Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế thành phố uông bí tỉnh quảng ninh năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.72 KB, 75 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐỖ ĐỨC HUY

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ - TỈNH QUẢNG NINH
NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2018


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐỖ ĐỨC HUY

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ - TỈNH QUẢNG NINH
NĂM 2017
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: 15/5/2018 - 15/9/2018

HÀ NỘI 2018




LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Đỗ Xuân Thắng là
người luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Bộ môn
Quản lý kinh tế Dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các Khoa, Phòng thuộc
Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho
tôi về mọi mặt học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Uông Bí, ngày 20 tháng 9 năm 2018
Học viên

Đỗ Đức Huy


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 3
TỔNG QUAN ................................................................................................... 3

1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện .... 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ............................................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục ...................................................... 3
1.1.3. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện..................... 3
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc ............................................................. 4
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị............................................................... 5
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc ....................................... 6
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị ............................................. 6
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích ABC .......................................................... 7
1.3. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ....... 9
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ............................................... 9
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ............................................... 9
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc nhập khẩu .. 10
1.3.4. Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tƣ 10/2016/TT-BYT........... 12
1.3.5. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dƣợc ....................... 12
1.4. Vài nét cơ bản về Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh
............................................................................................................. 13
1.4.1. Đặc điểm tình hình ........................................................................ 13
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ............................................ 13
1.4.3. Mô hình tổ chức tại Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí .............. 15
1.4.4. Về cơ cấu nhân lực ........................................................................ 16
1.4.5. Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí năm 2017
phân loại theo mã ICD 10 ............................................................. 17
1.4.6. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ phận Dƣợc thuộc Trung tâm Y tế
thành phố Uông Bí. ....................................................................... 19


1.5. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 20
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 21
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 21

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 21
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 21
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 21
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 25
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................ 25
2.2.4. Mẫu nghiên cứu............................................................................. 26
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................. 26
2.2.6. Trình bày kết quả nghiên cứu: ...................................................... 29
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 30
3.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí
năm 2017 ............................................................................................. 30
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dƣợc, thuốc đông y, thuốc từ dƣợc
liệu ................................................................................................. 30
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý ................... 31
3.1.3. Cơ cấu nhóm Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết ....... 33
3.1.4. Cơ cấu nhóm Thuốc tim mạch ...................................................... 34
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ .......................................... 35
3.1.6. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ
10/2016/TT-BYT .......................................................................... 36
3.1.7. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dƣợc lý những thuốc nhập khẩu có
trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT ................................................. 37
3.1.8. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục
thuốc tân dƣợc ............................................................................... 38
3.1.9. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dƣợc lý thuốc đa thành phần trong
danh mục thuốc Tân dƣợc............................................................. 39


3.1.10. Cơ cấu thuốc Generic và thuốc Biệt dƣợc gốc trong DMTSD ... 41
3.1.11. Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ................................................... 41

3.2. Phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thành phố Uông
Bí năm 2017 ......................................................................................... 42
3.2.1. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dƣợc lý ..................... 43
CHƢƠNG 4..................................................................................................... 47
BÀN LUẬN .................................................................................................... 47
4. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí
năm 2017 ............................................................................................. 47
4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc tân dƣợc, thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu 47
4.2. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị ......................................................... 47
4.3. Về cơ cấu nhóm Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết ..... 49
4.4. Về cơ cấu nhóm Thuốc tim mạch .................................................... 49
4.5. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ........................................ 49
4.6. Về cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong Thông tƣ 10 ........................... 50
4.7. Về cơ cấu theo nhóm tác dụng dƣợc lý những thuốc nhập khẩu có
trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT ................................................. 50
4.8. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong DMT Tân
dƣợc............................................................................................... 50
4.9. Về cơ cấu theo nhóm tác dụng dƣợc lý các thuốc đa thành phần
trong danh mục thuốc Tân dƣợc ................................................... 51
4.10. Về cơ cấu thuốc Generic và thuốc Biệt dƣợc gốc .......................... 51
4.11. Về cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ................................................. 51
5. Về phân tích DMTSD tại Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí năm 2017
theo phƣơng pháp phân tích ABC....................................................... 52
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 54
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 57
PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................... 5



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí năm 2017
..................................................................................................... 16
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí năm 2017
phân loại theo mã ICD 10 ........................................................... 17
Bảng 2.1. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại
Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí năm 2017 ........................... 21
Bảng 3.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dƣợc, thuốc đông y, thuốc từ dƣợc
liệu tại Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí năm 2017 ............... 30
Bảng 3.2. Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí năm 2017
theo nhóm tác dụng dƣợc lý ....................................................... 31
Bảng 3.3. Cơ cấu nhóm Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết sử dụng
tại Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí năm 2017 ...................... 33
Bảng 3.4. Cơ cấu nhóm Thuốc tim mạch sử dụng tại Trung tâm Y tế thành
phố Uông Bí năm 2017 ............................................................... 34
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nƣớc và thuốc nhập khẩu sử dụng tại
Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí năm 2017 ........................... 35
Bảng 3.6. Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT sử
dụng tại Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí năm 2017 ............. 36
Bảng 3.7. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dƣợc lý những thuốc nhập khẩu có
trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT sử dụng tại Trung tâm Y tế
thành phố Uông Bí năm 2017 ..................................................... 37
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc
tân dƣợc đã đƣợc sử dụng sử dụng tại Trung tâm Y tế thành phố
Uông Bí năm 2017 ...................................................................... 39
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc Generic và thuốc Biệt dƣợc gốc trong DMTSD tại
Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí năm 2017 ........................... 41


Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng sử dụng tại Trung tâm Y tế thành

phố Uông Bí năm 2017 ............................................................... 42
Bảng 3.12. Kết quả phân tích ABC tại Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí .. 43
Bảng 3.13. Cơ cấu nhóm thuốc A theo nhóm tác dụng dƣợc lý ..................... 44


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ABC

Phân tích ABC

ADR

Phản ứng có hại của thuốc

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

TTYT

Trung tâm Y tế

BV

Bệnh viện


DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

GTSD

Giá trị sử dụng

GN

Gây nghiện

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HT

Hƣớng thần

ICD


Mã bệnh theo quốc tế

YHCT

Y học cổ truyền


KCB

Khám chữa bệnh

KST

Ký sinh trùng

SKM

Số khoản mục

KM

Khoản mục

SLSD

Số lƣợng sử dụng

SLDM


Số lƣợng danh mục

MHBT

Mô hình bệnh tật

NK

Nhiễm khuẩn

PKĐKKVNK Phòng khám đa khoa khu vực Nam Khê
VEN

Phân tích tối cần thiết, cần thiết, không cần thiết

VNĐ

Việt Nam đồng

Who

Tổ chức Y tế thế giới


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí là đơn vị y tế tuyến huyện trực thuộc
Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh có chức năng triển khai thực hiện công tác khám
bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn Thành phố Uông Bí và các nhiệm
vụ chuyên môn kỹ thuật về Y tế dự phòng; Phòng chống HIV/AIDS; Phòng
chống bệnh xã hội; An toàn vệ sinh thực phẩm; Chăm sóc sức khoẻ sinh sản;

Truyền thông giáo dục sức khoẻ; Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Số lƣợt
khám bệnh ngoại trú hàng năm tại Trung tâm khoảng 100.000 lƣợt/năm, số
lƣợng ngƣời bệnh đến khám bệnh trung bình 300-450 ngƣời/ngày. Kinh phí
sử dụng cho việc mua thuốc khoảng 10 tỷ đồng/ năm.
Trong công tác khám chữa bệnh việc lựa chọn thuốc, nhất là việc xây
dựng đƣợc một DMT thực sự hợp lý, an toàn và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
khám chữa bệnh, giảm chi phí về thuốc sử dụng là rất quan trọng; đây chính
là tiền đề cơ bản và quan trọng nhất.
Thực tế hiện nay việc xây dựng DMTBV tại TTYT còn gặp nhiều khó
khăn, chủ yếu dựa vào DMT sử dụng năm trƣớc, do thiếu thông tin phân tích
dữ liệu về sử dụng thuốc để làm căn cứ. Đó là căn cứ quan trọng mang tính
định lƣợng có sức mạnh thuyết phục bác sĩ, đối tƣợng kê đơn sử dụng chủ yếu
tại TTYT. Do vậy, bác sĩ thƣờng kê đơn điều trị chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
và hiểu biết về thuốc có giới hạn của mình.
Ngoài ra khi có một DMT hợp lý, việc cung ứng đủ thuốc cũng gặp ít
nhiều khó khăn, hàng năm đa số các Bệnh viện đều phải đối mặt với việc
không lựa chọn đủ thuốc theo DMTBV xây dựng trong quá trình mua sắm.
Nguyên nhân có một số lƣợng không nhỏ thuốc không có đơn vị nào chào
thầu hoặc không trúng thầu vì không đạt một số tiêu chí kỹ thuật, đặc biệt
trong thời gian gần đây với tiêu chí chấm thầu nghiêng về “đấu giá” nhiều
1


đơn vị trúng thầu nhƣng không thể cung ứng đƣợc... Với những vấn đề đó các
Bệnh viện phải tìm kiếm những giải pháp khắc phục và đôi khi rất bị động.
Để thực hiện mục tiêu này, không thể thiếu nhiệm vụ quan trọng là lựa chọn
đƣợc DMTBV hợp lý. Tuy nhiên lĩnh vực quản lý dƣợc hiện đang triển khai
tại TTYT chƣa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc cũng
nhƣ đánh giá hiệu quả của việc xây dựng DMT để tăng cƣờng cho việc sử
dụng thuốc an toàn, hiệu quả. Với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng

thuốc, tiết kiệm chi phí trong việc cung ứng thuốc, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thành phố Uông
Bí, Tỉnh Quảng Ninh năm 2017” với mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thành phố
Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh năm 2017.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế thành phố
Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh theo phương pháp ABC.
Từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng danh mục thuốc hợp lý và sử
dụng thuốc có hiệu quả phục vụ bệnh nhân tại Trung tâm Y tế thành phố
Uông Bí cho những năm tiếp theo.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
DMT là một danh sách các thuốc đƣợc sử dụng trong hệ thống chăm sóc
sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. DMT của bệnh
viện là một danh sách các thuốc đã đƣợc lựa chọn và phê duyệt để sử dụng
trong bệnh viện.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Căn cứ vào DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định sử
dụng thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và
kinh phí của bệnh viện. HĐT& ĐTcó nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa
chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc sau:
a)

Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng


điều trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c)

Căn cứ vào hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng

tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phƣơng pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
e)

Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu

của Bộ Y tế ban hành.
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện
a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trƣớc về số lƣợng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lƣợng, thuốc hỏng, các
phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên các nguồn gốc thông
tin đáng tin cậy;

3


b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan;
c) Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và phân loại VEN;
d) Xây dựng các nội dung hƣớng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ nhƣ thuốc
hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hƣớng tâm thần...).
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc

a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn
thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng;
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn
định về chất lƣợng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tƣơng đƣơng nhau về tiêu chí thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ thuật các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn,
chất lƣợng, giá và khả năng cung ứng;
d) Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhƣng khác nhau về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn thuốc cần phân tích chi phí, hiệu quả giữa
các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị,
không so sánh chi phí tính đơn vị của từng thuốc;
đ) Ƣu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải đủ tài liệu chứng minh liều lƣợng của từng hoạt chất đáp
ứng yêu cầu điều trị trên quần thể đối tƣợng ngƣời bệnh đặc biệt và có thể vƣợt
trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ƣu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dƣợc hoặc nhà sản xuất cụ thể;
Trong một số trƣờng hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác nhƣ các
đặc tính dƣợc động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng;

4


1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện (HĐT&ĐT) là tối
cần thiết, là một tổ chức đứng ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc
tại bệnh viện. HĐT&ĐT là một tổ chức đƣợc thành lập nhằm đánh giá tác
dụng của thuốc trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng
thuốc và quản lý DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho ngƣời bệnh đƣợc

hƣởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua xác định xem
loại thuốc nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng nhƣ thế nào. Ngày
08/8/2013, Bộ Y tế ban hành Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT hƣớng dẫn việc
tổ chức hoạt động của HĐT&ĐT ở bệnh viện [3].
* Nhiệm vụ của HĐT&ĐT
Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT&ĐT [2].
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung
ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc theo
dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy
trình trên đƣợc phê duyệt.
- Giúp Giám đốc bệnh viện các hoạt động, giám sát kê đơn thuốc hợp lý,
tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dƣợc sỹ, bác
sỹ và điều dƣỡng.
* Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT. Thuốc đƣợc lựa chọn phải dựa trên
các hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị chẩn đó đƣợc xây dựng và áp dụng tại
5


bệnh viện hay cơ sở khám bệnh chữa bệnh. Một DMT đƣợc xây dựng tốt có
thể giúp loại bỏ đƣợc các thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể
giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lƣợng thuốc
đƣợc mua sẵn dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm
viện. DMTBV sẽ cung cấp các thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp

cho chƣơng trình tập huấn giáo dục đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục. Một
DMT đƣợc xây dựng tốt sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài
chính đồng thời cải thiện chất lƣợng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy,
có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng danh mục thuốc là một bƣớc then chốt
và có vai trò quan trọng tiên quyết, ảnh hƣởng tới hiệu quả việc cung ứng thuốc
trong bệnh viện nói chung và việc sử dụng hợp lý an toàn nói riêng [19].
HĐT&ĐT có chức năng tƣ vấn cho Giám đốc bệnh viện về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
a) Khái niệm phân tích nhóm điều trị
- Phân tích nhóm điều trị là phƣơng pháp phân tích việc sử dụng thuốc
dựa vào đánh giá số lƣợng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị.
b) Vai trò và ý nghĩa:
+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lƣợng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ không mang
tính đại diện.
+ Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế.
c) Các bước thực hiện:

6


- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử
dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn bệnh viện.
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc

theo các tài liệu tham khảo khác nhƣ hệ thống phân loại Dƣợc lý - Điều trị
của hiệp hội Dƣợc thƣ bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại
Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề
tài này tôi phân tích nhóm điều trị theo Thông tƣ 40/2014/TT-BYT và Thông
tƣ 05/2015/TT-BYT.
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tƣơng quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
a/ Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong chi phí dành cho mua thuốc bệnh viện [6].
b/ Các bước thực hiện
Theo Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy
định tổ chức hoạt động của HĐT& ĐT, phân tích ABC đƣợc tiến hành theo
07 bƣớc sau:
Bƣớc 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bƣớc 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc.
- Đơn giá của mỗi sản phẩm (Sử dụng giá cho các thời điểm nhất định
nếu sản phẩm có giá trị thay đổi theo thời gian).
7


- Số lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bƣớc 3. Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lƣợng sản phẩm, tổng số sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.

Bƣớc 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy tổng tiền của
mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bƣớc 5. Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bƣớc 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm bắt
đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bƣớc 7. Phân nhóm sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền.
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền.
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền.
Về số lƣợng: Nhóm A chiếm 10-20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm
10-20% và còn lại là nhóm C chiếm 60-80%.
c/ Vai trò và ý nghĩa phân tích ABC:
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc đƣợc sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trƣờng, có thể
lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định
các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung
cấp với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phƣơng pháp này giúp đo lƣờng mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định đƣợc việc
sử dụng thuốc chƣa hợp lý dựa vào lƣợng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh
tật. Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc
không nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm
trong DMT bảo hiểm.
Tóm lại, phân tích ABC có ƣu điểm chính giúp xác định xem phần lớn
ngân sách đƣợc chi trả cho những thuốc nào.
8


Tuy nhiên nhƣợc điểm của phân tích ABC: không cung cấp đƣợc các
thông tin để có thể so sánh các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.

1.3. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí của bệnh viện có thể chiếm
40- 60% đối với ngân sách đang phát triển và 15-20% đối với các nƣớc phát
triển. Tuy nhiên tại Việt Nam con số này cao hơn nhiều, theo báo cáo kết quả
công tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y
tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện là 47,9% (năm 2009) và
58,7% tổng giá trị viện phí hàng năm trong bệnh viện [3].
Khảo sát tại Bệnh viện E cho thấy kinh phí sử dụng tiền thuốc chiếm
50% kinh phí chi tiêu trong bệnh viện [12], tại Bệnh viện Hữu Nghị chiếm 41,
2% tổng kinh phí toàn bệnh viện [9] tại Bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh
hóa năm 2015 là 49,12% tổng kinh phí toàn bệnh viện [14].
Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng thuốc trong các bệnh viện hiện nay gặp
nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay thuốc điều trị luôn gắn với quyền lợi
BHYT đang có nhiều bất cập trong công tác quản lý, sử dụng. Chi phí về
thuốc ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm
2010 tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi
phí năm 2011 là 15.568 tỷ đồng chiếm 61,3% [13].
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Sử dụng thuốc kháng sinh luôn là vấn đề đƣợc quan tâm trong vấn đề sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện kinh
phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Theo các báo cáo kết
quả công tác khám chữa bệnh của Cục quản lý khám chữa bệnh năm 20092010 kinh phí sử dụng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến
32,4% trong tổng kinh phí sử dụng tiền thuốc [3].
9


Theo thống kê của Bộ Y tế về báo cáo sử dụng kháng sinh của các bệnh
viện tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung bình tại 22 bệnh viện đa khoa

Trung ƣơng là 28%, tại 15 bệnh viện viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 32%, tại
54 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cao nhất 43% [15].
Phân tích thực trạng thanh toán BHYT trong số 30 hoạt chất có giá trị
thanh toán BHYT nhiều nhất chiếm 43,7% thì kháng sinh chiếm 10 hoạt chất
chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92% tiền thuốc BHYT [16].
Thuốc kháng sinh chiểm tỷ lệ lớn trong giá trị sử dụng tiền thuốc của
bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật của Việt Nam có tỷ lệ mắc
bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc
kháng sinh vẫn còn phổ biến [15].
Tại Bệnh viện Bắc Cạn tỷ lệ tỷ lệ kinh phí sử dụng thuốc chống nhiễm
khuẩn ký sinh trùng chiếm 51,5% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [8]; tại Bệnh
viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa tỷ lệ sử dụng kháng sinh chiếm 36,48%
giá trị sử dụng [14].
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012, Cục quản lý Dƣợc đã tổ chức diễn đàn “Ngƣời Việt
Nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan
trọng hỗ trợ trong ngành dƣợc Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn
cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn
nhập khẩu từ nƣớc ngoài [4].
Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng
9,1 so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD
và bình quân tiền thuốc đầu ngƣời là 29,5 USD [5].
Tình hình sử dụng thuốc trong nƣớc sản xuất tại các cơ sở khám chữa
bệnh và trên thị trƣờng.

10


Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam và thuốc nhập ngoại của
bệnh viện các tuyến: Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là

15 tỷ nghìn đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7%
- Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện Trung Ƣơng :
Tổng giá trị mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung ƣơng
năm 2010 là 11,9% trong năm 2009 là 12,3%.
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt nam tại bệnh viện tỉnh/ thành phố:
Tổng giá trị tiền mua thuốc sản xuất tại Việt nam của 307 bệnh viện
tỉnh/thành phố năm 2010 là hơn 2,232 tỷ đồng (33,9%) tăng nhẹ so với năm
2009 (33,2%)
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt Nam tại các bệnh viện huyện.
Đến 2015 thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm tỷ lệ gần 50 % đáp ứng 2/3
số hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam lần thứ V. Thực
hiện Đề án “Ngƣời Việt nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhiều bệnh viện
đã sử dụng tới 80% thuốc nội, góp phần giảm chi phí cho ngƣời bệnh, quỹ
BHYT [4].
Năm 2010, tổng giá trị tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559
bệnh viện huyện là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua
thuốc, tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2009 (60,4%) [3].
Kết quả phân tích DMT sử dụng tại các bệnh viện, tỷ lệ trung bình của
thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm khoảng 35% tổng số khoản mục và giá trị sử
dụng. Việc sử dụng trong nƣớc và thuốc nhập khẩu tại tuyến huyện trong năm
2009 số khoản mục và giá trị sử dụng cao hơn tuyến Trung Ƣơng và tuyến
tỉnh. Tỷ lệ thuốc nội chiếm 48,2 đến 55,5% khoản mục, giá trị sử dụng 39,3
đến 53,2% [15].
Thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ 85,5 đến 93% số khoản mục nhƣng
giá trị sử dụng 78,3 đến 86%, thuốc Generic từ 35,5 đến 47,8% khoản mục và

11


từ 17,8% đến 21,8% giá trị sử dụng, thuốc tiêm chiếm 51,7% đến 61% so với

giá trị sử dụng từ 41,1 đến 52, 2 % [15].
1.3.4. Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tư 10/2016/TT-BYT
Thông tƣ 10/2016/TT-BYT, ngày 10/05/2016 của Bộ Y tế ban hành
DMT sản xuất trong nƣớc đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng
cung cấp [5].
* Nguyên tắc:
DMT đƣợc xây dựng trên cơ sở các thuốc sản xuất tại các cơ sở sản xuất
trong nƣớc đáp ứng yêu cầu điều trị cuả cơ sở khám, chữa bệnh theo tiêu chí
kỹ thuật của thuốc, giá thuốc hợp lý và có khả năng đảm bảo cung cấp cho
các cơ sở điều trị trên cả nƣớc.
* Tiêu chí:
Các mặt hàng thuốc đƣa vào danh mục phải đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
- Thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu.
- Đã có tối thiểu từ 3 (ba) số đăng ký của 3 (ba) nhà sản xuất trong nƣớc
theo nhóm tiêu chí kỹ thuật.
- Giá của các thuốc sản xuất trong nƣớc không cao hơn so với thuốc
nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật tƣơng đƣơng.
- Đảm bảo khả năng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế khi không mua
thuốc nhập khẩu sản xuất tại cơ sở có tiêu chí kỹ thuật tƣơng đƣơng với thuốc
sản xuất trong nƣớc [5].
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa năm
2105 tỷ lệ thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT
chiếm 56% số khoản mục và 72,25% giá trị sử dụng trong tổng số tiền thuốc
nhập khẩu [14].
1.3.5. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược
Trong thông báo của Bộ Y tế tại một số bệnh viện các thuốc biệt dƣợc
thƣờng chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc bệnh viện. Bệnh viện đa khoa
12



Đông Anh năm thuốc biệt dƣợc chiếm 54,21% tổng số lƣợng tiền thuốc sử
dụng. Tại Bệnh viện Trung Ƣơng Huế năm 2012 tỷ trọng thuốc mang tên biệt
dƣợc gốc chiếm 12,2% SKM và 9,96% giá trị sử dụng, trong khi đó thuốc
mang tên thƣơng mại chiếm 87,8% SKM và 90,04% GTSD. Tại Bệnh viện đa
khoa huyện Vĩnh Lộc năm 2015 tỷ lệ thuốc mang tên thƣơng mại 76% trong
tổng số lƣợng thuốc sử dụng [14]. Sử dụng các thuốc generic là một trong
những cách làm giảm chi phí cho điều trị. Đây cũng là một trong những tiêu
chí Bộ Y tế đƣa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện.
1.4. Vài nét cơ bản về Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng
Ninh
1.4.1. Đặc điểm tình hình
Thành phố Uông Bí là đô thị phía tây của Tỉnh Quảng Ninh, nằm dƣới
chân dãy núi Yên Tử và giáp sông Đá Bạc; với dân số 126.967 ngƣời (số liệu
năm 2017), diện tích 256,3 km2, gồm 11 phƣờng xã, 101 thôn bản, khu dân
cƣ. Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí là đơn vị y tế tuyến huyện theo mô
hình Trung tâm Y tế đa chức năng trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh. Trung
tâm có 71 cán bộ với 09 khoa phòng, trong đó: 01 phòng chức năng và 08
khoa phòng chuyên môn. Trang thiết bị y tế hiện nay cơ bản đáp ứng tốt cho
công tác khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế; hiện tại Trung tâm có
trên 73 loại máy móc, trang thiết bị y tế, trong đó có một số trang thiết bị công
nghệ cao nhƣ: Máy siêu âm màu 4D; Máy xét nghiệm sinh hóa tự động; Máy
rửa phim X-Quang kỹ thuật số; Máy đo độ loãng xƣơng; Máy HbA1C; Hệ
thống nội soi tiêu hóa; Máy điện não đồ; Hệ thống nội soi TMH …
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
Có chức năng cung cấp dịch vụ và nhiệm vụ triển khai thực hiện công
tác khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn Thành phố Uông Bí và
các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về Y tế dự phòng; Phòng chống
HIV/AIDS; Phòng chống bệnh xã hội; An toàn vệ sinh thực phẩm; Chăm sóc
13



sức khoẻ sinh sản; Truyền thông giáo dục sức khoẻ; Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình.

14


1.4.3. Mô hình tổ chức tại Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí

- HĐ THUỐC & ĐIỀU TRỊ
- HĐ KHKT

BAN GIÁM ĐỐC

PHÕNG CHỨC NĂNG

PHÒNG CHUYÊN MÔN

PHÕNG TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH – KẾ HOẠCH TỔNG
HỢP

PHÒNG KHÁM
ĐA KHOA
TRUNG TÂM

PHÒNG KHÁM
ĐA KHOA KHU
VỰC NAM KHÊ


BỘ PHẬN DƢỢC

KHOA CHĂM
SÓC SỨC KHỎE
SINH SẢN

KHOA KIỂM
SOÁT BỆNH
TẬT, HIV/AIDS

KHOA Y TẾ
CÔNG CỘNG,
DINH DƢỠNG
VÀ ATVSTP

KHOA XÉT
NGHIỆM VÀ
CHẨN ĐOÁN
HÌNH ẢNH

CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ
METHADONE

PHÕNG DÂN SỐ

Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí

15



×