Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THỰC TRẠNG về tổ CHỨC dạy học môn TOÁN THEO HƯỚNG PHÂN hóa ở các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.73 KB, 51 trang )

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN TOÁN
THEO HƯỚNG PHÂN HÓA Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG


- Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu
- Tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Thủy
Nguyên
- Lịch sử truyền thống, văn hóa, giáo dục huyện Thủy
Nguyên
Huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải phòng có diện tích
tự nhiên: 242 km² gồm 37 đơn vị hành chính (35 xã, 2 thị
trấn, trong đó có 6 xã miền núi), dân số: trên 330.000 người
(tính đến tháng 1 năm 2018). Thủy Nguyên là một huyện của
thành phố cảng Hải Phòng, trung tâm công nghiệp, cảng biển
lớn nhất phía Bắc Việt Nam, đồng thời cũng là trung tâm kinh
tế, văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học, thương mại và công
nghệ của Vùng duyên hải Bắc Bộ. Huyện Thủy Nguyên có
nền văn hóa truyền thống lâu đời, có nhiều địa danh nổi tiếng
gắn liền với lịch sử phát triển đất nước.
Giáo dục và Đào tạo huyện Thủy Nguyên được hình
thành và phát triển không ngừng, ngày càng toàn diện. Chất
lượng dạy và học được nâng cao ở các bậc học, luôn đạt
được nhiều thành tích cao, nhiều năm là đơn vị tiên tiến xuất


sắc của thành phố Hải Phòng. Trong những năm qua, Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân huyện Thủy Nguyên luôn coi
trọng sự nghiệp trồng người, đặt nhiệm vụ GD&ĐT là một
nhiệm vụ quan trọng trong việc phát triển văn hoá - xã hội


của Huyện.
Trong quá trình phát triển sự nghiệp giáo dục, công tác
xã hội hoá giáo dục phát triển, hội khuyến học hoạt động có
hiệu quả. Về hệ thống trường lớp, quy mô giáo dục, huyện
Thủy Nguyên đã phát triển không ngừng đa dạng về loại hình,
ngành học, bậc học. Tính đến năm 2018 huyện Thủy Nguyên
có tổng số 124 trường, gồm 41 trường mầm non, 38 trường
tiểu học và 36 trường THCS, 8 trường THPT và 01 trung tâm
dạy nghề và giáo dục thường xuyên. Thực hiện sự chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, của Sở Giáo dục và
Đào tạo thành phố Hải Phòng, hiện nay huyện Thủy Nguyên
đang tiến hành hoàn thành công tác quy hoạch mạng lưới
trường học đến năm 2020.
-Giáo dục trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên
* Về quy mô mạng lưới trường, lớp và số lượng HS


- Tổng số trường THCS: 36 trường, trong đó: Trường
công lập: 36 trường.
- Mạng lưới trường lớp cấp THCS ổn định, tăng cường,
đáp ứng 100% nhu cầu học tập của HS trên địa bàn.
- Về đội ngũ CBQL và đội ngũ GV
Tổng số cán bộ, GV, nhân viên cấp trung học cơ sở:
1.111 (CBQL: 83; GV: 775; Nhân viên: 1552).
Đội ngũ CBQL, GV, nhân viên ổn định, cơ bản đủ đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ, đa số GV nhiệt tình trong công tác,
có ý thức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 100% GV đạt
chuẩn và 70% trên chuẩn. Tuy nhiên vẫn còn chưa đồng bộ về
cơ cấu, còn mất cân đối, môn thừa, môn thiếu, vẫn còn hiện
tượng dạy chéo môn ở một số trường.

- Giáo dục trung học cơ sở của huyện Thủy Nguyên
- Về chất lượng giáo dục(Đánh giá về học lực)
- Thống kê chất lượng giáo dục các trường THCS
Năm học Tổng

Giỏi

Khá

Trung

Yếu

Kém


bình

số
HS
2016-

1584

2017

3

2017-


1649

2018

1

Tăng,
giảm

+648

SL

%

5089 32.12

5316 32.24

+22
7

+0.11

SL %
679 42.8
4

8


706 42.8
7

5

+27 -

SL
3590

3738

%
22.6
6
22.6
7

+14 +0.0

3 0.03 8

1

SL

%

SL %


333 2.10 5

367 2.23 3

+34

+0.1
2

0.0
3
0.0
2
-

-2 0.0
1


* Về đánh giá hạnh kiểm HS:
- Thống kê đánh giá hạnh kiểm HS trường THCS

Năm học

Tốt

Tổng

2017
20172018

Tăng,
giảm

Yếu

bình

số HS
SL

2016-

Khá

Trung

%

L

%

SL

%

SL

%


15843 15142 95.58 661 4.17

8

0.05 0

0.00

16491 15804 95.83 674 4.09

13 0.08 0

0.00

+648 +662 +0.26 +13 -0.09 +5

+0.0
3

0

0

* Kết quả thi GV giỏi năm học 2017 - 201
Giáo viên được công nhận là GV giỏi cấp Thành phố: 55
người.


Giáo viên được công nhận là GV giỏi cấp huyện: 285
người.

* Chất lượng HS giỏi các cấp năm học 2017 - 2018
Toàn huyện có 2.150 HS tham dự các kỳ thi HS giỏi
cấp huyện, trong đó có 983 HS đạt giải (45.7%), trong đó
có 80 giải nhất, 118 giải nhì, 207 giải ba, 578 giải khuyến
khích; 180 HS tham dự các kỳ thi HS giỏi cấp thành phố
và đã có 143 HS đạt giải (79.4%), trong đó có 17 giải
nhất, 41 giải nhì, 51 giải ba, 34 giải khuyến khích.
* Về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy và học
Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường ngay từ đầu năm
học kiểm tra, rà soát, đối chiếu thiết bị dạy học hiện có với
danh mục dạy học tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định đối với cấp học, tiếp tục nâng cao nhận thức của cán
bộ, GV, HS về vị trí, vai trò và tác dụng của thiết bị dạy
học trong giảng dạy, học tập, nâng cao chất lượng dạy và
học, quản lý tốt hoạt động thiết bị dạy học, phòng học bộ
môn, có kế hoạch chủ động đón đầu, tiếp thu sự phát triển
của CNTT, từng bước sử dụng các trang thiết bị hiện đại,
phần mềm tin học phục vụ công tác quản lý thiết bị dạy


học, phòng học bộ môn. Đồng thời tiếp tục phát động
phong trào tự làm thiết bị dạy học trong cán bộ, GV. Ngoài
ra, Phòng GD&ĐT tiếp tục đưa công tác sử dụng trang thiết
bị dạy học là một trong những tiêu chuẩn thi đua của
ngành, trường và mỗi cá nhân GV; trong năm học này đều
quán triệt việc sử dụng đồ dùng dạy học. Trang thiết bị hiện
đại được trang bị để thực hiện thiết kế bài dạy và đặc biệt
trong các Hội thi GV dạy giỏi của trường, của huyện.
* Về số lượngcác trường THCS và GV
Số lượng các trường THCS huyện Thủy nguyên gồm 36

trường, đề tài được nghiên cứu tại cụm chuyên môn số 6, gồm
6 trường THCS.
Đội ngũ giáo viên các trường THCS:
- Thống kê tình hình giáo viên THCS Huyện Thủy Nguyên
(Đến năm học 2016 - 2017)
T
T

Tên
trường

Tổn
g số
GV

THCS

Thông tin chung

Trình độ được
đào tạo

Tuổ Tu

Gi

Gi CĐ

Đ


i đời ổi

ới

ới

H

Th. TS



ng
bình
quâ
n

hề

tín

bìn

h

h

na

qu


m

tín
h
nữ

ân
1

2

3

4

5

6

THCS Tam
Hưng
THCS Ngũ
Lão
THCS Minh
Đức
THCS Phục
Lễ
THCS Phả
Lễ

THCS Lập
Lễ

20

38

19

3

17

3

17

0

30

39

20

5

25

5


24

1

31

36

18

5

26

3

28

0

19

41

21

3

16


2

17

0

19

37

17

2

17

2

17

0

30

38

18

7


23

4

26

0

0

0

0


- Tổ chức nghiên cứu thực trạng
- Mục đích, nội dung khảo sát thực trạng
*Mục đích khảo sát thực trạng
Nhằm đánh giá khách quan, thực chất HĐDH môn Toán
và tổ chức HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện Thủy
Nguyên, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp tổ chức
HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện Thủy Nguyên.
* Nội dung khảo sát thực trạng
- Thực trạng HĐDH môn Toán ở các trường THCS
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải phòng.
- Thực trạng tổ chức HĐDH môn Toán ở các trường
THCS huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải phòng.
- Địa bàn, đối tượng, thời gian khảo sát
* Địa bàn khảo sát: Tác giả đã tiến hành điều tra, khảo

sát bằng phiếu hỏi và trao đổi phỏng vấn đối với GV, CBQL
và PHHS ở 6 trường THCS trên địa bàn huyện Thủy Nguyên
(Trường THCS Tam Hưng, Trường THCS Ngũ Lão, Trường


THCS Minh Đức, Trường THCS Phục Lễ, Trường THCS Phả
Lễ, Trường THCS Lập Lễ) với tổng số 250 người.
* Thời gian khảo sát: Tháng 2 - 3 năm 2018.
- Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu
Đề tài thiết kế và sử dụng 2 mẫu phiếu cho 2 đối tượng
khảo sát:
Mẫu phiếu dành cho PHHS ở các trường THCS huyện
Thủy Nguyên và tiến hành khảo sát với 170người.
Mẫu phiếu dành cho CBQL, GVở các trường THCS
huyện Thủy Nguyên và tiến hành khảo sát với 80 CBQL, GV,
cụ thể: CBQL: 30 đồng chí; GV: 50 đồng chí.
Cả phần đánh giá thực trạng HĐDH môn Toánvà thực
trạng quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện
Thủy Nguyên cùng khảo sát trên cùng một khách thể, cùng số
lượng khách thể khảo sát. Các số liệu tính toán được tính bằng
% để so sánh, dẫn chứng.
- Thực trạng hoạt động dạy học theo hướng phân
hóaở các trường trung học cơ sở huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải phòng


- Thực trạng giáo viên giảng dạy môn Toán
* Thực trạng chất lượng đội ngũ GV môn Toán ở các
trường THCS huyện Thủy Nguyên
- Thống kê tình hình GV môn Toán ở các THCS huyện

Thủy Nguyên (6 trường được khảo sát)
Trình độ được

Thông tin chung

Tên

Tuổ

trườn Tổn
T

g

g số

T
THC

GV

S

i
đời
bìn
h
quâ
n


1

đào tạo

Tuổ
i

Giớ

ngh


i
tính

bìn
h
quâ

na
m

Giớ
i

C

tính Đ

Đ Th.s T

H

ĩ

S

Nữ

n

THCS
Tam

4

36

18

THCS 6

38

19

2

0

4


0

0

3

0

6

0

0

Hưng
2

3


Ngũ
Lão
3

THCS
Minh 7

36


18

2

5

0

7

0

0

40

20

1

3

0

4

0

0


4

36

16

1

3

1

3

0

0

7

35

17

2

5

1


6

0

0

Đức
4

THCS
Phục 4
Lễ

5

THCS
Phả
Lễ

6

THCS
Lập
Lễ
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thủy

Nguyên)
Qua nghiên cứu các số liệu thống kê, các báo cáo tổng
kết các năm học (từ năm 2015-2017) cho thấy, số lượng GV



trong những năm qua của các trường THCS huyện Thủy
Nguyên tương đối ổn định theo biên chế bộ môn, ít có sự biến
đổi, giao động. 100% GV Môn Toán ở các trường THCS
huyện Thủy Nguyên có có phẩm chất chính trị tốt, lập trường
tư tưởng vững vàng; xu hướng sư phạm rõ ràng, lòng yêu
nghề, yêu trẻ, hết lòng phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục; nhiệt
tình, trách nhiệm với công việc được giao, có phẩm chất đạo
đức tốt, lối sống trung thực lành mạnh. Đánh giá xếp loại GV
hàng năm có trên 70% GV Môn Toán đạt loại hoàn thành
nhiệm vụ xuất sắc; tích cực trong thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy và nghiên cứu khoa học; có trình độ chuyên môn khá.
- Thực trạng dạy và học môn Toán theo hướng phân
hóa


-Thực trạngdạy và học môn Toáncủa HS (6 trường THCS
được khảo sát)
Số
T

Mức độ thực hiện (số
người/%)

Nội dung

T

Trun
Tốt


Khá

g

Chư
a tốt

bình
1

Thực hiện chương trình, nội
dung dạy học

2

Trình độ chuyên môn của
GV

3

Phương pháp giảng dạy của
GV

4

Tinh thần, thái độ học tập
của HS

5


Phương pháp học tập của

45

85

18,0 34,0
57

93

22,8 37,2
50

100

16,0 40,0
47

103

18,8 41,2
40

90

75

45


30,0

18,0

36

64

14,4

25,6

35

65

14,0

26,0

26

74

10,4

29,6

65


55


HS

26,0
16,0 36,0

6

Nền nếp, kỷ luật học tập
của HS

39

73

15,6 29,2

22,0
56

82

22,4

32,8

Thực hiện chương trình, nội dung dạy học môn Toán.

Kết quả khảo sát về vấn đề này có 45 ý kiến 18,0% đánh giá
tốt và 85 ý kiến đánh giá khá 34,0%. Các CBQL và GV dạy
môn Toán đều cho rằng chương trình môn Toán ở THCS được
phân phối khá hợp lý, phù hợp với thời gian học tập của HS.
Nội dung của môn học tương đối chuẩn, cung cấp những kiến
thức nền tảng, cơ bản cho HS, có những nội dung đã được đổi
mới, cập nhật hơn so với chương trình, nội dung những năm
học trước. Tuy nhiên có 75 ý kiến 30,0% đánh giá trung bình
và 45 ý kiến đánh giá chưa tốt 18,0%. Kết quả khảo sát đã
phản ảnh các ý kiến cho rằng chương trình nội dung môn
Toán còn nặng nề, có nội dung ít thiết thực, hàn lâm “học
chẳng để làm gì”, ít dùng trong đời sống hàng ngày.


Trình độ chuyên môn giảng dạy của GV. Kết quả khảo
sát về vấn đề này có 57 ý kiến 22,8% đánh giá tốt và 93 ý
kiến đánh giá khá 37,2%. Điều này cho trình độ giảng dạy
môn học của GV đã được nâng lên so với trước đây, kiến thức
rộng hơn, sâu hơn, có những GV đã cấp nhật được những kiến
thức mới. Trao đổi trực tiếp với một số PHHS cho biết HS đã
cảm nhận được những cách thức giảng dạy mới của GV. Tuy
nhiên, có 36 ý kiến 14,4% đánh giá trung bình và 64 ý kiến
đánh giá chưa tốt 25,6%. Một số GV môn Toán trao đổi thẳng
thắn với chúng tôi rằng, có cô giáo dạy còn sai (tính toán sai).
Đa số CBQL và GV được khảo sát cho phương pháp giảng
dạy của GV chậm đổi mới, có GV dạy Toán còn khó hiểu để
HS phải hỏi bài bạn.
Tinh thần, thái độ học tập của HS. Kết quả khảo sát về
vấn đề này có 47 ý kiến 18,8% đánh giá tốt và 103 ý kiến
đánh giá khá 41,2%. Nhìn chung HS đã có thái độ học tập

môn Toán tương đối tốt, thích học và có HS còn say mê moon
Toán và do đó những HS này thường có kết quả học tập Toán
tốt. Tuy nhiên có 26 ý kiến 10,4% đánh giá trung bình và 74 ý
kiến đánh giá chưa tốt 29,6%. Kết quả khảo sát này phản ánh
tình trạng về thái độ, động cơ, tinh thần trách nhiệm hiện nay
chưa cao; có những HS còn bỏ học; tình trạng HS ngồi học


nhưng không tập trung học, phân tán sự chú ý cho bài học, cá
biệt có HS còn bỏ giờ học Toán. Họp với PHSH một số PHHS
đã thừa nhận những HS có động cơ học tập môn Toán không
mạnh, khả năng học Toán có hạn thì thường là không thích
học môn học này, lười học và dẫn tới kết quả học tập không
cao.
Phương pháp học tập của HS. Kết quả khảo sát về vấn
đề này có 50 ý kiến 16,0% đánh giá tốt và 100 ý kiến đánh giá
khá 40,0%. Kết quả khảo sát đã cho thấy đa số HS đã thích
nghi với PPDH môn Toán, đã giải được các bài tập Toán cơ
bản, một số HS đã có phương pháp học sáng tạo, thể hiện sự
tìm tòi, khám phá. Tuy nhiên, có 35 ý kiến 14,4% đánh giá
trung bình và 65 ý kiến đánh giá chưa tốt 26,0%. Kết hợp với
trao đổi ý kiến với một số HS và PHHS cho thấy một bộ phận
HS trong học Toán thường ít có sự tìm tòi, suy nghĩ, gặp bài
khó thường bỏ dở, “đầu hàng”, ít khi trao đổi, truy trao bài
với bạn hoặc với GV.
Nền nếp, kỷ luật học tập của HS. Kết quả khảo sát về vấn
đề này có 50 ý kiến 39 ý kiến 15,6% đánh giá tốt và 73 ý kiến
đánh giá khá 29,2%. Kết quả khảo sát đã cho thấy đa phần HS
đã cơ bản chấp hành đúng quy chế, quy định học tập về thời



gian ra vào lớp, kỷ luật học tập trong lớp, trong thi kiểm tra bài,
làm bài tập ở nhà…Tuy nhiên, có 56 ý kiến 22,4% đánh giá
trung bình và 82 ý kiến đánh giá chưa tốt 32,8%. Quan sát các
buổi học Toán ở một giờ dạy Toán và phản ánh của các thầy cô
dạy Toán cho thấy còn một bộ phận HS đã có biểu hiện thái độ
học tập thiếu chuyên cần, trong lớp không tập trung nghe thầy
cô giảng bài, có thái độ chán nản, hành vi thờ ơ với giờ học
Toán. Lý do một số HS không thích học Toán nên thường nảy
sinh những hành vi chán học.
- Thực trạng kết quả dạy học môn Toán theo hướng
phân hóa
Thống kê kết quả học tập môn Toán của HS 6
trường THCS huyện Thủy Nguyên với 2.853 HStrong 2 năm
trở lại đây ở bảng sau đây:
-Thống kê kết quả học tập môn Toán của HS (6 trường
THCS khảo sát)
* Năm học 2016 - 2017
ST

Tên

T

trường

Tổng
số

Số HS Số HS Số HS Số HS

đạt

đạt

đạt

đạt


HS dự

loại

loại

loại tr.

loại

thi

giỏi

khá

bình

kém

1. THCS Tam

Hưng

34
0

2. THCS Ngũ
Lão

6

Lễ

5

5

2

2

2

12

11
5

21

35


14

14

14

13

24

31

1
19

8

30

3

3
58

9

11

65


26

4

0
34

15

1
21

85

15
0

15

12

35

6. THCS Lập
Lễ

0

6


5. THCS Phả
Lễ

11

58

4. THCS Phục

10
5

55

3. THCS Minh
Đức

70

5


* Năm học 2017-2018
-Thống kê số lượng và kết quả HS tham gia các kỳ thi HS
giỏi Toán cấp huyện, thành phố của HS (6 trường THCS
được khảo sát)

Tổng
ST


Tên

T

trường

số

thi

giỏi

35

8. THCS Ngũ
Lão

5

Lễ

1

loại

trung

khá


bình

đạt
loại
kém

1

145

85

5

1

235

152

10

2

242

142

12


1

143

97

6

05
36

1

đạt loại

Số HS

78
60

10.THCS Phục

đạt

Số HS

15
57

9. THCS Minh

Đức

đạt
loại

0

Số
HS

HS dự

7. THCS Tam
Hưng

Số HS

15


11.THCS

Phả

Lễ

34
5

12.THCS


Lập

Lễ

1

145

75

5

1

211

234

11

20
62

1

65

Tổng số 2.853
* Năm học 2016 – 2017

- Thống kê số lượng và kết quả HS tham gia các kỳ thi HS
giỏi Toán cấp huyện, thành phố của HS (6 trường THCS
được khảo sát)

Tổng
STT

Tên
trường

1. THCS Tam
Hưng
2. THCS Ngũ
Lão

số

Số HS
đạt HSG

HS dự

cấp

thi

huyện

Số HS đạt
HSG cấp

thành phố

12

2

0

21

4

0

Ghi
chú


3. THCS Minh
Đức
4. THCS Phục
Lễ
5.

THCS Phả Lễ

6. THCS

Lập


26

5

1

16

3

0

10

2

0

25

3

1

Lễ
* Năm học 2017-2018
-Thống kê số lượng và kết quả HS tham gia các kỳ thi HS
giỏi Toán cấp huyện, thành phố của HS (6 trường THCS
được khảo sát)


Tổng
số
STT

Tên trường
HS dự
thi

Số HS

Số HS

đạt

đạt HSG

HSG

cấp

cấp

thành

huyện

phố

Ghi
chú



1.

2.

3.

4.

THCS

Tam

Hưng
THCS

Ngũ

Lão
THCS

Minh

Đức
THCS

Phục

Lễ


15

8

1

25

10

0

28

13

3

16

8

1

5.

THCS Phả Lễ

12


5

0

6.

THCS Lập Lễ

28

15

2

- Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học môn Toán
theo hướng phân hóaở các trường trung học cơ sở huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải phòng
- Thực trạng xác định mục tiêu và kế hoạch dạy học
môn Toán theo hướng phân hóa
- Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng xác định mục tiêu
và kế hoạch dạy học môn Toán ở các trường THCS huyện
Thủy Nguyên


T
T

Đối
Nội


tượng

dung

Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện
Rất Cần Khôn

Tốt

Bình

Khôn
g tốt

cần thiế

g cần

thườn

thiế

t

thiết

g

19


11

0

63,

t
1

Thực

CBQ

19

8

3

trạng

L

36,

63,

26,7


10,0

3

7

3

38

10

02

30

5

05

tiêu

76,

20,

4,0

60,


30,0

15,0

và kế

0

0

xác
định
mục

hoạch

GV

0

PHHS 121

41

5

68

87


15

học

71,

25,

2,9

40,

51,2

8,8

môn

2

9

dạy

0

Toán
Qua khảo sát cho thấy, về mục tiêu, kế hoạch dạy học.
Cơ bản các đối tượng được hỏi đều thống nhất nhận định và
cho rằng việc xác định mục tiêu dạy học là cơ sở cho giảng



×