Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện kiến thụy hải phòng năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.01 KB, 76 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

MẠC THỊ TUYẾN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN KIẾN THỤY
HẢI PHÒNG NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

MẠC THỊ TUYẾN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN KIẾN THỤY
HẢI PHÒNG NĂM 2017
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Từ 07/2018 đến 11/2018

HÀ NỘI 2019



LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng tới
PGS.TS.Nguyễn Thị Song Hà –Trưởng phòng Sau đại học. Cô đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học, Bộ môn
Quản lý và Kinh tế dược, các thầy cô thuộc các bộ môn trong trường Đại học
Dược Hà Nội, đã giảng dạy tận tình và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, phòng kế hoạch tổng hợp, anh
chị em khoa Dược – Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy – Hải Phòng đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về thời gian làm việc ở cơ quan cũng như trong quá trình
thu thập số liệu khi tiến hành đề tài.
Tôi chân thành cám ơn tới chồng con và gia đình cùng anh em bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn ủng hộ và động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2018
Học viên

Mạc Thị Tuyến


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN ...........................................................................................3

1.1.Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện .........................................................3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc .........................................................................3
1.1.2.Nguyên tắc xây dựng danh mục ..................................................................3
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc ..............................................................................4
1.1.4. Các bước xây dựng danh mục thuốc ..........................................................5
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc..................................................5
1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị ...............................................5
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC ......................................................................6
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN ......................................................................7
1.3.Thực trạng sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam ............8
1.3.1. Về nguồn gốc xuất xứ ................................................................................9
1.3.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng .........................................................................10
1.3.3. Về thuốc mang tên biệt dược gốc và thuốc generic .................................11
1.3.4. Về Phân tích ABC,VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam .....................11
1.4. Vài nét về bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy- Hải Phòng và tính cấp thiết
của đề tài. ...............................................................................................................12
1.4.1.Vị trí địa lý huyện Kiến Thụy thành phố Hải Phòng, bệnh viện đa khoa
huyện Kiến Thụy - Hải Phòng ............................................................................12
1.4.2. Mô hình tổ chức của bệnh viện. ...............................................................13
1.4.3. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện.................................................................13
1.4.4. Mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2017. .............................................14


1.4.5. Chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược bệnh viện......................................16
1.4.6. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................18
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................18
2.1.2.Thời gian nghiên cứu và địa điểm .............................................................18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................18

2.2.1.Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................18
2.2.2. Tóm tắt nội dung nghiên cứu: được thể hiện ở sơ đồ sau (Hình 2.2).......18
2.2.3. Các biến số nghiên cứu ............................................................................20
2.3. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ................................................25
2.3.1. Nguồn thu thập .........................................................................................25
2.3.2. Phương pháp thu thập ...............................................................................26
2.3.3. Xử lý số liệu .............................................................................................26
2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................26
2.4.1.Phương pháp phân tích thống kê ...............................................................26
2.4.2. Phân tích theo nhóm điều trị ....................................................................27
2.4.3. Phân tích theo đường dùng .......................................................................28
2.4.4. Phương pháp phân tích ABC. ...................................................................28
2.4.5. Phương pháp phân tíchVEN .....................................................................28
2.4.6. Phân tích ma trận ABC/VEN ...................................................................29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................30
3.1. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy Hải Phòng năm 2017 .............................................................................................30
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ. ....................................................30
3.1.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý .................................31
3.1.3. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần. ............................36
3.1.4. Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc,thuốc generic .................................37
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo đường dùng.................................................................39
3.1.6. Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt ............................................................40


3.2. Phân tích danh mục thuốc của bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy -Hải
Phòng năm 2017 theo phương pháp ABC/VEN ....................................................41
3.2.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC....41
3.2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN....45
3.2.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN ..................46
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................48

4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy Hải Phòng năm 2017 .............................................................................................48
4.1.1. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .................................................48
4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ..........................................49
4.1.3. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong danh mục thuốc sử
dụng ....................................................................................................................51
4.1.4.Về cơ cấu thuốc mang tên biệt dược gốc và thuốc generic trong danh mục
thuốc sử dụng .....................................................................................................52
4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng ..........53
4.1.6. Về cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt .......................................................53
4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC/VEN ..............................................................................................................54
4.2.1. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC ....................54
4.2.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích VEN ....................56
4.2.3. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN .............57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................58
KẾT LUẬN ...............................................................................................................58
1. Về mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng năm 2017 tại bệnh viện đa khoa Kiến
Thụy-Hải Phòng :...................................................................................................58
2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2017 tại bệnh viện đa khoa Kiến
Thụy-Hải Phòng theo phân tích ABC/VEN cho kết quả sau: ...............................59
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Chú giải


BHYT

Bảo hiểm y tế

BSCKI

Bác sỹ chuyên khoa I

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

GTSD

Giá trị sử dụng



Hội đồng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

ICD


Internationnal Classsification Diseases
(Phân loại bệnh của quốc tế)

KST- CNK

Ký sinh trùng – chống nhiễm khuẩn

SKM

Số khoản mục

TTLT-BYT-BNV

Thông tư liên tịch- Bộ Y tế - Bộ nội vụ

TT

Thông tư

TT-BYT

Thông tư - Bộ Y tế

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ chí Minh

WHO


World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy-Hải Phòng ...14
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật năm 2017 ......................................................................15
Bảng 2.3. Các biến số mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Kiến Thụy .......................................................................................................20
Bảng 2.4.Nhóm biến số phân tích ABC,VEN, ma trận ABC/VEN ..........................24
Bảng 2.5. Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu ................................................27
Bảng 2.6. Ma trận ABC/VEN ...................................................................................29
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ .....................................................30
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 10 .........................31
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ...............................................32
Bảng 3.10. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị KST-CNK đã sử dụng................................34
Bảng 3.11. Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch đã sử dụng năm 2017. ............................35
Bảng 3.12.Cơ cấu thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần. ...........................36
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc, thuốc generic ...............................37
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc uống, thuốc tiêm-tiêm truyền, đường khác ......................39
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt ..........................................................40
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ......................41
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý ...............................43
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ trong thuốc nhóm A ..................44
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ......................45
Bảng 3.20. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN ....................................................46
Bảng 3.21. Cơ cấu thuốc nhóm AN ..........................................................................47


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ mô hình tổ chức của bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy - Hải

Phòng .........................................................................................................................13
Hình 2.2.Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ............................................................19
Hình 3.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ......................................................30
Hình 3.5. Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc, thuốc generic .................................38
Hình 3.6. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC .........................42
Hình 3.7. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN .........................45

=



ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân. Việc cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng và hợp lý
đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần đảm bảo chất lượng khám, chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người dân. Một trong những yếu tố
quan trọng hàng đầu quyết định đến công tác cung ứng thuốc chính là hoạt
động sử dụng thuốc.
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và tham
gia hội nhập tổ chức thương mại thế giới. Việt Nam đã có bước chuyển biến
đáng kể, tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng tuổi thọ trung bình, cải
thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Như vậy đây cũng là
cơ hội, bàn đạp thúc đẩy thị trường thuốc phát triển liên tục với sự đa dạng,
phong phú về số lượng, chủng loại cũng như nguồn cung cấp, nhằm đáp ứng
nhu cầu điều trị của các cơ sở y tế cũng như nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
người dân.
Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng và giá
cả tương đối ổn định, cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ thuốc cho
người dân và các cơ sở khám chữa bệnh. Tuy nhiên, nó cũng tác động không
nhỏ tới hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh

không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc. Sự cạnh tranh giữa
thuốc sản xuất trong nước với thuốc nhập khẩu, giữa các doanh nghiệp trong
nước sản xuất một loại thuốc có cùng tác dụng dược lý hoặc cùng một dạng
thuốc với nhau dẫn tới khó khăn cho các cán bộ y tế trong việc lựa chọn thuốc
sử dụng trong bệnh viện. Bên cạnh đó, còn rất nhiều bất cập trong sử dụng
thuốc tại các bệnh viện như: các thuốc không thiết yếu (không thật sự cần
thiết) được sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin và các thuốc
bổ trợ …Sử dụng thuốc không hợp lý không chỉ ảnh hưởng tới công tác chăm

1


sóc sức khỏe, khám chữa bệnh mà còn là nguyên nhân làm tăng chi phí đáng
kể cho người bệnh, tạo ra gánh nặng cho nền kinh tế, xã hội.
Để hạn chế tình trạng dùng thuốc lãng phí, không hợp lý. Tổ chức Y tế
thế giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập Hội đồng thuốc và điều
trị(HĐT&ĐT) tại các bệnh viện. HĐT&ĐT đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động lựa chọn thuốc xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện. Đối với mỗi bệnh
viện, một hệ thống danh mục thuốc (DMT) có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất
lớn trong công tác khám chữa bệnh. Từ đó giúp cho việc sử dụng thuốc trên
người bệnh có hiệu quả nhất.
Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy Thành phố Hải Phòng là bệnh
viện đa khoa hạng III trực thuộc sở Y tế Hải phòng, có 150 giường bệnh.
Bệnh viện có nhiệm vụ khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
trong toàn huyện và các vùng lân cận. Bệnh viện huyện Kiến Thụy cũng như
nhiều bệnh viện huyện khác trong Thành phố Hải Phòng, việc sử dụng thuốc
sao cho an toàn, hợp lý, tiết kiệm là một trong những nội dung quan trọng
trong quản lý.
Vấn đề lựa chọn thuốc và sử dụng thuốc ngày càng được chú trọng và
giám sát chặt chẽ. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Phân

tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy–Hải
Phòng năm 2017” với mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện
Kiến Thụy năm 2017.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Kiến
Thụy năm 2017 theo phương pháp phân tích ABC/VEN.
Từ đó đưa ra ý kiến đề xuất giúp quản lý và sử dụng thuốc hợp lý hơn,
góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng trong công tác khám chữa bệnh tại
bệnh viện.

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1.Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc sử dụng là kết quả của các hoạt động trong chu trình
cung ứng thuốc.
Hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện là một trong bốn bước của
chu trình cung ứng thuốc – một chu trình khép kín gồm 4 hoạt động chính là
chẩn đoán, kê đơn, cấp phát và tuân thủ điều trị. Cả 4 hoạt động nói trên đều
có vai trò quan trọng, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau, hoạt động
trước là tiền đề cho hoạt động sau phát triển. Đảm bảo hoạt động sử dụng
thuốc tại bệnh viện là triển khai thực hiện tốt bốn khâu trên của chu trình sử
dụng thuốc [2].
Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) là danh sách các thuốc đã được
lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện, có vai trò rất quan trọng
trong chu trình quản lý thuốc trong bệnh viện; được xây dựng trên cơ sở Danh
mục thuốc thiết yếu, Danh mục thuốc chủ yếu của Việt Nam và WHO hiện
hành, đảm bảo mục tiêu: (1) sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, (2) đáp

ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh, (3) đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa
bệnh cho người bệnh tham gia bảo hiểm y tế và (4) phù hợp với khả năng
kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của quỹ Bảo hiểm y tế [3], [8].
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Việc xây dựng danh mục thuốc phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về huốc dùng điều trị
trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng tai
bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh;

3


- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y
tế ban hành;
- Ưu tiên dùng thuốc sản xuất trong nước [6].
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc
Bao gồm các tiêu chí sau:
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua
kết quả thử nghiệm lâm sàng;
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về
chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất
lượng, giá và khả năng cung ứng;
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ
chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí – hiệu quả giữa các thuốc với

nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi
phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối
hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt
chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt
và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở
dạng đơn chất;
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế
tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;

4


- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc
tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà
sản xuất, cung ứng [6].
1.1.4. Các bước xây dựng danh mục thuốc
+ Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng
và giá trị sử dụng, phân tích ABC – VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng,
các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các nguồn
thông tin đáng tin cậy;
+ Bước 2: Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm
sàng một cách khách quan;
+ Bước 3: Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục
theo nhóm điều trị và theo phân loại VEN;
+ Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục [6].
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc
giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi

phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ
gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng
hoặc những thuốc mà mứctiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca
bệnh cụ thể.
Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế. Từ
đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác
định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả

5


cao [6]. Phân tích nhóm điều trị theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày
08/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế gồm:
- Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục thuốc
bao gồm cả số lượng và giá trị.
- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của
Tổ chức y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân
loại Dược lý – Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc
hệ thống phân loại Giải phẫu – Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức y tế
Thế giới.
- Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần
trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào
chiếm chi phí lớn nhất.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
* Khái niệm: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm
tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
Các bước phân tích ABC:

Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
+ Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng
sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
Bước 4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của
mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.

6


Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm
dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong
danh sách.
Bước 7. Phân hạng sản phẩm như sau:
+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 – 80 % tổng giá trị tiền;
+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 – 20 % tổng giá trị tiền;
+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 – 10 % tổng giá trị tiền.
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm, hạng B
chiếm 10-20% và còn lại là hạng C chiếm 60 – 80% [6].
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
* Khái niệm: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt
động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ
để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các
thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
+ Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các

thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện;
+ Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm
trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của
bệnh viện;
+ Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ,
bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa
được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm
sàng của thuốc.

7


- Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền ưu
tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng lựa
chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng dẫn hoạt động quản lý
tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN được sử dụng trong
lựa chọn thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn,
nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp [2].
Kết quả phân tích VEN được sử dụng nhằm :
- Xem xét những thuốc thuộc nhóm N: Hạn chế mua hoặc loại bỏ những
thuốc này nếu có thể.
- Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc V và E trước nhóm N và
đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn .
- Giám sát đơn hàng và số lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn
nhóm N [6].
1.3.Thực trạng sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam
Ở nước ta, trong năm 2015, tổng chi cho thuốc từ quỹ BHYT là 26.132
tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 48,3% còn năm 2016 là 31.541,9 tỷ đồng, chiếm 41%.
Trong đó, chi phí thuốc của 5 bệnh viện được xếp hạng loại đặc biệt (gồm các

bệnh viện Bạch Mai, Trung ương Huế, chợ Rẫy, 108, Việt Đức) chiếm 11%
tổng chi phí thuốc BHYT của cả nước trong năm 2015. Chi phí thuốc BHYT
phần lớn tập trung vào 20 nhóm thuốc chính (chiếm 86% tổng chi phí thuốc
BHYT chi trả năm 2016). Trong đó, chiếm chi phí cao nhất lần lượt là các
nhóm kháng sinh, ung thư, điều trị tăng huyết áp, các vitamin và khoáng chất.
So sánh giữa năm 2015 và 2016, một số nhóm thuốc có chi phí sử dụng năm
2016 tăng hơn 30% so với năm 2015: nhóm thuốc điều trị ung thư tăng 62%
so với năm 2015, insulin và các thuốc hạ đường huyết tăng 38%, nhóm thuốc
kháng acid và thuốc chống loét tăng nhiều nhất là 183% so với năm 2015[1].

8


1.3.1. Về nguồn gốc xuất xứ
Để nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước, năm 2012 BYT đã
phê duyệt và ban hành đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”
giai đoạn 2012 – 2020 nhằm hỗ trợ ngành Dược Việt nam phát triển, đảm bảo
nguồn cung ứng thuốc trong công tác phòng, chữa bệnh cho nhân dân không
bị lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài [7].
Cùng một dược chất, dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu
thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước vì phải chi phí về bảo quản,
vận chuyển hoặc do chiến lược định giá của các hãng khác nhau. Rõ ràng
việc sử dụng thuốc trong nước sẽ chủ động được nguồn cung ứng, mang lại
lợi ích về kinh tế và quản lý cho bệnh viện và người bệnh. Thực tế hiện nay
thuốc có nguồn gốc nhập khẩu đang chiếm tỷ lệ cao trong chi phí mua thuốc
tại các bệnh viện.
Thuốc sản xuất trong nước hiện đang được ưu tiên sử dụng nhưng kết
quả còn chưa cao. Tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang năm
2016 chiếm 68,5% về khoản mục và 65,3% về giá trị sử dụng, Ở bệnh viện đa
khoa huyện Nghi Lộc Nghệ An năm 2016 chỉ là 56,1% về khoản mục và

51,4% về giá trị sử dụng. Còn ở bệnh viện đa khoa huyện Bắc Mê, tỉnh Hà
Giang năm 2016 là 136 khoản mục (chiếm 67,33%) tương ứng với khoảng
3,89 tỷ đồng (chiếm 66,86%) [16], [21], [ 23]. Một nghiên cứu khác cho thấy
ở một số bệnh viện tuyến huyện tỷ lệ thuốc nội chiếm 48,5- 55,5% theo
khoản mục và 39,3 -53,2% theo giá trị sử dụng [15].
Tại các bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ dùng thuốc nội khá cao về giá trị sử
dụng: BVĐK huyện Thiệu Hóa - tỉnh Thanh Hóa năm 2015 là 81,5%, BVĐK
huyện Vĩnh Lộc - tỉnh Thanh Hóa năm 2015 là 75,45%, BVĐK huyện Quỳnh
Hợp tỉnh Nghệ An năm 2015 là 92,1% [17], [22], [25].
Theo kết quả đánh giá nhanh của cục quản lý dược, tại 7 sở y tế và 8
bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy số lượng và giá
9


trị thuốc sản xuất trong nước năm 2013tăng gấp 2 lần năm 2012. Tại bệnh
viện tuyến Trung ương, số lượng thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là 73
triệu đơn vị so với năm 2012 là 38 triệu đơn vị tăng 92% và về giá trị, năm
2013 là 256 tỷ đồng, năm 2012 là 120 tỷ đồng tăng 113% về giá trị. Tại 7 Sở
Y tế, số lượng sản xuất thuốc trong nước năm 2013 là 700 triệu đơn vị so với
năm 2012 là 338 triệu đơn vị tăng 107%, giá trị sản xuất thuốc năm 2013 là
768 tỷ đồng. Năm 2014 tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trúng thầu tăng lên
1,01% tại các bệnh viện tuyến Trung ương và 2,41% tại các bệnh viện tuyến
tỉnh và huyện. Mức tăng này đạt mục tiêu đề ra trong Đề án “Người Việt Nam
ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” [7], [28].
1.3.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng
Thuốc là thành phần không thể thiếu trong hoạt động khám và điều trị
bệnh trong các cơ sở Y tế. Do vậy thuốc được sử dụng phải có tác dụng chẩn
đoán hoặc điều trị bệnh. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có sự mất cân đối trong
sử dụng các thuốc kháng sinh và các nhóm thuốc hỗ trợ, điều trị triệu chứng.
Theo thống kê năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc

đã sử dụng chiếm 37,7% giảm nhẹ so với năm 2009 (38,4%). Tỷ lệ sử dụng
vitamin, dịch truyền và corticoid trong cơ cấu sử dụng thuốc giảm so với cùng
kỳ năm 2009. Vitamin giảm từ 6,5% (năm 2009) xuống còn 4,7% (năm
2010). Đây là tín hiệu đáng mừng trong công tác sử dụng thuốc hợp lý, tuy
nhiên vẫn còn một số đơn vị đặc biệt tuyến tỉnh, huyện chưa thực hiện tốt sử
dụng thuốc hợp lý gây tăng chi phí không cần thiết cho người bệnh, tăng tình
trạng kháng kháng sinh. Theo kêt quả nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương
thực hiện năm 2012, nhóm thuốc kháng sinh có giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các nhóm thuốc ở cả 3 tuyến bệnh viện. Trong đó tỷ lệ kháng sinh
ở tuyến huyện cao nhất (43,1%) và tuyến trung ương thấp nhất (25,7%) [15].

10


Do vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải có giải pháp để quản lý sử dụng thuốc an
toàn hợp lý.
1.3.3. Về thuốc mang tên biệt dược gốc và thuốc generic
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dượcvẫn đang chiếm tỷ lệ cao trong
danh mục thuốc bệnh viện. Trong năm 2015, ở Bệnh viện đa khoa huyện
Thanh Chương - Nghệ An, các thuốc mang tên biệt dược gốc chỉ chiếm
10,4% số khoản mục và 6,7% giá trị sử dụng, ở Bệnh viện đa khoa huyện
Nghi Lộc Nghệ An thuốc biệt dược gốc chiếm 12,3% số khoản mục và 11,9%
giá trị sử dụng, còn ở Bệnh viện đa khoa Đông Anh thuốc biệt dược gốc
chiếm 54,21% trên tổng số thuốc sử dụng trong năm [18], [21], [24]. Bên
cạnh đó, ở một số bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ thuốc biệt dược gốc khá thấp.
Tại Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lộc - Tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ thuốc mang
tên biệt dược gốc chỉ chiếm 4,42% số khoản mục và 2,12% tổng giá trị sử
dụng năm 2015 [22]. Tại Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang
năm 2016, tỷ lệ thuốc mang tên biệt dược gốc chỉ chiếm 1,16% số khoản mục
và 0,08% giá trị sử dụng. Trong khi đó số thuốc mang tên generic chiếm

99,92% giá trị sử dụng[23]. Hiện nay, giá của thuốc biệt dược gốc cao hơn rất
nhiều so với các thuốc generic. Do đó, việc ưu tiên sử dụng các thuốc generic
được xem là một trong những cách làm giảm chi phí điều trị và đây cũng là
một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại
bệnh viện.
1.3.4. Về Phân tích ABC,VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Việc phân tích ABC,VEN ở nước ta đã được bộ y tế đưa vào Thông tư
21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013, đây là một trong những phương
pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong
quy trình xây dựng DMT bệnh viện.Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp
phân tích ABC là một trong các tiêu chí đánh hoạt động của HĐT& ĐT trong

11


xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các
bệnh viện đã mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc được sử dụng nhiều
nhất trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm 11,2%-13,1% số
khoản mục thuốc). Đây là các thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn trong
bệnh viện. Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ
các thuốc nhóm A này [15].
Tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang, phân tích ABC
cho thấy nhóm thuốc A với 50 khoản mục tương ứng 18,3 % và 79,7% giá trị
sử dụng [16]. Còn tại Trung tâm y tế Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An, qua phân tích
ABC cho thấy thuốc nhóm A chiếm 13,4% số khoản mục và 78,7% về giá trị
sử dụng [26].
Tại Bệnh viện 115, phân tích ABC-VEN được sử dụng để đánh giá trước
và sau khi can thiệp cải thiện chất lượng danh mục thuốc, nhóm I (gồm
AV,AE,AN,BV,CV) là nhóm cần đặc biệt quan tâm (vì sử dụng nhiều ngân
sách hoặc cần cho điều trị) đã thay đổi từ 14,8% trước can thiệp xuống còn

9,1% sau can thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng ít hơn
nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì sử dụng ngân sách
tương đối lớn và cần thiết cho điều trị.Từ tỷ lệ 57,3% trước can thiệp giảm
xuống còn 46,1%, 71 hoạt chất đã được loại khỏi DMT sau can thiệp. Nhóm
III ít quan trọng nhưng chiếm tỉ lệ 27,9% theo số lượng, sau can thiệp còn
11,5%, có 82 hoạt chất được loại khỏi DMT [27].
1.4. Vài nét về bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy- Hải Phòng và tính
cấp thiết của đề tài.
1.4.1.Vị trí địa lý huyện Kiến Thụy thành phố Hải Phòng, bệnh viện đa
khoa huyện Kiến Thụy - Hải Phòng
Kiến Thụy là một huyện ven đô nằm về phía Đông Nam thành phố Hải
Phòng. Huyện có diện tích tự nhiên 102,56 km², với dân số trên 12,5 vạn
người, bao gồm 17 xã và 01 thị trấn. Phía Bắc và phía Đông giáp các
12


quận Dương Kinh, Đồ Sơn và Vịnh Bắc bộ, phía Nam giáp huyện Tiên Lãng,
phía Tây giáp quận Kiến An và huyện An Lão.
Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy là bệnh viện đa khoa hạng III, nằm
ở trung tâm thị trấn Núi Đối, là đơn vị trực thuộc Sở Y tế Hải Phòng. Với quy
mô 150 giường kế hoạch, giường thực kê là 195 giường bệnh phục vụ nhân
dân trong huyện và các quận, huyện vùng lân cận.
1.4.2. Mô hình tổ chức của bệnh viện.
BAN GIÁM ĐỐC

HỘI ĐỒNG TƯ VẤN:

CÁC ĐOÀN THỂ:

HĐ Khoa học

HĐT & ĐT

Tổ chức công đoàn
Đoàn TNCS HCM

PHÒNG CHỨC NĂNG:

4 Phòng

KHỐI LÂM SÀNG:

5 Khoa lâm sàng
2 Phòng khám

KHỐI CẬN LÂM SÀNG:

Khoa dược
Khoa cận lâm sàng

Hình 1.1. Sơ đồ mô hình tổ chức của bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy Hải Phòng
1.4.3. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện
Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy - Hải Phòng
năm 2017 được thể hiện qua bảng 1.1 sau:

13


Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy-Hải
Phòng
Trình độ chuyên môn


STT

Số lượng

1

Bác sỹ CK I

09

2

Bác sỹ

25

3

Y sỹ

05

4

Dược sỹ CK I

01

5


Dược sỹ đại học

03

6

Dược sỹ trung học

9

7

Đại học điều dưỡng,cao đẳng điều dưỡng

24

8

Trung học điều dưỡng

46

9

Khác

42
Tổng


164

Tổng số nhân lực của bệnh viện hiện tại là 164 trên tổng 195 giường
bệnh, tỷ lệ xấp xỉ 0,84 cán bộ/1giường bệnh, tỷ lệ DSĐH/BS là 1/8,5, tỷ lệ
DSĐH/DSTH là 1/2,25.Theo thông tư 08/2017/TTLT-BYT-BNV thì tỷ lệ
DSĐH/BS và DSĐH/DSTH là phù hợp. Nhưng tỷ lệ cán bộ /giường bệnh là
thấp (Theo thông tư 08 từ 1,10-1,20).
1.4.4. Mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2017.
Mô hình bệnh tật trong điều trị nội trú tại bệnh viện được sắp xếp theo
phân loại Quốc tế bệnh tật ICD lần thứ 10, đây là cơ sở quan trọng cho

14


HĐT&ĐT xây dựng phác đồ điều trị, và cũng là cơ sở cho khoa dược trong
việc xây dựng danh thuốc mục bệnh viện và đánh giá sự phù hợp của các
thuốc sử dụng.
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật năm 2017
Bệnh tật

STT

Số
người
bệnh

Tỷ lệ

J00-J60


3.106

32,3

Mã ICD
10

%

1

Chương X: Bệnh hệ hô hấp

2

Chương VI: Bệnh hệ thần kinh

G00-G83

1.083

11,3

Chương XIII: Bệnh cơ-xương và mô

M00-M86

1002

10,4


Chương XV: Chửa, đẻ và sau đẻ

O00-O99

699

7,3

Chương XIX: Chấn thương, ngộ độc và

S00-T88

593

6,2

N00-N92

570

5,9

I10-I84

561

5,8

3

4

5

liên kết

một số hậu quả khác do nguyên nhân
bên ngoài

6

Chương XIV: Bệnh hệ tiết liêu và sinh
dục

7

Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn

8

Chương XI: Bệnh hệ tiêu hóa

K00-K93

495

5,2

9


Chương II: Khối u

C00- D33

384

4,0

A00-B15

368

3,8

10

Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh
vật

11

Chương XII: Bệnh da và mô dưới da

L00-L99

258

2,7

12


Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu

R00-R50

220

22,9

và những phát hiện lâm sàng bất thường,

15


×