch thực nghiệm
- Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của luận văn
Xem xét tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề
xuất trong luận văn
- Nhiêm vụ thực nghiệm
Biên soạn tài liệu thực nghiệm và tiến hành dạy thực
nghiệm
Thực nghiệm một số biện pháp sư phạm đề xuất
Thu thập, xử lý các kết quả thực nghiệm để kiểm tra, đánh
giá tính khả thi, khoa học và hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
- Đối tượng thực nghiệm
Học viên và giảng viên giảng dạy và học tập học phần
KTCT tại lớp Sơ cấp chính trị-hệ tập trung
- Địa điểm thực nghiệm
Địa điểm thực nghiệm được tiến hành trên lớp Sơ cấp
chính trị hệ tập trung.
2


Thời gian tiến hành: 2Tháng
- Quy trình và phương thức thực nghiệm
- Quy trình thực nghiệm
Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi khái quát một số bước


như sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bịthực nghiệm:
+ Bước 1: Xác định mục đích, đối tượng, thời gian và địa
điểm thực nghiệm.
+ Bước 2: Xác định nội dung và phạm vi thực nghiệm.
+ Bước 3: Biên soạn tài liệu thực nghiệm.
+ Bước 4: Xác định chuẩn và thang đánh giá kết quả thực
nghiệm.
+ Bước 5: Xây dựng kế hoạch tổ chức thực nghiệm.
Giai đoạn 2: Triển khai thực nghiệm:
+ Bước 1: Phỏng vấn giáo viên về phương pháp dạy học
hiện tại, cảm quan ban đầu của giáo viên đối với phương pháp
hiện tại.
3


+ Bước 2: Xây dựng đề kiểm tra
+ Bước 3: Tiến hành thực nghiệm
Giai đoạn 3: Phân tích và đánh giá kết quảthực nghiệm:
Cụ thể từng giai đoạn thực hiện như sau:
Bước 1: Xây dựng giả thuyết thực nghiệm.
Bước 2: Dự kiến hệ thống chuẩn đánh giá, xác định
phương tiện và cách thức đánh giá nhằm so sánh sự biến đổi kết
quả trước và sau thực nghiệm sư phạm.
Bước 3: Lựa chọn đối tượng thực nghiệm theo những yêu
cầu nhất định để các kết luận rút ra sau thực nghiệm có thể vận
dụng trong quá trình tổ chức giáo dục thể chất ỏ phạm vi rộng
lớn, bảo đảm tính phù hợp và có thể có sai số nhỏ.
+ Đảm bảo tính đại diện và tiêu biểu.
+ Khống chế các tác động không thực nghiệm, nếu chọn

nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trong một lớp học.
+ Khống chế ảnh hưởng thứ tự các tác động.
Bước 1: Chuẩn bị cho GV và học sinh
4


- Về phía giáo viên: Phối hợp với giáo viên soạn bài theo
phương pháp dạy học tích cực bằng cách:
Thứ nhất: Thiết kế cho giáo viên các phương pháp dạy học
tích cực cho bài dạy
Thứ hai: Giới thiệu đến giáo viên một số một số phương
pháp dạy học tích cực
- Về phía học sinh: Học như thường ngày
Bước 2: Khảo sát kết quả thông qua phiếu đánh giá đối
với học viên và GV về phương pháp dạy học tích cực và truyền
thống.
Bước 3: Thu thập, phân tích và đánh giá kết quả thực
nghiệm
* Những lưu ý trong thực nghiệm:
- Các nhóm thực nghiệm phải như nhau về lứa tuổi, trình
độ thể lực trình độ kĩ thuật, giới tính và một số trình độ khác;
xác định trình độ ban đầu của các nhóm. Cuối thực nghiệm,
đánh giá và ghi nhận kết quả đánh giá.
- Phương thức thực nghiệm
5


Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn, trò chuyện, khảo
sát và phương pháp thống kê toán học.
Về mặt định tính: Bên cạnh

đánh giá, phân tích về định
lượng, chúng tôi sử dụng quan
sát, phỏng vấn sâu và phân
tích sản phẩm sư phạm để làm
sáng tỏ thêm vấn đề nghiên
cứu.
Để đánh giá về mặt định tính kết quả thực nghiệm sư phạm
chúng tôi dựa vào các tiêu chí sau:
- Quan sát học viên chú ý tích cực xây dựng bài, hứng thú
nghe giảng, tự giác tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập mà
GV đặt ra và tinh thần xây dựng bài của học viên.
- Số học viên hiểu bài và trả lời đúng các câu hỏi theo yêu
cầu ghi nhớ kiến thức cơ bản trong giờ học.
- Số học viên trả lời đúng các câu hỏi tìm tòi, vận dụng.
Về mặt định lượng
- Công cụ đo: Bài kiểm tra.
6


- Thang đo: Chúng tôi áp dụng thang đo các trường phổ
thông đang sử dụng (thang điểm 10) căn cứ vào việc học viên
hiểu, nhớ và lập luận bài học đầy đủ, chính xác, rõ ràng, thể
hiện tính sáng tạo, tích cực. Phân chia kết quả kiểm tra thành 5
mức độ sau:
- Loại giỏi: Điểm 9, 10
 Giải quyết tốt các yêu cầu của bài kiểm tra; Lập luận rõ
ràng theo một logic chặt chẽ, thể hiện tính độc lập, sáng tạo, của
cá nhân trong quá trình giải quyết vấn đề và lĩnh hội tri thức.
- Loại khá: Điểm 7, 8
 Hiểu nội dung bài học, trình bày tương đối đầy đủ, chính

xác các ý cơ bản của bài; Vận dụng các kiến thức và kỹ năng để
giải quyết vấn đề một cách cơ bản.
- Loại trung bình: Điểm 5, 6
Nắm được nội dung bài học nhưng trình bày ở mức độ hời
hợt, không chắc chắn. Lập luận thiếu chặt chẽ nặng về sao chép,
tái hiện.
- Loại yếu: Điểm 3, 4
7


Trình bày thiếu ý cơ bản của nội dung, tỏ ra không nắm
được nội dung bài học. Cụ thể:
 Lập luận thiếu chặt chẽ, có nhiều sai sót.
 Hình thức trình bày lộn xộn, câu văn lủng củng.
- Loại kém: Điểm 0, 1, 2
Số liệu được xử lí theo phương pháp thống kê, trong đó
chủ yếu sử dụng tính tỉ lệ phần trăm (%): Để phân biệt kết quả
học tập của học viên làm cơ sở so sánh kết quả giữa lớp thực
nghiệm và đối chứng trong quá trình thực nghiệm.
- Tổ chức thực nghiệm
- Nội dung cần thực nghiệm
Đánh giá PPDH hiện nay tại Trung tâm và đánh giá trình
độ của học viên tại 2 lớp thực nghiệm và đối chứng.
PPDH NVĐ được thiết kế, soạn thảo phù hợp với đặc
điểm, tính chất, điều kiện, tình hình thực tế học phần KTCT của
Trung tâm, chú trọng đến đặc điểm đối tượng là học viên đang
theo học là cán bộ, công chức. Nội dung của các biện pháp phải

8



mang lại hiệu quả nhất định nhằm nâng cao chất lượng dạy học,
phát huy tính tích cực của học viên.
- Điều kiện thực nghiệm
- Đảm bảo cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cho học
viên theo chương trình, mục tiêu môn KTCT.
- Phù hợp với đối tượng học viên là cán bộ, công chức các
cấp xã phường, quận, huyện
- Kết quả thực nghiệm phải được xử lý một cách khách
quan, khoa học.
- Thiết kế bài thực nghiệm
Soạn 02 giáo án mẫu, 01 giáo án đối chứng, 01 giáo án
thực nghiệm dạy cùng 1 lớp:
* Giáo án dạy ở lớp đối chứng:
- Phương pháp dạy học: Phương pháp chủ đạo là phương
pháp thuyết trình (Thầy giảng – trò ghi nhớ; thầy kiểm tra – trò
tái hiện).

9


- Đánh giá kết quả: Giảng viên là người đánh giá kết quả
học tập của học sinh. Giảng viên thường chú ý vào khả năng ghi
nhớ và tái hiện thông tin mà giảng viên cung cấp cho học viên.
* Giáo án dạy cho lớp thực nghiệm
- Phương pháp dạy học: Phương pháp chủ đạo là PPDH
NVĐ, có kết hợp với các phương pháp dạy học khác.
- Đánh giá kết quả: Giảng viên không còn giữ vai trò trong
đánh giá kết quả của học viên nữa. Giảng viên không chỉ dựa
vào khả năng ghi nhớ tái hiện của người học mà còn đòi hỏi

người học phải có khả năng ghi nhớ, hiểu và vận dụng được vào
trong công việc và thực tiễn cuộc sống.
* Để thiết kế một bài học theo PPDH NVĐ, phải tuân theo
các bước cơ bản sau đây:
- Bước 1: Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của bài học bao
gồm cả nội dung tri thức, kỹ năng và thái độ.
- Bước 2: Xác định phương pháp, phương tiện dạy học
cũng như phân chia thời gian sao cho hợp lý giữa các phần, các
mục.
- Bước 3: Xây dựng tiến trình bài học
10


Tiến trình bài học bao gồm :
Hoạt động 1
Hoạt động 2
…v.v…
Hoạt động n.
Sau đây là giáo án Bài 1 “Sản xuất hàng hóa và các quy
luật kinh tế của sản xuất hàng hóa” và Bài 8 “Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” được soạn
theo phương pháp chủ yếu là PPDH NVĐ.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Bài giảng thứ nhất ( Lớp đối chứng):
Bài 4“Sản xuất hàng hóa và các quy luật kinh tế của sản
xuất hàng hóa”
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này học viên có khả năng:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.

11


- Nắm vững các khái niệm: Hàng hoá ,tiền tệ, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị.
- Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của
chủ nghĩa tư bản.
- Hiểu được tích luỹ tư bản là gì?
- Biết được cấu tạo giá trị, cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo hữu
cơ của tư bản
- Phân biệt tích tụ và tập trung tư bản, sự bần cùng hoá
tuyệt đối và tương đối.
- Nắm được bản chất và các hình thức tiền công trong chủ
nghĩa tư bản.
2. Về kỹ năng:
- Biết cách tính khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông,
nắm được quy luật cung cầu thị trường, biết cách tính cơ cấu giá
trị hàng hoá dựa vào cấu tạo hữu cơ của tư bản.
- Vận dụng các kiến thức về tích tụ và tập trung tư bản,
hàng hoá sức lao động để luận giải các vấn đề thực tiễn ở Việt
Nam.
12


3. Về thái độ:
- Thấy được bản chất kinh tế của chủ nghĩa tư bản là bóc
lột sức lao động của công nhân nhằm mục đích thu được ngày
càng nhiều giá trị thặng dư.
- Thông qua việc nghiên cứu quy luật giá trị thặng dư
trong chủ nghĩa tư bản, thấy được quan hệ giai cấp trong chủ

nghĩa tư bản, sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản.
II. Phương pháp
Phương pháp chủ đạo là thuyết trình, ngoài ra giảng viên
có thể sử dụng kết hợp linh hoạt với các phương pháp dạy học
khác như: Phương pháp trực quan, phương pháp nêu vấn đề,
phương pháp đàm thoại...
III. Đồ dùng, phương tiện dạy học
- Máy chiếu qua đầu, bảng đen, phấn trắng
- Phiếu học tập
- Các bảng biểu diễn sơ đồ minh hoạ
- Giáo trình KTCT Mác – Lênin và một số tài liệu tham
khảo khác như sách hướng dẫn học tập KTCT; Sách tham khảo
13


“ Một số vấn đề kinh tế – xã hội trong thời kỳ quá độ lên CNXH
ở Việt Nam”...

14


IV. Hoạt động dạy học
NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

PPDH

DẠY HỌC
I. Điều kiện ra

đời, đặc trưng
và ưu thế của

- Hoạt động 1: Những điều kiện nào Phương
dẫn đến sự ra đời của KTHH?

sản xuất hàng
hóa

- Học sinh suy nghĩ và phát biểu

pháp thuyết
trình

- Giáo viên nhận xét, bổ sung và giải
thích:

Phương

1.Điều kiện ra
đời và tồn tại

- Giáo viên kết luận:

của sản xuất

Hoạt động 2: Để ra đời KTHH không

hàng hóa


chỉ có điều kiện cần mà còn phải có

pháp thuyết
trình

a. Điều kiện điều kiện đủ. C.Mác viết: “Chỉ có sản Phương
thứ
nhất : phẩm của những lao động tư nhân độc pháp thuyết
Phân công lao lập và không phụ thuộc nhau mới đối trình
diện nhau như là những hàng hóa”
động xã hội.
- Giảng viên đặt câu hỏi:
15


- Sự tách biệt về kinh tế có nghĩa là gì?
b. Điều kiện
thứ hai : Sự

Nguyên nhân dẫn đến độc lập về kinh
tế?

tách biệt tương - Học viên suy nghĩ, thảo luận và phát
đối

về

kinh

tế


những

mặt biểu
của
người

- Giảng viên nhận xét câu trả lời,
chuẩn kiến thức

sản xuất
2. Đặc trưng
Phương

và ưu thế của

sản xuất hàng Hoạt động 3: Ưu thế KTHH so với pháp thuyết
trình, nêu
hóa.
KTTN đó là gì?
vấn đề
- Học viên nghiên cứu giáo trình và trả
lời
- Giảng viên giải thích và trả lời câu
hỏi

II. Hàng hóa

Phươngphá


thuyết
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật tăng p
trình
năng suất lao động

1. Hàng hóa và
16


hai thuộc tính + Tạo điều kiện cải tiến công cụ lao
của nó.

động

1.1. Giá trị sử

+ SXHH có tính cạnh tranh

dụng cảu hàng
hóa
1.2.

+ SXHH quy mô lớn năng suất lao
động cao, chất lượng hàng hóa tốt.

Giá

trị

của hàng hóa


Hoạt động 1: Hàng hoá là gì? Thuộc
tính của hàng hóa là gì?
- Học viên nghiên cứu giáo trình và trả
lời.
- Giảng viên dẫn: Hàng hóa có rất Phương
nhiều công dụng khác nhau, nó có thể pháp thuyết
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con trình, nêu
người. Ví dụ: gạo dùng để nấu ăn, vải vấn đề kết
dùng để mặc...

hợp với

Hoạt động 2: Giá trị sử dụng là thuộc phương tiện
tính của hàng hóa, nhưng nó không trình chiếu
phải là giá trị sử dụng cho người
SXHH, mà là giá trị sử dụng cho
người khác, cho xã hội.
17

Phương


- Vậy giá trị hàng hóa là gì?
- Học viên suy nghĩ và phát biểu

pháp thuyết
trình

2. Tính chất - Giảng viên nhận xét câu trả lời,

hai mặt của chuẩn kiến thức
lao

động

SXHH
2.1. Lao động
cụ thể

- Giảng viên đưa ví dụ: 1 cái rìu =
20kg thóc và giải thích.

Phương

- Giảng viên dẫn : Sau khi nghiên cứu pháp thuyết
giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về trình
lượng mà những giá trị sử dụng khác
nhau trao đổi với nhau. Các bạn cho
biết đặc trưng của giá trị hàng hóa:
- Giảng viên yêu cầu học viên đọc tài
liệu và trả lời câu hỏi:
- Giảng viên nhận xét câu trả lời:

2.2. Lao động Hoạt động 3:
trừu tượng :
- Giảng viên: hãy cho biết sự thống
nhất và mâu thuẫn giữa hai thuộc tính
của hàng hóa?
18



- Giảng viên yêu cầu học sinh đọc tài
liệu và thảo luận với nhau
3. Lượng giá
trị hàng hóa

- Học viên thảo luận, đại diện phát
biểu theo yêu cầu của giáo viên.
- Giảng viên nhận xét câu trả lời,
Giảng viên

chuẩn kiến thức

hướng dẫn
Hoạt động 4: Trình bày khái niệm của

sử dụng tài
3. 1. Đo lượng lao động cụ thể và lao động trừu
liệu tự
giá trị hàng tượng?
nghiên cứu
hóa bằng gì ?
- Học viên suy nghĩ trả lời và lên bảng
3.2. Những
viết.
nhân tố ảnh
hưởng đến
lượng giá trị

- Giảng viên nhận xét và chuẩn kiến

thức:

hàng hóa

+ Là lao động của người SXHH chỉ

3.2.1. Năng

xét về mặt hao phí sức lao động nói Phương

suất lao động

chung (hao phí sức óc; sức bắp thịt và pháp thuyết
thần kinh) mà không kể hình thức cụ trình

3.2.2. Cường

thể nào
19


độ lao động

=> Đặc trưng của lao động trừu tượng
+ Lao động trừu tượng tạo ra giá trị

3.2.3. Lao

hàng hóa


động giản đơn + Nó là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn
và lao động
phức tạp

tại trong nền KTHH
- Giảng viên đưa ra kết luận để học
viên thâu tóm kiến thức.
Hoạt động 5: Đo lượng giá trị hàng
hóa bằng gì? Những nhân tố ảnh hưởng
đến lượng giá trị hàng hóa.

III. Tiền tệ
- Giảng viên dẫn: Giá trị hàng hóa là
1. Nguồn gốc

lao động của người SXHH kết tinh

(lịch sử ra đời) trong hàng hóa.
và bản chất
- Giảng viên yêu cầu học viên đọc tài
của tiền tệ
liệu và đưa ra câu hỏi: cơ cấu lượng
1.1. Hình thái giá trị hàng hóa gồm những bộ phận
giá trị giản

nào?

đơn hay ngẫu
nhiên


- Học sinh thảo luận, cử đại diện phát
20


biểu theo yêu cầu của giảng viên.
- Giảng viên nhận xét câu trả lời,
chuẩn kiến thức
- Giảng viên đặt câu hỏi: Làm thế nào
để tăng năng suất lao động?
1.2. Hình thái
giá trị toàn bộ
hay mở rộng

Phương
- Học viên trao đổi và trả lời câu hỏi

- Giảng viên nhận xét và chuẩn lại trình
kiến thức

1.3. Hình thái
chung của giá
trị

pháp thuyết

Tăng năng suất lao động phụ thuộc
vào 5 yếu tố:
+ Trình độ người lao động (sức khỏe;
năng lực; trình độ; kinh nghiệm...)
+ Phạm vi tác dụng của tư liệu sản

xuất
+ Sự phát triển của khoa học công
nghệ và ứng dụng chúng vào sản xuất.
+ Sự kết hợp xã hội của sản xuất
21


+ Điều kiện tự nhiên
- Giảng viên hỏi: Cường độ lao động
là gì?
- Học viên suy nghĩ và trả lời
- Giảng viên dẫn: Một hàng hóa nào
đó có rất nhiều người sản xuất. Nhưng
điều kiện, trình độ, tay nghề... không
1.4. Hình thái

giống nhau. Vậy dựa vào đâu để phân

tiền tệ

biệt lao động giản đơn và lao động
phức tạp?
- Học viên thảo luận và trả lời
- Giảng viên nhận xét và giải thích:
- Lao động giản đơn là lao động của
người sản xuất chỉ cần có sức lao động

2. Chức năng
của tiền tệ.
Quy luật lưu

thông tiền tệ.
Lạm phát

- Lao động phức tạp là lao động của
người sản xuất được học tập, đào tạo
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Hoạt động 1: Anh (chị) hãy phân tích
22


2.1. Thước đo

quá trình hình thành và phát triển của

giá trị

tiền?

2.2. Phương

Bản chất của tiền là gì?

tiện lưu thông

- Học viên đọc giáo trình và rút ra

2.3. Phương

khái niệm tiền, ưu điểm và nhược


tiện thanh

điểm của các hình thái tiền...

toán
2.4. Phương
tiện cất trữ

Phương
pháp

- Giảng viên nhận xét và chuẩn kiến
thức:
+ Gọi là đơn giản hay ngẫu nhiên, vì

2.5. Tiền tệ thế khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan
giới

rã, trong thời kỳ ban đầu của trao đổi,
hàng hóa bất kỳ, tỷ lệ trao đổi bất kỳ,
miễn là hai chủ thể của hai hàng hóa Hướng dẫn

Lạm phát

sử dụng tài

đồng ý trao đổi.
Ví dụ: 1 cái rìu = 20kg thóc
+ Nhược điểm của hình thái giản đơn
hay ngẫu nhiên: trao đổi vật lấy vật; tỷ

lệ trao đổi ngẫu nhiên; vật ngang giá
23

liệu tự
nghiên cứu


IV. Các quy
luật kinh tế
của sản xuất
hàng hóa

chưa cố định.
+ Gọi là hình thái giá trị toàn bộ hay
mở rộng vì có nhiều hàng hóa đóng
vai trò làm vật ngang giá trong trao

1. Quy luật giá đổi.
trị

Ví dụ: 1 cái rìu = 20kg thóc, hoặc

2. Quy luật

= 1 con cừu, hoặc

cạnh tranh
= 3 mét vải...
3. Thị trường
và quy luật


+ Nhược điểm của hình thái giá trị này:

cung cầu

trao đổi vật lấy vật; vật ngang giá chưa
cố định...

4. Giá cả thị
trường

+ Hình thái chung của giá trị vì có một
hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá
chung mà các hàng hóa khác có thể trao
đổi được với nó
Ví dụ:
1 cái rìu =

Hướng dẫn
học sinh sử
24


hoặc 20kg thóc =

1 con cừu

dụng giáo
trình tự


hoặc 3 mét vải =

nghiên cứu
+ Nhược điểm: trao đổi vật lấy vật; vật
ngang giá chung chưa cố định, chưa
được thừa nhận chung của các chủ thể
kinh tế, chưa thống nhất trong từng
vùng, từng địa phương.
+ Một hàng hóa đóng vai trò làm vật
ngang giá chung và phổ biến, thì hình
thái tiền tệ của giá trị xuất hiện, tiền tệ
ra đời.
1 cái rìu

=

Phương

hoặc 20kg thóc =

2 phân vàng

trình

hoặc 3 mét vải =
hoặc v.v...

pháp thuyết

=


- Giảng viên đưa ra kết luận: Tiền tệ là
một hàng hóa vì nó cũng có hai thuộc
tính: giá trị sử dụng và giá trị.
25


×