Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện quân y 354 năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 94 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ NGỌC HIẾU

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 354
NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ NGỌC HIẾU

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 354
NĂM 2017
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 62720412

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng

HÀ NỘI, NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các
kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình nghiên cứu khác.

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2019

Lê Ngọc Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp. Trước tiên
tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Xuân Thắng, người thầy kính trọng đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý kinh tế Dược trường Đại học
Dược Hà Nội đã truyền đạt cho tôi phương pháp nghiên cứu khoa học và nhiều
kiến thức chuyên ngành quí báu. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới toàn thể
các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học và toàn thể các
thầy cô giáo, các phòng ban Trường đại học Dược Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, Ban kế hoạch tổng
hợp, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, khoa Dược - Bệnh Quân y 354 tạo mọi
điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2019

Lê Ngọc Hiếu



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. Danh mục thuốc............................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc......................................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện ...................................... 3
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc trong DMT Bệnh viện .......................................... 3
1.1.4. Các bước cụ thể xây dựng DMT Bệnh viện................................................ 4
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng danh mục thuốc ................................ 4
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc.......................................... 7
1.3. Thực trạng phân tích Danh mục thuốc .................................................... 11
1.3.1. Phân tích danh mục thuốc trên thế giới ..................................................... 11
1.3.2. Phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam ................................................... 12
1.4. Vài nét về Bệnh viện Quân y 354 .............................................................. 16
1.4.1. Tổ chức biên chế Bệnh viện Quân y 354 .................................................. 16
1.4.2. Một số kết quả thu được của Bệnh viện Quân y 354 năm 2017 ............... 16
1.4.3. Mô hình Bệnh tật của Bệnh viện Quân y 354 ........................................... 17
1.4.4. Mô hình tổ chức khoa Dược Bệnh viện Quân y 354 ................................ 18
1.4.5. Giới thiệu về Hội đồng thuốc và điều trị Bệnh viện Quân y 354 ............. 19
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 21
2.2.1. Xác định biến số nghiên cứu ..................................................................... 21
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 24
2.2.3. Mẫu nghiên cứu:........................................................................................ 25
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 26



2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 34
3.1. Mô tả cơ cấu Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quân y 354 năm
2017 ………. ....................................................................................................... 34
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc tân dược và thuốc cổ truyền, thuốc
dược liệu……. ..................................................................................................... 34
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ................. 34
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ........................ 37
3.1.4. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước theo nhóm tác dụng dược lý ............... 38
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo tên Biệt dược gốc, generic và thuốc
dược liệu, thuốc cổ truyền. .................................................................................. 40
3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thành
phần…… ............................................................................................................. 41
3.1.7. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng ................................... 42
3.1.8. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC .............................. 44
3.1.9. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng hạng A trong từng nhóm tác dụng dược
lý…….. ................................................................................................................ 44
3.1.10. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm V, E, N .............................. 46
3.1.11. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC/VEN ................... 46
3.1.12 Cơ cấu danh mục thuốc theo hình thức mua sắm .................................... 47
3.2. Phân tích một số tồn tại trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
năm 2017 ............................................................................................................ 49
3.2.1. Vấn đề trong danh mục thuốc sử dụng so với danh mục thuốc trúng
thầu….………………………………………………………………………….49
3.2.2. Cơ cấu nhóm thuốc trúng thầu nhưng không sử dụng theo nhóm tác dụng
dược lý ................................................................................................................. 49
3.2.3. Bất cập trong sử dụng thuốc đa thành phần .............................................. 51
3.2.4. Phân tích bất cập trong sử dụng thuốc biệt dược gốc: .............................. 53

3.2.5. Bất cập trong sử dụng danh mục thuốc theo Thông tư 10 ........................ 55
3.2.6. Bất cập trong sử dụng nhóm thuốc AN..................................................... 58


Chương 4. BÀN LUẬN ..................................................................................... 61
4.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Quân y 354 năm 2017. 61
4.2. Về một số vấn đề tồn tại trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
Quân y 354 năm 2017 ........................................................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 76
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 76
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BDG

Biệt dược gốc

DMT

Danh mục thuốc


DMTBV

Danh mục thuốc Bệnh viện

DMTĐSD

Danh mục thuốc được sử dụng

DMT TT

Danh mục thuốc trúng thầu

GT

Giá trị

HDĐT

Hướng dẫn điều trị

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KS

Kháng sinh

MHBT


Mô hình bệnh tật

NK

Nhập khẩu

SD

Sử dụng

SKM

Số khoản mục

SLTT

Số lượng trúng thầu

SXTN

Sản xuất trong nước

TDDL

Tác dụng dược lý

VEN

V-Vital drugs, EEssential drugs, N-NonEssential drugs


Thuốc tối cần, thuốc thiết yếu,
thuốc không thiết yếu

WHO

World Health
Organization

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Một số hướng dẫn thực hiện phân loại VEN ......................................... 9
Bảng 1.2 Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Quân y 354 năm 2017 ..................... 17
Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu cho mục tiêu 1 .............................................. 21
Bảng 2.4. Các biến số nghiên cứu cho mục tiêu 2 .............................................. 23
Bảng 2.5. Ma trận ABC/VEN ............................................................................. 30
Bảng 3.6. Cơ cấu DMT theo thuốc tân dược và thuốc cổ truyền, ...................... 34
thuốc dược liệu .................................................................................................... 34
Bảng 3.7. Tỉ lệ thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ............................... 34
Bảng 3.8. Tỉ lệ thuốc SXTN, thuốc NK .............................................................. 37
Bảng 3.9. Tỉ lệ thuốc SXTN theo nhóm TDDL .................................................. 38
Bảng 3.10. Tỉ lệ thuốc Biệt dược gốc, generic và thuốc dược liệu, thuốc cổ
truyền ................................................................................................................... 41
Bảng 3.11. Tỉ lệ thuốc đơn thành phần, đa thành phần ....................................... 41
Bảng 3.12. Tỉ lệ thuốc đường tiêm, uống, đường dùng khác.............................. 42
Bảng 3.13. Tỉ lệ nhóm thuốc tiêm, tiêm truyền trong từng nhóm TDDL ........... 42
Bảng 3.14. Tỉ lệ thuốc hạng A , B, C ................................................................. 44
Bảng 3.15. Tỷ lệ thuốc hạng A theo từng nhóm TDDL ..................................... 44

Bảng 3.16. Tỉ lệ thuốc nhóm V, E, N .................................................................. 46
Bảng 3.17. Tỉ lệ các nhóm thuốc theo ma trận ABC/VEN ................................. 46
Bảng 3.18. Cơ cấu DMT theo hình thức mua sắm.............................................. 47
Bảng 3.19. Danh mục các thuốc mua theo hình thức khác ................................. 48
Bảng 3.20. Tỷ lệ % các thuốc sử dụng so với trúng thầu ................................... 49
Bảng 3.21. Tỷ lệ thuốc TT không SD theo nhóm TDDL ................................... 49
Bảng 3.22. Cơ cấu nhóm TDDL trong thuốc đa thành phần .............................. 51
Bảng 3.23. Thuốc đa thành phần chưa hợp lý..................................................... 53
Bảng 3.24. Cơ cấu thuốc BDG có trong TT11 sửa đổi ....................................... 53
Bảng 3.25. Cơ cấu thuốc BDG có khả năng thay thế ......................................... 54
Bảng 3.26. Chênh lệch chi phí giữa thuốc BDG và thuốc generic thay thế ....... 54
Bảng 3.27. Phân loại DMT sử dụng theo thông tư 10 ........................................ 56


Bảng 3.28. Danh mục hoạt chất của thuốc NK có thể thay thế được ................. 56
Bảng 3.29. Chênh lệch chi phí giữa thuốc NK và thuốc SXTN có khả năng thay
thế ........................................................................................................................ 58
Bảng 3.30. Tỉ lệ từng nhóm TDDL trong nhóm AN .......................................... 58
Bảng 3.31. Phân tích 10 thuốc có chi phí cao nhất trong nhóm AN................... 60

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng DMT……….……………….….5
Hình 2.2. Tóm tắt nội dung nghiên cứu……..………………………………….25


ĐẶT VẤN ĐỀ
Xây dựng danh mục thuốc là một vấn đề rất quan trọng với các cơ sở
khám chữa bệnh, có một danh mục thuốc tốt sẽ định hướng cho việc sử dụng
thuốc hợp lý an toàn, hiệu quả và kinh tế của toàn Bệnh viện.
Trên thực tế, việc lựa chọn một Danh mục thuốc đáp ứng được yêu cầu

về chuyên môn và đạt được hiệu quả - chi phí gặp rất nhiều khó khăn. Thống
kê cho thấy rằng tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại các Bệnh viện chiếm tỉ
trọng lớn trên tổng giá trị tiền viện phí trong Bệnh viện. Trong đó một số tiền
lớn là việc sử dụng thuốc chưa hợp lý, vẫn còn thuốc chưa phù hợp với nhu cầu
điều trị trong đó cũng có một phần của công tác cung ứng thuốc chưa thực sự
tốt. Thị trường thuốc ngày càng phong phú cả về số lượng và chủng loại theo
số liệu của Cục Quản lý Dược, hiện có khoảng 22615 số đăng ký thuốc lưu hành
còn hiệu lực, trong đó có khoảng 11923 số đăng ký thuốc nước ngoài và 10692
số đăng ký thuốc sản xuất trong nước, đây cũng là cơ hội nhưng cũng là thách
thức cho các Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn xây dựng được
một Danh mục thuốc thực sự hiệu quả.
Để giải quyết các vấn đề bất cập trên, Danh mục thuốc của cơ sở khám
chữa bệnh phải đáp ứng được yêu cầu đó là đủ thuốc về chủng loại, số lượng và
tính sẵn có trong bối cảnh nhiều biến động về mô hình bệnh tật, khả năng cung
ứng của các đơn vị, các văn bản pháp qui và nguồn kinh phí. Bằng việc phân
tích các vấn đề liên quan đến Danh mục thuốc được sử dụng tìm nguyên nhân và
vấn đề tồn tại để rút ra kinh nghiệm cho việc xây dựng Danh mục thuốc những
năm tiếp theo.
Vì những lí do trên, việc cung cấp một danh mục thuốc đầy đủ, khoa học
phù hợp đối với từng Bệnh viện là rất cần thiết. Danh mục thuốc phù hợp sẽ
đem lại lợi ích lớn trong công tác khám chữa bệnh, giúp cho việc mua sắm, cấp
phát được dễ dàng, lưu trữ thuận tiện, đảm bảo cung ứng thuốc đạt chất lượng
góp phần thành công và nâng cao chất lượng điều trị của Bệnh viện.

1


HĐT&ĐT chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến sử dụng
thuốc trong bệnh viện, bao gồm xây dựng và duy trì Danh mục thuốc, biên soạn
và liên tục cập nhật các thuốc trong danh mục. Nhiệm vụ quan trọng của

HĐT&ĐT là xác định các thuốc để thay thế, dựa trên hiệu quả và độ an toàn của
thuốc, giảm thiểu các lãng phí trong điều trị và tối đa hóa hiệu quả/chi phí
Bệnh viện Quân y 354 là Bệnh viện hạng I của Quân Đội, phục vụ cấp cứu
và điều trị cho bộ đội, nhân dân trên địa bàn hoặc các nhiệm vụ y tế đột xuất của
Quân Đội và Nhà nước. Hàng năm, Bệnh viện sử dụng một số lượng lớn thuốc,
hóa chất, bông băng và vật tư y tế tiêu hao. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có
đề tài nghiên cứu nào về phân tích danh mục thuốc tại Bệnh viện Quân y 354
cũng như đánh giá tính hiệu quả của việc xây dựng DMT Bệnh viện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích danh
mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quân y 354 năm 2017” nhằm xác định
những vấn đề hợp lí, vấn đề tồn tại, phát sinh của Danh mục thuốc được sử
dụng, làm cơ sở cho HĐT&ĐT xây dựng, lựa chọn Danh mục thuốc năm tiếp
theo đáp ứng cho nhu cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Để đạt
được mục đích đó, đề tài đã phân tích DMT với 2 mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Quân y 354 năm 2017
2. Phân tích một số tồn tại trong danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện năm
2017

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu
khám chữa bệnh, phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng
tài chính của từng Bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc
này trong phạm vi không gian, thời gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất
định luôn sẵn có với số lượng cần thiết, chất lượng đảm bảo, dạng bào chế thích
hợp, giá cả phải chăng.

1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện
- DMT Bệnh viện phải thống nhất với DMT thiết yếu của WHO, DMT
chủ yếu của Bộ Y tế.
- Đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật, phân tuyến chuyên môn kỹ
thuật, căn cứ vào các hướng dẫn điều trị chuẩn đã được xây dựng và áp dụng tại
Bệnh viện, đáp ứng được các phương pháp mới kỹ thuật mới, phù hợp với phạm
vi chuyên môn, ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [3].
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc trong DMT Bệnh viện
- Chỉ chọn các thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an
toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc lựa chọn phải có sẵn ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng,
cũng như sự ổn định về chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng nhất
định.
- Khi có hai hay nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí
trên thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả
điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
- Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần so sánh tổng chi phí cho toàn bộ
quá trình điều trị chứ không phải chỉ tính chi phí theo đơn vị của từng thuốc. Khi

3


mà các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi chọn cần phải tiến hànhphân
tích hiệu quả - chi phí.
- Trong một số trường hợp, sự lựa chọn còn phụ thuộc vào yếu tố khác
như các đặc tính dược động học hoặc cân nhắc những đặc điểm tại địa phương
như trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng.
- Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở dạng
đa thành phần phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạtchất đáp
ứng nhu cầu điều trị của nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội về hiệu

quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
- Thuốc ghi tên Generic hoặc tên chung quốc tế, tránh đề cập đến tên Biệt
dược hoặc nhà sản xuất cụ thể [3].
1.1.4. Các bước cụ thể xây dựng DMT Bệnh viện
- Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số
lượng và giá trị sử dụng trong đó có áp dụng phân tích ABC – VEN để phát hiện
các vấn đề về sử dụng thuốc.
- Bước 2: Đánh giá các thuốc được đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các
khoa lâm sàng một cách khách quan.
- Bước 3: Xây dựng DMT và phân loại DMT theo nhóm điều trị, theo
phân loại VEN.
- Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng DMT [3].
Sau khi hoàn thiện DMT Bệnh viện, Bệnh viện tổ chức tập huấn hướng
dẫn cho cán bộ y tế sử dụng DMT, định kỳ hàng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung
DMT.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng danh mục thuốc
Muốn xây dựng được một danh mục thuốc bệnh viện tốt thì cần xem xét các
yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng danh mục thuốc các yếu tố ảnh hưởng đó
là:

4


Hướng dẫn
điều trị
chuẩn

DMT
TT40/2014


Trình độ
chuyên môn
kỹ thuật

DMT thiết
yếu

Mô hình
bệnh tật

Các yếu tố
ảnh hưởng
đến xây
dựng
DMT

Nguồn kinh
phí

Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng DMT
1.1.5.1. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và có khí hậu nhiệt đới các
vùng miền cũng có sự khác biệt về thời tiết. Do đó Việt Nam sẽ có một MHBT
đặc trưng của quốc gia nhiệt đới đang phát triển và tương đối phong phú [6].
Cơ cấu bệnh tật ở Việt Nam hiện nay đang ở giai đoạn chuyển đổi với đa
gánh nặng, các bệnh nhiễm khuẩn là những bệnh phổ biến nhất kể cả trong qua
khứ, hiện tại và tương lai. Tuy nhiên gần đây, tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm
đã giảm và một số bệnh lây nhiễm đang có nguy cơ quay trở lại, tỷ lệ mắc các
bệnh không lây ngày càng gia tăng, tai nạn, chấn thương, ngộ độc tăng nhanh,

một số dịch bệnh mới, bệnh lạ xuất hiện và diễn biến khó lường. Điều trị các
bệnh lây nhiễm do đòi hỏi kỹ thuật cao, thuốc đặc trị đắt tiền, thời gian điều trị
lâu, dễ bị biến chứng. Đây là thách thức lớn đối với hệ thống y tế Việt Nam
trong thời gian tới, đòi hỏi phải có những điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm
tăng cường nỗ lực phòng, chống các bệnh này và tổ chức cung ứng các dịch vụ y
tế tương ứng.
Mô hình bệnh tật của bệnh viện
5


Bệnh viện là nơi khám chữa bệnh cho người mắc bệnh trong cộng đồng.
MHBT của bệnh viện cũng chịu sự ảnh hưởng của MHBT chung trong cả nước
mặc dù mỗi bệnh viện có tổ chức nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa bàn khác
nhau, với các đặc điểm dân cư địa lý khác nhau, đặc biệt là sự phân chia chức
năng nhiệm vụ trong các tuyến y tế khác nhau cho nên MHBT cũng có những
đặc trưng riêng. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới có hai loại MHBT bệnh
viện: là MHBT của Bệnh viện đa khoa và MHBT của Bệnh viện chuyên khoa.
Hướng dẫn điều trị chuẩn là văn bản chuyên môn có tính pháp lý. Nó
được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong
điều trị mỗi loại bệnh. DMT cần được xây dựng dựa trên phác đồ điều trị của
các bệnh thường gặp trong MHBT của bệnh viện.
DMT thiết yếu, DMT chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Tại Việt Nam hiện đang áp dụng DMT thiết yếu thuốc tân dược lần thứ
VI ban hành kèm theo Thông tư số 45/TT-BYT ngày 26/12/2013 gồm 466 hoạt
chất tân dược [4]. DMT chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh hiện nay
là danh mục các thuốc tân dược được ban hành kèm theo Thông tư 40/2014/TTBYT ngày 17/11/2014 gồm 1064 thuốc tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất
đánh dấu [5] và DMT cổ truyền ban hành theo Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày
17/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế gồm 127 chế phẩm cổ truyền và 300 vị thuốc
cổ truyền [7], danh mục này được xây dựng dựa trên DMT thiết yếu hiện hành
của Việt Nam và của WHO.

1.1.5.2. Nguồn kinh phí
Đối với các Bệnh viện công lập hiện nay nguồn kinh phí chủ yếu là:
Nguồn kinh phí trên cấp, nguồn kinh phí từ quỹ BHYT và nguồn thu hợp pháp
của bệnh viện. Tùy mỗi bệnh viện và theo từng chuyên khoa, đa khoa, hạng
bệnh viện đễ xây dựng danh mục thuốc cho đơn vị. Chủ trương các Bệnh Viện
chuyển sang cơ chế tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm mở ra nhiều cơ hội nhưng
cũng không ít thách thức cho các cơ sở khám chữa bệnh. Chính vì vậy, ngoài

6


đảm bảo yếu tố an toàn, hiệu quả, việc điều trị cần được cân nhắc phù hợp với
nguồn kinh phí hiện có tại bệnh viện.
1.1.5.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Các bệnh viện thực hiện được các kỹ thuật phụ thuộc vào trình độ chuyên
môn của thầy thuốc và khả năng phân hạng bệnh viện mà các danh mục thuốc
cũng khác nhau để đáp ứng nhu cầu điều trị. Hiện nay, Bộ Y tế ban hành TT
40/TT- BYT/2014 quy định về phạm vi sử dụng danh mục thuốc chủ yếu thuốc
theo phân tuyến bệnh viện [5], Thông tư 05/2015/TT-BYT ban hành ngày
17/3/2015, Ban hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y
học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT [7]. Do đó, HĐT&ĐT
cần dựa vào phân hạng của bệnh viện, các kỹ thuật đã đạt được, có kế hoạch
triển khai để lựa chọn xây dựng DMT phù hợp.
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc.
Theo WHO, các phương pháp chính để làm rõ các vấn đề sử dụng thuốc tại
Bệnh viện đó là:
- Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: Những dữ liệu thu được từ đối tượng
được sử dụng thuốc, tìm kiếm các vấn đề liên quan, tuy nhiên nhược điểm của
phương pháp này là thường không có đủ thông tin để điều chỉnh sử dụng thuốc
phù hợp với chẩn đoán.

- Các phương pháp định tính: Tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu các
vấn đề, bộ câu hỏi là những công cụ hữu ích để xác định nguyên nhân của vấn
đề sử dụng thuốc.
- Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này liên quan đến các dữ
liệutổng hợp mà không phải trên từng cá thể, dữ liệu có thể thu thập dễ dàng.
Phương pháp phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích nhóm điều trị. Những
phương pháp này sẽ được dùng để xác định phần lớn các vấn đề liên quan đến
sử dụng thuốc [30].

7


Trong các phương pháp trên, phân tích DMT bao gồm phân tích ABC,
VEN, nhóm điều trị là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác định các
vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
chi phí về thuốc của Bệnh viện [3], [30].
Phương pháp phân tích VEN
Các bước thực hiện phân tích VEN theo Bộ Y tế
Bước 1: Từng thành viên hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E, N.
Bước 2: Tập hợp và thống nhất kết quả hội đồng.
Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ
những thuốc không có nhu cầu điều trị.
Bước 5: Xem xét lại số lượng mua dự kiến, mua thuốc nhóm V, E trước nhóm N
và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho củanhóm V và E chặt chẽ hơn
nhóm N [3].

Tiêu chí phân loại V, E, N
Theo WHO việc phân loại các thuốc vào nhóm N khá dễ dàng, nhưng
khó để phân loại nhóm V và E.Đôi khi có thể phân loại thành thuốc thiết yếu
và không thiết yếu.Trong đó thuốc thiết yếu là thuốc đảm bảo đáp ứng nhu
cầu chữa bệnh của đa số bệnh nhân. Một số hướng dẫn thực hiện phân loại
VEN [33].

8


Bảng 1.1 Một số hướng dẫn thực hiện phân loại VEN
Sống còn

Thiết yếu

Không thiết

(V)

(E)

yếu (N)

>5 %

1-5%

<1%

>5%


1-5%

<1%

Đe dọa tính mạng



Đôi khi

Hiếm gặp

Tàn tật



Đôi khi

Hiếm gặp

Phòng ngừa bệnh nặng



Không

Không

Điều trị được bệnh nặng






Không

Không

Có thể



Thường

Có thể hoặc

xuyên

không

Hiếm khi

Có thể

Đặc tính của thuốc và điều kiện
mục tiêu
Tần suất bệnh lý
% số người mắc bệnh
Số BN được điều trị trung bình 1

ngày tại cơ sở KCB
Mức độ nặng của bệnh

Hiệu quả điều trị của thuốc

Điều trị được bệnh nhẹ, giảm
triệu chứng bệnh
Có hiệu quả đã được chứng minh

Hiệu quả điều trị không rõ ràng

Luôn luôn
Không
bao giờ

Ý nghĩa của phân tích VEN
Phân tích VEN là một phương pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý Bệnh
viện đưa ra ưu tiên mua sắm và dự trữ thuốc [31].

9


Kết quả phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho việc
lựa chọn mua sắm, sử dụng thuốc, quản lý hàng tồn kho và xác định sử dụng
thuốc với giá cả phù hợp.
Về lựa chọn thuốc: Thuốc V, E nên ưu tiên lựa chọn đặc biệt khi Ngân
sách hạn hẹp.
Về mua sắm thuốc: Các thuốc V, E cần phải kiểm soát thường xuyên khi
đặt hàng và dự trữ thường xuyên nhóm này, giảm dự trữ thuốc không cần thiết.
Nếu ngân sách hạn hẹp thì việc sử dụng phân tích VEN được dùng để đảm bảo

số lượng các thuốc V, E được mua đầy đủ trước tiên.
Về sử dụng thuốc:Theo dõi kiểm soát sử dụng thuốc, đưa ra các kiến nghị
về sử dụngthuốc V và E, xem xét sử dụng thuốc không thiết yếu.
Về dự trữ: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc V, E có một lượng tồn kho an
toàn nhất định, tránh trường hợp thiếu thuốc.
Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Phân tích ABC kết hợp với phân tích VEN để xác định mối quan hệ giữa
thuốc có chi phí cao nhưng có độ ưu tiên thấp, để hạn chế hoặc xóa bỏ thuốc
nhóm N nhưng chi phí thuộc nhóm A. Sự kết hợp phân tích ABC, VEN tạo
thành ma trận ABC/VEN.
Phương pháp phân tích nhóm tác dụng dược lý
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm TDDL giúp, xác định những
nhóm TDDL nào có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và nhiều nhất. Trên cơ sở
thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý,
các thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại
diện cho những ca bệnh cụ thể. Từ đó HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi
phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm TDDL và thuốc điều trị thay thế.

10


1.3. Thực trạng phân tích Danh mục thuốc
1.3.1. Phân tích danh mục thuốc trên thế giới
Phân tích ABC là công cụ có ý nghĩa, rất quan trọng trong lựa chọn mua,
cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý giúp cho Bệnh viện tiết kiệm được một khoản
chi phí đáng kể và được áp dụng phổ biến trên thế giới, các bệnh viện trên thế
giới do có quy trình cụ thể, các bước dễ thực hiện, có nhiều phần mềm hỗ trợ
phân tích. Phương pháp này được áp dụng ở nhiều nước Châu Á, Châu Phi,
Châu Mỹ Latinh và một nước khác.
Tại Pháp phân tích ABC được thực hiện qua nhiều giai đoạn, đầu tiên là

các thuốc đắt tiền (60-80% ngân sách) để thực hiện tốt hợp đồng mua bán. Sau
đó đến các thuốc đặc biệt (15% ngân sách) là các thuốc chỉ có mặt tại Bệnh viện
được HĐT&ĐT lựa chọn, khó thay đổi về giá.
Tại Indonesia năm 2012 sử dụng phân tích ABC đối với các thuốc được
mua năm 2010 cho thấy chi phí cho thuốc mê cao nhất và đã đưa ra được đề
xuất, và lựa chọn thuốc gây mê đảm bảo hiệu quả nhưng tiết kiệm chi phí. Tại
Ấn Độ sử dụng phân tích ABC để phân tích một DMTBV nhằm xác định các
nhóm cần kiểm soát nghiêm ngặt trong danh mục. Kết quả thu được các thuốc
theo nhóm A, B, C chiếm 13,8%, 21,9%, 64,4% về số khoản mục và 70%, 20%,
10% về giá trị trong toàn bộ ngân sách thuốc từ đó chỉ ra các thuốc cần kiểm
soát hoặc thay thế.
Phương pháp phân tích VEN được áp dụng nhiều quốc gia trên thế giới,
khác với phân tích ABC muốn phân tích VEN phải thành lập một hội đồng chuyên
gia yêu cầu sự đồng thuận trong quan điểm phân loại thuốc rất cao. Đối với các
Bệnh viện đa khoa đây là một vấn đề rất khó khăn, vì với cùng một thuốc nhưng
đối với các chuyên khoa khác nhau thì mức độ cấp thiết là khác nhau.
Tại Uganda, bằng cách sử dụng phân tích VEN đã đưa ra danh mục thuốc,
vật tư thiết yếu để mua sắm cho quốc gia [32].

11


Kết hợp phân tích ABC và phân tích VEN được ma trận ABC/VEN (hay
ABC/VED) có thể mang lại hiệu quả trong việc kiểm soát lựa chọn và mua
thuốc.
Kết quả phân tích VEN các thuốc nhóm V, E, N chiếm 12,1%, 59,4%,
28,5% về số khoản mục đã sử dụng 17,1%, 72,4%, 10,5% toàn bộ ngân sách
thuốc trong một nghiên cứu tại Ấn Độ. Từ kết quả đó Bệnh viện có cơ sở để tối
ưu hóa nguồn lực tại khoa Dược, sử dụng ngân sách hiệu quả hơn.
Một nghiên cứu khác được thực hiện tại một Bệnh viện điều trị nhiễm

khuẩn ruột, sử dụng phân tích ABC/VEN theo hướng dẫn của MSH (trung tâm
khoa học quản lý Hoa Kỳ), kết quả phân tích VEN cho thấy các Bệnh viện
nhiễm khuẩn đường ruột sử dụng 49,5% nhóm thuốc V (tối cần), 41,2% nhóm E
(thiết yếu) và 9,3% nhóm N (không thiết yếu). Theo kết quả này, rõ ràng là nên
xem xét lại cấu trúc của các loại thuốc mua theo định hướng gia tăng ngân sách
theo hướng tăng tỷ trọng của các loại thuốc tối cần và thiết yếu [34].
1.3.2 Phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam
Tại Việt Nam việc phân tích ABC đã được qui định tại thông tư số 21/
2013/TT-BYT, là một trong những phương pháp phân tích để phát hiện vấn
đề sử dụng thuốc, và dữ liệu quan trọng để HĐT&ĐT xây dựng DMT của
Bệnh viện.
Theo khảo sát của tác giã Vũ Thị Thu Hương tại các Bệnh viện đa khoa
các tuyến hầu hết HĐT&ĐT chưa hiểu hoặc chưa biết sử dụng các phương pháp
ABC, VEN [22].
Nghiên cứu danh mục thuốc tại 7 bệnh viện tuyến trung ương cho kết quả
số khoản mục thuốc chiếm khoảng 70% tổng giá trị sử dụng (nhóm A) nằm
trong khoảng từ 11,2% đến 12,7% tổng số khoản mục thuốc. Số khoản mục
thuốc nhóm B chiếm 16,0% -17,4% và số khoản mục thuốc nhóm C chiếm
khoảng 69,9% -72,8% tổng số khoản mục [22].

12


Tiến sĩ Nguyễn Trung Hà áp dụng phân tích ABC thu được kết quả, hạng
A, B, C chiếm lần lượt 10,3%, 13,6%, 76,1% số khoản mục tương ứng với
70,1%, 19,7%, 10,2% chi phí. Như vậy, sử dụng thuốc tại Bệnh viện theo phân
loại ABC còn thiếu cân đối, số khoản mục nhóm A thấp [21].
Kết quả phân tích ABC năm 2016 của Bệnh viện Bạch Mai thu được
thuốc hạng A, B, C chiếm 15,7%, 20,9%, 63,4% số khoản mục và 79,9%,
15,1%, 5% giá trị. Kết quả phân tích ma trận ABC-VEN trên danh mục thuốc sử

dụng thu được kết quả nhóm AE có giá trị sử dụng cao nhất 47,1%, nhóm AN
chiếm 1,3% SKM và 6,7% tổng giá trị sử dụng [24].
Theo kết quả nghiên cứu của Lương Quốc Tuấn năm 2016 tại Bệnh viện
Hữu nghị đa khoa Nghệ An tỉ lệ thuốc hạng A, B, C chiếm 19,45%, 23,28%,
57,27% SKM và 79,98%, 15,02%, 5% về giá trị sử dụng [28].
Kết quả nghiên cứu của Bùi Hoàng Dương tại Bệnh viện đa khoa Hà Tỉnh
năm 2016 theo phương pháp phân tích A, B, C thu được thuốc hạng A, B, C
chiếm 17,17%, 21,24%, 61,59% SKM và 79,92%, 15,05%, 5,02% giá trị [19].
Một nghiên cứu sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh giá sự cải thiện sau
can thiệp cải thiện chất lượng DMT tại Bệnh viện Nhân dân 115 cho thấy, sau
can thiệp số lượng khoản mục thuốc đắt tiền hoặc tối cần đã giảm từ 14,8%
trước can thiệp xuống còn 10% sau can thiệp. Nhóm thuốc sử dụng kinh phí lớn
và cần thiết trong điều trị đã giảm từ 57,3% xuống 45,5%. Đặc biệt 30,9%
(tương ứng với 167 hoạt chất) đã được HĐT&ĐT loại khỏi DMT bệnh viện
[29].
Phương pháp phân tích nhóm tác dụng dược lý
Về sử dụng thuốc kháng sinh
Theo số liệu của Cục khám chữa bệnh năm 2011 chi phí cho kháng sinh
gần 6 nghìn tỉ đồng chiếm 31% [25]. Con số này phản ánh thực trạng chi phí cho
việcdùng thuốc kháng sinh trong điều trị là một gánh nặng kinh tế đối với ngân
sách quốc gia dành cho y tế.

13


Nhóm kháng sinh là nhóm sử dụng nhiều nhất trong phân tích sử dụng
thuốc tại 38 Bệnh viện trong một nghiên cứu khác trong cả nước năm 2009
trong đó Bệnh viện Trung ương 25,7%, tuyến tỉnh 32%, tuyến huyện 43,1% về
giá trị [22].
Kết quả nghiên cứu của Bùi Hoàng Dương tại Bệnh viện đa khoa Hà Tĩnh

năm 2016 Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm 39,88%
giá trị thuốc sử dụng tại Bệnh viện [19].
Tại Bệnh viện Bạch Mai kết quả nghiên cứu sử dụng thuốc năm 2016 cho
kết quả tỉ lệ sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm
14,3% SKM và 25,4% giá trị sử dụng [24].
Các nghiên cứu trên cho thấy thuốc kháng sinh chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng tiền thuốc sử dụng tại Bệnh viện, kết quả này cho thấy MHBT tại Việt Nam
có tỉ lệ nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh vẫn còn phổ biến.
Về sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn “Người Việt Nam ưu
tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ
cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc
phòng chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước
ngoài [1].
Thuốc sản xuất tại Việt Nam đã đa dạng về chủng loại và số lượng như:
các nhóm thuốc dung dịch tiêm truyền, thuốc tiêm, kháng sinh và các nhóm
thuốc khác. Giá trị tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam tăng mạnh qua các năm đáp
ứng đến 50% trị giá tiền thuốc sử dụng [1].
Thuốc sản xuất trong nước chiếm gần 43% các mặt hàng trúng thầu, trong
đó chủ yếu là thuốc do các Công ty của Việt Nam sản xuất [25].
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam trên tổng số tiền mua thuốc
năm 2010 của các bệnh viện chiếm 38,7%. Trong đó bệnh viện tuyến trung
ương (11,9%), bệnh viện tỉnh/thành phố (33,9%), bệnh viện huyện chiếm
14


(61.5%) [2]. Điều này cho thấy các Bệnh viện tuyến trung ương là tuyến cuối
điều trị các bệnh nặng đã được chuyển tuyến nên yêu cầu về thuốc điều trị là
những thuốc có tác dụng mạnh nên sử dụng thuốc có nguồn gốc nhập khẩu

cao hơn. Tại bệnh viện Bạch Mai năm 2016 thuốc sản xuất trong nước chiếm
22,9% về SKM và 4,3% giá trị [24].
Về sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Kết quả phân tích cơ cấu thuốc Biệt dược gốc, thuốc generic của Vũ Thị Thu
Hương tại 36 bệnh viện trong cả nước cho thấy không có sự khác biệt cả về tỷ lệ số
lượng và giá trị sử dụng các thuốc này giữa các tuyến BV [22].
Tuyến TW thuốc generic chiếm 32,6% - 35,1% SKM, 21,1% - 31,2% giá
trị, tại các Bệnh viện tuyến tỉnh, chiếm 22,4% - 46% SKM, 12,1% - 38,1% giá
trị, Bệnh viện tuyến huyện 35,5% - 47,8% SKM, 17,8% - 21,8% giá trị. Như
vậy, bệnh viện tuyến huyện sử dụng thuốc generic với số SKM thuốc cao nhất
nhưng chiếm giá trị thấp nhất. Bệnh viện tuyến TW chiếm tỉ lệ cao về SKM và
giá trị.
Các thuốc Generic tập trung vào các nhóm kháng sinh, vitamin dạng đơn
chất, dịch truyền được sản xuất trong nước hoặc liên doanh sản xuất trong nước
và một số thuốc Generic nhập khẩu thuộc nhóm thuốc điều trị ung thư, kháng
sinh, tim mạch.
Tại Bệnh viện Bạch Mai kết quả nghiên cứu sử dụng thuốc năm 2016 cho
kết quả tỉ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc chiếm 33,2% về SKM và 61% về giá
trị [24].
Theo kết quả nghiên cứu của Lương Quốc Tuấn năm 2016 tại bệnh viện
Hữu nghị đa khoa Nghệ An thu được tỉ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc chiếm
27,26% về SKM và 29,7% về giá trị [28].
Kết quả nghiên cứu của Bùi Hoàng Dương tại Bệnh viện đa khoa Hà Tĩnh
năm 2016 cho thấy tỉ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc chiếm 15,2% SKM và
21,84% về giá trị [19].

15



×