BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LẠI HỒNG SÁNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC NGOẠI TRÚ BẢO HIỂM Y TẾ CHI TRẢ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ PHÚ THỌ,
TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2018
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2019
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LẠI HỒNG SÁNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC NGOẠI TRÚ BẢO HIỂM Y TẾ CHI TRẢ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỊ XÃ PHÚ THỌ
TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2018
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lã Thị Quỳnh Liên
Thời gian thực hiện: từ 7/2018 đến 11/2018
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và rèn
luyện trong suốt những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các
Thầy Cô bộ môn Quản lý kinh tế dƣợc đã hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho tôi
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Lã Thị Quỳnh Liên là
cô giáo đã hƣớng dẫn trực tiếp cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Xuân Thắng là ngƣời Thầy đã
luôn quan tâm, giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện đa khoa thị xã
Phú Thọ và các anh chị tại Khoa Dƣợc bệnh viện đã tạo điều kiện giúp đỡ
để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và ngƣời thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2018
Học viên
Lại Hồng Sáng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về quy định kê đơn thuốc ngoại trú ......................................... 3
1.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ........................................................ 10
1.2.1. Tình hình kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại một số nƣớc trên thế giới10
1.2.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam ............................... 12
1.4. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................ 19
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 20
2.1. Đối tƣợng, phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................... 20
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 20
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 20
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
2.2.1. Các biến số trong nghiên cứu ................................................................ 20
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.2.4. Cách chọn mẫu ...................................................................................... 29
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 31
2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................... 35
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 36
3.1. Khảo sát thực trạng quy chế đơn thuốc ngoại trú BHYT chi trả tại Bệnh
viện đa khoa thị xã Phú Thọ............................................................................ 36
3.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú .............................. 36
3.1.2. Thông tin về ngƣời kê đơn, ghi chẩn đoán ........................................... 37
3.1.3. Thông tin về thuốc ................................................................................ 38
3.1.4. Ghi hƣớng dẫn sử dụng thuốc ............................................................... 39
3.2. Phân tích một số chỉ tiêu kê đơn thuốc BHYT ngoại trú ......................... 41
3.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn .................................................. 41
3.2.2. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc ............................................. 41
3.2.3. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh .................................................. 42
3.2.4. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm .................................................. 43
3.2.5. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có Vitamin ...................................................... 44
3.2.6. Tỷ lệ phần trăm đơn kê thuốc hƣớng tâm thần ..................................... 45
3.2.7. Đơn thuốc và DMTBV.......................................................................... 45
3.2.8. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ....................................................... 46
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 48
4.1. Thực trạng quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa thị xã
Phú Thọ ........................................................................................................... 48
4.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân ........................................................................ 48
4.1.2. Ghi thông tin về ngƣời kê đơn, ghi chẩn đoán ...................................... 49
4.1.3. Phân loại thuốc ...................................................................................... 49
4.1.4. Ghi nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng thuốc theo lƣợt thuốc ..................... 49
4.1.5. Ghi hƣớng dẫn sử dụng thuốc ............................................................... 49
4.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú ........................... 50
4.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn, số chẩn đoán trung bình trong
một đơn............................................................................................................ 50
4.2.2. Số đơn thuốc có kê kháng sinh, có kê thuốc tiêm, có kê vitamin và đơn
thuốc có kê thuốc hƣớng tâm thần .................................................................. 51
4.2.3. Các chỉ số sử dung thuốc toàn diện ....................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BV
Bệnh viện
TW
Trung Ƣơng
BN
Bệnh nhân
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
SL
Số lƣợng
TB
Trung bình
TL
Tỷ lệ
TTY
Thuốc thiết yếu
STT
Số thứ tự
TT
Thu thập
ĐT
Đơn thuốc
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
LCK
Liên chuyên khoa
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
CĐHA
Chẩn đoán hình ảnh
YHCT
Y học cổ truyền
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn Tổ chức Y tế thế giới - WHO đã đƣa ra…….….9
Bảng 1.2. Giá trị tiêu chuẩn chỉ số kê đơn WHO…………………...……….12
Bảng 1.3. Chỉ số kê đơn WHO tại 4 cơ sở y tế……………………………...12
Bảng 2.1. Biến số trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú ................ 21
Bảng 2.2. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ................................. 25
Bảng 3.1. Ghi thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú (n= 400) ........ 36
Bảng 3.2. Thông tin về ngƣời kê đơn ............................................................. 37
Bảng 3.3. Phân loại thuốc ............................................................................... 38
Bảng 3.4. Ghi nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng thuốc theo lƣợt thuốc .............. 38
Bảng 3.5. Ghi hƣớng dẫn sử dụng theo đơn thuốc ......................................... 39
Bảng 3.6. Ghi hƣớng dẫn sử dụng theo lƣợt thuốc ......................................... 40
Bảng 3.7. Số thuốc kê trong đơn thuốc ........................................................... 41
Bảng 3.8. Số chẩn đoán trung bình trong một đơn ......................................... 42
Bảng 3.9. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê kháng sinh và tỷ
lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh.................................................................. 43
Bảng 3.10. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm .......................................... 44
Bảng 3.11. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có Vitamin .............................................. 44
Bảng 3.12. Tỷ lệ phần trăm đơn kê thuốc hƣớng tâm thần ............................. 45
Bảng 3.13. DMTBV đối với đơn thuốc BHYT ngoại trú ............................... 45
Bảng 3.14. Chi phí của một đơn thuốc............................................................ 46
Bảng 3.15. Tỷ lệ chi phí thuốc KS, thuốc tiêm, thuốc HTT và vitamin/khoáng
chất .................................................................................................................. 46
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ ........................... 17
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dƣợc Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ ........ 19
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ngành y tế, đơn thuốc có ý nghĩa rất quan trọng cả về y khoa (chỉ
định điều trị), kinh tế (căn cứ để tính chi phí điều trị) và pháp lý (căn cứ để
giải quyết các khía cạnh pháp lý của hoạt động khám chữa bệnh và hành nghề
dƣợc, đặc biệt liên quan đến thuốc độc, thuốc gây nghiện...)... Một đơn thuốc
đƣợc ghi nội dung đúng theo quy định, các thuốc đƣợc kê hợp lý, ghi tên
thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic), hàm lƣợng, cách dùng, liều
dùng... sẽ giúp giảm thiểu sự nhầm lẫn, sai sót trong cấp phát, sử dụng, tiết
kiệm thời gian và chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Việc sử dụng thuốc, đặc biệt là các thuốc nhƣ kháng sinh, vitamin,
thuốc giảm đau chống viên phi steroid, chống viêm corticoid… có vai trò
quan trọng trong việc điều trị chữa bệnh, tuy nhiên thuốc có những tác dụng
phụ, nếu sử dụng không đúng cách hoặc tự ý sử dụng sẽ gây ra những hậu quả
ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ con ngƣời nhƣ kéo dài thời gian điều trị, gia
tăng tỷ lệ tử vong của bệnh nhân, tăng chi phí điều trị, đặc biệt là gia tăng tình
trạng kháng kháng sinh. Tất cả những điều này sẽ đƣợc kiểm soát tốt hơn nếu
việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú đúng nguyên tắc.
Tuy nhiên, tình trạng chƣa tuân thủ đầy đủ quy chế kê đơn thuốc ngoại
trú đang diễn ra ở nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt các nƣớc đang phát triển.
Tại Việt Nam, thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu hƣớng chung của thế giới, đó là tình trạng lạm dụng
kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc cho một đơn thuốc. Việc
thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú vẫn còn nhiều vấn đề
tồn tại, vẫn còn tình trạng kê đơn theo tên thƣơng mại đối với trƣờng hợp
thuốc không có nhiều hoạt chất. Nội dung ghi hƣớng dẫn sử dụng thuốc cho
bệnh nhân cũng còn sai sót và chƣa đầy đủ về hàm lƣợng, liều dùng, đƣờng
dùng, thời điểm dùng; thông tin bệnh nhân chƣa đầy đủ. Những bất cập này
1
đã và đang tồn tại và cần có các biện pháp khắc phục cụ thể, kịp thời nhằm
hƣớng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinh tế.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc kê đơn thuốc điều trị
ngoại trú cho ngƣời bệnh tại bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ, đề tài: “Phân
tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú Bảo hiểm y tế chi trả tại Bệnh viện
đa khoa Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ năm 2018” đƣợc thực hiện với hai
mục tiêu sau:
1. Phân tích thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú theo
thông tư 52/2017/TT-BYT tại bệnh viện đa khoa Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
năm 2018.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú Bảo hiểm y tế chi trả tại
bệnh viện đa khoa Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ năm 2018.
Từ đó đƣa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm thực hiện tốt quy chế kê
đơn theo đúng hƣớng dẫn của thông tƣ 52/2017/TT-BYT để hƣớng tới việc sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về quy định kê đơn thuốc ngoại trú
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc
Là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho ngƣời bệnh.
Là căn cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn và
sử dụng thuốc.
1.1.2. Quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Nhằm điều chỉnh phù hợp với tình hình quản lý, cung ứng thuốc tân
dƣợc của các cơ sở y tế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ
trong quản lý dƣợc và hoàn thiện quy trình kê đơn, cấp phát thuốc, ngày 29
tháng 12 năm 2017, Bộ Y tế ban hành Thông tƣ 52/2017/TT-BYT [6] quy
định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dƣợc, sinh phẩm trong triều trị
ngoại trú.
1.1.3. Một số nguyên tắc khi kê đơn
Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy chế kê đơn và dựa trên
những nguyên tắc sau đây [2], [4]:
1. Chỉ đƣợc kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn
đoán bệnh.
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
3. Việc kê đơn thuốc phải đạt mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ƣu
tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
4. Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
a. Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hƣớng dẫn điều trị và chăm
sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hƣớng dẫn chẩn đoán
3
và điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6
Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ
Y tế quy định về tỏ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong
bệnh viện trong trƣờng hợp chƣa có hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ
Y tế.
b. Tờ hƣớng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã đƣợc phép lƣu
hành.
c. Dƣợc thƣ quốc gia Việt Nam;
5. Số lƣợng thuốc đƣợc kê đơn thực hiện theo Hƣớng dẫn chẩn đoán và
Điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng nhƣng tối đa không quá 30 (ba mƣơi)
ngày, trừ trƣờng hợp quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tƣ 52/2017/TTBYT [6].
6. Đối với ngƣời bệnh khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì
ngƣời đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc ngƣời đƣợc ngƣời đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trƣởng khoa khám bệnh, trƣởng
khoa lâm sàng) hoặc ngƣời phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê
đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho
ngƣời bệnh.
7. Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 đƣợc khám
bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả các chuyên khoa
thuộc danh mục kỹ thuật tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt).
8. Không đƣợc kê vào đơn thuốc:
a) Các thuốc, chất không nhằm Mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chƣa đƣợc phép lƣu hành hợp pháp tại Việt Nam;
4
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.
Nhằm đánh giá cũng nhƣ giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh
viện, ngoài Thông tƣ 52/2017/TT-BYT [6], Bộ Y tế cũng đã ban hành nhiều
văn bản khác quy định về các hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh viện nhƣ:
Thông tƣ 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
thuốc và điều trị trong bệnh viện [5].
Thuốc chỉ định cho ngƣời bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;
b) Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa ngƣời bệnh;
c) Phù hợp với tuổi và cân nặng;
d) Phù hợp với hƣớng dẫn điều trị (nếu có);
đ) Không lạm dụng thuốc.
Lựa chọn đƣờng dùng thuốc cho ngƣời bệnh
a) Căn cứ vào tình trạng ngƣời bệnh, mức độ bệnh lý, đƣờng dùng của
thuốc để ra y lệnh đƣờng dùng thuốc thích hợp.
b) Chỉ dùng đƣờng tiêm khi ngƣời bệnh không uống đƣợc thuốc hoặc
khi sử dụng thuốc theo đƣờng uống không đáp ứng đƣợc yêu cầu điều trị hoặc
với thuốc chỉ dùng đƣờng tiêm.
Quy định về hình thức kê đơn thuốc
1. Kê đơn thuốc đối với ngƣời bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh:
Ngƣời kê đơn thuốc thực hiện kê đơn vào Đơn thuốc hoặc Sổ khám
bệnh (sổ y bạ) của ngƣời bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tƣ 52/2017/TT-BYT [6] và Sổ theo dõi khám bệnh hoặc
phần mềm quản lý ngƣời bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Kê đơn thuốc đối với ngƣời bệnh Điều trị ngoại trú:
5
Ngƣời kê đơn thuốc ra chỉ định Điều trị vào Sổ khám bệnh (Sổ y bạ)
của ngƣời bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tƣ 52/2017/TT-BYT [6] và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý
ngƣời bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Kê đơn thuốc đối với ngƣời bệnh ngay sau khi kết thúc việc Điều trị
nội trú:
a) Trƣờng hợp tiên lƣợng ngƣời bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01
(một) đến 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào Đơn
thuốc hoặc Sổ khám bệnh của ngƣời bệnh và Bệnh án điều trị nội trú hoặc
phần mềm quản lý ngƣời bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Trƣờng hợp tiên lƣợng ngƣời bệnh cần tiếp tục điều trị trên 07 (bảy)
ngày thì kê đơn thuốc theo quy định kê đơn thuốc đối với ngƣời bệnh Điều trị
ngoại trú hoặc chuyển tuyến về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để tiếp
tục điều trị.
Quy định về nội dung kê đơn thuốc
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho ngƣời bệnh, là
cơ sở pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo đơn.
Bác sỹ có thể chỉ định điều trị cho ngƣời bệnh vào đơn thuốc (theo mẫu quy
định của BYT) hoặc sổ y bạ, sổ điều trị bệnh mạn tính gọi chung là đơn thuốc
[3], [2], [1].
Trên thế giới không có một tiêu chuẩn thống nhất nào về kê đơn thuốc
và mỗi quốc gia có quy định riêng phù hợp với điều kiện của đất nƣớc mình.
Tuy nhiên, yêu cầu quan trọng nhất đó là đơn thuốc phải rõ ràng. Đơn thuốc
phải có tính hợp lệ và chỉ định chính xác thuốc phải sử dụng. Theo khuyến
cáo của WHO thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ của ngƣời kê đơn
6
2. Ngày, tháng kê đơn
3. Tên gốc của thuốc, hàm lƣợng
4. Dạng thuốc, tổng lƣợng thuốc
5. Hƣớng dẫn sử dụng, cảnh báo
6. Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân
7. Chữ ký của ngƣời kê đơn
Theo điều 6, Thông tƣ 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017
của Bộ Y tế quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú yêu cầu chung
với nội dung kê đơn thuốc nhƣ sau [6]:
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong
sổ khám bệnh của ngƣời bệnh.
2. Ghi địa chỉ nơi ngƣời bệnh thƣờng trú hoặc tạm trú: số nhà, đƣờng
phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phƣờng/thị trấn, quận/huyện/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
3. Đối với trẻ dƣới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số
chứng minh nhân dân hoặc số căn cƣớc công dân của bố hoặc mẹ hoặc ngƣời
giám hộ của trẻ.
4. Kê đơn thuốc theo quy định nhƣ sau:
a. Thuốc có một hoạt chất:
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: Thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lƣợng 500mg thì ghi tên
thuốc nhƣ sau: Paracetamol 500mg.
- Theo tên chung quốc tế + (tên thƣơng mại).
7
Ví dụ: Thuốc có hoạt chấtlà Paracetamol, hàm lƣợng 500mg, tên
thƣơng mại là A thì ghi tên thuốc nhƣ sau: Paracetamol (A) 500mg.
b. Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thƣơng
mại
5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng/thể tích, liều dùng,
đƣờng dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc
phải ghi thuốc độc trƣớc khi ghi các thuốc khác.
6. Số lƣợng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lƣợng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía
trƣớc.
8. Trƣờng hợp sửa chữa đơn thì ngƣời kê đơn phải ký tên ngay bên
cạnh nội dung sửa.
9. Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dƣới nội dung kê đơn đến
phía trên chữ ký của ngƣời kê đơn theo hƣớng từ trên xuống dƣới, từ trái sàng
phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên ngƣời kê đơn.
8
Một số chỉ số sử dụng thuốc
Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn Tổ chức Y tế thế giới - WHO đã đƣa ra
TT
1
Chỉ số
Ý nghĩa
Tỷ lệ phần trăm đơn
Để đo lƣờng mức độ tổng thể của việc
kê có kháng sinh
sử dụng loại thuốc quan trọng, nhƣng
thƣờng bị lạm dụng và tốn kém trong chi
phí điều trị bằng thuốc
2
Tỷ lệ phần trăm đơn
Để đo lƣờng mức độ tổng thể của việc sử
kê có TPCN
dụng loại thuốc quan trọng, nhƣng
thƣờng bị lạm dụng và tốn kém trong chi
phí điều trị bằng thuốc
3
Số thuốc trung bình
Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc
4
trong một đơn
Tỷ lệ phần trăm của
Để đo lƣờng xu hƣớng kê đơn theo tên
các thuốc đƣợc kê
generic
theo tên generic
5
Tỷ lệ phần trăm của
Để đo mức độ thực hành phù hợp với
các thuốc đƣợc kê
chính sách thuốc quốc gia, bằng việc chỉ
thuộc danh mục thuốc
ra việc thực hiện kê đơn từ danh sách
thiết yếu hoặc danh
thuốc chủ yếu đối với từng loại hình cơ
mục thuốc chủ yếu
sở khảo sát.
Ngoài ra Bộ Y tế đã ban hành Thông tƣ 21/2013/ TT-BYT [5] quy định
về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện
cũng đƣa ra các chỉ số sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú ban hành
kèm theo thông tƣ nhƣ sau:
9
Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn
- Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê theo tên chung quốc tế (INN)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
- Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê đơn có trong DMTTY do Bộ y tế ban
hành.
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc tâm thần
- Tỷ lệ % thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện
1.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc
1.2.1. Tình hình kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại một số nước trên
thế giới
Trên toàn thế giới hơn 50% của tất cả các loại thuốc đƣợc kê đơn, cấp
phát, hoặc bán không phù hợp, trong khi 50% bệnh nhân không sử dụng
chúng đúng cách theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới [18]. Phổ biến của
việc sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm:
• Sử dụng quá nhiều loại thuốc cho một bệnh nhân;
•
Sử dụng kháng sinh không hợp lí, thƣờng ở liều lƣợng không đủ, các
bệnh nhiễm trùng không do vi khuẩn;
• Sử dụng quá nhiều thuốc tiêm khi thuốc uống sẽ thích hợp hơn;
• Kê đơn không theo hƣớng dẫn điều trị;
10
• Tự điều trị không phù hợp, tự sử dụng thuốc phải kê đơn.
Sử dụng thuốc không hợp lí gây ra nhiều hậu quả nhƣ: bệnh nghiêm trọng
thậm chí tử vong, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng ở trẻ em và một số bệnh
mạn tính, kháng kháng sinh, sử dụng không hiệu quả nguồn lực làm vƣợt
quá khả năng chi trả của bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân nghèo, làm mất
lòng tin ở bệnh nhân. WHO đã tạo ra một cơ sở dữ liệu của các nghiên cứu
về việc sử dụng thuốc trong chăm sóc ban đầu ở các nƣớc đang phát triển.
Ngoài ra có thể nhận thấy việc sử dụng kháng sinh thƣờng không thích hợp
nhƣ trong điều trị nhiễm trùng đƣờng hô hấp trên cấp tính và tiêu chảy cấp
tính đang tăng. Thuốc generic đƣợc coi là giải pháp hiệu quả cho các nƣớc
đang phát triển. Trƣớc năm 2000, thuốc generic chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong cơ cấu doanh thu dƣợc phẩm toàn cầu. Tuy nhiên, trong vài năm gần
đây, với sự trỗi dậy của các quốc gia mới nổi (chiếm 50% dân số thế giới),
công nghiệp sản xuất thuốc generic đang tăng trƣởng mạnh mẽ hơn bao giờ
hết. Vào năm 2004, tỷ trọng thuốc generic toàn cầu chỉ chiếm 5,9% tổng giá
trị sử dụng thuốc. Tỷ trọng này tăng mạnh trong một thời gian ngắn lên
mức 10% vào năm 2013 .
Tổ chức Y tế thế giới ở khu vực Đông và Nam Á (WHO/SEARO) đã
thực hiện các chiến lƣợc khu vực để thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý (RUM),
cập nhật tại các cuộc họp vào tháng 7 năm 2010, đề nghị thực hiện phân
tích tình hình sử dụng thuốc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe nhằm đƣa ra
kế hoạch phối hợp để cải thiện tình hình sử dụng thuốc, sử dụng một công
cụ đƣợc thiết kế sẵn. Tổ chức y tế thế giới đã đƣa ra các giá trị khuyến cáo
đối với các chỉ số kê đơn [16].
11
Bảng 1.2: Giá trị tiêu chuẩn chỉ số kê đơn WHO
Giá trị tiêu chuẩn
TT
1 Số thuốc trung bình/đơn
Tên chỉ số
1,6 - 1,8
2 Tỷ lệ đơn kê kháng sinh
20,0 - 26,8
3 Tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm
13,4 - 24,1
4 Tỷ lệ thuốc đƣợc kê tên generic
100,0
5 Tỷ lệ thuốc đƣợc kê nằm trong danh mục thuốc thiết
yếu
100,0
Trong một nghiên cứu đánh giá sử dụng thuốc hợp lý tại Pakistan năm
2014 tại 4 cơ sở y tế về các chỉ số kê đơn cho thấy có sự khác biệt lớn về các
chỉ số giữa các cơ sở y tế, tỷ lệ đơn kê kháng sinh và thuốc tiêm lên tới 90%
tại cơ sở 1 và cơ sở 4 cho thấy sự lạm dụng kháng sinh và thuốc tiêm tại đây.
Bảng 1.3: Chỉ số kê đơn WHO tại 4 cơ sở y tế
Chỉ số
Cơ sở 1
Cơ sở 2
Cơ sở 3
Cơ sở 4
Số thuốc trung bình/đơn
4,7
2,76
3,2
3,46
Tỷ lệ thuốc kê generic
14
4,81
39,5
30,08
Tỷ lệ đơn kê kháng sinh
90
16,66
83,3
90
Tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm
90
6,6
16,6
26,6
1.2.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam
Kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế
chung của thế giới. Đó là tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc không hợp lý,
lạm dụng thuốc kháng sinh, vitamin và kê quá nhiều thuốc trong một đơn...
Tình trạng này đã và đang làm tăng chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe,
làm giảm chất lƣợng điều trị, đồng thời làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng
12
có hại cho chính bệnh nhân. Việc chấp hành thực hiện quy chế chuyên môn
về kê đơn và bán thuốc theo đơn vẫn chƣa nghiêm túc.
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2015:
100.00% đơn thuốc BHYT chấp hành tốt các quy định về ghi đầy đủ tên, tuổi,
giới tính, ghi chẩn đoán, ngày kê đơn. Không có đơn thuốc BHYT nào thực
hiện đúng quy định ghi địa chỉ bệnh nhân. Tỷ lệ thuốc đƣợc kê tên gốc là
14.7%. 100.00% đơn thuốc BHYT ghi hàm lƣợng, số lƣợng, liều dùng, đƣờng
dùng thuốc. Tỷ lệ % đơn thuốc ghi thời điểm dùng là 22.7%. Số thuốc trung
bình trong 1 đơn BHYT là 3.2. Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh là 42.7%. Tỷ
lệ đơn thuốc kê Vitamin là 23.3%. Không có đơn thuốc BHYT nào kê thuốc
tiêm [15].
Ghi đơn thuốc theo tên biệt dƣợc, không ghi theo tên gốc, kê các thuốc
đắt tiền, hoặc kê các thuốc đƣợc tiếp thị còn tồn tại trong một số bộ phận thầy
thuốc. Năm 2012, chỉ có 24% số thuốc trong đơn kê tại bệnh viện Nhi Thanh
Hóa đƣợc ghi bằng tên gốc [7]. Theo nghiên cứu ở bệnh viện đa khoa Vĩnh
Phúc vào năm 2011 chỉ 8,5% số thuốc đƣợc ghi bằng tên gốc, còn lại hầu hết
thuốc đƣợc kê bằng tên biệt dƣợc [7].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011 cho thấy: Số thuốc trung
bình trong một đơn thuốc kê cho điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai
nằm trong giới hạn an toàn theo khuyến cáo của WHO (4,7 thuốc với đơn kê
cho đối tƣợng KBHYT và 4,2 thuốc với đơn kê cho bệnh nhân BHYT); tỷ lệ
sử dụng kháng sinh chung là 32,3%, các Betalactam là nhóm kháng sinh đƣợc
sử dụng phổ biến nhất (77,3% với các đơn KBHYT và 55,5% với các đơn
BHYT); kê đơn kết hợp kháng sinh trong đơn thuốc khá phổ biến (45,9% với
các đơn KBHYT và 37,67% với các đơn BHYT. Sử dụng kết hợp 2 kháng
sinh là chủ yếu (73,47% với các đơn KBHYT và 96,36% với các đơn BHYT
– tính theo tổng số đơn kết hợp kháng sinh); tỷ lệ kê đơn sử dụng thuốc tiêm
13
cho bệnh nhân ngoại trú không cao (10,7%); tỷ lệ sử dụng các loại dịch truyền
thấp (4% với các đơn KBHYT và không có đơn thuốc BHYT nào kê cho bệnh
nhân sử dụng dịch truyền); tỷ lệ sử dụng các loại vitamin tƣơng đối cao
(30,1% với các đơn KBHYT và 19,2% với các đơn BHYT) [14].
Vitamin là hoạt chất cũng thƣờng đƣợc sử dụng và có nguy cơ lạm dụng
cao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nƣớc năm 2009 cho thấy
Vitamin nằm trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các bệnh
viện từ tuyến Huyện, tuyến Tỉnh đến tuyến Trung ƣơng.
Kê vitamin có thể đã thành thói quen của bác sỹ, hoặc đôi khi bệnh nhân
đòi hỏi các bác sỹ kê đơn trong khi thực chất bệnh nhân không cần dùng tới
thuốc. Tại bệnh viện Nhi Thanh hóa, số đơn kê vitamin chiếm tỷ lệ 42,8% [7].
Tại bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa 93% đơn ngoại trú BHYT có kê vitamin [13].
Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2011 cho thấy: Đối với
đơn thuốc ngoại trú: số thuốc trung bình trong 1 đơn là 1,6; tỷ lệ đơn có
kháng sinh là 37%, tỷ lệ đơn có vitamin và khoáng chất là 55%, chi phí trung
bình trong 1 đơn thuốc là 175,379 đồng.
Bên cạnh đó các thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chƣa rõ ràng
cũng đang đƣợc sử dụng phổ biến ở hầu hết các bệnh viện trong cả nƣớc.
Thực trạng sử dụng thuốc còn nhiều vấn đề tồn tại. Vai trò của Hội đồng
Thuốc và điều trị ở bệnh viện đã không ngừng đƣợc nâng cao và củng cố để
góp phần can thiệp và giám sát hoạt động cung ứng, sử dụng thuốc cũng nhƣ
đảm bảo thực hiện quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn trong bệnh viện.
Hiện nay, một số bệnh viện lớn ở Hà Nội và Thành phố Hồ chí Minh, công
tác Dƣợc lâm sàng bắt đầu đƣợc triển khai cụ thể, nhƣ ở Bệnh viện Bạch mai;
còn ở nhiều đơn vị khác, công tác Dƣợc lâm sàng vẫn còn rất mờ nhạt, đặc
biệt là ở tuyến tỉnh và huyện. Công việc chủ yếu của tổ dƣợc lâm sàng vẫn là
xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện và tham mƣu cho lãnh đạo
14
bệnh viện trong công tác đấu thầu thuốc, dƣợc sỹ lâm sàng vẫn chƣa tiếp xúc
nhiều với bệnh nhân và chƣa thể hiện nhiều vai trò tƣ vấn trực tiếp cho bác sỹ
về kê đơn. Trong số 76 bệnh viện đƣợc khảo sát về triển khai các hoạt động
dƣợc lâm sàng thì chỉ có 47,4% bệnh viện có Dƣợc sỹ làm việc trực tiếp trên
khoa lâm sàng và 61,9% là có hƣớng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Hoạt
động bình bệnh án, bình đơn thuốc chƣa thực hiện thƣờng xuyên, thời gian
cho một buổi bình bệnh án còn ngắn, vẫn còn mang tính hình thức, chƣa đi
sâu vào phân tích sử dụng thuốc. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do thiếu dƣợc
sỹ đại học và thiếu dƣợc sỹ đƣợc đào tạo sâu trong chuyên ngành dƣợc lâm
sàng [13].
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long cho thấy: Số thuốc
trung bình trong 1 đơn thuốc điều trị ngọai trú là 3.6 thuốc (thấp nhất: 01
thuốc, cao nhất: 09 thuốc). Tỷ lệ sử dụng kháng sinh chung 47.27 %. Tỷ lệ
đơn thuốc có sử dụng kết hợp 2 KS cho bệnh nhân ngoại trú không cao
(5.45%). Tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng các loại Vitamin – Khoáng chất tƣơng
đối cao (36.14%). 100% các đơn thuốc khảo sát đúng mẫu qui định: có đầy đủ
tên, địa chỉ, dấu phòng khám của BV, chữ ký của bác sĩ. 100% các đơn thuốc
khảo sát còn phần chƣa hợp lệ gồm: Về mặt hành chính: Thiếu thông tin địa
chỉ ngƣời bệnh (số nhà, đƣờng phố, thôn/ xã) và thiếu cộng số khoản và gạch
chéo phần đơn còn giấy trắng. Về mặt chuyên môn: Chƣa ghi rõ chú ý khi sử
dụng từng loại thuốc, các tƣơng tác thuốc cần tránh. Chƣa ghi đầy đủ, đúng
thời gian, thời điểm dùng của mỗi thuốc. Không có đơn thuốc kê đơn thực
phẩm chức năng [12].
1.3. Khái quát về Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ
Ngày 28/12/2016, UBND tỉnh Phú Thọ ra quyết định số 3595/QĐUBND về việc chuyển Bệnh viện Đa khoa thị xã Phú Thọ về trực thuộc
15
Trƣờng Cao đẳng Y tế Phú Thọ, Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ là đơn vị
sự nghiệp y tế công lập, xếp hạng II, chịu sự quản lý trực tiếp của Hiệu trƣởng
Trƣờng Cao đẳng Y tế Phú Thọ; chịu sự quản lý, hƣớng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Y tế và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về khám, chữa bệnh.
Theo Quyết định số 3596/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh về
việc chuyển Trƣờng Cao đẳng Y tế Phú Thọ về trực thuộc Sở Y tế, Trƣờng sẽ
chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Y tế; đồng thời chịu sự quản lý về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT.
Mô hình mới Bệnh viện - Trƣờng học sẽ rút ngắn khoảng cách giữa đào
tạo lý thuyết và thực tiễn, tạo điều kiện cho cán bộ, sinh viên đƣợc thực hành
áp dụng kiến thức ngay tại bệnh viện; là cơ hội để Bệnh viện đa khoa thị xã
tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khỏe nhân dân; tạo điều
kiện thời gian tới, Trƣờng Cao đẳng y tế tiếp tục liên doanh, liên kết với các
tổ chức trong và ngoài nƣớc để tăng cƣờng hoạt động đào tạo, đáp ứng nhu
cầu về nguồn nhân lực, phấn đấu đến năm 2020 trở thành Trƣờng Đại học
điều dƣỡng xứng tầm khu vực.
16