“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
A- Đặt vấn đề:
Trong bất kỳ công việc gì, dù là lao động bằng vận động chân tay hay lao
động trí óc đều rất cần đến sự đổi mới, sáng tạo về phương pháp với hướng tiếp
cận vấn đề mới để không gây nên sự nhàm chán đối với học sinh và giáo viên..
Chính những yếu tố này là nguồn cảm hứng, động lực giúp tôi đi đến quyết tâm
lựa chọn và thực hiện đề tài: “Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi
chuyển từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp.” này để nghiên cứu. Nhìn chung thì
kiến thức về một môn học nào đó thì rất sâu và rộng đòi hỏi người nghiên cứu
phải đam mê, say sưa tìm kiếm cái mới, công việc đó có lẽ để dành cho các nhà
nghiên cứu về ngôn ngữ học chuyên nghiệp. Với tôi, trong phạm vi đề tài nghiên
cứu này, tôi chỉ tập trung vào một vấn đề tôi quan tâm nhất đó là: làm thế nào để
giúp người học có cách chuyển từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp theo hướng
tiếp cận mới so với các phương pháp thường làm và học được cách chuyển qua
các lỗi sai của bạn bè đã mắc phải khi chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp,
nói cách khác là học từ các lỗi sai của học sinh khác. Từ những vấn đề này nảy
sinh trong quá trình giảng dạy môn tiếng Anh trên lớp, cùng một chủ đề về
chuyển câu trực tiếp, gián tiếp, tuy nhiên có tác giả thì tìm hiểu về cách chuyển
thì, chuyển đổi trạng ngữ chỉ thời gian, có tác giả lại tìm hiểu về cách chuyển
câu mệnh lệnh trong lối nói gián tiếp. Với chủ đề lựa chọn về tìm hiểu các lỗi sai
mà người học thường mắc phải trong khi chuyển câu gián tiếp, tôi hy vọng sẽ
mang lại một phương pháp đổi câu trực tiếp, gián tiếp hoàn toàn mới lạ cho
người học. Trong việc học tiếng cũng vậy, nếu ta yêu thích, tìm tòi sáng tạo cái
mới, ta cũng sẽ gặt hái được những thành công nhất định. Để sử dụng được một
ngoại ngữ thành thạo như một phương tiện giao tiếp, từ cách chuyển câu trực
tiếp sang câu gián tiếp với các qui tắc ngữ pháp khô khan thì không dễ chút nào
với người học, nhất là các quy tắc ngữ pháp như chuyển câu gián tiếp, Người ta
luôn miệng than phiền là Ngoại ngữ rất khó bởi họ không có hứng thú. Như vậy,
tạo ra hứng thú đã khó, nhưng duy trì được hứng thú cho người học Ngoại ngữ
lâu dài thì càng khó hơn - đây thật sự là một thử thách với người dạy. Trong quá
trình dạy môn ngoại ngữ, tôi nhận thấy nhiều học sinh cũng như vậy. Tất cả
những lý do trên đã trả lời cho câu hỏi vì sao tôi lựa chọn đề tài này để tiến hành
nghiên cứu với mong muốn góp phần nhỏ công sức của mình vào việc giúp học
sinh biết cách chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp dễ dàng hơn, cũng như
hứng thú hơn trong quá trình học môn Anh văn.
1/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
1. Cơ sở thực tiễn:
Là một giáo viên đã trải nghiệm trên 16 năm trực tiếp giảng dạy môn
tiếng Anh ở các khối lớp 10; 11; 12, lớp 10 sách giáo khoa thí điểm. Tôi nhận
thấy một điểm chung ở học sinh cả 3 khối đó là: phần lớn các em còn thiếu và
yếu về kỹ năng làm bài tập biến đổi câu trực tiếp và câu gián tiếp ở dạng bài tập
tự luận, sai nhiều về dấu câu do thói quen lâu nay chỉ làm bài tập trắc nghiệm,
chính điều này gây cản trở cho việc học và hứng thú học môn ngoại ngữ nói
chung và môn Anh văn nói riêng. Học sinh vốn lười làm bài tập nên trong các
giờ dạy tôi nhận thấy các em thường hay biến đổi sai hoặc mắc phải các lỗi cơ
bản. Kết quả là việc dạy của giáo viên chưa đạt kết quả thật sự tốt, việc học của
học sinh không đạt hiệu quả cao như mong đợi. Phần lớn khi dạy phần ngữ pháp
chúng ta thường cung cấp cấu trúc câu, kiến thức về lý thuyết tiếng, học sinh
dựa vào kiến thức đó để đổi sang câu gián tiếp nhưng số lượng học sinh nắm
ngay kiến thức để đổi đúng rất ít, ngược lại có khá nhiều học sinh đổi sai, hoặc
mắc các lỗi cơ bản. Chính những lý do xuất phát từ thực tế của việc: Dạy và Học
môn tiếng Anh đã là nguồn cảm hứng giúp tôi nảy sinh ra ý định muốn tìm hiểu
và nghiên cứu về đề tài này với hy vọng giúp học sinh học được cách chuyển đổi
câu trực tiếp sang câu gián tiếp thông qua các lỗi sai khi học tiếng Anh, sử dụng
chính các lỗi sai phổ biến của các em để giúp các em khác đổi đúng, nhận thức
đúng vấn đề.
2. Cơ sở lý luận:
Dựa theo xu thế mới của chương trình sách giáo khoa cải cách thí điểm và
sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục và Đào tạo Hà nội về công
tác chuyên môn, cùng với đề án Ngoại ngữ Quốc Gia 2020 về hướng dạy, học
ngoại ngữ và dạng thức đề thi đánh giá năng lực ngôn ngữ của người học theo
phương pháp kiểm tra đánh giá mới gần với đề thi để đánh giá chính xác hơn về
khả năng của người học. Với ngôn ngữ thì có nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu.
Cùng là kiến thức chuẩn, có người chọn cách liệt kê kiến thức với đầy đủ các thì
để cung cấp cho học sinh nhưng tôi lại chọn cách của riêng mình đó là giúp các
em học cái đúng từ các lỗi sai của bạn bè để từ đó học sinh có thể né tránh khi
gặp phải dạng bài tập tương tự. Như vậy, với cách này thì học sinh có cách nhìn
mới hơn về phương pháp chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp trong tiếng
Anh. Việc cung cấp kiến thức ngữ pháp cho học sinh không còn là lý thuyết ngữ
pháp thuần tuý nữa mà là cung cấp cho các em một cách gián tiếp.
a. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
2/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
Qua kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy môn Tiếng Anh, tôi nhận thấy phần
lớn học sinh đều rất yếu và thiếu kỹ năng biến đổi câu. Chính điều này làm giảm
hứng thú học bộ môn này. Số học sinh tự học để bổ sung vốn kiến thức và kỹ
năng là không nhiều. Vốn kiến thức ngữ pháp mà các em có được chủ yếu là
nhờ Thầy, Cô cung cấp trên lớp nên số lượng từ rất hạn chế vì thời gian hạn hẹp.
Ngoài ra, các em còn chưa chăm chỉ làm bài tập ngữ pháp để hỗ trợ các bài đọc
hiểu, nghe hiểu và đặc biệt khi giao tiếp. Tôi cho rằng cần tiến hành đề tài
nghiên cứu càng sớm càng tốt. Do đó, đề tài mang tính ứng dụng và cấp thiết
cao.
b. Năng lực nghiên cứu của tác giả:
Không thể phủ nhận một điều rằng: nghiên cứu khoa học là vô cùng khó
khăn và vất vả, là sự hy sinh về thời gian, sở thích cá nhân nhưng với niềm đam
mê, hứng thú công việc giảng dạy và nghiên cứu tôi đã quyết đinh lựa chọn đề
tài trên để nghiên cứu. Cùng với thời gian trên 16 năm dạy tiếng Anh ở các khối
lớp 10, 11, 12, lớp 10 sách giáo khoa thí điểm và đã tham gia viết sáng kiến kinh
nghiệm và 04 lần được Sở Giáo dục và Đào tạo Hà nội và Hà tây cũ xếp loại C
vào các năm học: 2003 - 2004, 2007- 2008, 2013-2014, 2015 - 2016 thì tôi
khẳng định rằng mình có thể thực hiện tốt và làm chủ đề tài cũng như việc xử lý
số liệu , phân tích, đánh giá trong qúa trình thực hiện.
3. Đối tượng nghiên cứu:
a. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
Ban đầu người nghiên cứu chỉ chủ định nghiên cứu nhóm học sinh thực
nghiệm lớp 10A1 với 20 em, trong đó có 13 em nữ và 07 em nam và 20 em
nhóm đối chứng, nhưng trong quá trình tiến hành, tác giả nhận thấy cần mở
rộng đối tượng nghiên cứu là học sinh thực nghiệm lớp 12A5 với 09 em nữ và
11 em nam và nhóm đối chứng lớp 12A5. Kèm theo các tiêu chí đánh giá khác
nhau: Học sinh đổi đúng hoàn toàn, Học sinh đổi sai lỗi cơ bản, Học sinh đổi
sai lỗi nhỏ. Hơn nữa, cần phải có đối tượng so sánh mở rộng giữa các nhóm học
sinh, các lớp, trình độ khác nhau để làm rõ vấn đề: liệu rằng học cách đổi câu
gián tiếp qua các lỗi sai có giúp các em cải thiện tốt hơn về kiến thức ngữ pháp,
kỹ năng làm bài tập tự luận trong chuyên đề này hay không ?
b. Chọn phương pháp nghiên cứu:
Mỗi đề tài yêu cầu người nghiên cứu phải lựa chọn đúng phương pháp
nghiên cứu để đạt được kết quả khách quan, trung thực và đảm bảo tính khoa
học. Sau khi tìm hiểu các phương pháp và cách thức thu thập số liệu, tôi đã
quyết định lựa chọn phương pháp: Phát đề bài gồm 20 câu trực tiếp, yêu cầu học
3/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
sinh chuyển sang câu gián tiếp với thời gian ấn định, thực nghiệm quan sát, thu
thập số liệu và dựa vào bài làm của học sinh để phân tích các dạng lỗi phổ biến
nhất, tổng hợp, đánh giá, so sánh, sau cùng là đưa ra kết luận.
c. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Nghiên cứu này chỉ tập trung vào nhóm đối tượng học sinh các khối lớp 10
và 12 gồm 02 lớp là: 10A1 và 12A5 để đi sâu phân tích, đánh giá. Phạm vi
nghiên cứu không mở rộng toàn bộ học sinh các lớp vì điều kiện và thời gian
chưa cho phép. Thời gian tiến hành khảo sát và thu thập số liệu, phân tích đánh
giá, rút ra kết luận bắt đầu từ: tháng 10 năm học 2017-2018 đến tháng 12 năm
học 2017-2018.
B- Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
Các bước tiến hành
Giảng dạy và truyền thụ cho học sinh bằng phương pháp truyền thống: Cung
cấp kiến thức về lý thuyết ngữ pháp có liên quan đến chủ đề câu trực tiếp, gián
tiếp, làm mẫu, hướng dẫn học sinh đổi:
Direct and Indirect Speech – Câu Trực tiếp – Gián tiếp
I. Các nguyên tắc chung khi đổi từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp:
1. Thay đổi động từ trong câu tường thuật:
Động từ trong câu tường thuật là động từ giới thiệu câu nói trực tiếp hay câu
nói gián tiếp. Khi đổi từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp, động từ tường thuật
được thay đổi tùy theo ngữ cảnh cụ thể. Dưới đây là các động tường thuật
thường được dùng trong câu:
Said → said that
Said to
smb → told smb
Ex: - She said, “I am sixteen years old.”
-> She said that she was sixteen years old.
He said to me, “I work for a big company.”
-> He told me that he worked for a big company.
2. Khi đổi câu tường thuật chúng ta cần phải thay đổi thì của động từ:
Khi động từ tường thuật ở các thì quá khứ, chúng ta đổi thì trong câu gián
tiếp dựa vào nguyên tắc như sau:
Bảng tóm tắt cấu trúc kèm theo ví dụ về câu trực tiếp - gián tiếp:
1, Simple present (V(s/es,))
→ Simple past (V2/ed )
Tom said, “I work as a bus-driver.” →Tom said that he worked as a busdriver.
2, Simple past (V2/ed)
→ Past perfect ( had + V3/ed )
4/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
He said, “I visited Ha Long Bay in He said that he had visited Ha Long
Vietnam last year.”
Bay in Vietnam the previous year.
3, Simple future (will/ shall + V0 )
→ Future in the past ( would/ should +
Lan said, “I will look for a new job.” V0 )
Lan said she would look for a new
job.
4, Present continuous (am/is/are + → Past continuous (was/ were + VV-ing)
ing ) He said that he was living in
He said, “I am living in Hanoi now.” Hanoi then.
5, Past continuous (was/were + V- → Past perfect continuous / past
ing)
continuous
Paul said,"I was doing my homework Paul said that he had been doing his
at 7:30 last night"
homework at 7:30 the previous night .
6, Future continuous (will + be + V- → Future continuous in the past
ing)
(would + be + V-ing)
Long said, "I will be doing my test at Long sai he would be doing his test at
8:00 tomorrow"
8:00 the following day.
7, Present perfect (have/has + V3/ed) → Past perfect (had + V3/ed)
He said, "I have visited many famous He said that he had visited many
wonders in the world."
famous wonders in the world.
8, Past perfect (had + V3/ed)
→ Past perfect (had + V3/ed)
They said, “we had finished our They said that they had finished their
course before moving to London ”.
course before moving to London.
9, Future perfect (will + have + → Future perfect in the past (would
V3/ed)
+ have + V3/ed)
They said, “By the end of this month, They said that by the end of that
we will have finished our final month, they would have finished their
exam.”
final exam.
Động từ khuyết thiếu: Can
→ could
Chi said,“I can speak 2 foreign Chi said that she could speak 2 foreign
languages".
languages .
Động từ khuyết thiếu: May
→ might
They said, " We may arrive late."
They said they might arrive late.
Động từ khuyết thiếu: Must
→ had to
“I must go now,” John said.
→ John said that he had to go then.
5/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
3. Thay đổi về đại từ nhân xưng, đại từ sở hữu, tính từ sở hữu:
Khi câu trực tiếp:
Khi câu gián tiếp:
Ngôi thứ nhất
Đổi thành ngôi của người nói (cùng ngôi
với chủ từ trong mệnh đề chính ).
Ngôi thứ hai
Đổi thành ngôi của người nghe (cùng ngôi
với tân ngữ trong mệnh đề chính).
Ngôi thứ ba:
Không thay đổi.
Ex:
He said, “I hate my name.”
He said that he hated his job.
He said to me, “You look like my brother.”
He told me that I looked like his brother.
4. Thay đổi từ chỉ định, các trạng từ và cụm từ chỉ thời gian và địa điểm:
DIRECT SPEECH
INDIRECT SPEECH
This
that
These
Those
Now
Then / at that time
Here
There
Today
that day
Tonight
That night
Ago
Before
yesterday
the day before / the previous day
tomorrow
the next day/ the following day/ the
day after
this year / month / week
that year / month / week
last year / month / week
the year / month / week before
the previous year / month / week
next year / month / week
the year / month / week after
the following year / month / week
a year / month / week ago
a year / month / week before
a year / month / week earlier
The day before yesterday
Two days before
The day after tomorrow
Two days after
Ex:
My father said, "I am going to play tennis with my friend tonight".
My father said he was going to play tennis with his friend that night.
Hoa said, “I am learning English today.”
6/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
Hoa said that she was learning English that day.
They said, “We went to the birthday party late yesterday.”
They said that they had gone to the birthday party late the day before.
The boy said, "I saw Nam at a bookshop a week ago" .
The boy said that he had seen Nam at a bookshop a week before.
5. Đối với các trường hợp sau KHÔNG thay đổi thì trong câu tường
thuật:
5.1. Nếu là câu điều kiện loại: 2 và 3
Nếu câu nói trực tiếp là câu điều kiện loại 2 và loại 3, thì ta chỉ thay đổi các
đại từ, tình từ…mà không đổi thì của động từ trong câu.
Ex: “If I were younger, I would travel around the world.”, She said.
She said if she were younger, she would travel around the world .
“If I had done my homework, I wouldn’t have got bad marks”, Tan said
Tan said that if he had done his homework, he wouldn’t have got bad marks.
5.2. Nếu câu trực tiếp diễn tả một chân lí không đổi, hoặc một thói quen
nào đó ở hiện tại.
Nếu câu nói trực tiếp nói về một sự thật hiển nhiên, một chân lí không đổi
hoặc một thói quen thường xuyên lặp đi, lặp lại ở hiện tại, khi đổi sang câu gián
tiếp ta cần phải giữ nguyên thì của câu trực tiếp.
Ex 1: Trực tiếp: The astronomer said, “The Sun rises in the East”.
Gián tiếp: The astronomer said that the Sun rises in the East .
Ex 2: Trực tiếp: He said, "My sister always eats meat for lunch".
Gián tiếp: He said that his sister always eats meat for lunch.
5.3. Nếu động từ trong câu tường thuật ở thì hiện tại đơn, hiện tại tiếp
diễn, hiện tại hoàn thành, tương lai đơn.
Nếu động từ tường thuật ở thì hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, hiện tại hoàn
thành, tương lai đơn, khi đổi sang câu gián tiếp, ta không thay đổi thì và các cụm
trạng từ, cụm từ chỉ thời gian và nơi chốn, mà chỉ thay đổi các đại từ hay tính từ
sở hữu..
Ex: Lan says/ Lan is saying/ Lan has said/ Lan will say, "The train is
coming". → Lan says the train is coming.
5.4. Không thay đổi thì của động từ trong câu gián tiếp nếu có thời
gian xác định trong quá khứ.
Ex. My grandmother said, "I was born in 1911".
My grandmother said that she was born in 1911.
7/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
5.5. Các động từ khuyết thiếu: would, should, could, might, ought to,
thường không thay đổi trong câu tường thuật.
Ex. Hai said, "I would arrive".
Hai said that he would arrive.
- Khi tường thuật mệnh đề chỉ ước muốn, mong muốn với: "wish"
Ex: She said; “I wish I had a new house ”.
→ She wishes (that) she had a new house.
5.6. Khi tường thuật cấu trúc: “It’s time/ high time/ about time”
Ex:The teacher said; “It’s high time you closed your books; students”
→ The teacher told her students that it’s high time they closed their books.
6 . Reported speech: Statements (Câu trần thuật)
Sử dụng động từ say hay tell để tường thuật:
- S + said + (that) + S + V…
- S + told + Obj + (that) + S + V…
Ex: Hellen said, “I have just sold my bike today.”
Hellen said that she had just sold her bike that day.
Laura said, “There is someone outside, Jane.”
Laura told Jane that there was someone outside.
7. Reported speech: Questions (Câu hỏi)
7.1. Yes/No questions: Khi đổi sang câu gián tiếp, ta cần thêm if /
whether trước chủ ngữ của câu hỏi được tường thuật lại:
- S + asked + (Obj) + if / whether + S + V
- S + wondered + if /whether + S + V
- S + wanted to know + if /whether + S +V
Ex: The tour guide said to me, “Do you come from Laos?”
The tour guide asked me if I came from Laos.
The director said to her, “Did Peter tell you my phone numbers?”
The director asked her whether Peter had told her his phone numbers.
Ex: The secretary said, “Do you love this film, Mike?”
The secretary asked Mike if/whether he loved that film.
7.2. Wh - questions: Loại câu hỏi bắt đầu bằng từ dùng để đặt câu hỏi
như: which, who, what, why, when, how, how long, how much, how many…
- S + asked + (Obj) + wh -qs + S + V…
- S + wondered + wh - qs + S + V…
8/25
- S + wanted to
know + wh - qs + S + V…
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
Ex:
He said to her, “Where are you going?”
He asked her where she was going.
The mother said, “When do you finish your homework, Hoa?”
The mother asked Hoa when she finished her homework.
The girl said to me, “How often does the bus get in?”
The girl asked me how often the bus got in.
He said, "What time will you arrive home ?".
He wanted to know what time I would arrive home.
8. Reported speech: Commands/Orders/Requests (Câu mệnh
lệnh/Câu đề nghị/yêu cầu)
Dùng động từ ask hoặc tell để trần thuật lại trong câu mệnh lệnh khẳng định:
( V+Obj... ) và mệnh lệnh phủ định: (Don’t + v…) và trạng từ mang nghĩa phủ
định: Never
V+Obj… -> S + told/asked + Obj + to V(inf) …
Don’t + v…-> S + told /asked+ Obj + not + to V(inf)…
EX:
•
Paul said; “Close the door, David” .
→ Paul told David to close the door.
•
The father said, “Tan, go to bed immediately.”
→ The father told Tan to go to bed immediately.
•
Phuong’s brother said to her: “Don’t return home too late.”
→Phuong’s brother told her not to return home too late.
•
The teacher said, “Never make noise in my classroom.”
→ The teacher told us not to make noise in her classroom.
•
“Would you turn off the lights, please?”, she asked.
→ She asked me to turn off the lights.
•
“Could you help me to do this exercise, please?”, the pupil asked.
→The pupil asked me to help him to do that exercise .
9/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
Bảng tóm tắt:
Dạng câu trực tiếp
Dạng câu gián tiếp
Statements
- S + said + (that) + S + V…
(Câu phát biểu)
- S + told + Obj + (that) + S + V…
Commands
- S + told/asked + Obj + to V(inf)…
(Câu mệnh lệnh)
- S + told /asked+ Obj + not + to V0…
Wh-questions
- S + asked + (Obj) + wh-qs + S + V…
(Câu hỏi về thông tin)
- S + wondered + wh-qs + S + V...
- S + wanted to know + wh-qs + S + V…
Yes-no questions
- S + asked + (Obj) + if / whether + S + V…
(Câu hỏi có /không)
- S + wondered + if /whether + S + V…
- S + wanted to know + if / whether + S + V
9. Câu cảm thán (exclamatory sentence):
Khi muốn diễn tả, bày tỏ cảm xúc, sự ngạc nhiên:
- What + a/an + adj + N + S + V… !
- How +adj/adv + S + V..!
Ex: She said, "What an interesting trip they have !", she said,
→ She exclaimed what an interesting trip they had.
Ex: “How well she dances!”, he said.
→ He exclaimed how well she danced.
Sau khi dạy ngữ pháp, giáo viên tiến hành ra đề bài để học sinh vận dụng
vào để làm bài với thời gian ấn định là: 30 phút
II . Đề bài câu trực tiếp để học sinh đổi từ câu trực tiếp sang câu gián
tiếp:
Change these sentences into Reported Speech:
1. “I am told to be at school before 6:00 o’clock” , said Thuan.
______________________________________________________________
2. Thomas said, “All the students will have a meeting next week”.
______________________________________________________________
3. She says, “My parents are very proud of my good marks”.
______________________________________________________________
4. The teacher said, “All the homework must be done carefully”.
______________________________________________________________
5. Her father said to her, “You can go to the movie with your friend”.
______________________________________________________________
6."What did you do at your school yesterday ?”, Mike asked Peter.
10/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
______________________________________________________________
7. “Do you like sports?”, Hang asked Hung.
______________________________________________________________
8. “Do your sister and brother go to the same school?”, she asked Nam.
______________________________________________________________
9. “Are there some oranges in the fridge?”, she asked her Mom.
______________________________________________________________
10. “Will it rain tomorrow morning?”, he asked his friend.
______________________________________________________________
11. “Did you go to Hoi An two years ago?”, Tam asked Peter.
______________________________________________________________
12. “Are Tan and Hang late for class?”, Tuan asked Lan.
______________________________________________________________
13. “Where does your father work?”, the teacher asked me.
______________________________________________________________
14. “How many people are there in your family?”, she asked John.
______________________________________________________________
15. Tam’s friend asked him, “How long will you stay in Singapore?”.
______________________________________________________________
16. “What time does the film begin?”, she asked her Mom.
______________________________________________________________
17. The teacher said to Linh, “What’s your hobby?”.
______________________________________________________________
18. “How do you go to the airport?”, his friend asked him.
19. “I’ll wait for you. I promise ”, he said to me.
______________________________________________________________
20. He said, “What a lovely garden they have” .
______________________________________________________________
Đáp án của một số học sinh đưa ra, giáo viên thu thập và tổng hợp các lỗi sai
các em mắc phải, phân tích lỗi sai, tìm ra nguyên nhân dẫn đến một số câu sai cơ
bản về thì, thể, cấu trúc, chủ ngữ, tính từ sở hữu, dạng thức, trật tự từ, từ chỉ thời
gian, chính tả, động từ quy tắc hay bất quy tắc … rồi trình chiếu để nhóm học
sinh thực nghiệm tìm, nhận biết các lỗi sai và sửa giúp bạn các lỗi sai trên, cần
đảm bảo nguyên tắc mọi học sinh không được biết lỗi sai đó là của học sinh nào.
11/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
Học sinh trao đổi và thảo luận theo nhóm, tìm ra lỗi sai và sau đó đưa ra cách
sửa, cũng như tìm ra câu nào đúng hoàn toàn không cần sửa.
III- Bài làm của học sinh cùng lỗi sai mà các em mắc phải:
1. “I am told to be at school before 6:00 o’clock” , said Thuan.
→ Thuan asked me he was told to be at school before 6:00 o’clock.
2. Thomas said, “All the students will have a meeting next week”.
→ Thomas said that all the students will have a meeting next week.
3. She says, “My parents are very proud of my good marks”.
→ She said that my parents were very proud of my good marks.
4. The teacher said, “All the homework must be done carefully”.
→ The teacher said that all the homework musted be doni carefully.
5. Her father said to her, “You can go to the movie with your friend”.
→ Her father said to her that you can go to the movie with your friend.
6. “ What did you do at your school yesterday ?”, Mike asked Peter.
→ Mike asked Peter what had he done at his school yesterday.
7. “Do you like sports?”, Hang asked Hung.
→ Hang asked Hung if she likes sports.
8. “Do your sister and brother go to the same school?”, she asked Nam.
→ She asked Nam whether your sister and brother go to the same school.
9. “Are there some oranges in the fridge?”, she asked her Mom.
→ She asked her Mom was there some oranges in the fridge ?
10. “Will it rain tomorrow morning?”, he asked his friend.
→ He said his friend it would rain following day morning.
11. “Did you go to Hoi An two years ago?”, Tam asked Peter.
→ Tam asked Peter if he did go to Hoi An two years ago.
12. “Are Tan and Hang late for class?”, Tuan asked Lan.
→ Tuan asked Lan if whether Tan and Hang are late for class.
13. “Where does your father work?”, the teacher asked me.
→ The teacher wanted to know where did your father work.
14. “How many people are there in your family?”, she asked John.
→ She asked john How many people are there in your family.
15. Tam’s friend asked him, “How long will you stay in Singapore?”.
→ Tam’s friend asked him how long would you stay in Singapore.
16. “What time does the film begin?”, she asked her Mom.
→ She asked her Mom what time the film beginned.
12/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
17. The teacher said to Linh, “What’s your hobby?”.
→ The teacher said to Linh what your hobby was?
18. " How do you go to the airport ?", his friend asked him.
→ His friend asked him, " how did he go to the airport. "
19. "I will wait for you. I promise", he said to me.
→ He said to me he would be waited for you and I promised.
20. He said,“ what a lovely garden they have !”.
→ He said what they had a lovely garden.
IV- Phần phân tích lỗi, sửa lỗi cho học sinh và biện pháp sửa các lỗi trên:
1. “I am told to be at school before 6:00 o’clock” , said Thuan.
→ Thuan asked me he was told to be at school before 6:00 o’clock.
Câu trên học sinh dùng sai động từ tường thuật, hiểu nhầm như khi
đặt câu hỏi: asked me -> said that.
→ Thuan said that he was told to be at school before 6:00 o’clock.
2. Thomas said, “All the students will have a meeting next week”.
→ Thomas said that all the students will have a meeting next week.
Học sinh không lùi lại một thì so với thì của động từ trong câu trực
tiếp: will -> would, bên cạnh đó thì học sinh còn quên không đổi trạng
từ chỉ thời gian: next week -> the following week / the next week.
→ Thomas said that all the students would have a meeting the following
week.
3. She says, “My parents are very proud of my good marks”.
→ She said that my parents were very proud of my good marks.
Học sinh hiểu nhầm động từ tường thuật, tự chuyển: says -> said,
mà phải giữ nguyên: says, đây là điều không được phép. Lỗi thứ hai là:
không chuyển tính từ sở hữu ở cả hai vị trí: my -> her. Lỗi tiếp theo mà
học sinh mắc phải ở câu này là: lùi động từ: are -> were, chú ý là khi
động từ tường thuật ở thì hiện tại đơn thì giữ nguyên thì của động từ
trong câu.
→ She says that her parents are very proud of her good marks.
4. The teacher said, “All the homework must be done carefully”.
→ The teacher said that all the homework musted be doni carefully.
Ở câu trên, học sinh không nhớ cách chuyển: must -> had to, khi
chuyển sang câu gián tiếp với động từ khuyết thiếu, học sinh thêm: ed
13/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
vào động từ: must, giống như động từ quy tắc. Lỗi sai về chính tả: doni
-> done.
→ The teacher said that all the homework had to be done carefully.
5. Her father said to her “You can go to the movie with your friend”
→ Her father said to her that you can go to the movie with your friend.
Học sinh mắc hai lỗi khi chuyển câu trên: không chuyển đại từ
nhân xưng, động từ khuyết thiếu: you can -> she could, tiếp theo là lỗi:
không đổi tính từ sở hữu: your -> her.
→ Her father said to her that she could go to the movie with her
friend.
6. “ What did you do at your school yesterday ?” Mike asked Peter
→ Mike asked Peter what had he done at his school yesterday.
Với câu này, đổi đúng thì nhưng sai về vị trí, trật tự từ của câu
giống như câu khẳng định: had he done -> he had done, ngoài ra, học
sinh còn gặp vấn đề với trạng từ chỉ thời gian: yesterday -> the day
before.
→ Mike asked Peter what he had done at his school the day before.
7. “Do you like sports?”, Hang asked Hung
→ Hang asked Hung if she likes sports.
Câu này thì học sinh nhầm lẫn chủ ngữ: Hung phái nam là: she, đại
từ nhân xưng phải đổi là: she -> he. Lỗi tiếp theo mà học sinh mắc phải
là không lùi thì của động từ trong câu: likes -> liked.
→ Hang asked Hung if he liked sports.
8. “Do your sister and brother go to the same school?”, she asked Nam
→ She asked Nam whether your sister and brother go to the same school.
Học sinh quên không đổi tính từ sở hữu: your -> his, lại mắc lỗi
tương tự như câu 7 là không lùi thì của động từ: go -> went.
→ She asked Nam whether his sister and brother went to the same
school.
9. “Are there some oranges in the fridge?”, she asked her Mom
→ She asked her Mom was there some oranges in the fridge ?
Với câu này thì học sinh không những mắc lỗi về trật tự từ mà còn
lỗi về số ít, số nhiều: was there -> there were. Về dấu câu: không còn
dấu ( ?) nữa.
→ She asked her Mom if there were some oranges in the fridge.
14/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
10. “Will it rain tomorrow morning?”, he asked his friend
→ He said his friend it would rain following day morning.
Câu này là một câu hỏi, do vậy không dùng: said, mà phải đổi sang:
asked. Học sinh quên rằng đây là câu hỏi dạng: yes/no questions, nên
phải dùng: If /whether. Học sinh thiếu: (The) trong trạng từ chỉ thời
gian: the following day morning.
→ He asked his friend whether it would rain the following day
morning.
11. “Did you go to Hoi An two years ago?”, Tam asked Peter.
→ Tam asked Peter if he did go to Hoi An two years ago.
Học sinh mắc phải lỗi rất cơ bản trong câu trên đó là không lùi thì
của động từ: he did go -> he had gone, và không đổi từ chỉ thời gian:
ago -> before.
→ Tam asked Peter if/whether he had gone to Hoi An two years
before.
12. “Are Tan and Hang late for class?”, Tuan asked Lan.
→ Tuan asked Lan if whether Tan and Hang are late for class.
Là một câu hỏi dạng: yes/no questions, thì chỉ cần dùng một trong
hai từ là: If hoặc whether. Lỗi tiếp theo là không lùi thì của động từ: are
-> were.
→ Tuan asked Lan if/whether Tan and Hang were late for class.
13. “Where does your father work?”, the teacher asked me.
→ The teacher wanted to know where did your father work.
Học sinh mắc lỗi về thì của động từ: không lùi thì khi đổi sang câu
gián tiếp, không chuyển tính từ sở hữu, trật tự từ không còn là câu hỏi:
did your father work -> my father had worked.
→ The teacher wanted to know where my father worked.
14. “How many people are there in your family?”, she asked John.
→ She asked john How many people are there in your family.
Một vài lỗi mà học sinh mắc phải: Không viết hoa tên riêng: john
-> John, tự ý viết hoa giữa câu: How -> how. Học sinh không lùi thì khi
đổi sang câu gián tiếp, trật tự từ chưa đúng: are there -> there were.
Ngoài ra, còn quên không đổi tính từ sở hữu: your -> his.
→ She asked John how many people there were in his family.
15. Tam’s friend asked him, “How long will you stay in Singapore?”.
15/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
→ Tam’s friend asked him how long would you stay in Singapore.
Ở câu này, học sinh có lùi thì khi đổi. Tuy nhiên, trật tự từ trong câu
chưa đúng, các em vẫn để giống như trật tự của câu hỏi: would you stay.
Lỗi về đại từ nhân xưng chưa đổi: you -> he.
→ Tam’s friend asked him how long he would stay in Singapore.
16. “What time does the film begin?”, she asked her Mom.
→ She asked her Mom what time the film beginned.
Về cơ bản thì học sinh đã lùi lại một thì nhưng vẫn còn mắc lỗi về
động từ quy tắc và bất quy tắc: beginned -> began.
→ She asked her Mom what time the film began.
17. The teacher said to Linh, “What’s your hobby?”.
→ The teacher said to Linh what your hobby was?
Câu trên học sinh mắc phải 3 lỗi cơ bản: dùng sai động từ gián tiếp:
said to -> asked, vì đây là câu hỏi. Không đổi tính từ sở hữu: your ->
her. Học sinh quên không bỏ dấu hỏi chấm: ? .
→ The teacher asked Linh what her hobby was.
18. “ How do you go to the airport ?”, his friend asked him.
→ His friend asked him, “ how did he go to the airport ”.
Lỗi ở câu này học sinh mắc phải đó là: Không bỏ dấu ngoặc kép: “
” , có lùi lại một thì nhưng học sinh hiểu nhầm là đổi trợ động từ, thay vì
đổi động từ chính: bỏ từ: did và chuyển: go -> went.
→ His friend asked him how he went to the airport.
19. “ I will wait for you. I promise ”, he said to me.
→ He said to me he would be waited for you and I promised.
Với ý nghĩa nội dung câu trên thì câu trong ngoặc kép có nghĩa là:
hứa hẹn làm điều gì đó của người nói. Do đó, phải vận dụng cấu trúc
nguyên thể: Promise to do something: “ I will wait for you. I promise ”,
-> He promised to wait for me. Học sinh vẫn quên không đổi tính từ sở
hữu cho phù hợp với ngữ cảnh câu: you -> me.
→ He promised to wait for me.
20. He said,“ what a lovely garden they have !”
→ He said what they had a lovely garden.
Đây là một câu cảm thán nên không dùng: said, mà phải chuyển
thành: exclaimed. Lỗi khác mà học sinh mắc phải trong câu này là: trật
16/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
tự từ chưa thích hợp: what they had a lovely garden. -> what a lovely
garden they had.
→ He exclaimed what a lovely garden they had.
Người nghiên cứu tiến hành phát đề bài tới các nhóm học sinh thực
nghiệm lớp 10A1, 12A5, ở các thời điểm, lớp khác nhau, học sinh làm bài tự
nhiên, không áp lực gì về điểm số, đa số các em đều rất háo hức tham gia cuộc
khảo sát. Sau khi các em làm xong, giáo viên không chữa ngay mà tổng hợp các
dạng lỗi mà học sinh mắc phải. Dùng chính các lỗi sai của các em để cho học
sinh khác chỉ ra lỗi sai và tìm cách sửa giúp bạn và giáo viên là người đưa ra
nhận xét, đánh giá sau cùng về điểm mạnh, mặt hạn chế mà các em cần chú ý bổ
sung về kiến thức cũng như kỹ năng làm bài tập.
Cả hai nhóm đối chứng của lớp 10A1 và 12A2 đều được dạy theo phương
pháp truyền thống đó là: cung cấp kiến thức ngữ pháp, hướng dẫn đổi mẫu, giao
bài tập để học sinh đổi sang câu gián tiếp.
* Kết quả lần đầu thu được trước khi thực hiện đề tài của nhóm thực
nghiệm lớp 10A1:
Phiếu đánh giá về các tiêu chí nhóm thực nghiệm 10A1: số 01
Stt
Các tiêu chí
Số lượng học sinh Tỷ lệ ( %)
1
Học sinh đổi đúng hoàn toàn
6/20 em
30%
2
Học sinh đổi sai lỗi cơ bản
10/20 em
50%
3
Học sinh đổi sai lỗi nhỏ
4/20 em
20%
Phiếu đánh giá về các tiêu chí nhóm đối chứng 10A1: số 01
Stt
Các tiêu chí
Số lượng học sinh Tỷ lệ ( %)
1
Học sinh đổi đúng hoàn toàn
1/20 em
5%
2
Học sinh đổi sai lỗi cơ bản
14/20 em
70%
3
Học sinh đổi sai lỗi nhỏ
5/20 em
25%
Kết quả lần đầu thu được trước khi thực hiện đề tài của lớp 12A5:
Phiếu đánh giá về các tiêu chí nhóm thực nghiệm 12A5: số 02
Stt
Các tiêu chí
Số lượng học sinh Tỷ lệ ( %)
1
Học sinh đổi đúng hoàn toàn
5/20 em
25%
2
Học sinh đổi sai lỗi cơ bản
13/20 em
65%
3
Học sinh đổi sai lỗi nhỏ
2/20 em
10%
Phiếu đánh giá về các tiêu chí nhóm đối chứng 12A5: số 02
Stt
Các tiêu chí
Số lượng học sinh Tỷ lệ ( %)
1
Học sinh đổi đúng hoàn toàn
0/20 em
0%
2
Học sinh đổi sai lỗi cơ bản
15/20 em
75%
3
Học sinh đổi sai lỗi nhỏ
5/20 em
25%
17/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
V. Kết quả nghiên cứu và các nhận xét, rút ra bài học kinh nghiệm và
giải pháp:
1. Liệt kê và tổng hợp các lỗi sai kèm theo số liệu:
Phân tích, nhận định, đánh giá và tổng hợp về các lỗi sai cơ bản còn tương
đối nhiều, nhất là các lỗi về kiến thức ngữ pháp và kỹ năng xử lý bài tập của các
em còn rất hạn chế:
1. Lỗi sai về thì: nhiều câu học sinh không nhớ phải lùi động từ trong
ngoặc kép một thì: Hiện tại đơn sang quá khứ đơn, Quá khứ sang quá
khứ hoàn thành. Có câu học sinh không để ý đến động từ trong câu
trực tiếp ở thì hiện tại đơn nên vẫn cứ đổi động từ sang quá khứ như
thói quen: ở câu 3.
2. Lỗi sai về động từ quy tắc và bất quy tắc: beginned -> began.
3. Lỗi dùng sai động từ trong câu trực tiếp sang câu gián tiếp: said, asked,
exclaimed.
4. Lỗi sai về trật tự từ trong câu: nhất là với các câu hỏi: yes/no
questions, wh-questions.
5. Lỗi sai về cách dùng trạng từ chỉ thời gian: yesterday, next week.. .
6. Lỗi về dùng sai cấu trúc câu khi chưa hiểu rõ ý nghĩa của câu: promise
to do something.
7. Lỗi sai về viết hoa, chính tả: cần thiết hoặc không cần thiết phải viết
chữ hoa ở câu 14: john -> John Và: How -> how. Câu 4: doni -> done.
8. Lỗi sai khi chuyển từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp nữa mà học sinh
gặp phải là: không bỏ dấu ngoặc kép: ( “ ” ) ở câu 18.
9. Lỗi sai khi đổi câu hỏi: yes/no questions, học sinh quên không thêm từ:
If hoặc whether: câu 10, hoặc dùng cả hai từ: câu 12.
10. Lỗi sai khi đổi từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp là: xác định sai giới
tính của đại từ nhân xưng: câu 7: He -> she.
Đây là những lỗi sai khá phổ biến mà người nghiên cứu tập hợp, thống kê
và đánh giá từ bài làm của học sinh. Ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
thì số học sinh mắc lỗi cơ bản còn nhiều, nguyên nhân là do kiến thức ngữ pháp
còn hạn chế. Số học sinh có thể đổi đúng hoàn toàn còn ít, chứng tỏ một điều
rằng các em chưa làm chủ được kiến thức, chưa hứng thú lắm với việc học tiếng
Anh.
18/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
* Kết quả sau khi thực hiện đề tài của nhóm thực nghiệm lớp 10A1:
Phiếu đánh giá về các tiêu chí: số 03
Stt
Các tiêu chí
Số lượng học sinh
Tỷ lệ ( %)
1
Học sinh đổi đúng hoàn toàn
17/20 em
85%
2
Học sinh đổi sai lỗi cơ bản
2/20 em
10%
3
Học sinh đổi sai lỗi nhỏ
1/20 em
5%
* Kết quả sau khi thực hiện đề tài của nhóm thực nghiệm lớp 12A5:
Phiếu đánh giá về các tiêu chí: số 04
Stt
Các tiêu chí
Số lượng học sinh
Tỷ lệ ( %)
1
Học sinh đổi đúng hoàn toàn
16/20 em
80%
2
Học sinh đổi sai lỗi cơ bản
3/20 em
15%
3
Học sinh đổi sai lỗi nhỏ
1/20 em
5%
2. Giải pháp:
Sau khi tiến hành phân tích đánh giá, người nghiên cứu trình chiếu các lỗi
mà nhóm học sinh tham gia mắc phải, giáo viên cho học sinh nhóm thực nghiệm
nhìn vào các câu đó để nhận biết, tìm ra các lỗi sai, xác định câu đúng, chỉ ra các
lỗi sai và đưa ra đáp án đúng nhất. Điều rất ngạc nhiên đối với người nghiên cứu
là: Tất cả các em đều rất hứng thú tham gia bài học để tìm, sửa các lỗi sai. Tỷ lệ
học sinh có thể đổi đúng hoàn toàn các câu trực tiếp sang câu gián tiếp tăng lên
dựa vào bảng kết quả đã chứng minh nhận định này. Nhóm thực nghiệm thứ
nhất và thứ hai với tiêu chí 1: Đổi đúng hoàn toàn tăng lên khá cao từ: 25%;
30% trước khi tiến hành đề tài đã lên tới 80% và 85% sau khi tiến hành đề tài.
Nhóm thực nghiệm thứ nhất và thứ hai với tiêu chí 2: Đổi sai các lỗi cơ bản
cũng chuyển biến với kết quả rất đáng khích lệ; từ tỷ lệ: 50%; 65% xuống còn:
10% và 15%. Nhóm thực nghiệm thứ nhất và thứ hai với tiêu chí 3: Đổi sai các
lỗi nhỏ: Từ 10%; 20% xuống còn 5%. Như vậy, các lỗi sai về dấu câu, thì, tính
từ sở hữu, lỗi chính tả, không viết hoa tên riêng ở một số em vẫn còn. Những
lỗi này các em cần có thời gian để khắc phục. Với cách tiếp cận vấn đề theo
phương pháp này, người nghiên cứu nhận thấy một số học sinh nhút nhát cũng
đã tích cực hơn tham gia vào nhóm, thích tìm tòi, bình luận về những lỗi sai để
từ đó mình sẽ không mắc phải khi đổi câu gián tiếp. Sau đó để kiểm chứng lại
những nhận định đó, thì thấy rất bất ngờ về số lượng học sinh: rất thích học,
thích học, không thích học ngoại ngữ rất khác nhau, đa số các em chuyển sang
ưa thích môn Ngoại ngữ, nhiều em nói không còn cảm giác sợ học Ngoại ngữ
nữa, học mà chơi, chơi mà học đan xen - giờ học ngoại ngữ được xem như giờ
để giải trí, không căng thẳng.
19/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
Với cả hai nhóm đối chứng thì kết quả không thay đổi nhiều so với trước và
sau khi thực hiện khảo sát. Nhìn vào bảng thống kê chúng ta đều nhận thấy kết
quả của các em tương đối thấp. Số học sinh sai lỗi cơ bản còn nhiều: 65% và
75%. Số học sinh đổi đúng hoàn toàn rất thấp: 25% và o%. Bên cạnh đó thì số
học sinh mắc các lỗi nhỏ cũng tương đối, đều là: 25%
Số lượng 20 học sinh lớp 12A5 nhóm thực nghiệm tham gia đề tài
nghiên cứu: trong đó có: 11 h/s nam và 09 h/s nữ.
* Kết quả sau khi tiến hành khảo sát, đánh giá, phân tích về mức độ
hứng thú:.
Phiếu khảo sát về hứng thú học môn tiếng Anh dành cho 20 học sinh nhóm
thực nghiệm lớp 12A5 sau khi tiến hành đề tài:
( Học sinh đánh dấu x vào các trường hợp tương ứng với các mức độ trong
phiếu)
Phiếu khảo sát số: 01 dành cho học sinh nhóm thực nghiệm 12A5.
ST
Không
Họ và tên
Thích học Rất thích học
T
thích học
1
Nguyễn Thị Kim Anh
X
2
Đỗ Thị Kiều Ánh
X
3
Đoàn Thị Khánh Chi
X
4
Nguyễn văn Doanh
X
5
Hà Duy Đạt
X
6
Đỗ Tiến Đức
X
7
Hoàng Đức Hiến
X
8
Nguyễn Thị Như Hoa
X
9
Lê Đức Lộc
X
10
Nguyễn Thị Trà My
X
11
Hoàng Thanh Nam
X
12
Hoàng Nguyệt Nga
X
13
Hoàng Trung Nghĩa
X
14
Nguyễn Thị Nhài
X
15
Lê Thị Hồng Nhung
X
16
Đoàn Thị Hồng Phượng
X
17
Nguyễn Văn Quang
x
18
Hoàng Kiên Quyết
X
19
Hoàng Xuân Thủy
X
20
Lương Anh Tuấn
x
Tổng: 20
2 h/s
18 h/s
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát sau khi tiến hành đề tài dành cho 20 học
sinh lớp 12A5 nhóm thực nghiệm:
20/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
Các mức độ
Số lượng học sinh
Tỷ lệ phần trăm (%)
Rất thích học
18/20
90%
Thích học
2/20
10%
Không thích học
0/20
0%
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát sau khi tiến hành đề tài dành cho 20 học
sinh lớp 12A5 nhóm đối chứng:
Các mức độ
Số lượng học sinh
Tỷ lệ phần trăm (%)
Rất thích học
4/20
20%
Thích học
10/20
50%
Không thích học
6/20
30%
Phiếu khảo sát về hứng thú học môn tiếng Anh dành cho 20 học sinh lớp
10A1 nhóm thực nghiệm sau khi tiến hành đề tài:
- Học sinh đánh dấu x vào các trường hợp tương ứng với các mức độ trong
phiếu.
Số lượng 20 học sinh lớp 10A1 nhóm thực nghiệm tham gia đề tài
nghiên cứu: trong đó có: 13 h/s nữ và 07 h/s nam.
Phiếu khảo sát số 02, dành cho học sinh lớp 10A1 nhóm thực nghiệm:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Họ và tên
Không thích học
Phạm Thị Vân Anh
Đoàn Thị Ngọc Ánh
Nguyễn Lương Bằng
Đoàn Thị Linh Chi
Đinh Tiến Đạt
Đoàn Duy Đạt
Phạm Hương Giang
Hoàng Hồng Hà
Tô Thị Hạnh
Phùng Thị Hảo
Nguyễn Thu Hằng
Nguyễn Thị Thu Hiền
Đỗ Thị Bích Huệ
Đoàn Quang Huy
Phạm Thị Thanh Nga
Phạm Thị Thùy Linh
Thích học
Rất
thích
học
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
21/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
17
Đỗ Thị Bích Huệ
X
18
Đoàn Tiến Phát
X
19
Trần Quang Phúc
X
20
Nguyễn Văn Phương
X
Tổng số: 20
0 h/s
3 h/s
17 h/s
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát sau khi tiến hành đề tài nhóm học sinh
lớp 10A1 nhóm thực nghiệm:
Các mức độ
Số lượng học sinh
Tỷ lệ phần trăm (%)
Rất thích học
17/20
85%
Thích học
3/20
15%
Không thích học
0/20
0%
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát sau khi tiến hành đề tài nhóm học
sinh lớp 10A1 nhóm đối chứng:
Các mức độ
Số lượng học sinh
Tỷ lệ phần trăm (%)
Rất thích học
9/20
45%
Thích học
6/20
30%
Không thích học
5/20
25%
Để các nhận định, đánh giá và kết luận của người nghiên cứu thêm chính xác
và khoa học thì người nghiên cứu đã đưa ra cuộc khảo sát thêm về các mức độ
yêu thích môn học với 3 tiêu chí: Rất thích học; Thích học; và Không thích
học thì người nghiên cứu phát hiện một điều khá mới đó là: ở cả hai nhóm thực
nghiệm của lớp: 10A1 và 12A5 đều không có học sinh nào chán học tiếng Anh.
Các em đã ý thức hơn với môn học, học để có kiến thức, để có thể sử dụng cho
công việc trong tương lai, học không phải chỉ để đối phó với điểm số hay thi cử
mà còn để biết thêm về một ngôn ngữ - có cơ hội tìm hiểu thêm về các nền văn
hóa mới thông qua ngôn ngữ.
Ngược lại, với cả hai nhóm đối chứng thì người nghiên cứu nhận thấy: số học
sinh rất thích môn học còn rất khiêm tốn: 20% và 45%. Với tiêu chí thứ 2 thích
học là: 50% và 30% thì chỉ ở mức trung bình. Tiêu chí cuối cùng: không thích
học còn chiếm tỷ lệ khá cao: 30% và 25%.
C- Kết luận và Khuyến nghị:
22/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
1. Kết luận :
Tôi xin cam đoan rằng nội dung của đề tài này là do chính bản thân tôi trực
tiếp thực hiện, có khảo sát, phân tích, đánh giá số liệu kèm theo minh chứng là
bài làm của học sinh, đúc rút ra từ thực tế giảng dạy của mình. Sau này tổng hợp
từ các bước, các nội dung đã tiến hành trong năm học: 2017-2018. Đề tài này
cũng sử dụng tài liệu tham khảo ở một số nguồn như: sách giáo khoa lớp:10, 11,
12, sách giáo khoa lớp 10 thí điểm, sách tham khảo ngữ pháp nâng cao, sách
giáo viên khối 10, 11, 12, lớp 10 thí điểm và một số trang websites chất lượng,
cùng những lời chia sẻ, ý kiến đóng góp bổ ích, kinh nghiệm hay của đồng
nghiệp, ý kiến của người học, Hội đồng khoa học nhà trường.
Trong suốt quá trình tiến hành đề tài, không thể không gặp phải những sai
sót, rất mong nhận được sự nhận xét, đánh giá, chia sẻ và gợi ý chân thành từ
phía: Hội đồng khoa học, Hội đồng sư phạm của nhà trường cùng quý thầy, cô
trong và ngoài Hội đồng để giúp đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi
cũng hy vọng rằng đề tài này sẽ phục vụ cho việc học tiếng Anh của học sinh trở
nên dễ dàng hơn theo từng chuyên đề, cũng như việc giảng dạy của thầy, cô
thuận tiện hơn nhiều so với trước đây. Học sinh thì có thêm nguồn dữ liệu về
ngữ pháp phong phú để phục vụ cho việc học tiếng Anh nói chung và làm bài
tập tự luận chuyển từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp nói riêng.
- Tạo ra được môi trường hoạt động tập thể, tăng khả năng làm việc nhóm,
giữa các nhóm và giữa các cá nhân với nhau một cách hiệu quả hơn.
- Học sinh có thể tiếp thu nhanh chóng kiến thức thông qua việc nhìn nhận,
tìm hiểu các lỗi sai để không mắc phải khi đổi câu trực tiếp sang câu gián tiếp.
- Hứng thú là động lực quan trọng biến ước mơ, hoài bão thành hiện thực,
mang lại cho con người những cảm xúc thăng hoa trong công việc và học Ngoại
ngữ cũng vậy, từ việc sợ học sang yêu thích môn học.
- Giáo viên cần phải thường xuyên thay đổi và làm mới cách vào bài, cách
đưa ra kiến thức cho người học, nhất là với các tiết: Language (sách thí điểm),
Language focus (sách giáo khoa cũ) để không gây nhàm chán cho học sinh.
Như vậy, đổi mới và cập nhật phương pháp giảng dạy theo đường hướng
mới là bắt buộc và cấp thiết để đáp ứng xu hướng hòa nhập và phát triển của thế
giới.
- Nghiên cứu theo hướng này của đề tài có thể là một hướng mở để các đồng
nghiệp có niềm đam mê chuyên đề này muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn về
đề tài này. Đồng thời cách tiếp cận của đề tài cũng là gợi mở hữu ích để các
đồng nghiệp nghiên cứu các chuyên đề khác hiệu quả hơn.
23/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
2. Khuyến nghị:
- Cần tạo điều kiện hơn nữa về mặt thời gian, địa điểm để tác giả có thể
thực hiện đề tài với phạm vi và quy mô rộng hơn, số lượng học sinh tham gia
lớn hơn.
- Hỗ trợ một phần kinh phí giúp giáo viên tiến hành nghiên cứu thuận lợi
hơn.
- Phổ biến rộng rãi đề tài khi được cấp ngành công nhận tới mọi người để
có thể vận dụng vào công tác giảng dạy cụ thể từng đối tượng học sinh.
- Vận dụng và triển khai đề tài tới hầu hết học sinh để tạo nên phong trào
học Ngoại ngữ nói chung và học tiếng Anh nói riêng.
- Thành lập các câu lạc bộ nói tiếng Anh trong nhà trường để giúp học sinh
có thêm cơ hội thực hành giao tiếp bằng tiếng Anh.
- Tạo điều kiện để học sinh tham gia các kỳ thi Olympic do Sở Giáo dục và
Đào tạo Hà nội tổ chức hàng năm để các em có thêm cơ hội phát triển vốn tiếng
Anh của mình.
- Hội đồng sư phạm và Ban giám hiệu cần quan tâm nhiều hơn tới môn
tiếng Anh, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phòng học chuyên biệt, bảng
thông minh cho bộ môn này, nhất là phòng học nghe, nói đạt tiêu chuẩn.
D- Tài liệu tham khảo:
websites:
- />- />- />- />24/25
“Giúp học sinh nhận biết lỗi sai và cách sửa khi chuyển từ câu trực tiếp sang
câu gián tiếp”
Sách và các nguồn tư liệu: Sách giáo khoa tiếng Anh 10- Nhà xuất bản giáo
dục số xb:51-2006/cxb/20-30/GD tháng 11 năm 2006.
Sách giáo khoa tiếng Anh 11 Nhà xuất bản giáo dục.
Sách giáo khoa tiếng Anh 12, số xuất bản: 720-2007/cxb/5311571/GD tháng 6 năm 2008.
Sách giáo viên tiếng Anh 10- Nhà xuất bản giáo dục.
Sách giáo viên tiếng Anh 10-Sách thí điểm tập:1,2 Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 2016.
Sách giáo viên tiếng Anh 11- Nhà xuất bản giáo dục.
Sách giáo viên tiếng Anh 12- Nhà xuất bản giáo dục
Thiết kế bài giảng tiếng Anh 11-tập 1 của tác giả: Nguyễn Thuỷ
Minh và Lương Quỳnh Trang, nhà xuất bản Hà Nội năm 2007.
Ngữ pháp tiếng Anh nâng cao - Tác giả Lê Dũng - Nhà xuất bản
Giáo dục 2002.
Hướng dẫn ôn thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia năm học: 2017-2018
25/25