Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 137 trang )

VIỆN KIẾN TRÚC – QUY HOẠCH ĐÔ THỊ & NÔNG THÔN – BỘ XÂY DỰNG
PHÂN VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ - NÔNG THÔN MIỀN NAM
65 Mạc Đĩnh Chi – Quận 1 – TP.Hồ Chí Minh – Tel: 08.38224476 – Fax: 08.38220090

QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG

TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030

Chỉ đạo thực hiện: Phân viện

: GĐ.PV - KTS. Ngô Quang Hùng

Tổ chức thực hiện : Trung tâm QH 2

: GĐ.TT - KTS. Thái Thạch Lâm

Chủ nhiệm Đồ án

: KTS. Nguyễn Ngọc Tú

Tham gia thiết kế :
Kinh tế - Kiến trúc

: KTS. Đinh Tường Nga
: KTS. Nguyễn Ngọc Tú

San nền

: KS. Trần Quốc Hoàn

Giao thông



: KS. Trần Phước Trung

Cấp nước

: KS. Nguyễn Văn Đông

Thoát nước bẩn

: KS. Nguyễn Văn Đông

Cấp điện

: KS. Nghiêm Bội Đức

Quản lý kỹ thuật
Kinh tế - kiến trúc

: Th.s. KTS. Trần Quốc Trung

Kỹ thuật

: KS. Trần Ngọc Bình


MỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................1
I.1. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG..............................................................1
I.2 CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH ...................................................................................................4
I.3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN .......................................................................................7

I.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................................................8
PHẦN II : ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HIỆN TRẠNG, CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN VÙNG........9
II.1. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN......................................................................................9
II.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI.............................................................................9
II.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI.............................................................................................11
II.4. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN.................................11
II.5. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG XÃ HỘI ..........................................................................12
II.6. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT....................................................................13
II.7. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN (PHÂN TÍCH SWOT)........................................................................13
II.8. ĐÁNH GIÁ CÁC QUY HOẠCH ...................................................................................................15
PHẦN III: CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG ...................................................................................22
III.1. CÁC BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN TƯƠNG LAI :...............................................................................22
III.2. VAI TRÒ, VỊ THẾ CỦA TỈNH TRONG CÁC MỐI QUAN HỆ VÙNG ......................................25
III.3. CÁC TIỀM NĂNG VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN .................................................................25
III.4. ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN VÙNG ..............................................................................................26
III.5. TÍNH CHẤT VÙNG .....................................................................................................................27
III.6. CÁC DỰ BÁO ..............................................................................................................................27
PHẦN IV : ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG.....................................................42
IV.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN ........................................................................................................42
IV.2. TẦM NHÌN...................................................................................................................................42
IV.3. CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC HƯỚNG TỚI TẦM NHÌN. .....................................................42
IV.4. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN :...........................................................................................................43
IV.5. CẤU TRÚC KHÔNG GIAN VÙNG :..........................................................................................45
IV.6. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG:............................................................................48
PHẦN V: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ...........89
V.1. CHUẨN BỊ KỸ THUẬT................................................................................................................89
V.2. GIAO THÔNG...............................................................................................................................94
V.3. CẤP NƯỚC .................................................................................................................................101
V.4. CẤP ĐIỆN ...................................................................................................................................105
V.5. THOÁT NƯỚC THẢI, QUẢN LÝ CTR, NGHĨA TRANG.........................................................109

PHẦN VI : ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC....................................................................114
VI.1 MỤC TIÊU ..................................................................................................................................114
VI.2 ĐÁNH GIÁ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU .................................114
VI.3 CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG................................................................................118
VI.4 NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BĐKH. ...................................................................121
PHẦN VII : CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .................125
VII.1. CÁC TIÊU THỨC LỰA CHỌN. .............................................................................................125
VII. 2. CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÙNG. .............................................125
VII. 3. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐỌAN 5-10 NĂM......126
PHẦN VIII : KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ ..................................................................................................130


PHẦN I : MỞ ĐẦU
I.1. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
I.1.1. Tổng quan về tỉnh Bến Tre
Bến Tre là một trong 13 tỉnh
thuộc Vùng Đồng bằng sông Cửu
Long với truyền thống của quê
hương Đồng Khởi đã đi vào lịch
sử cùng những chiến tích hào hùng
trong hai cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm. Sau ngày đất nước
hoàn toàn giải phóng, Bến Tre vẫn
phát huy không ngừng những tiềm
năng vốn có để hòa mình vào công
cuộc “công nghiệp hóa - hiện đại
hóa “ đất nước và hiện là một
trong các tỉnh có mức tăng trưởng
khá với tổng sản phẩm nội địa
bình quân tăng 9,1-9,5%/năm

trong 10 năm gần đây.
Vùng đất Bến Tre được hình
thành từ khu vực tam giác châu
thổ hệ thống sông Tiền, hợp thành
bởi 3 cù lao gồm : cù lao An Hóa,
cù lao Bảo và cù lao Minh trên 4
nhánh sông lớn là sông Tiền, sông
Hình 1 :Bến Tre xưa và nay
Hàm Luông, sông Ba Lai và sông
Cổ Chiên. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 2.357,7 km2, chiếm 5,8% diện tích vùng
đồng bằng sông Cửu Long với đường bờ biển kéo dài trên 65 km.
Toàn tỉnh gồm 9 đơn vị hành chính bao gồm 1 thành phố Bến Tre là trung tâm
hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh và 8 huyện : Châu
Thành, Bình Đại, Ba Tri, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam,Chợ Lách và
Thạnh Phú. Dân số năm 2011 của tỉnh là 1.257.782 người.
Tỉnh Bến Tre hiện nay sau khi có cầu Rạch Miễu, Hàm Luông và cầu Cổ Chiên
đang thi công đã phá được thế cù lao trước đây, trở nên thuận lợi về giao thông bộ với
các trục giao thông Quốc gia quan trọng như Quốc lộ 60, Quốc lộ 57, giao thông thủy
có sông Hàm Luông là tuyến giao thông thủy Quốc gia cùng với một hệ thống sông
rạch rất thuận lợi nối thông Bến Tre với các tỉnh trong Vùng ĐBSCL và Vùng
TP.HCM.

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

1


Trong những năm gần đây, công tác đầu tư xây dựng phát triển mạng lưới các
đô thị và khu dân cư nông thôn và đặc biệt là các đô thị chủ lực trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh như : thành phố Bến Tre, Mỏ Cày, Ba Tri, Bình

Đại,...trên cơ sở gắn kết với hệ thống hạ tầng khung của tỉnh và Vùng đồng bằng sông
Cửu Long được các cấp lãnh đạo Nhà nước Trung ương và địa phương quan tâm
nhằm mục tiêu xây dựng Bến Tre trở thành một trong các tỉnh có tốc độ phát triển
kinh tế nhanh và bền vững, có chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh cao so với cả nước.
I.1.2. Lý do lập quy hoạch xây dựng Vùng
Để hướng tới đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra, công tác
quy hoạch luôn đóng vai trò đi đầu như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội,
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch các ngành,…. mà trong đó có công tác quy hoạch
xây dựng Vùng tỉnh. Năm 2004, tỉnh Bến Tre đã thực hiện lập “Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020”. Đến
nay, đã hơn 8 năm, đây vẫn là cơ sở chủ yếu cho qúa trình quản lý xây dựng phát
triển các đô thị và khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội trong những năm gần đây, đã
có những định hướng chiến lược mới cùng các yếu tố khác có liên quan tác động đến
qúa trình phát triển xây dựng hệ thống đô thị và dân cư nông thôn của tỉnh, đòi hỏi
phải lập Quy hoạch Vùng tỉnh theo các nội dung và quy định mới về quy hoạch xây
dựng Vùng của Bộ Xây dựng trên cơ sở cập nhật thông tin và đề xuất các giải pháp
phù hợp với tình hình thực tế, cụ thể là:
- Thứ nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1581/QĐ-TTg ngày
9/10/2009 phê duyệt Quy họach xây dựng Vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2020 - tầm nhìn đến năm 2050. Trong định hướng quy hoạch vùng, Tỉnh Bến Tre
đóng vai trò là một trung tâm kinh tế quan trọng của tiểu vùng kinh tế đối trọng phía
Đông Bắc với ba tỉnh là : Long An, Tiền Giang, Bến Tre, trong đó, thành phố Bến
Tre – thành phố loại III và sẽ là thành phố loại II vào năm 2020 đóng vai trò là một
trung tâm kinh tế xã hội lớn trong chùm đô thị thuộc tiểu vùng Đông Bắc bên cạnh
thành phố Tân An và thành phố Mỹ Tho, tạo nên cấu trúc như một tam giác đô thị
động lực của khu vực Đông Bắc. Bên cạnh đó, trong hệ thống giao thông khung Quốc
gia nhằm phát triển Vùng đồng bằng sông Cửu Long có các tuyến đường quan trọng
như QL 60, QL57, đường hành lang ven biển sẽ đóng vai trò tạo điều kiện phát triển
cho Bến Tre và chuỗi đô thị ven biển Đông.

- Thứ hai, trong các định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, một định hướng khá quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
không gian kinh tế trên địa bàn tỉnh, đó là chiến lược phát triển các khu công nghiệp
lớn như : Giao Long, Giao Hòa, An Hiệp,…sẽ tập trung về phía Bắc tỉnh thuộc khu
vực huyện Châu Thành và không phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố Bến
Tre. Khu vực phía Tây huyện Châu Thành cũng là vùng ưu tiên phát triển các khu du
lịch sinh thái trên cơ sở khai thác cảnh quan tự nhiên sông, rạch, cù lao.

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

2


- Thứ ba, Chính phủ cũng đã chỉ đạo và phê duyệt các quy hoạch chiến lược
khác của Quốc gia tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông
Cửu Long và vùng tỉnh Bến Tre, cụ thể như:
+ Nghị quyết số 21-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và an
ninh quốc phòng vùng ĐBSCL đến năm 2010-2020.
+ Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2050.
+ Chiến lược phát triển giao thông vận tải vùng Đồng bằng sông Cửu Long
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển giao thông vận tải vùng
Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
+ Bên cạnh đó, các dự án hạ tầng quan trọng như : Cầu Rạch Miễu, cầu
Hàm Luông, cầu Cổ Chiên ( đang thi công) đã góp phần nối kết thuận lợi giữa
Bến Tre và các địa phương trong Vùng.
- Thứ tư, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 589/QĐ-TTg ngày
20/5/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020 – tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, tòan vùng được phân thành 4 khu vực

cơ bản gồm : vùng đô thị trung tâm, vùng đối trọng phía bắc, vùng đối trọng phía
đông và vùng đối trọng phía nam. Tỉnh Bến Tre có vị trí tiếp giáp với vùng đối trọng
phía nam của vùng thành phố Hồ Chí Minh thông qua các tuyến Quốc lộ, Cao tốc
xuất phát từ Vùng, qua thành phố Mỹ Tho cũng như các dự án hạ tầng quan trọng của
khu vực này gắn với Bến Tre là điều cần quan tâm xem xét và gắn kết trong sự phát
triển của tỉnh.
- Thứ năm, các văn bản chủ trương của Đảng, chính quyền như Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 7/9/2006 của Tỉnh Ủy Bến Tre về đẩy mạnh phát triển đô thị tỉnh
Bến Tre đến năm 2010 định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 06/2009/NQHĐND ngày 13/2/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về việc sửa đổi bổ sung
một số chủ trương, biện pháp tiếp tục thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020, kết luận số 40KL/TU ngày 17/10/2011 của Tỉnh ủy Bến Tre về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
05-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa VIII về đẩy mạnh phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020, qua đó xác định hệ thống đô thị được phát
triển mở rộng với tứ giác đô thị động lực là thành phố Bến Tre, Ba Tri, Bình Đại và
Mỏ Cày sẽ đóng vai trò chủ lực trong hệ thống đô thị toàn tỉnh, Như vậy, cần có sự
nghiên cứu và tổ chức lại hệ thống đô thị trên toàn tỉnh nhằm kết nối giữa không gian
phát triển và hạ tầng khung giữa các đô thị chủ lực và các đô thị vệ tinh.
- Thứ sáu, về thời hạn quy họach, định hướng quy hoạch trước đây dự báo đến
giai đoạn năm 2020, đây là mốc thời gian quan trọng do phần lớn các quy hoạch của
tỉnh và Quốc gia đều hướng đến giai đọan này. Tuy nhiên, theo Luật xây dựng, từ nay
đến năm 2020 chỉ còn 10 năm, đối với một quy hoạch tầm vĩ mô như quy hoạch
Vùng tỉnh là chưa phù hợp nên cần nghiên cứu ở giai đoạn 20 năm đến năm 2030.
Như vậy, về thời hạn quy hoạch, cần hướng tới hai mốc thời điểm cơ bản là năm
Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

3


2020 và 2030 nhằm phối hợp đồng bộ với các quy hoạch đã có và đặt ra một tầm
nhìn xa hơn cho sự phát triển của toàn tỉnh.

- Thứ bảy, trải qua qúa trình xây dựng phát triển và quản lý hệ thống đô thị và
khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua từ khi “ quy họach
tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020“ được
phê duyệt, có khá nhiều các dự án, định hướng quy hoạch các ngành,… cũng như
thực trạng phát triển xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn đã và đang triển khai
cần phải rà soát và cập nhật nhằm đánh giá sự phù hợp của các yếu tố này với định
hướng quy hoạch trước đây cũng như tình hình mới, trên cơ sở đó, có thể hệ thống
hóa tạo nên sự phát triển hài hòa và đồng bộ.
I.2 CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
I.2.1. Căn cứ pháp lý
a/ Căn cứ pháp lý của trung ương :
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khóa XI.
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009 của QH khóa XII.
- Nghị định số 08/2005/NĐ – CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ ban hành về
quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/04/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 Ban hành quy định nội
dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch Xây dựng.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (QCXDVN-01) của Bộ Xây Dựng năm 2008.
- Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình phát triển đô thị Quốc gia giai đọan 2012-2020.
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 về việc phân loại đô thị của
Chính phủ
- Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 8/6/2009 v/v phê duyệt Chương trình nâng
cấp đô thị Quốc gia giai đoạn 2009- 2020.
- Quyết định số 1581/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ Về

việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 v/v phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

4


- Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 11/8/2009 của Chính phủ về việc thành lập
Thành phố Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre.
- Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020.
- Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quyết định 1327/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 phê duyệt quy hoạch phát triển
GTVT đường bộ đến năm 2020 và định hướng đến 2030.
- Quyết định số 11/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy ho ạch phát triển GTVT vùng kinh tế trọng điểm vùng
Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định 06/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
- Quyết định 2884/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 của UBND tỉnh Bến Tre phê
duyệt quy hoạch phát triển GTVT đường bộ tỉnh Bến Tre đến năm 2020, tầm nhìn
sau 2020.
- Quyết định 5419/KH-UBND ngày 20/11/2012 về tổ chức thực hiện chiến lược
phát triển giao thông nông thôn đến 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Quyết định 1471/QĐ-UBND ngày 7/8/2012 phê duyệt đề án định hướng phát

triển vận tải công cộng bằng xe búyt tỉnh Bến Tre giai đọan 2012-2020.
- Quyết định 1759/QĐ-UBND ngày 13/5/2004 phê duyệt phát triển giao thông
vận tải thủy tỉnh Bến Tre đến 2010 và tầm nhìn 2020.
b/ Căn cứ pháp lý của tỉnh :
- Văn bản số 3121/UBND-TCĐT ngày 27/7/2011 của UBND Tỉnh Bến Tre về
việc phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 105/QĐ-SXD ngày 15/8/2011 của Sở xây dựng Bến Tre về việc
chỉ định thầu đơn vị thực hiện điều chỉnh quy hoạch Vùng tỉnh Bến Tre đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1138/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của UBND tỉnh Bến Tre về
việc phê duyệt nhiệm vụ quy họach xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre giai đọan đến năm
2030
- Quyết định số 4372/2004/QĐ-UB ngày 15/11/2004 của UBND tỉnh Bến Tre
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông
thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020.
Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

5


- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 7/9/2006 của Tỉnh ủy Bến Tre về đẩy mạnh
phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Văn bản kết luận số 40-KL/TU ngày 17/10/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh Bến Tre về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa
VIII về đẩy mạnh phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
- Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 13/2/2009 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Bến Tre về việc sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 05/2007/NQ-HD8ND ngày
4/1/2007 về bổ sung một số chủ trương, biện pháp tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng

thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020.
- Nghị quyết tỉnh Đảng bộ Bến Tre nhiệm kỳ 2011-2015.
I.2.2. Cơ sở nghiên cứu
- Quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2050
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020.
- Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bến Tre đến năm 2020.
- Đồ án Quy hoạch tổng thể Hệ thống Đô thị và dân cư nông thôn Tỉnh Bến Tre
do Công ty tư vấn xây dựng tổng hợp – Bộ Xây dựng lập năm 2004.
- Các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh Bến Tre : Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch - thương mại, giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, cấp điện, cấp thoát nước,
thủy sản, thủy lợi, … đến năm 2010 và 2020.
- Đồ án Quy hoạch chung thành phố Bến Tre đến năm 2030.
- Các quy hoạch chuyên ngành của thành phố Bến Tre và các huyện trong tỉnh.
- Các quy hoạch chung xây dựng một số thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Niên giám Thống kê năm 2011 của tỉnh Bến Tre.
- Các tài liệu hiện trạng, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre.
- Các tài liệu về hiện trạng xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Bến Tre.
- Các tài liệu về vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu (các kịch bản).
- Các tài liệu về các dự án xây dựng khu, cụm công nghiệp, dân cư và đô thị trên
địa bàn vùng tỉnh Bến Tre.
- Các tài liệu về các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của
vùng tỉnh Bến Tre.
- Các tài liệu liên quan khác.

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

6



I.3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN
I.3.1 Mục tiêu của đồ án
- Cụ thể hóa quy hoạch xây dựng và quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến
Tre đến năm 2020.
- Định hướng tổ chức và gắn kết các không gian kinh tế-xã hội toàn tỉnh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 trong lĩnh vực xây dựng như hệ thống đô thị, dân cư
nông thôn, không gian phát triển công nghiệp tập trung - TTCN, không gian du lịch,
không gian sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, không gian cảnh quan và hạ
tầng kỹ thuật Vùng.
- Làm cơ sở để các ngành, các cấp chính quyền thực hiện lập các dự án quy
hoạch chuyên ngành, quy họach xây dựng đô thị, nông thôn, lập các chương trình đầu
tư và hoạch định chính sách phát triển.
- Làm công cụ quản lý một cách hệ thống trên toàn tỉnh qúa trình đầu tư xây
dựng đô thị và các khu dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, khu du lịch và hệ
thống các công trình chuyên ngành khác của Vùng, đảm bảo sự phát triển hài hòa,
bền vững và tạo cơ hội để thu hút đầu tư.
I.3.2. Nhiệm vụ của đồ án
- Khảo sát, thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tếxã hội, sử dụng đất, môi trường,v.v…..
- Đánh giá các tiềm năng, lợi thế cũng như các khó khăn, tồn tại, trên cơ sở đó
phân tích các cơ hội và thách thức.
- Xác định bối cảnh, tầm nhìn phát triển vùng trong mối quan hệ Quốc tế, Quốc
gia và các vùng kinh tế lớn có liên quan.
- Xác định vai trò, vị thế của vùng tỉnh trong Vùng ĐBSCL và Vùng TP.HCM
- Xác định tính chất vùng và đề xuất các dự báo phát triển, các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật chủ yếu.
- Đề xuất các phương án phân vùng kinh tế và giải pháp cấu trúc không gian các
phân vùng chức năng như : vùng phát triển đô thị - công nghiệp, vùng du lịch, vùng
cảnh quan không gian mở gắn với hệ thống cấu trúc lưu thông toàn vùng.
- Đề xuất định hướng tổ chức không gian vùng.

- Định hướng quy họach hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và đánh giá
môi trường chiến lược vùng.
- Đề xuất các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư.

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

7


I.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
I.4.1. Phạm vi nghiên cứu mở rộng
Phạm vi nghiên cứu mở rộng bao gồm vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng
Thành phố Hồ Chí Minh và gắn kết trong mối quan hệ với hệ thống đô thị Quốc gia.

Hình 2-3 : phạm vi nghiên cứu mở rộng trong cả nước và vùng ĐBSCL

I.4.2. Phạm vi nghiên cứu trực tiếp
Phạm vi nghiên cứu trực tiếp
là phạm vi ranh giới tỉnh Bến Tre
với tổng diện tích tự nhiên : 2.357,7
km2 gồm có 9 đơn vị hành chính
gồm thành phố Bến Tre và 8 huyện.
I.4.3. Giai đoạn quy hoạch
Giai đoạn nghiên cứu quy hoạch
gồm có các giai đọan như sau:
- Giai đoạn ngắn hạn : đến năm
2020 (có xét đến giai đoạn 2015)
- Giai đoạn dài hạn : đến năm
2030.


Hình 4 : phạm vi nghiên cứu trực tiếp

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

8


PHẦN II

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG
VÀ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN VÙNG

II.1. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
2.1.1 Điểm mạnh
- Điều kiện khí hậu ôn hòa, thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp và thủy sản,
nhất là các vùng chuyên canh trái cây chất lượng cao.
- Địa hình có cao độ tương đối đồng đều, bằng phẳng với hệ thống sông, kênh
rạch chằng chịt thuận lợi giao thông đường thủy, cung cấp phù sa cho các vùng nông
nghiệp trong tỉnh và tạo nên nét đặc trưng của vùng sông nước Nam bộ.
- Các nguồn tài nguyên khá phong phú, trong đó, tài nguyên đất đai có vai trò
quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, các tài nguyên nhân
văn và du lịch cũng có nhiều tiềm năng trong phát triển kinh tế.
- Có vị trí tiếp giáp với hai Vùng kinh tế lớn của khu vực Nam bộ là Vùng
ĐBSCL và Vùng Tp.HCM. Bên cạnh đó, tỉnh nằm trên hai trục hành lang kinh tế
Quốc gia là QL60 và QL57, sông Hàm Luông, Cổ Chiên, sông Tiền,….thuận lợi tiếp
cận cảng và sân bay quốc tế của Vùng ĐBSCL tại Trà Vinh.
2.1.2 Điểm yếu
- Địa hình thấp, dễ úng ngập, đặc biệt là bị chia cắt bởi hệ thống sông rạch tạo
thành các cù lao gây khó khăn trong việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật nhất là hệ thống giao
thông đường bộ.

- Nguồn nước mặt bị nhiễm mặn trên diện rộng gây khó khăn rất lớn về nguồn
cung cấp nước sinh hoạt .Trong khi đó, trữ lượng nước ngầm có hạn.
- Việc nhiễm mặn còn gây ảnh hưởng đến đất đai, gây thiệt hại đáng kể cho sản
lượng nông nghiệp và gây biến đổi tiêu cực cho hệ sinh thái tự nhiên.
- Chịu tác động của qúa trình biến đổi khí hậu do vị trí giáp biển và các sông lớn.
II.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1 Điểm mạnh
- Kinh tế của Tỉnh đang phát triển ổn định, chất lượng tăng trưởng dần được
cải thiện; tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2006-2010 đạt mức 9,4%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch nhanh và theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.Nét nổi bật của chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thời gian qua là cơ cấu cây trồng, vật nuôi tiếp tục chuyển dịch mạnh
mẽ theo hướng phát triển về chất lượng.
Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

9


- Cơ cấu lao động nghề nghiệp đã chuyển dịch theo hướng lao động nông
nghiệp giảm dần để chuyển sang các ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ.
- Ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng khai thác tốt tiềm năng
và lợi thế của từng vùng sinh thái, ngày càng đi vào chiều sâu về hiệu quả và chất
lượng, phát triển theo hướng bền vững, từng bước hình thành các ngành nghề truyền
thống ở nông thôn.
- Ngành công nghiệp đã được chuyển dịch theo hướng gắn sản xuất với thị
trường tiêu thụ, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, nhất là hàng nông sản và
thủy sản ... để nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu.
- Ngành dịch vụ có bước chuyển dịch theo hướng đáp ứng tốt hơn nhu cầu
ngày càng đa dạng về sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư như dịch vụ
thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, ,

- Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, cơ cấu hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch
mạnh theo hướng tích cực, tỷ trọng hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng
nhanh và tỷ trọng hàng nông sản giảm mạnh phù hợp với xu hướng phát triển.
- Nhiều giải pháp, cơ chế, chính sách đã được triển khai kịp thời góp phần thúc
đẩy nền kinh tế.
2.2.2 Điểm yếu
- Nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào nông lâm ngư nghiệp, năng suất tăng
chậm, hiệu quả của các sản phẩm còn thấp; đặc biệt là ngành nuôi thủy sản vùng mặn
lợ vẫn chưa ổn định được các mô hình nuôi và hiệu quả sản xuất.
- Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp có năng suất, chất lượng và hiệu quả chưa
cao, sức cạnh tranh thấp, quy mô nhỏ.
- Các ngành thương mại - dịch vụ nhìn chung có quy mô nhỏ và phân tán, tỷ
trọng các loại hình dịch vụ cao cấp (tài chính tín dụng, vốn, tư vấn, khoa học công
nghệ) và các loại hình thương mại trung chuyển chưa cao.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng vẫn còn chậm, còn nặng về
nông nghiệp; giá trị công nghiệp - xây dựng còn nhỏ bé và tăng trưởng chậm; trong
khi đó sản xuất khu vực 1 phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thiên nhiên.
- Do điều kiện đặc thù kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ lực nên tốc độ chuyển
dịch cơ cấu lao động nhìn chung chậm hơn chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các nguồn lực được huy động chưa đủ sức để đầu tư các chương trình phục
vụ phát triển kinh tế Tỉnh và do đó, những yêu cầu về phát triển bền vững ít có đủ
điều kiện vật chất để thực hiện. Mặt khác, đầu tư trong các năm qua chủ yếu tập
trung cho những dự án, công trình mang lợi ích trực tiếp trước mắt về kinh tế; do đó
tuy kết cấu hạ tầng xã hội cũng được quan tâm đầu tư, nhưng chưa đồng bộ, làm
chậm sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chỉ chiếm 0,12% so với cả
nước và chiếm 1,3% so với tổng vốn đầu tư xã hội toàn Tỉnh. Điều đó cho thấy việc

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030


10


thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Tỉnh còn nhiều khó khăn và hạn chế do nhiều yếu
tố, trong đó có sự bất lợi về vị trí địa lý.
- Quá trình lập quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và công tác
kiểm tra, quản lý, bảo vệ môi trường chưa được kết hợp chặt chẽ, lồng ghép hợp lý
với nhau. Cơ chế quản lý và giám sát sự phát triển bền vững chưa được thiết lập rõ
ràng và có hiệu lực.
II.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
2.3.1 Điểm mạnh
- Có qũy đất lớn và thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nhất là các
lọai cây ăn trái lâu năm
- Tình hình sử dụng đất biến động khá rõ nét; diện tích khai hoang đưa vào sử
dụng gần 7.300 ha. Trong nội bộ đất nông nghiệp, diện tích cây hàng năm giảm trong
khi đó, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng đáng kể. Mặt khác, đất chuyên dùng
tăng chủ yếu phục vụ cho xây dựng các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi.
- Hầu hết quỹ đất đều được đưa vào khai thác sử dụng, đất chưa sử dụng còn rất
ít và có khuynh hướng giảm nhanh.
2.3.2 Điểm yếu
- Do đô thị và kinh tế công thương nghiệp kém phát triển, các loại đất phi nông
nghiệp có tỉ trọng trung bình trong cơ cấu sử dụng đất, trong đó đất ở đô thị và đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn; các chỉ số đất dân
dụng/đầu người thuộc vào loại trung bình thấp.
- Nhóm đất nông nghiệp còn khá lớn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu diện tích
đất tự nhiên (77%), tuy nhiên do mật độ dân số nông thôn cao nên các chỉ số đất
nông nghiệp/đầu người chỉ vào mức độ thấp.
II.4. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
2.4.1 Điểm mạnh
- Ngòai thành phố Bến Tre là trung tâm tỉnh lỵ - đô thị lớn nhất tỉnh, còn có 2

trung tâm đô thị khá phát triển là thị trấn Mỏ Cày (đô thị trung tâm cù lao Minh) và
thị trấn Ba Tri (đô thị trung tâm vùng ven biển). Ngoài ra, một đô thị có nhiều tiềm
năng phát triển mạnh trong tương lai là thị trấn Bình Đại (trung tâm giao lưu vùng
kinh tế biển phía Bắc). Hệ thống các đô thị này sẽ đóng vai trò là các cực tăng trưởng
chủ đạo cho các tiểu vùng kinh tế trong tòan tỉnh.
- Nhìn chung, tuy chưa đột phá nhưng các đô thị hiện đang có xu hướng phát
triển và thu hút dân cư và lao động phi nông nghiệp, trong đó, thành phố Bến Tre là
đô thị phát triển nhất, chiếm 18% diện tích đất và 49% dân số đô thị, mật độ dân số
gấp 2,7 lần mật độ đô thị bình quân toàn tỉnh.
- Các đô thị đã từng bước được đầu tư các hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ
thuật phục vụ cho nhân dân.
11
Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030


- Các khu, cụm công nghiệp gắn với đô thị đang được hình thành và kêu gọi đầu
tư tiếp tục phát triển mở rộng tạo động lực cho các đô thị phát triển và chuyển dịch cơ
cấu lao động.
- Các điểm dân cư nông thôn khá đa dạng phong phú với các hình thức cư trú
khác nhau gắn với thiên nhiên và đặc thù địa phương tạo nên nét đặc trưng văn hóa
của vùng sông nước, tuy nhiên, việc đầu tư các tiện ích phục vụ cho dân cư nông thôn
đã được quan tâm theo chương trình xây dựng nông thôn mới.
2.4.2 Điểm yếu
- Tỉ lệ đô thị hóa vào khoảng 13%, thuộc vào loại thấp so với bình quân tỷ lệ đô
thị hóa vùng ĐBSCL; ngòai các đô thị như Bến Tre, Mỏ Cày, mật độ dân số đô thị
còn ở mức độ thấp thể hiện tình hình đô thị hóa đang diễn ra ở mức độ chưa cao.
- Không gian phân bố hệ thống đô thị chủ lực bị lệch về phía đông và đông nam
- Các đô thị huyện lỵ chưa phát huy mạnh khả năng thu hút đầu tư, thu hút dân cư
và lao động, chưa khai thác hiệu qủa các tiềm năng, thế mạnh sẵn có trong qúa trình
phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

- Vấn đề xử lý rác, nước thải và bảo vệ môi trường ở các đô thị và các khu dân cư
nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ.
II.5. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG XÃ HỘI
2.5.1 Điểm mạnh
- Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội đã được đầu tư khá đồng bộ về cơ bản từ
cấp tỉnh đến cấp xã.
- Ngành giáo dục và đào tạo đã được đầu tư xây dựng với đầy đủ các cấp học phổ
thông, bên cạnh đó, đã quan tâm phát triển đào tạo các ngành phục vụ cung cấp lao
động cho các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Ngành y tế tại tuyến tỉnh đã thu hút được đầu tư nước ngòai với cơ sở vật chất
hiện đại. Ở các huyện , bệnh viện cấp huyện cũng đã được đầu tư, tuy nhiên còn phụ
thuộc nhiều vào vốn ngân sách.
- Hệ thống công trình văn hóa-TDTT cũng đã phát triển giúp nâng cao đời sống
sinh họat văn hóa tinh thần của nhân dân, nhất là ở khu vực các đô thị
- Hệ thống thương mại dịch vụ khá phát triển, mạng lưới chợ, cửa hàng và siêu
thị được xây dựng phủ khắp các huyện thị.
2.5.2 Điểm yếu
- Hệ thống hạ tầng xã hội chưa đồng đều giữa các cấp và các khu vực nhất là cấp
xã, các vùng nông thôn thưa dân vẫn còn thiếu các dịch vụ tiện ích công cộng do
không thuận lợi về giao thông.
- Trang thiết bị và cơ sở vật chất của các trường học và ngành y tế, văn hóa còn
thiếu các cơ sở hiện có ở khu vực nông thôn đã lạc hậu.

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

12


- Vốn đầu tư cho hệ thống hạ tầng xã hội còn thiếu, khả năng thu hút đầu tư ngòai
còn thấp

- Nhân lực phục vụ trong các ngành văn hóa, y tế và giáo dục thiếu về số lượng
và chất lượng chưa cao.
- Công tác xã hội hóa ngành văn hóa, y tế, giáo dục chưa mạnh và chưa phát huy
được trên diện rộng.
II.6. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
2.6.1 Điểm mạnh
- Giao thông thuận lợi đặc biệt là giao thông thủy với hệ thống sông rạch dày đặc
có các con sông lớn là tuyến giao thông thủy Quốc gia và 65km đường biển.
- Giao thông bộ cơ bản đáp ứng được nhu cầu lưu thông và vận chuyển trước mắt
sau khi có cầu Rạch Miễu và cầu Hàm Luông.
- Các hệ thống hạ tầng khác như cấp nước, cấp điện,… đã được đầu tư ở các đô
thị và một số khu vực nông thôn.
- Đang triển khai từng bước có hiệu qủa các giải pháp về thủy lợi để chống xâm
nhập mặn kết hợp với mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.6.1 Điểm yếu
- Giao thông bộ trong địa bàn tỉnh tuy đã có đầu tư nhưng còn hạn chế nhất là các
trục giao thông theo phương dọc vì địa hình cù lao bị chia cắt bởi các con sông lớn.
- Hệ thống thu gom, xử lý nước thải và các giải pháp bảo vệ môi trường còn thiếu
ở cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn.
- Hệ thống cung cấp điện còn hạn chế ở khu vực nông thôn và chưa khai thác
tiềm năng về điện gió và một số dạng năng lượng khác.
- Hệ thống cấp nước còn mang tính cục bộ, chưa tạo thành hệ thống liên hòan,
khả năng cấp nước hạn chế, nguồn nước đang ngày càng khan hiếm do tốc độ xâm
nhập mặn ngày càng nhanh.
II.7. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN (PHÂN TÍCH SWOT)
2.7.1 Điểm mạnh
- Tỉnh Bến Tre có vị trí thuận lợi nằm trên đường QL60 và QL57, nằm tại vị trí
giao thoa giữa hai vùng kinh tế lớn là Vùng ĐBSCL và Vùng TP.HCM.
- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, ôn hòa, địa hình bằng phẳng lại được phù sa bồi
đắp hàng năm, thuận lợi cho phát triển kinh tế vườn, một trong những tiền đề cho

phát triển CN-TTCN. Diện tích của tỉnh tăng dần hàng năm do tốc độ bồi tụ ở cửa
sông khá lớn, tạo điều kiện phát triển lâm nghiệp, thủy hải sản. Bên cạnh đó, ít chịu
ảnh hưởng của bão lụt, thiên tai, tạo điều kiện dễ dàng trong phân bố dân cư, ổn định
và phát triển sản xuất.

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

13


- Tỉnh vừa giáp biển vừa có hệ thống sông rạch chằng chịt thông ra biển và địa
thế sông biển liên hợp nên có điều kiện phát triển giao thông thủy thuận lợi, vừa tạo
ra hệ sinh thái ven biển đa dạng và phong phú vừa là hệ thống giao thông thuận lợi
nối liền các tuyến, cụm dân cư và hệ thống đô thị của tỉnh, tạo tiềm năng về đánh bắt
thủy sản
- Có hệ thống sinh thái đa dạng, phong phú, có truyền thống cách mạng với các di
tích lịch sử và thắng cảnh đẹp.
- Có nguồn lao động trẻ và dồi dào, chính sách thu hút đầu tư thông thoáng nên
tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh, nhất là các
dự án về du lịch.
2.7.2 Điểm yếu
- Tuy có vị trí thuận lợi và cự ly khá gần Tp.HCM nhưng tỉnh chưa phát huy hết
lợi thế hiện có, nguyên nhân khách quan là việc liên hệ về giao thông đường bộ trong
và ngòai tỉnh còn hạn chế nên mức độ giao lưu kinh tế và thu hút đầu tư của Bến Tre
tương đối thấp so với các tỉnh trong vùng ĐBSCL. Từ năm 2009, cầu Rạch Miễu, cầu
Hàm Luông hoàn thành đã tạo điều kiện kết nối tỉnh Bến Tre với vùng TPHCM, tuy
nhiên, cầu Cổ Chiên vẫn chưa hòan thành. Vì vậy, việc kết nối liền tuyến giữa Bến
Tre với các tỉnh vùng ĐBSCL còn hạn chế, gây trở ngại cho quá trình đô thị hoá
- Tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác hợp lý và hiệu qủa, thiếu tầm nhìn
chiến lược.Do giáp biển,vào mùa khô, thủy triều kết hợp với gió chướng trong điều

kiện nước từ thượng nguồn đổ về ít hơn, mặn xâm nhập sâu vào đất liền nên ảnh
hưởng đến 3/4 diện tích đất đai của tỉnh, gây khó khăn cho sản xuất và đời sống của
người dân.
- Nền kinh tế đã có những bước tiến, tuy nhiên, nhìn chung trong Vùng, tốc độ
phát triển còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Sự phát triển của hệ thống đô thị còn thiếu đồng bộ, đầu tư xây dựng chưa
tương xứng, nhất là hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ đô thị hóa còn thấp, việc quản lý và kiểm
sóat qúa trình đô thị hóa chưa hiệu qủa.
- Nguồn nước mặt và nước ngầm dành cho sản xuất, nhất là trong sinh hoạt, rất
hạn chế, gây khó khăn và ảnh hưởng lớn đến việc quy hoạch các khu, cụm công
nghiệp và các khu dân cư tập trung.
- Nguồn nhân lực tuy dồi dào, nhưng trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật còn
thiếu; trình độ quản lý ở nhiều lĩnh vực còn chưa đáp ứng đòi hỏi của nhu cầu thực tế.
- Khả năng thu hút đầu tư còn thấp, các nguồn vốn xây dựng cơ bản còn hạn chế.
2.7.3 Cơ hội
- Có điều kiện khai thác các lợi thế sẵn có về vị trí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên
đất đai cho tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong các giai đọan sắp tới
- Tăng cường khả năng kết nối, giao lưu kinh tế xã hội với các tỉnh trong vùng
nhờ các dự án lớn của Quốc gia như : đường cao tốc, cầu Cổ Chiên,….

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

14


- Tương lai có thể hình thành các vùng kinh tế đặc thù trên cơ sở điều kiện tự
nhiên sẵn có nhằm khai thác thế mạnh về nông nghiệp chất lượng cao, nhất là các lọai
trái cây đặc sản.
- Khai thác du lịch văn hóa lịch sử và du lịch sinh thái sông nước là những cơ hội
đang chờ đón khi có các biện pháp hiệu qủa hơn trong việc kêu gọi thu hút đầu tư,

nhất là các nguồn vốn nước ngòai.
2.7.4 Thách thức
- Thách thức về sự cạnh tranh phát triển với các tỉnh trong Vùng về thu hút đầu
tư, thu hút nguồn nhân lực và các cơ hội phát triển.
- Thách thức về khả năng, giải pháp, cơ chế nhằm tăng thu hút đầu tư trong các
đô thị, các khu, cụm công nghiệp và các khu chức năng đặc thù khác trên địa bàn
tỉnh.
- Thách thức về vốn đầu tư cho các dự án hạ tầng mang tính chiến lược nhằm tạo
thành thế liên hòan cho các đô thị chủ lực, cụ thể là hệ thống đường tỉnh nối kết qua
các sông lớn.
- Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và cơ chế chính sách thu hút
nhân lực đang đặt ra cho qúa trình phát triển của tỉnh.
- Việc thiếu nguồn nước ngọt và môi trường nước, môi trường đất đai bị xâm
nhập mặn trên diện rộng tạo ra một thách thức không nhỏ trong việc tổ chức, thực
hiện các giải pháp ngọt hóa nguồn nước.
- Tập quán sinh sống tự phát và dân trí còn chưa cao ở các vùng nông thôn tạo
nên những thách thức trong việc tổ chức, ổn định đời sống cho nhân dân
- Đối mặt với nguy cơ nóng lên của khí hậu toàn cầu và mực nước biển dâng cao.
II.8. ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH KINH TẾ XÃ HỘI, CÁC QUY HOẠCH
CHUYÊN NGÀNH VÀ DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI TRONG VÙNG
II.8.1 Đánh giá QHTT phát triển KT-XH Tỉnh Bến Tre đến năm 2020
2.8.1.1 Nội dung chính :
a. Phân vùng phát triển
+ Vùng I (vùng ngọt):
- Sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh (kinh tế vườn, trong đó tập trung xây
dựng các vùng chuyên canh cho các loại cây ăn trái đặc sản là thế mạnh của tỉnh, kết
hợp với nuôi xen thủy sản mương vườn và du lịch sinh thái) và phát triển hoa kiểng
tại Chợ Lách.
- Công nghiệp chủ yếu phát triển quy mô nhỏ.
- Thương mại - dịch vụ phát triển trên cơ sở giao lưu thông thương hàng hóa,

phục vụ phát triển kinh tế vườn với hệ thống chợ đầu mối trái cây tại Tân Phú và
Thới Lộc, đồng thời đây cũng là địa bàn phát triển du lịch vườn.

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

15


+ Vùng II (vùng lợ):
- Tiểu vùng IIa: Công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ phát triển
nhất tỉnh với trung tâm thành phố Bến Tre, thị trấn Mỏ Cày Nam và các thị trấn vệ
tinh, khu công nghiệp và cảng Giao Long mở rộng, khu công nghiệp An Hiệp, An
Phước, Giao Hòa (Châu Thành), Thanh Tân (Mỏ Cày Bắc), Thành Thới (Mỏ Cày
Nam). Đây là tiểu vùng phát triển đầu tàu, có tính chất động lực đối với phát triển
kinh tế - xã hội toàn tỉnh, bên cạnh đó, kết hợp kinh tế nông nghiệp chủ yếu là dừa ca cao kết hợp với cây ăn trái, chăn nuôi tập trung quy mô bán công nghiệp - công
nghiệp, nuôi thủy sản mương vườn, bãi bồi.
- Tiểu vùng IIb: kinh tế nông nghiệp chủ yếu là vườn dừa xen ca cao và cây ăn
trái, vùng lúa chuyên canh, hoa màu, chăn nuôi đại gia súc phát triển mạnh; nuôi
trồng thủy sản mương vườn, nuôi thủy sản nước ngọt vùng trũng chân giồng; xây
dựng khu công nghiệp Phước Long và các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
chế biến; thương mại - dịch vụ phát triển tại các trung tâm đô thị lớn như thị trấn Ba
Tri, Bình Đại, Thạnh Phú.
+ Vùng III (vùng mặn):
- Tiểu vùng IIIa: vùng nuôi và ươm giống tôm nước lợ, mặn; chuyên canh và
luân canh lúa - tôm với nhiều mô hình thích hợp; phát triển các cảng cá Bình Thắng,
Ba Tri, An Nhơn, làng cá An Hòa Tây thành các trung tâm điều phối đánh bắt thủy
hải sản của Tỉnh.
- Tiểu vùng IIIb: là vùng nuôi và khai thác giống nghêu, sò, phát triển nghề
muối và cũng là khu vực bảo tồn rừng ngập mặn và bảo vệ sinh thái vùng bãi triều.
b. Phát triển mạng lưới đô thị

Đến năm 2020, trên địa bàn có 01 đô thị loại III (thành phố Bến Tre; và có khả
năng đạt chuẩn đô thị loại II); 03 đô thị loại IV (thị xã Ba Tri, Mỏ Cày, Bình Đại), 22
đô thị loại V.
c. Phát triển khu vực nông thôn
- Phát triển nông nghiệp toàn diện và đa dạng.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho khu vực nông thôn bao gồm: hoàn
chỉnh điện khí hóa; hoàn chỉnh mạng lưới đường bộ và mạng lưới giao thông thủy,
kết hợp với đê, kênh thủy lợi,v.v…..
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề, các ngành nghề dịch vụ gắn
với phát triển các thị trấn, thị tứ, cụm dân cư nông thôn.
2.8.1.2 Đánh giá chung :
- Đồ án đã phân tích các yếu tố hiện trạng làm cơ sở để đưa ra các mục tiêu, tầm
nhìn và các định hướng chiến lược cho bối cảnh tổng thể kinh tế xã hội tòan tỉnh.
- Đưa ra phương hướng, chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực kinh tế, các ngành, định
hướng phát triển không gian, phân vùng kinh tế làm cơ sở để có kế họach cụ thể trong
đầu tư và phân kỳ phù hợp với từng giai đọan.

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

16


- Bên cạnh đó, quy họach còn là cơ sở để triển khai quy họach sử dụng đất tòan
tỉnh đến năm 2020 và các quy họach ngành, quy họach xây dựng có sự đồng bộ,
thống nhất.
- Tuy nhiên, do đặc thù của quy họach tổng thể mang tính khái quát, chiến lược
nên cần triển khai đồng bộ các quy họach ngành trong đó có quy họach xây dựng
vùng tỉnh nhằm cụ thể hóa các định hướng đã đề xuất.
II.8.2 Đánh giá quy họach tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn
đến năm 2020 (đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 4372/QĐ-UB

ngày 15/11/2004)
2.8.2.1 Các khác biệt về văn bản pháp quy trong nghiên cứu quy hoạch
− Đồ án được lập năm 2002, được trình Bộ Xây dựng thẩm định ngày 15 tháng
7 năm 2004 và được UBND tỉnh Bến Tre phê duyệt tại quyết định số 4372/QĐ-UB,
ngày 15 tháng 11 năm 2004; như vậy đồ án đã được lập cách đây 9 năm.
− Đồ án Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến
Tre . Trong 9 năm qua, cả nước nói chung và Tỉnh Bến Tre nói riêng có rất nhiều
biến động xuất hiện các yếu tố tạo vùng mới, nhiều đồ án chiến lược Qui hoạch cấp
vùng mới được lập và phê duyệt như : Vùng ĐBSCL, vùng TPHCM….
Đến nay, nhiều văn bản pháp quy mới về quy hoạch, trong đó quan trọng nhất là
Luật xây dựng và Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành
luật xây dựng, Luật Quy hoạch Đô thị của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số
30/2009QH12 ngày 17/6/2009 (có hiệu lực từ 1/1/2010). Ngoài ra các văn bản khác
như : Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 của Bộ Xây Dựng về việc hướng
dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch Xây dựng; Quyết định
03/2008/QĐ-BXD về Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối
với Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch Xây dựng; Quyết định số 04/2008/QĐ - BXD
ngày 3 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc “ Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới”;
Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009…
− Biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra nguy cơ mực nước biển dâng cao ảnh hưởng
trực tiếp đến Bến Tre.
Vì vậy việc lập quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre là rất cần thiết, tuy nhiên
các định hướng của Đồ án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân
cư nông thôn tỉnh Bến Tre cũng cần được xem xét, đánh giá lồng ghép trong đồ án để
bảo đảm tính kế thừa một cách hợp lý.
2.8.2.2 Các khác biệt về các yếu tố phát triển vùng :
− Yếu tố quan hệ kinh tế liên vùng: so với đồ án lập năm 2002 đồ án lập năm
2012 có rất nhiều thay đổi và xuất hiện thêm các yếu tố phát triển vùng:


Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

17


Hình 5 : Sơ đồ định hướng tổ chức không gian Vùng tỉnh Bến Tre-năm 2004
+ Tỉnh Bến Tre là một trong 13 tỉnh thuộc Vùng đồng bằng sông Cửu Long,
ngoài các yếu tố sản xuất nông nghiệp, thương mại, du lịch…, Vùng ĐBSCL còn “ có
vị trí trọng yếu đối với sự phát triển kinh tế xã hội… đặc biệt trong lĩnh vực đảm bảo
an ninh lương thực và phục vụ xuất khẩu .. đáp ứng linh hoạt với những biến đổi của
Thị trường và những thay đổi vi khí hậu mang tính toàn cầu” .
+ Bến Tre tiếp cận với vùng Thành phố Hồ Chí Minh thông qua tiểu vùng phía
Bắc với TP Mỹ Tho là hạt nhân. Vì vậy, Yêu cầu liên kết với các Qui hoạch liên vùng
trên để đáp ứng vai trò của Tỉnh vùng ĐBSCL và vùng Thành phố Hồ Chí Minh là 2
trong 4 vùng kinh tế lớn của đất nước.
+ Yêu cầu khai thác sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên của đất nước và phát
triển bền vững để phát triển và tổ chức tốt môi trường đô thị và nông thôn.
+ Yêu cầu những định hướng Qui hoạch Vùng Tỉnh là Qui hoạch tổng thể
không gian xây dựng trên địa bàn vùng Tỉnh theo hướng lồng ghép và kết nối các
định hướng chuyên ngành nhằm giảm thiểu các bất cập trong quá trình phát triển
+ Hành lang kinh tế dọc QL60 và ven biển Đông là hành lang kinh tế quan
trọng, là yếu tố phát triển vùng.
+ Bến Tre nằm trong vùng trung tâm, dọc sông Tiền và sông Hậu, một trong ba
vùng kinh tế quan trọng nhất thuộc vùng ĐBSCL, tạo thành vùng kinh tế quan trọng
liên kết phát triển kinh tế với các đô thị hạt nhân là TP.Cần thơ, Long Xuyên, An
Giang và Vĩnh Long …

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030


18


2.8.2.3 Phân vùng phát triển
− Đồ án quy hoạch hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn phân vùng phát
triển dựa trên vùng đặc trưng về tự nhiên: vùng I (vùng ngọt), vùng II (vùng lợ), vùng
III (vùng mặn ) và theo đặc trưng về kinh tế phân Tỉnh thành 2 vùng : Vùng 1 ( vùng
phát triển công nghiệp và dịch vụ). Vùng 2 (vùng phát triển nuôi trồng và đánh bắt
thủy hải sản). Tuy nhiên về mặt không gian cũng cần phân vùng động lực phát triển
của tỉnh: vùng hành lang QL60 với TP Bến Tre là cửa ngõ hướng về vùng KTTĐPN
và Mỏ Cày Bắc là trung tâm, TL 885 và các đô thị trung tâm khu vực kinh tế biển với
Ba Tri, Bình Đại là trung tâm, đây là vùng kinh tế động lực, phát triển công nghiệp,
đô thị , kinh tế biển và du lịch. Vùng phía Tây Châu Thành, Chợ Lách cũng cần đánh
giá vai trò động lực phát triển du lịch đối với toàn tỉnh.
2.8.2.4 Một số định hướng phát triển các ngành kinh tế đã xác định trong
đồ án quy hoạch trước đây :
a. Công nghiệp
Đồ án quy hoạch hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn lập năm 2002 xác
định các khu, cụm công nghiệp trung tâm như :
− KCN Phú Hưng, Nam Bình Phú, Mỹ Thạnh, Hàm Luông, An Hiệp, An
Khánh, Giao Long, Tân Phú – Phú Túc và 1 số CCN quy mô nhỏ tại các Huyện.
− Tuy nhiên về công nghiệp đã có nhiều thay đổi, các KCN dự kiến trước đây
chỉ còn Giao Long , An Hiệp, đến nay đã định hướng quy hoạch nhiều khu công
nghiệp quan trọng khác như Giao Hòa, Thanh Tân, Phú Thuận, Phước Long,v.v….
b. Thương mại, dịch vụ và du lịch :
− Các định hướng phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch là tương đối phù
hợp, tuy nhiên đồ án lập 2002 chưa xác định các chương trình trọng điểm xây dựng
các trung tâm thương mại tại các đô thị trung tâm Tỉnh và các Huyện thị. Ngoài ra về
du lịch chỉ kế thừa các di tích lịch sử truyền thống mà chưa đề cập các vấn đề phát
triển mở thêm các tuyến điểm mới , hoàn chỉnh các khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng

cao cấp Cồn Phụng hay khu dịch vụ tổng hợp cao cấp Bến Tre… qua đó có tác dụng
tạo động lực quan trọng phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh nói chung và ngành kinh tế
du lịch nói riêng.
c. Sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp
− Đồ án quy hoạch hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn lập năm 2002
cũng như đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đều thống nhất quan điểm xuyên suốt
là Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp . Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế của Tỉnh sẽ qua
2 giai đoạn : đến năm 2015 là Dịch vụ – Nông nghiệp và công nghiệp. Đến năm 2020
là Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp.
d. Phân bố dân cư đô thị và nông thôn
d.1. Kết quả dự báo dân số
Một kết quả tất yếu các dự báo sẽ có sự sai lệch do các nguyên nhân:

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

19


− Về thời gian dự báo: đồ án quy hoạch hệ thống đô thị và điểm dân cư nông
thôn giai đoạn dự báo 2010 và 2020; đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh giai đoạn
dự báo 2015-2020 và 2030,.
− Các yếu tố phát triển vùng (yếu tố tạo thị) cũng thay đổi nhiều (như phần trên
đã đề cập), tuy nhiên các dự báo về quy mô và dân số đô thị đồ án quy hoạch hệ
thống đô thị và điểm dân cư nông thôn lập năm 2002 là cao:
+ Dân số toàn tỉnh dự báo 2010 là 1,445 triệu người, tổng điều tra dân số
1/4/2009 có 1,260 triệu người.
+ Dân số đô thị dự báo năm 2010 là 261 ngàn người, kết quả tổng điều tra
dân số 1/4/20009 là 161 ngàn người.
d.2. Mạng lưới đô thị.
Đồ án quy hoạch hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn: hệ thống đô thị tới

năm 2020 hầu hết phát triển các đô thị hiện có:
+ Vùng I: 6 đô thị hiện có phát triển 8 đô thị mới .
+ Vùng II 6 đô thị hiện có phát triển 1 đô thị mới .
Theo thống kê trên Đô thị mới từ các KCN và hành lang dọc QL60 chưa được
quan tâm nhiều, cần bổ xung và xem xét lại…Như vậy dự báo hệ thống đô thị chưa
tương xứng với quá trình phát triển kinh tế-xã hội và quá trình công nghiệp hoá. Các
dự báo tới năm 2020 đã lạc hậu so với hiện trạng đô thị hiện tại (năm 2010)
II.8.3 Đánh giá các quy họach chuyên ngành, quy họach xây dựng và các
dự án đang triển khai
2.8.3.1 Quy hoạch chuyên ngành
a. Quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch và kế họach sử dụng đất được lập cho giai đọan đến năm 2020 căn
cứ trên Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh và đã được phê duyệt. Hiện
quy họach sử dụng đất tỉnh đến năm 2020 đang là cơ sở pháp lý cho các cơ quan quản
lý về đất đai thực hiện công tác quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch thể hiện chiến lược sử dụng đất của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến
năm 2020, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, ổn định chính trị, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Vấn đề thực tế hiện nay là quy họach sử dụng đất của tỉnh và các quy họach
xây dựng, các dự án còn có sự chồng chéo, gây khó khăn trong công tác quản lý và
cấp đất.Nguyên nhân khách quan là thời điểm thực hiện các quy họach xây dựng
không đồng bộ nên cần có sự cập nhật thông tin thường xuyên, mặt khác là việc sử
dụng bản đồ trong các quy họach thiếu sự khớp nối cũng là một nguyên nhân.
b. Quy hoạch giao thông
- Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông tỉnh Bến Tre đến năm 2020 đã được
lập năm 200….và hiện Sở giao thông tỉnh đang thực hiện điều chỉnh, cập nhật các dự
án mới có liên quan nhằm phù hợp với tình hình mới
Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

20



- Quy hoạch về cơ bản đã kết nối với các tuyến giao thông Quốc gia, hệ thống
giao thông Vùng ĐBSCL và vùng Tp.HCM, tạo thành hệ thống thủy bộ liên kết trong
toàn tỉnh.
- Định hướng quy họach hiện là cơ sở để quản lý và triển khai đầu tư các tuyến
đường và dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
2.8.3.2 Quy hoạch xây dựng, các dự án
Về quy hoạch xây dựng, hiện đã triển khi lập và điều chỉnh các quy hoạch như :
- Quy hoạch chung Thành phố Bến Tre đến năm 2030
- Quy họach xây dựng Vùng huyện Châu Thành
- Quy họach chung các thị trấn huyện lỵ các huyện trong tỉnh
- Quy hoạch phân khu trung tâm thương mại dịch vụ Nam Bình Phú,….
Trên cơ sở đó, hiện đã lập khá nhiều các quy họach chi tiết tỷ lệ 1/500 và 1/2000
các phường nội thành, khu vực Mỹ Thạnh An phía nam sông Bến Tre.
Đối với các khu, cụm công nghiệp, hiện đã lập quy họach khoảng 2/3 tổng số
khu cụm và đang triển khai kêu gọi đầu tư xây dựng.
Các dự án trên địa bàn gồm các dự án về đầu tư khu du lịch, dự án hạ tầng kỹ
thuật, dự án về hạ tầng xã hội như : bệnh viện đa khoa, các khu nhà ở,….hiện nay
đang thu hút các nhà đầu tư trong và ngòai nước tham gia đầu tư xây dựng.
2.8.3.3 Đánh giá chung
a. Những kết quả đạt được
- Các quy hoạch, dự án được lập cho thấy sự quan tâm đối với công tác quy
họach của chính quyền địa phương trong qúa trình quản lý xây dựng và phát triển
kinh tế-xã hội.
- Các dự án được lập quy họach chi tiết cho thấy khả năng thu hút đầu tư trên địa
bàn tỉnh đã có những khởi sắc, góp phần thúc đầy phát triển kinh tế và là những động
lực phát triển các đô thị nói riêng và tăng tỷ lệ đô thị hóa nói chung
b. Những bất cập, tồn tại
- Các dự án trên địa bàn còn mang tính manh mún, tự phát, thiếu tính định hướng

chiến lược và chưa gắn với không gian phát triển chung của đô thị, khu vực.
- Việc cấp phép cho các dự án cần có sự kiểm sóat về năng lực tài chính của nhà
đầu tư nhằm tránh tình trạng quy họach treo, dự án treo và chiếm dụng đất nhất là các
dự án có quy mô lớn.
- Việc dự báo của các đồ án quy họach chung, quy họach phân khu, chi tiết mang
tính riêng lẻ, thiếu tính khớp nối, hệ thống, bắt đầu từ nguyên nhân khách quan là
chưa có quy họach chiến lược như quy họach xây dựng vùng tỉnh.
- Việc tiếp cận và phương pháp tiếp cận của các đồ án quy họach còn lạc hậu,
thiếu sự đa dạng phong phú.

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

21


PHẦN III

CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG
III.1. CÁC BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN TƯƠNG LAI :
III.1.1. Bối cảnh Quốc tế :
- Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới đã ngày càng gắn kết với nhau tạo
mối quan hệ hội nhập tốt hơn trong lưu thông phân phối hàng hóa, dịch vụ và trong
đầu tư sản xuất kinh doanh giữa các nước.
- Kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi sau khủng hoảng. Năm 2010 là năm đầu tiên
của giai đoạn phục hồi kinh tế thế giới sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các
nước đang điều chỉnh chiến lược, thực thi các chính sách, biện pháp bảo vệ lợi ích,
xích lại gần nhau hơn nữa trong những vấn đề toàn cầu.

Hình 6-7 : quan hệ với vùng Đông Nam Á và tiểu vùng Mêkông
Trong tình hình đó, ngoài những thành tựu đã đạt được thì môi trường đầu tư

của Việt Nam còn nhiều bất cập, cơ bản là do kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, chính
sách và các quy định luật pháp chưa đầy đủ nên chưa thu hút được các nhà đầu tư.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều bước tiến nhằm cải thiện và đẩy
mạnh việc thu hút đầu tư trên cơ sở khai thác lợi thế do có nền chính trị ổn định, quan

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

22


hệ với thế giới rộng rãi. Trong tương lai, Việt Nam có nhiều tiềm năng trở thành một
thị trường đầu tư hấp dẫn đối với thế giới.
- Khủng hoảng về năng lượng dẫn đến nguồn tài nguyên bị cạn kiệt, giá cả tăng
cao, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định nền kinh tế của Quốc gia và mỗi địa phương .
- Sự biến đổi khí hậu do trái đất nóng lên , nước biển dâng và các thiên tai quy
mô lớn đang diễn ra khắp nơi trên tòan cầu cũng là những vấn đề ảnh hưởng lớn và
rất cần quan tâm đối với một Tỉnh có nhiều sông rạch và giáp biển như Bến Tre nói
riêng và vùng ĐBSCL nói chung.
III.1.2. Bối cảnh Quốc Gia :
- Đến năm 2020 – 2030
Việt Nam trở thành một nước
công nghiệp phát triển hiện đại.
- Việt Nam đã tham gia khối
ASIAN, gia nhập AFTA, WTO
và ký kết nhiều hiệp ước song
phương tạo ra một môi trường
kinh doanh mới, tác động đến
tòan bộ nền kinh tế xã hội của cả
nước nói chung và từng tỉnh,
thành nói riêng mà trong đó, vấn

đề đầu tư, kinh doanh và xuất
nhập khẩu là rất quan trọng.
- Đất nước đang thực hiện
mục tiêu hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn – xây dựng
nông thôn mới và phát triển bền
vững.
- Hướng đến phát triển đô
thị trên cơ sở động lực là ngành
dịch vụ - công nghiệp - du lịch .
Hình 8 : các vùng kinh tế lớn cả nước
- Định hướng phát triển các
ngành công nghiệp chuyên môn
hoá cao, đi đôi với bảo vệ môi trường- phát triển bền vững.

- Đô thị hoá tăng nhanh, dịch cư từ vùng kinh tế tăng trưởng thấp sang vùng
kinh tế tăng trưởng cao, từ vùng nông thôn vào đô thị dẫn đến kiểm soát phát triển
khó khăn, quá tải về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị trung tâm vùng.

Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030

23


×