BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHẠM ÁNH SÁNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG VẬT TƯ Y TẾ, HÓA CHẤT VÀ SINH PHẨM
TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI
NĂM 2016
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHẠM ÁNH SÁNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG VẬT TƯ Y TẾ, HÓA CHẤT VÀ SINH PHẨM
TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI
NĂM 2016
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 8720212
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Đức Thắng
2. TS. Trần Thị Lan Anh
HÀ NỘI 2018
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Đức Thắng và
TS. Trần Thị Lan Anh, là hai người thầy đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến
toàn thể quý thầy cô trong trường Đại học Dược Hà Nội nói chung và Bộ môn Quản
lý và Kinh tế Dược nói riêng đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu
và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Bệnh viện Giao thông vận tải, các đồng
nghiệp tại khoa Dược đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
HỌC VIÊN
Phạm Ánh Sáng
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................................
CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..........................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................................. 3
1.1. Khái niệm vật tư y tế, hóa chất ................................................................................ 3
1.2. Quản lý, mua sắm vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm trong bệnh viện ....................... 3
1.2.1. Xây dựng Danh mục vật tư y tế, hóa chất tại bệnh viện ............................. 3
1.2.2. Phân loại Trang thiết bị y tế ....................................................................... 4
1.2.3. Mua sắm vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm tại bệnh viện ......................... 4
1.3. Quy định về Danh mục VTYT thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế
............................................................................................................................... 6
1.4. Một số phương pháp phân tích Danh mục vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm sử dụng
tại Bệnh viện. ................................................................................................................ 10
1.4.1. Phân tích nhóm vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT ..... 10
1.4.2. Phân tích ABC ........................................................................................... 10
1.5. Thực trạng quản lý, cung ứng, sử dụng vật tư y tế, hóa chất tại bệnh viện ........... 12
1.5.1. Trên thế giới .............................................................................................. 12
1.5.2. Tại Việt Nam.............................................................................................. 13
1.6. Khái lược về Bệnh viện Giao thông vận tải ........................................................... 16
1.6.2. Mô hình tổ chức, hoạt động ...................................................................... 16
1.6.3. Hoạt động khám sức khỏe tại bệnh viện GTVT năm 2016 ....................... 18
1.6.5. Quản lý và cung ứng vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm tại Bệnh viện GTVT
............................................................................................................................. 19
1.6.6. Quy trình nhập, xuất vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm tại Bệnh viện Giao
thông vận tải ........................................................................................................ 21
1.6.7. Một vài nét về khoa Dược, Bệnh viện Giao thông vận tải ........................ 23
1.7. Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................ 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 25
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 25
2.2.1. Xác định Biến số nghiên cứu ..................................................................... 25
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 27
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 27
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 30
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu .............................................................................. 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 32
3.1. Mô tả cơ cấu và giá trị sử dụng VTYT, hóa chất và sinh phẩm tại Bệnh viện GTVT
năm 2016 theo một số chỉ tiêu ...................................................................................... 32
3.1.1. Cơ cấu Danh mục vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm chẩn đoán sử dụng tại
Bệnh viện GTVT .................................................................................................. 32
3.1.2. Cơ cấu và giá trị sử dụng VTYT, hóa chất và sinh phẩm phân loại theo các
hình thức đấu thầu ............................................................................................... 33
3.1.3. Cơ cấu Danh mục VTYT, hóa chất và sinh phẩm phân loại theo nguồn gốc,
xuất xứ ................................................................................................................. 37
3.1.4. Cơ cấu Danh mục Vật tư y tế thuộc phạm vi Bảo hiểm y tế chi trả .......... 39
3.2. Phân tích một số vấn đề tồn tại trong sử dụng VTYT, hóa chất và sinh phẩm tại Bệnh
viện GTVT trong năm 2016 .......................................................................................... 44
3.2.1. Phân tích các tồn tại trong sử dụng VTYT, hóa chất và sinh phẩm thuộc
hạng A tại Bệnh viện GTVT................................................................................. 44
3.2.2. Vấn đề sử dụng hóa chất xét nghiệm ........................................................ 51
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................... 55
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 64
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 64
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 67
PHỤ LỤC..........................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Sơ đồ tổ chức, hoạt động Bệnh viện GTVT ........................................... 17
Hình 1. 2. Quy trình mua sắm vật tư y tế, hóa chất tại BV GTVT ......................... 20
Hình 1. 3. Quy trình nhập VTYT, hóa chất, sinh phẩm tại BV GTVT .................. 21
Hình 1. 4. Quy trình xuất VTYT, hóa chất, sinh phẩm........................................... 22
Hình 1. 5. Sơ đồ tổ chức Khoa Dược, Bệnh viện Giao thông vận tải ..................... 23
Hình 3. 1. Nhóm VTYT, HC và SPCĐ sử dụng tại BV GTVT .............................. 33
Hình 3. 2. Nguồn gốc xuất xứ Danh mục VTYT thuộc hạng A ............................. 47
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Danh mục các nhóm theo Thông tư 27/2013/TT-BYT ........................... 8
Bảng 1. 2. Số lượt khám sức khỏe tại bệnh viện GTVT năm 2016 ........................ 18
Bảng 1. 3. Tổng số xét nghiệm năm 2016 tại bệnh viện GTVT ............................. 18
Bảng 1. 4. Bảng tổng hợp chi phí KCB BHYT tại Bệnh viện năm 2016 ............... 18
Bảng 2. 1. Nội dung chỉ số/biến số nghiên cứu ...................................................... 25
Bảng 2. 2. Phân hạng VTYT, HC, SPCĐ theo ABC .............................................. 30
Bảng 3. 1. Nhóm VTYT, HC và SPCĐ sử dụng tại BV GTVT ............................. 32
Bảng 3. 2. Danh mục VTYT, HC, SPCĐ sử dụng theo các hình thức đấu thầu .... 34
Bảng 3. 3. VTYT, hóa chất, SPCĐ sử dụng được mua chỉ định thầu .................... 35
Bảng 3. 4. Danh mục sinh phẩm chẩn đoán sử dụng được mua theo hình thức chỉ
định thầu .................................................................................................................. 36
Bảng 3. 5. Nguồn gốc, xuất xứ VTYT, HC sử dụng năm 2016.............................. 37
Bảng 3. 6. Danh mục VTYT có nguồn gốc xuất xứ tại Việt Nam .......................... 38
Bảng 3. 7. Danh mục VTYT có nguồn gốc nhập khẩu ........................................... 39
Bảng 3. 8. Số khoản mục và giá trị sử dụng của Danh mục VTYT ....................... 40
Bảng 3. 9. Danh mục vật tư y tế theo Thông tư 27/2013/TT-BYT ........................ 40
Bảng 3. 10. Danh mục vật tư y tế thuộc Nhóm 3 .................................................... 41
Bảng 3. 11. Giá trị sử dụng của vật tư y tế thuộc Nhóm 7 ...................................... 42
Bảng 3. 12. Danh mục VTYT, HC sử dụng theo phương pháp ABC .................... 44
Bảng 3. 13. Danh mục VTYT, Hóa chất, sinh phẩm theo ABC ............................. 45
Bảng 3. 14. Danh mục 10 Sinh phẩm chẩn đoán sử dụng thuộc hạng A ................ 46
Bảng 3. 15. Danh mục VTYT hạng A có nguồn gốc nhập khẩu có thế thay thế bằng
hàng Việt Nam........................................................................................................ 48
Bảng 3. 16. Danh mục VTYT-HC nhóm A được sử dụng tại các khoa ................. 49
Bảng 3. 17. Danh mục 10 sản phẩm VTYT sử dụng thuộc nhóm A ...................... 50
Bảng 3. 18. Danh mục VTYT, HC thuộc hạng A cần kiểm soát ............................ 51
Bảng 3. 19. Giá trị sử dụng hóa chất cho các máy xét nghiệm ............................... 51
Bảng 3. 20. Danh mục 10 hóa chất xét nghiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất ................ 53
Bảng 3. 21. Lý do mua theo hình thức chỉ định thầu .............................................. 54
CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CHỮ, KÝ HIỆU
BHXH
BHYT
BYT
BV
DMT
GT SD
GTVT
HC
HĐQT
HĐT-ĐT
SKM
SPCĐ
TT 27/2013
XN
VNĐ
VTYT
CHÚ THÍCH
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ Y tế
Bệnh viện
Danh mục tổng
Giá trị sử dụng
Giao thông vận tải
Hóa chất
Hội đồng Quản trị
Hội đồng thuốc và điều trị
Số khoản mục
Sinh phẩm chẩn đoán
Thông tư số 27/2013/TT-BYT
Xét nghiệm
Việt Nam đồng
Vật tư Y tế
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước đặc biệt trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khoẻ
nhân dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao.
Với sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ y tế, sự tiến bộ của khoa học
và công nghệ, việc tiêu thụ vật tư y tế cho các hoạt động y tế ngày càng tăng. Vật
tư y tế dần trở thành một phần quan trọng trong hoạt động y tế trong bệnh
viện. Tuy nhiên, do thiếu phương pháp quản lý hiệu quả và sự phức tạp của Vật
tư y tế nên tồn tại một số vấn đề quản lý, hiệu quả thấp [26].
Hiện nay việc kinh doanh mua bán, quản lý sử dụng các vật tư y tế tồn tại
rất nhiều bất cập, mỗi đơn vị quản lý theo một cách khác nhau. Vì vậy cần phải
có những quy định để quản lý các vấn đề liên quan đến mua, bán, sử dụng các
loại vật tư tư y tế này đặc biệt là trong các cơ sở y tế.
Bệnh viện Giao thông vận tải là bệnh viện công lập đầu tiên trong cả nước
thực hiện phương án thí điểm cổ phần hoá theo Quyết định số của Thủ tướng
chính phủ. Vì vậy Ban Lãnh đạo Bệnh viện rất quan tâm đến vấn đề chi phí và
hiệu quả trong đầu tư cũng như trong điều trị cho người bệnh tại bệnh viện.
Trong nhóm các chi phí sử dụng cho hoạt động điều trị, chi phí mua sắm VTYT,
hóa chất và sinh phẩm chẩn đoán chiếm tỷ trọng tương đối cao, do đó việc quản
lý hiệu quả sử dụng nhóm hàng hoá này sẽ góp phần giảm thiểu chi phí chung
cho bệnh viện. Hiện nay, bệnh viện Giao thông vận tải đã thực hiện việc mua
sắm VTYT, HC, sinh phẩm chẩn đoán theo quy định của Luật đấu thầu, tuy
nhiên chưa ban hành các quy định cụ thể cho việc quản lý sử dụng các loại vật
tư này.
Từ những vấn đề thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên
cứu “Phân tích thực trạng sử dụng vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm tại Bệnh
viện Giao thông vận tải năm 2016” với hai mục tiêu chính như sau:
1
1. Mô tả cơ cấu và giá trị sử dụng vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm tại
Bệnh viện GTVT năm 2016 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích một số vấn đề tồn tại trong sử dụng vật tư y tế, hóa chất và sinh
phẩm tại Bệnh viện GTVT trong năm 2016.
Các kết quả thu được từ nghiên cứu sẽ làm cơ sở để tham mưu cho Ban
Lãnh đạo Bệnh viện xây dựng định mức sử dụng và dự trù vật tư y tế, hóa chất
cho từng khoa và các máy xét nghiệm.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm vật tư y tế, hóa chất
Vật tư y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử
và chất hiệu chuẩn in vitro được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau để
phục vụ cho con người nhằm một hoặc nhiều mục đích:
- Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc
bù đắp tổn thương, chấn thương;
- Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;
- Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
- Khử khuẩn trang thiết bị y tế, bao gồm cả hóa chất sử dụng trong quy
trình xét nghiệm;
- Vận chuyển chuyên dụng hoặc sử dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
- Cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị thông qua biện
pháp kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người. [13]
1.2. Quản lý, mua sắm vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm trong bệnh viện
1.2.1. Xây dựng Danh mục vật tư y tế, hóa chất tại bệnh viện
Việc lựa chọn vật tư y tế để xây dựng Danh mục vật tư y tế sử dụng tại các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm yêu cầu
chuyên môn kỹ thuật và chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; có chi phí,
giá thành hợp lý [9][15].
Xây dựng Danh mục VTYT sử dụng tại Bệnh viện dựa trên các căn cứ sau:
- Căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng VTYT, hóa chất của năm trước liền
kề và dự kiến nhu cầu sử dụng vật tư y tế và hóa chất trong năm để lập kế hoạch
mua sắm theo phân tuyến kỹ thuật của cơ sở y tế;
- Căn cứ vào nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm cả
nguồn thu do cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán);
3
- Căn cứ vào Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm kế hoạch
đã ký giữa cơ sở y tế và cơ quan Bảo hiểm xã hội;
- Căn cứ nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cũng như năng lực chuyên môn
của cán bộ y tế tại cơ sở;
- Căn cứ vào trang thiết bị y tế, danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và thực tế sử dụng của năm trước theo nguyên tắc bảo
đảm an toàn, hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, phù
hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế;
- Ưu tiên vật tư y tế sản xuất trong nước có chất lượng và giá thành hợp lý
[3].
1.2.2. Phân loại Trang thiết bị y tế
Trang thiết bị y tế gồm 2 nhóm được phân làm 4 loại dựa trên mức độ rủi
ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và sản xuất các trang thiết bị y tế đó:
- Nhóm 1 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức
độ rủi ro thấp.
- Nhóm 2 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại B, C và D, trong đó:
a) Trang thiết bị y tế thuộc loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro
trung bình thấp;
b) Trang thiết bị y tế thuộc loại C là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro
trung bình cao;
c) Trang thiết bị y tế thuộc loại D là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro
cao [13].
1.2.3. Mua sắm vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm tại bệnh viện
Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp vật tư y tế thực hiện như đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa [16]. Đây là một công việc rất quan trọng, ảnh hưởng lớn
đến chất lượng của công tác khám, chữa bệnh của bệnh viện.
- Việc mua sắm VTYT không những đảm bảo chất lượng mà còn phải đảm
bảo việc có giá thành hợp lý [16].
4
- Căn cứ vào quy mô và tính chất của các gói thầu mua sắm để bệnh viện
đưa ra các hình thức và phương thức mua sắm hợp lý, đúng quy định của pháp
luật về đấu thầu. Có 04 phương thức lựa chọn nhà thầu [16] [21].
+ Một giai đoạn, một túi hồ sơ: Áp dụng trong các trường hợp
* Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
* Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp;
* Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
* Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
* Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
+ Một giai đoạn, hai túi hồ sơ: Áp dụng trong các trường hợp
* Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
* Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
+ Hai giai đoạn một túi hồ sơ: Áp dụng trong trường hợp
* Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
+ Hai giai đoạn hai túi hồ sơ: Áp dụng trong trường hợp
* Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
5
1.3. Quy định về Danh mục VTYT thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ
Bảo hiểm y tế
Danh mục VTYT thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế được
quy định tại Thông tư số 27/2013/TT-BYT ngày 18/9/2013 của Bộ Y tế [9].
1.3.1. Một số nguyên tắc chung của Thông tư số 27/2013/TT-BYT
- Chi phí VTYT được Quỹ BHYT thanh toán theo số lượng thực tế được
sử dụng cho người bệnh được quy định trong Thông tư 27/2013/TT-BYT
- Mức giá để BHXH áp dụng thanh toán chi phí VTYT sử dụng cho người
bệnh BHYT: được tính theo giá mua theo quy định của luật đấu thầu đối với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân: được tính theo giá mua vào của đơn vị nhưng không được cao hơn giá
mua vào thấp nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước trên cùng địa
bàn.
- Các loại VTYT đã được kết cấu và tính vào giá của dịch vụ kỹ thuật, giá
ngày giường điều trị hoặc giá thu trọn gói theo ca bệnh theo quy định về giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thì Quỹ BHYT không thanh toán riêng;
- Các loại VTYT được xếp theo chuyên khoa nếu được sử dụng trong các
chuyên khoa khác thì vẫn được Quỹ BHYT thanh toán;
- Quỹ BHYT không thanh toán đối với các loại VTYT có trong Danh mục
VTYT trong các trường hợp: đã được nguồn tài chính khác chi trả và một số
trường hợp được quy định trong Luật BHYT.
1.3.2. Áp dụng và thanh toán trong một số trường hợp cụ thể
- Đối với các loại VTYT khó định lượng khi sử dụng, chưa quy định định
mức sử dụng tối thiểu: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và thống nhất
với BHXH về định mức sử dụng tối thiểu cho các dịch vụ kỹ thuật có sử dụng
loại VTYT này theo nguyên tắc bảo đảm đủ số lượng để thực hiện dịch vụ kỹ
thuật, phù hợp với chế độ lưu giữ, bảo quản và thuận lợi trong thanh toán;
6
- Đối với các VTYT có đơn vị tính là “bộ” mà có nhiều hạng mục hay bộ
phận đi kèm thì các VTYT đi kèm đều được thanh toán BHYT. Nếu giá của
các loại VTYT kèm được tính riêng lẻ thì thanh toán theo giá từng loại; nếu giá
đã được tính trọn gói theo đơn vị là “bộ” thì không tách riêng từng loại để thanh
toán thêm.
- Trường hợp chỉ sử dụng một phần hay một bộ phận của “bộ” thì thanh toán
theo giá thành của bộ phận được sử dụng cho người bệnh nếu có giá riêng của
từng bộ phận; nếu không có giá riêng cho từng bộ phận được sử dụng thì căn
cứ vào giá mua sắm và tính chất đặc thù của từng bộ phận, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh và BHXH trao đổi, thống nhất mức thanh toán cho bộ phận đó;
- Đối với các loại VTYT sử dụng nhiều lần:
+ Đối với các VTYT có thể tái sử dụng mà có hướng dẫn về quy trình tái sử
dụng, số lần tái sử dụng của Bộ Y tế thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
+ Đối với các VTYT có thể tái sử dụng mà chưa có hướng dẫn về quy trình
tái sử dụng, số lần tái sử dụng của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất thì Giám đốc
bệnh viện căn cứ vào yêu cầu chuyên môn, thực tế sử dụng, theo đề xuất của
HĐT-ĐT và thống nhất với BHXH để quyết định về số lần tái sử dụng. Giá
thanh toán mỗi lần sử dụng là như nhau và được xác định bằng tổng giá trị
VTYT cộng với chi phí hấp, sấy, khử khuẩn của các lần tái sử dụng chia cho
tổng số lần sử dụng;
- Đối với những VTYT có nhiều chủng loại, nhiều mức giá khác nhau, dải
giá rộng như khớp, ổ khớp nhân tạo, đĩa đệm, đốt sống nhân tạo, xương nhân
tạo, máy tạo nhịp, máy tạo nhịp có và không có phá rung cấy vào cơ thể, thủy
tinh thể nhân tạo.
1.3.3. Danh mục VTYT thuộc phạm vi được hưởng của BHYT
Danh mục VTYT thuộc phạm vi chi trả của Quỹ bảo hiểm y tế được Quy
định tại Thông tư số 27/2013/TT-BYT. Danh mục được chia thành 9 nhóm,
trong mỗi nhóm lại được chia thành các phân nhóm nhỏ gồm 33 phân nhóm.
7
Trong mỗi phân nhóm được chia thành các Danh mục chia tiết gồm 299
chủng loại. Danh mục các nhóm VTYT được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 1. 1. Danh mục các nhóm theo Thông tư 27/2013/TT-BYT
TT
TT
nhóm
Mã số theo
nhóm
Nhóm, loại vật tư y tế
Nhóm 1. Bông, dung dịch sát khuẩn,
rửa vết thương
Nhóm
N01.01.000 1.1 Bông
1
1.2 Dung dịch sát khuẩn, rửa vết
N01.02.000
thương
Nhóm 2. Băng, gạc, vật liệu cầm
N02.00.000
máu, điều trị các vết thương
N01.00.000
1
N02.01.000 2.1 Băng
2
Nhóm
N02.02.000 2.2 Băng dính
2
2.3 Gạc, băng gạc điều trị các vết tổn
N02.03.000
thương
2.4 Vật liệu cầm máu, điều trị các vết
N02.04.000
tổn thương
Ghi chú
Không thanh
toán riêng
Không thanh
toán riêng
Không thanh
toán riêng
Nhóm 3. Bơm, kim tiêm, dây truyền,
N03.00.000 găng tay và các vật tư y tế sử dụng
trong chăm sóc người bệnh
N03.01.000 3.1 Bơm tiêm
N03.02.000 3.2 Kim tiêm
3
3.3 Kim chọc dò, sinh thiết và các loại
Nhóm N03.03.000 kim khác
3
N03.04.000 3.4 Kim châm cứu
Không thanh
toán riêng
N03.05.000 3.5 Dây truyền, dây dẫn
N03.06.000 3.6 Găng tay
3.7 Túi, lọ và các loại vật tư bao gói
khác
Nhóm 4. Ống thông, ống dẫn lưu,
N04.00.000
ống nối, dây nối, chạc nối, catheter
N03.07.000
4
Nhóm
N04.01.000 4.1 Ống thông
4
N04.02.000 4.2 Ống dẫn lưu, ống hút
8
Không thanh
toán riêng
Không thanh
toán riêng
TT
5
TT
nhóm
Mã số theo
Nhóm, loại vật tư y tế
nhóm
N04.03.000 4.3 Ống nối, dây nối, chạc nối
N04.04.000 4.4 Catheter
Nhóm 5. Kim khâu, chỉ khâu, dao
N05.00.000
phẫu thuật
Nhóm N05.01.000 5.1 Kim khâu
5
N05.02.000 5.2 Chỉ khâu
Ghi chú
Không thanh
toán riêng
N05.03.000 5.3 Dao phẫu thuật
Nhóm 6. Vật liệu thay thế, vật liệu
cấy ghép nhân tạo
N06.01.000 6.1 Van nhân tạo
N6.02.000 6.2 Giá đỡ
N06.00.000
6
Nhóm
N06.03.000 6.3 Thủy tinh thể nhân tạo
6
N06.04.000 6.4 Xương, sụn, khớp, gân nhân tạo
N06.05.000 6.5 Các loại miếng vá, mảnh ghép
6.6 Các loại vật liệu thay thế, vật liệu
N06.06.000
cấy ghép nhân tạo khác
Nhóm 7. Các loại vật tư y tế sử dụng
N07.00.000
trong một số chuyên khoa
N07.01.000 7.1 Tim mạch và X- quang can thiệp
N07.02.000 7.2 Lọc máu, lọc màng bụng
7
7.3 Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm
Nhóm N07.03.000 Mặt
7
N07.04.000 7.4 Tiêu hóa
N07.05.000 7.5 Tiết niệu
N07.06.000 7.6 Chấn thương, chỉnh hình
N07.07.000 7.7 Huyết học, truyền máu
8
9
Nhóm
Nhóm 8. Các loại vật tư y tế sử dụng
N08.00.000
8
trong chẩn đoán, điều trị khác
Nhóm 9. Các loại vật tư y tế thay thế
Nhóm
N09.00.000 sử dụng trong một số thiết bị chẩn
9
đoán, điều trị
9
Không thanh
toán riêng
1.4. Một số phương pháp phân tích Danh mục vật tư y tế, hóa chất và
sinh phẩm sử dụng tại Bệnh viện.
Để phân tích Danh mục vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm được sử dụng tại
bệnh viện thường sử dụng một số phương pháp sau:
1.4.1. Phân tích nhóm vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ
BHYT
Là phương pháp phân tích tình hình sử dụng VTYT, hóa chất và sinh phẩm
dựa vào phân tích số khoản mục và giá trị sử dụng dựa trên các nhóm VTYT,
hóa chất được quy định thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm Y tế [9].
1.4.2. Phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp cho phép gom nhóm các hàng hóa theo mức
độ quan trọng của hàng hóa đó. Phương pháp này được xây dựng dưa trên cơ
sở nguyên tắc Pareto - 20% hàng hóa đem lại 80% doanh số. Nói cách khác,
nếu bạn kiểm soát tốt 20% hàng hóa này thì có thể kiểm soát 80% toàn bộ hệ
thống.
Phân tích ABC là một cách dễ dàng, chi phí thấp và nhanh chóng để xác
định các sản phẩm chính, dựa trên các tiêu chí cụ thể, và phân loại chúng thành
các danh mục [22].
Phương pháp phân tích ABC được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm VTYT, HC.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm VTYT, HC:
a) Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
b) Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm VTYT, HC tại bệnh viện.
Bước 3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm
VTYT, HC.
10
Bước 4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của
mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm;
bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bước 7. Phân hạng sản phẩm như sau:
a) Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
b) Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
c) Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Bước 8. Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản
phẩm, hạng B chiếm 10 - 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 - 80%.
Bước 9. Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh
dấu phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ thị và
số sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục hoành
của đồ thị. [8]
Lợi ích của phân tích ABC [23]
- Phân tích ABC cung cấp nhiều lợi ích đáng kể, như độ chính xác chi phí
sản phẩm nâng cao, thông tin chi phí toàn diện hơn để đo lường hiệu suất, dữ
liệu thích hợp hơn cho việc ra quyết định quản lý, tăng khả năng phân tích và
mô hình cho tổ chức giá trị gia tăng các giao dịch và hoạt động
- Phân tích ABC giúp cải thiện kiểm soát và quản lý chi phí, cải thiện thông
tin chi tiết về nguyên nhân, chi phí, hiệu suất tốt hơn.
- Phân tích ABC là một nguồn thông tin quan trọng cho việc ra quyết định
về chi phí sản phẩm và khả năng sinh lời của sản phẩm
- Thông tin từ phân tích ABC rất hữu ích cho các nhà quản lý.
11
1.5. Thực trạng quản lý, cung ứng, sử dụng vật tư y tế, hóa chất tại
bệnh viện
1.5.1. Trên thế giới
Năm 2015 Bộ Y tế Jamaica đã đưa ra Danh mục các loại thuốc thiết yếu,
cần thiết và các loại vật tư y tế cho các cơ sở y tế công cộng [25]. Trong tổng
số 140 mục được phân loại, Bộ Y tế Jamaica đã chỉ ra có 87 mục xếp hạng V,
29 mục hạng E và 24 mục xếp hạng N.
Đây là một trong số ít các tài liệu đã phân loại Danh mục Vật tư y tế theo
phân loại V,E,N. Tuy nhiên so với các danh mục đang sử dụng tại Việt Nam
nói chung và tại bệnh viện GTVT nói riêng thì Danh mục được Bộ Y tế Jamaica
phân loại không được đồng bộ, nên chưa thể ứng dụng vào để phân tích VEN
đối với Danh mục VTYT, hóa chất tại bệnh viện GTVT.
Nghiên cứu của Tongzhu Liu và cộng sự cũng chỉ ra vật tư y tế là một phần
quan trọng trong hoạt động y tế trong bệnh viện. Tuy nhiên, do thiếu phương
pháp quản lý hiệu quả và sự phức tạp của vật tư y tế nên tồn tại một số vấn đề
quản lý như hiệu quả quản lý thấp, tai nạn y tế thường xuyên xảy ra. Do đó, có
nhu cầu cấp bách cho một mô hình quản lý hậu cần hiệu quả để xử lý những
vấn đề và thách thức này trong các bệnh viện. Tác giả đã chỉ ra các mô hình
quản lý vật tư y tế hiện tại của bệnh viện hiệu quả quản lý thấp và chi phí quản
lý cao và đã đưa ra phương pháp quản lý mới là mô hình SPD [26].
SPD đề cập đến một mô hình cho bộ phận quản lý hậu cần bệnh viện. Với
sự giúp đỡ của thông tin hóa logistics, mô hình này nhằm mục đích thực hiện
quản lý thống nhất các vật tư y tế trong các bệnh viện bằng cách sử dụng hợp
lý các nguồn lực trong chuỗi cung ứng hậu cần y tế. Mô hình SPD chứa ba
thành phần bao gồm S, P và D. S đại diện cho quy trình quản lý nguồn cung. Với
việc xây dựng các nền tảng mua sắm cung cấp, phân loại vật tư y tế, và đánh
giá và tích hợp các nhà cung cấp, bệnh viện nhận ra việc xử lý mua sắm trực
tuyến và mua sắm phân loại và tập trung của vật tư y tế. Điều này giúp đơn giản
12
hóa công việc mua sắm và cải thiện hiệu quả mua sắm. P đại diện cho quy trình
quản lý xử lý. Bằng cách thiết lập kho trung tâm, áp dụng quản lý mã vạch và
đóng gói phù hợp, và thiết lập mô hình kiểm soát hàng tồn kho, bệnh viện nhận
ra quản lý hàng tồn kho khoa học, công phu và minh bạch của vật tư y tế, và
cuối cùng giảm chi phí hàng tồn kho và rủi ro của MC đến một mức độ lớn. D
đại diện cho quy trình quản lý phân phối [26].
Nghiên cứu của Li Zhaoqian cho thấy khi các công nghệ y tế tăng nhanh,
việc sử dụng vật tư y tế tiêu hao đã tăng vọt. Vật tư y tế tiêu hao đã trở thành
yếu tố chi phí hàng đầu cho bệnh viện, chỉ đứng sau thuốc. Chi phí liên quan
đến vật tư y tế tiêu hao lớn thứ hai trong vốn lưu động bệnh viện. Giải quyết
các vấn đề liên quan đến quản lý vật tư y tế tiêu hao đã trở thành một trong
những điều quan trọng, khó khăn nhất và thách thức [24].
Nghiên cứu cũng chỉ ra ba vấn đề tồn tại trong mô hình quản lý nguồn cung
cấp, một là chí phí hàng tồn kho, hai là việc cung ứng chưa nhận biết được loại
hàng hóa nào khẩn cấp, loại hàng nào bị trì hoãn, ba là tại Trung Quốc chưa có
quy định về thu hồi vật tư y tế bị lỗi. Tác giả cũng đã chỉ ra phương pháp nhằm
tái cấu trúc quy trình quản lý nguồn cung cấp y tế tiêu thụ để giảm chi phí và
cải thiện chất lượng. [24]
1.5.2. Tại Việt Nam
Hiện nay tại Việt Nam, mô hình quản lý VTYT, HC tại các bệnh viện có
sự khác biệt nhau về cơ cấu tổ chức. Nghiên cứu của Lê Thị Thùy Linh chỉ ra
rằng nhân lực kỹ thuật trang thiết bị y tế hầu hết là kiêm nhiệm, những đơn vị
có cán bộ phụ trách kỹ thuật về trang TBYT thì trình độ chủ yếu là cao đẳng
hoặc trung cấp. Nhiều cán bộ được đào tạo từ chuyên ngành khác như điện,
tin học,…thậm chí là dược và y, rất ít đơn vị có cán bộ đại học hoặc trên đại
học [20].
13
Nghiên cứu cũng chỉ ra, chất lượng đào tạo, bố trí sử dụng nhân lực
chuyên sâu về kỹ thuật TBYT còn thấp so với yêu cầu. Nhiều bệnh viện chưa
có phòng Vật tư - thiết bị y tế [20]
Nghiên cứu của Tống Thị Quỳnh Giao về hoạt động cung ứng thuốc hóa
chất, vật tư y tế tại bệnh viện nhi tỉnh Thái Bình năm 2010 đã đưa ra được cái
nhìn tổng quan trong công tác cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế tại Bệnh
viện nhi tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên Bệnh viện Nhi Thái Bình là một bệnh viện
chuyên khoa về nhi, nên các loại thuốc, vật tư y tế, hóa chất chỉ tập trung chủ
yếu đề điều trị cho các bệnh nhi. Trong nghiên cứu này tác giả mới phân tích
về danh mục thuốc, chưa phân tích danh mục vật tư y tế, hóa chất sử dụng tại
bệnh viện [18]. Nghiên cứu đã đưa ra được tỷ lệ về giá trị sử dụng thuốc, vật tư
y tế của bệnh viện trong năm 2010 trong đó tỷ lệ sử dụng của thuốc chiếm đến
74,69% phần còn lại là vật tư y tế và hóa chất với 25,31% giá trị sử dụng trong
tình hình bệnh viện mới thành lập cơ cấu khoa, phòng chưa đầy đủ, chưa có
khoa ngoại, chấn thương,…nên lượng tiêu thụ vật tư tiêu hao còn thấp [18].
Năm 2016, tác giả Trần Thị Thu Hằng đã tiến hành phân tích Danh mục sử
dụng VTYT, HC tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An trong năm 2015
[19].
Tác giả đã chỉ ra trong cơ cấu về nguồn gốc xuất xứ của các loại VTYT,
HC tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An có sự chênh lệch khá lớn giữa
nhóm hàng hóa sản xuất trong nước so với hàng hóa nhập khẩu. Nhóm hóa chất
sản xuất trong nước chỉ chiếm 11,7% về giá trị, trong khi nhóm hóa chất nhập
khẩu chiếm 88,3% về giá trị. Cũng tương tự thì nhóm VTYT trong nước so với
nhập khẩu chiếm lần lượt là 6,98% so với 93,02% [19].
Tác giả đã tiến hành phân tích về cơ cấu của các nhóm VTYT theo Danh
mục được quy định tại Thông tư 27/2013/TT-BYT, kết quả nghiên cứu cho
thấy. Trong các nhóm VTYT được sử dụng tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa
Nghệ An thì hai nhóm chiếm tỷ lệ cao về số khoản mục cũng như giá trị sử
14
dụng là các nhóm Vật liệu thay thế, vật liệu cấy ghép nhân tạo và nhóm Các
loại vật tư y tế sử dụng trong một số chuyên khoa chiếm 74,96% về giá trị sử
dụng tương đương với 48,53% về số khoản mục.
Cũng trong đề tài này, tác giả đã phân tích Cơ cấu VTYT được sử dụng tại
một số khoa chính tại bệnh viện và Cơ cấu sử dụng VTYT dịch vụ kỹ thuật cao
tại bệnh viện.
Ngày 09 tháng 10 năm 2017 Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có công văn số
4423/BHXH-DVT về việc tăng cường quản lý, thanh toán VTYT tại các cơ sở
KCB BHYT trong đó có nêu, tình trạng đấu thầu, mua sắm VTYT không đúng
quy định dẫn đến có sự bất hợp lý về giá VTYT giữa các địa phương và giữa
các cơ sở khám chữa bệnh. Nhất là một số VTYT có tỷ trọng sử dụng chủ yếu
như: kim luồn, stent, khớp háng, thủy tinh thể nhân tạo [2].
15
1.6. Khái lược về Bệnh viện Giao thông vận tải
1.6.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển
Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương là tuyến y tế cao nhất trong ngành
Y tế Giao thông vận tải có chức năng nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho Cán bộ
công nhân viên trong toàn ngành Giao thông vận tải và nhân dân trong khu vực
dân cư. Bệnh viện được tiếp nhận, giải quyết được những bệnh nhân nặng từ
tuyến dưới chuyển lên, đồng thời còn có nhiệm vụ đào tạo và chỉ đạo tuyến về
chuyên môn kỹ thuật cho các bệnh viện trong ngành Y tế Giao thông vận tải.
[27].
Năm 2006 Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương chính thức được công
nhận là bệnh viện đa khoa hạng I theo Quyết định số 1734/QĐ-BGTVT ngày
23/8/2006 của Bộ trưởng Bộ GTVT. Bệnh viện có trụ sở tại ngõ 1194 Đường
Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội với quy mô 470 giường
bệnh với tổng diện tích lên tới 21.200 m2.
Năm 2015 Bệnh viện được xây dựng thêm một tòa nhà điều trị 7 tầng với
hệ thống trang thiết bị hiện đại trị giá 5 triệu USD bằng nguồn vốn ODA của
Quỹ phát triển quốc tế của các nước xuất khẩu dầu mỏ (OFID).
Cuối năm 2015 Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương chuyển đổi từ
mô hình công lập sang mô hình cổ phần hóa với tên gọi là Công ty Cổ phần
Bệnh viện Giao thông vận tải theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ [17]
1.6.2. Mô hình tổ chức, hoạt động
16
ĐHĐ CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HĐQT
VĂN PHÒNG
HĐQT
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
KHỐI CHUYÊN MÔN
KHỐI PHÒNG CHỨC NĂNG
CẬN LÂM SÀNG
LÂM SÀNG
Phòng
Hành chính
Quản trị
P. Kế hoạch
tổng hợp
Phòng Quản
lý chất lượng
Phòng Tổ chức
nhân sự
Phòng TCKT
Phòng Vật tư
TBYT
NGOẠI KHOA
Khoa Ngoại
Tổng hợp
Khoa Phụ sản
– Sơ sinh
Phòng Kinh
doanh &
Marketing
Phòng Đối ngoại
& Hợp tác quốc
tế
Khoa
Tai Mũi Họng
Phòng
Điều dưỡng
Phòng Công
nghệ thông tin
Khoa
Phẫu thuật
thẩm mỹ
Phòng
Khám sức khỏe
NỘI KHOA
Khoa
Gây mê hồi sức
Khoa Chấn
thương chỉnh hình
Khoa Nội A1
Khoa Nội C
Khoa Hồi sức
tích cực
Khoa Cấp cứu
Khoa Thăm dò
chức năng
Khoa YHCT
Khoa
Thận Lọc máu
Khoa Kiểm
soát Nhiểm
khuẩn
Khoa
Khám bệnh
Khoa Phục hồi
chức năng
Khoa Dược
Hình 1. 1. Sơ đồ tổ chức, hoạt động Bệnh viện GTVT
17
Khoa Chẩn
đoán hình ảnh
Khoa
Nội Thần kinh
Khoa Mắt
Khoa
Răng Hàm Mặt
Khoa Nội A2
Khoa
Xét nghiệm
Khoa
Dinh dưỡng
1.6.3. Hoạt động khám sức khỏe tại bệnh viện GTVT năm 2016
Số lượt khám sức khỏe tại bệnh viện được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 1. 2. Số lượt khám sức khỏe tại bệnh viện GTVT năm 2016
Nội dung
Số lượt khám
sức khỏe
Trong nước
Nước ngoài
5.157
43.357
Định kỳ
Tổng cộng
11.113
59.627
Tổng số xét nghiệm tại bệnh viện trong năm 2016 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1. 3. Tổng số xét nghiệm năm 2016 tại bệnh viện GTVT
Nội dung
Tổng số xét
nghiệm
Nội trú
Ngoại trú
151.123
506.926
Tổng số
KSK
521.125
1.179.174
1.6.4. Chi phí khám, chữa bệnh BHYT tại Bệnh viện GTVT năm 2016
Bảng tổng hợp chi phí Khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Giao thông vận tải năm
2016 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1. 4. Bảng tổng hợp chi phí KCB BHYT tại Bệnh viện năm 2016
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Chỉ tiêu
Năm 2016
Số lượt khám, điều trị
Tiền khám, tiền giường
Tiền xét nghiệm
Tiền chẩn đoán hình ảnh
Tiền thuốc, dịch
Tiền máu, chế phẩm máu
Tiền thủ thuật, phẩu thuật
Tiền dịch vụ, kỷ thuật cao
Tiền VTYT
Tiền VTYT thay thế
111.985
16.428.704.950
14.761.731.500
7.532.737.800
43.221.523.636
526.728.000
24.162.698.982
565.211.000
3.635.638.645
610.000.000
Tổng chi phí
111.444.974.513
18