BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
DƯƠNG THỊ CÚC
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊ NH LUẬT BẢO TOÀN” –VẬT LÍ 10
NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
------------------------------
DƯƠNG THỊ CÚC
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊ NH LUẬT BẢO TOÀN” –VẬT LÍ
10
NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Vật lí
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Diệu Nga
HÀ NỘI - 2018
LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình học tập, nghiên cứu lâu dài, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban
giám hiệu, phòng sau đại học, quý thầy cô khoa Vật lí cùng các thầy cô trường Đại
học Sư Phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
học.
Để tỏ lòng biết ơn sâu sắc, với tình cảm chân thành tôi xin gửi lời cảm ơn đặc
biệt tới T.S Ngô Diệu Nga đã tận tình hết lòng hướng dẫn, ân cần chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, lời cảm ơn chân thành tôi xin gửi đến Ban Giám đốc, các đồng chí
giáo viên tổ GDTX và các em học sinh lớp 10A4 và 10A3 Trung tâm GDNN GDTX Yên Phong - Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực
nghiệm.
Bắc Ninh, ngày 05 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn
Dương Thị Cúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Ngô Diệu Nga. Đề tài nghiên cứu chắc chắn
không có sự trùng lặp về số liệu cũng như kết quả nghiên cứu với bất cứ công trình
nghiên cứu của tác giả nào đã công bố trước đó.
Bắc Ninh, ngày 05 tháng 11 năm 2018
Người thực hiện
Dương Thị Cúc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên
cứu.....................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu
....................................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học
.....................................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
..............................................................................4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
..................................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................5
8. Đóng góp của đề tài
.....................................................................................................6
9. Cấu trúc của luận văn
..................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG, SỬ
DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ NHẰM BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH....................................................7
1.1. Hình thành và phát triển năng lực tự học ở học
sinh..............................................7
1.1.1. Khái niệm năng lực....................................................................................7
1.1.2. Năng lực của học sinh phổ thông..............................................................7
1.1.3. Năng lực tự học và những biểu hiện của năng lực tự học........................8
1.1.4. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học của học
sinh .....................................................................................................................10
1.2. Cơ sở lí luận về hoạt động dạy giải vài tập vật
lí..................................................13
1.2.1. Khái niệm về bài tập vật lí.......................................................................13
1.2.2. Vai trò, tác dụng của bài tập vật lí..........................................................13
1.2.3. Phân loại bài tập vật lí ............................................................................14
1.2.4. Phát triển tư duy vật lí thông qua hoạt động giải bài tập vật lí .............16
1.2.5. Phương pháp giải bài tập vật lí...............................................................18
1.2.6. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí ...................................................18
1.2.7. Lựa chọn và sử dụng bài tập vật lí..........................................................20
1.3. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh và hoạt động dạy giải bài tập vật
lí ở một số Trung tâm giáo dục thường xuyên hiện
nay..............................................22
1.3.1. Mục đích của việc điều tra ......................................................................22
1.3.2. Đối tượng và phương pháp điều tra........................................................22
1.3.3 Kết quả điều tra ........................................................................................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................29
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”- VẬT LÍ 10
NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH Ở TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN .....................................................................30
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí
10.........30
2.1.1. Vị trí chương “Các định luật bảo toàn” trong chương trình Vật lí
10........................................................................................................................30
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo toàn”............................30
2.1.3. Nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10
...............32
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí
10............................36
2.2.1 Mục tiêu kiến thức ....................................................................................36
2.2.2 Mục tiêu kĩ năng .......................................................................................37
2.2.3 Mục tiêu thái độ ........................................................................................37
2.2.4. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực tự học .......................................................38
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10
theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học.........................................................................38
2.3.1. Chủ đề 1: Động lượng và định luật bảo toàn động lượng .....................38
2.3.2. Chủ đề 2: Công và Công suất .................................................................41
2.3.3. Chủ đề 3: Động năng. Thế năng. Cơ năng .............................................45
2.4. Sử dụng hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10 trong
dạy học............................................................................................................................52
2.4.1 Kế hoạch sử dụng hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo
toàn”- Vật lí 10 trong dạy học ..........................................................................53
2.4.2. Tổ chức hoạt động dạy học chương “Các định luật bảo toàn”- Vật
lí 10 có sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng .................................................53
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................80
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
.....................................................................80
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư
phạm.....................................................................80
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...........................................................................80
3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm......................................................81
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
...........................................81
3.5.1. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................81
3.5.2.Diễn biến và đánh giá việc bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh
trong quá trình thực nghiệm sư phạm ...............................................................82
3.5.3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. ...................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................94
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................96
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viế t tắ t
Viế t đ ầ y
đủ
BTVL
Bài tập Vật lí
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐLBT
Định luật bảo toàn
GD
Giáo dục
GDTX
Giáo dục thường xuyên
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NLTH
Năng lực tự học
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
TH
Tự học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTGDTX
Trung tâm giáp dục thường xuyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bộ GD-ĐT vừa công bố dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới dự kiến
áp dụng từ năm học 2018-2019; được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm
chất và năng lực, định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp cho học sinh. Theo dự
thảo, nội dung chính của chương trình tổng thể nêu lên 6 phẩm chất chủ yếu cần
hình thành, phát triển ở học sinh là: yêu đất nước, yêu con người, chăm học, chăm
làm, trung thực, trách nhiệm. Về năng lực, dự thảo hướng đến 10 năng lực cốt lõi,
một trong số đó đề cập tới sự hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng
lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho
họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ
được nhân lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá
trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ
động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở
nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
Tại điều 5, chương I, Luật Giáo dục đã ghi: "Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng năng
lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê và ý chí vươn lên”.
Vấn đề tự học của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm quán triệt sâu
sắc từ nhiều năm qua Nghị quyết trung ương Đảng kì họp thứ 8, Quốc hội khóa XI
về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam đã nêu rõ: "Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực; chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
2
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT và truyền thông trong dạy và học".
Như vậy bên cạnh việc đổi mới nội dung chương trình và kiểm tra đánh giá
kết quả học, đổi mới phương pháp giảng dạy thì vấn đề nâng cao năng lực tự học
của HS được các nhà giáo dục và các nhà khoa học đặc biệt chú ý.
Đối với giáo dục thường xuyên thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây
dựng xã hội học tập.Trong những năm gần đây, ở TTGDTX không còn tách rời
bằng tốt nghiệp với khối giáo dục THPT, nội dung chương trình và yêu cầu của HS
ở TTGDTX phải thay đổi để đạt chuẩn ngang bằng khối THPT nên nhiệm vụ đặt ra
đối với giáo viên là đổi mới phương pháp dạy và học để đáp ứng được nhu cầu đó,
nâng cao được chất lượng học tập của HS. Do vậy, một trong các yếu tố là phải
hình thành và bồi dưỡng được năng lực tự học của HS ở TTGDTX.
Trong chương trình vật lí 10 THPT, chương “Các định luật bảo toàn” là nội
dung trọng tâm, cơ bản. Tuy nhiên, kiến thức phần này lại khó và trừu tượng đối với
học sinh. Khi dạy học chương “Các định luật bảo toàn”, giáo viên gặp rất nhiều khó
khăn về lượng bài tập lớn, các kĩ năng trong giải bài tập cho học sinh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Xây dựng
và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương "Các định luật bảo toàn”Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh ở Trung tâm Giáo
dục thường xuyên.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
Ở Anh, vào những năm 1920 đã hình thành nhà trường kiểu mới, khuyến
khích hoạt động tự quản của học sinh.
Ở Hoa Kì, từ năm 1970, gần 200 trường dạy học thử nghiệm GV hướng dẫn
học sinh cách học, học sinh độc lập làm việc theo nhịp độ riêng phù hợp với nhận
thức của mình.
3
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động tự
học của học sinh đã được nhân rộng khắp thế giới.
2.2. Những vấn đề nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
Ngày nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới trong phương pháp
dạy học với từng môn học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh. Có nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, các nghiên cứu sinh và học viên
cao học quan tâm tới việc nghiên cứu hướng dẫn học sinh cách tự học: Nguyễn Thị
Tân với đề tài: Hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “Động học chất
điểm” Vật lí 10 nâng cao (Luận văn Thạc sĩ – ĐHSPHN2 - 2011). Nguyễn Thị Kim
Cương với đề tài: Hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “ Dòng điện
xoay chiều ” Vật lí 12 nâng cao (Luận văn Thạc sĩ – ĐHSPHN - 2010). Đoàn
Thanh Hà với đề tài “Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo
môđun trong dạy học chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý lớp 12”(Luận văn Thạc
sĩ- ĐHGD- ĐHQGHN2012), Nguyễn Thị Vui với đề tài: “Biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn học
sinh tự học theo môđun trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” Vật lí lớp 12
THPT” (Luận văn Thạc sĩ- ĐHSPHN2- 2014), Nguyễn Thị Nhung “Xây dựng tài
liệu và tổ chức hướng dân tự học theo môđun phần “Động lực học chất điểm” thuộc
môn Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan lục quân 1.”(Luận văn Thạc sĩ- ĐHGDĐHQGHN2015), Nguyễn Thị Cẩm Anh “Biên soạn tài liệu và hướng dẫn học sinh tự học theo
môđun trong dạy học chương “Chất khí” -Vật lí 10 (Luận văn Thạc sĩĐHSPHN22016), Nguyễn Hồng Phước “Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh Trung
tâm giáo dục thường xuyên tự học theo môđun chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11”
(Luận văn Thạc sĩ- ĐHSPHN2- 2016), Vũ Thị Mai Hương “Xây dựng tài liệu và tổ
chức hướng dẫn học sinh ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tự học theo môđun
chương “Động lực học chất điểm”– Vật lí 10” (Luận văn Thạc sĩ - ĐHSPHN22016) (Luận văn Thạc sĩ - ĐHSPHN2- 2016)....
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, vận dụng cơ sở lí luận về hoạt động dạy giải bài tập vật lí phổ
thông và dạy học theo định hướng phát triển năng lực để xây dựng hệ thống bài tập
4
chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10 và đề xuất qui trình sử dụng nó trong
dạy học, nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh ở Trung tâm Giáo dục
thường xuyên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn”Vật lí 10 phù hợp với mục tiêu dạy học và thời gian dành cho mỗi chủ đề kiến thức
vật lí, đồng thời tổ chức hoạt động dạy giải hệ thống bài tập theo hướng bồi dưỡng
năng lực của học sinh sẽ phát huy được hết các tác dụng của bài tập vật lí trong dạy
học vật lí, góp phần vào việc giúp học sinh không những chiếm lĩnh kiến thức mà
còn bồi dưỡng được năng lực tự học.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống lí luận về dạy giải bài tập vật lí phổ thông và dạy học theo định
hướng phát triển năng lực.
- Các hoạt động dạy và học của GV và HS khi tiến hành dạy học chương “Các
định luật bảo toàn” - Vật lí 10.
- Nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10.
- Mẫu khảo sát: Học sinh lớp 10- THPT ở trung tâm GDTX Yên Phong –
huyện Yên phong - tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn”- Vật
lí 10 và đề xuất qui trình sử dụng nó trong dạy học, nhằm bồi dưỡng năng lực sáng
tạo của học sinh.
- Các nghiên cứu được tiến hành thực nghiệm ở lớp 10 - THPT ở trung tâm
GDTX Yên Phong – huyện Yên phong - tỉnh Bắc Ninh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đặt ra, chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lí luận về:
+ Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học
5
+ Năng lực tự học
+ Một số hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
+ Cơ sở lí luận về dạy giải bài tập vật lí phổ thông
+ Chương trình, sách giáo khoa về các nội dung kiến thức chương “Các định
luật bảo toàn”- Vật lí 10
- Nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra về dạy học các kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn”Vật lí 10 của một số Trung tâm GDTX.
+ Thực tiễn về việc tự học của một số học sinh khi học trong chương “Các
định luật bảo toàn”- Vật lí 10
+ Xử lý kết quả, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục
- Xây dựng hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10
- Xây dựng kế hoạch sử dụng hệ thệ thống bài tập đã biên soạn
- Thiết kế các phương án dạy học chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10
có sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học
sinh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các
phương án dạy học đã thiết kế.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lý luận về dạy giải bài tập vật lí phổ thông.
- Nghiên cứu lý luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh trong dạy học vật lí.Đặc biệt chú ý đến bồi dưỡng năng lực tự học.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lí phổ thông, đặc biệt chú ý đến
chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10
7.2. Phương pháp điều tra khảo sát
- Điều tra về thực trạng việc dạy giải bài tập vật lí phổ thông và việc bồi
dưỡng năng lực tự học của học sinh ở TTGDTX thông qua hoạt động này.
6
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm sư phạm với hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn”Vật lí 10 đã xây dựng và quy trình sử dụng nó trong dạy học.
- Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm để rút ra kết luận .
7.4. Phương pháp thống kê toán học
8. Đóng góp của đề tài
- Trình bày có hệ thống và bổ sung những lý luận về dạy giải bài tập vật lí phổ
thông nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh ở TTGDTX.
- Xây dựng được hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10
và đề xuất qui trình sử dụng nó trong dạy học, nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của
học sinh. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên vật lí phổ thông, giáo viên
vật lí dạy ở TTGDTX.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm các
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng hệ thống bài
tập trong dạy học vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh
Chương 2. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương “Các
định luật bảo toàn”- Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh ở
TTGDTX
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
7
CHƯ NG 1
C
SỞ LÍ LUẬN VÀ TH C TIỄN CỦA VIỆC XÂY D NG, SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG
L CT
HỌC CỦA HỌC SINH
1.1. Hình thành và phát triển năng lực tự học ở học sinh
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện thành công
một hoạt động nào đó.
Năng lực có thể hiểu là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để
giải quyết một tình huống có thực nào đó trong cuộc sống. Hay có thể hiểu cụ thể:
năng lực là sự tập trung và kết hợp linh hoạt và có tổ chức các kiến thức, kĩ năng,
thái độ, tình cảm, giá trị... để thực hiện thành công các yêu cầu phức hợp của hoạt
động trong bối cảnh cụ thể.
Hay nói cách khác, năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ
năng và các thuộc tính tâm lý cá nhân khác nhau (hứng thú, niềm tin, ý chí…) để
thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
1.1.2. Năng lực của học sinh phổ thông
-Từ định nghĩa năng lực của một cá nhân đã được nêu ra ở trên, có thể định
nghĩa về năng lực của học sinh phổ thông như sau: [13]
Năng lực của học sinh phổ thông là khả năng kết hợp các kiến thức, kỹ năng
(nhận thức và thực hành), thái độ, động cơ, cảm xúc, giá trị, đạo đức để thực hiện
một cách có hiệu quả các nhiệm vụ học tập trong bối cảnh, tình huống thực tiễn cuả
cuộc sống.
- Năng lực học sinh được cấu trúc bởi các thành tố: kiến thức và kỹ năng nhận
thức (tri thức nhân loại mà HS thu nhận được); kỹ năng thực hành/kinh nghiệm
sống (HS có được do trải nghiệm); động cơ học tập; xúc cảm (yêu thích, hứng thú);
giá trị (yêu bản thân, tự tin, có trách nhiệm,…); đạo đức (ứng xứ). Các thành tố này
đặt trong bối cảnh và tình huống thực tiễn.
- Từ những phân tích trên, cần lưu ý những dấu hiệu quan trọng sau:
8
+ Năng lực của HS không chỉ là khả năng tái hiện, thông hiểu, vận dụng tri
thức mà quan trọng là khả năng vận dụng/ứng dụng tri thức, kỹ năng để giải quyết
các vấn đề thực tiễn cuộc sống của các em đặt ra.
+ Năng lực của HS không chỉ là vốn kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với
lứa tuổi mà còn là sự kết hợp hài hòa các yếu tố này thể hiện khả năng hành động
hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động (động cơ, ý chí, niềm tin…).
+ Năng lực của HS có phổ từ các năng lực bậc thấp (biết, hiểu…) đến các
năng lực bậc cao (phân tích, khái quát, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo).
+ Năng lực được hình thành, phát triển trong và ngoài nhà trường. Nhà trường
là môi trường chính thống giúp HS hình thành, phát triển các năng lực nhưng không
phải là duy nhất. Những môi trường khác như gia đình, cộng đồng… cũng góp phần
bổ sung, hoàn hiện các năng lực của HS.
1.1.3. Năng lực tự học và những biểu hiện của năng lực tự học
1.1.3.1. Khái niệm tự học
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Vậy khi nói đến khái niệm
“Tự học” thì nó được viết theo rất nhiều cách khác nhau, theo các quan điểm khác
nhau nhưng các quan điểm đó đều thể hiện rất rõ các khía cạnh của khái niệm ấy.
Theo Giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học – là tự mình động não,
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và
có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả
động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách
quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa
học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực
hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.
Theo tác giả Nguyễn Kỳ ở tạp chí nghiên cứu giáo dục số 7/1998 bàn về tự
học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức, kinh nghiệm
bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống
học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm
các giải pháp... Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.
9
Nhà tâm lý học N.ARubakin coi: Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học. Tự
học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt
động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối
chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người
thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể.
Theo GS. Vũ Văn Tảo: “Tự học là một quá trình nghiền ngẫm điều mình tự
học, lật đi lật lại vấn đề, hình thành những thắc mắc, câu hỏi, đi đôi với sự cố gắng
tự trả lời để giải quyết từng khâu, từng khâu,…Trong quá trình này, ở những chỗ
thích đáng, cần tìm thầy, tìm bạn, tìm tài liệu, sử dụng máy tính,… để hỏi, để tra
cứu, thậm chí đối thoại. Cốt lõi của việc tự học là tư duy, rèn luyện phương pháp tư
duy, tư duy độc lập, tư duy phân tích, phê phán, tổng hợp, tư duy sáng tạo” [14].
Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hoàn thành
các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy”- Theo tác giả Lê
Khánh Bằng: tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí
tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định
Có rất nhiều cách khác nhau để định nghĩa được thế nào là tự học, nhưng dựa
trên tất cả các quan điểm về tự học của các nhà nghiên cứu thì chúng tôi hiểu: Tự
học là một quá trình tự giác, tự lực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
....của mỗi cá nhân và những kinh nghiệm vốn có của mình cung như những kinh
nghiệm lịch sử của xã hội loài người qua các thời kì. Trong quá trình đó, người học
tự đặt mình vào các tình huống học cụ thể, đóng vai trò chủ thể của quá trình nhận
thức, tự nghiên cứu, tự tìm tòi giải quyết vấn đề học, biến các kiến thức của nhân
loại thành kiến thức của mình bằng các năng lực trí tuệ vốn có và có khi cả cơ bắp
để tiến hành hoạt động nhận thức đó.
1.1.3.2. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng của người học chủ động tư duy trong quá trình
tiếp cận tri thức, tự mình tìm tòi, thu nhận thông tin một cách có hệ thống và vận
dụng kiến thức đó vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao.
10
1.1.3.3. Biểu hiện của năng lực tự học
- Năng lực tiếp thu kiến thức: là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có hứng
thú nghiên cứu, tìm tòi đặc biệt là với những bài, những kiến thức mới.
- Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề: là khả năng nhận biết, phân
tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có
hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có để phát hiện vấn đề cần giải
quyết.
- Năng lực suy luận logic: là khả năng phân tích, tổng hợp sự vật hiện tượng,
vấn đề qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng.
- Năng lực giải quyết vấn đề: là khả năng vận dụng các kiến thức liên quan
đến vấn đề cần giải quyết đưa ra dự đoán hoặc giả thuyết, đề xuất được giải pháp,
xác định được cách thức giải quyết và thực hiện giải quyết vấn đề.
- Năng lực kiểm chứng: là khả năng phân tích và phân biệt đúng – sai đối với
một vấn đề để khẳng định hoặc bác bỏ vấn đề đó.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: là khả năng vận dụng kiến thức
đã học để nhận thức, thay đổi hoặc làm mới thực tiễn.
- Năng lực đánh giá và tự đánh giá: là khả năng đánh giá kết quả học tập của
mình và nhận ra những hạn chế, những khó khăn và tìm được nguyên nhân gây ra
chúng, từ đó biết đề ra biện pháp khắc phục và kế hoạch học tập phù hợp.
Bảy năng lực trên vừa đan xen, vừa tiếp nối nhau tạo nên năng lực tự học hoàn
chỉnh ở người học. Vì vậy, rèn luyện các năng lực đó chính là rèn luyện năng lực tự
học, tự nghiên cứu.
1.1.4. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học của học sinh
Hiện nay, ở khối trường phổ thông nói chung và TTGDTX nói riêng chỉ có
một lượng rất ít các HS khá có ý thức tự học, độc lập suy nghĩ để tìm lời giải các bài
tập, tự mình giải quyết nhiệm vụ học tập. Đại đa số HS ý thức tự học yếu, thường
thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức, sao chép máy móc lời giải trong các sách bài
tập, sách tham khảo,…Đúng như GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn đã nhận xét: “Người
học chỉ là một thực thể thụ động, nghe, ghi nhớ và lặp lại lời thầy”.
11
Do đó để hình thành và phát triển được năng lực tự học cho HS là một vấn đề
đòi hỏi người GV phải có những cách thức, những phương pháp dạy học thích hợp
để phù hợp với đối tượng HS của mình. Qua nghiên cứu các tài liệu về phương pháp
dạy học và thực tế dạy học, chúng tôi đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng năng lực
tự học của học sinh.
1.1.4.1. Hướng dẫn cách lập kế hoạch học tập
- Kế hoạch học tập cho mỗi chủ đề kiến thức được xây dựng dựa trên những
mục tiêu cụ thể, phù hợp với bản thân và có thể phấn đấu để thực hiện được. Trong
đó phân biệt rõ việc làm trước, làm sau để tích lũy và sử dụng quỹ thời gian hợp lí
cho phù hợp trước khối lượng các môn học.
- Trên cơ sở nội dung kiến thức cần học, mạch phát triển kiến thức và điều
kiện học tập (thời gian học, cơ sở vật chất phục vụ học, mức độ hoạt động học của
bản thân mỗi học sinh), giáo viên đề nghị mỗi học sinh tự lập kế hoạch học tập cho
mỗi chủ đề hoặc cho cả năm học. Sau đó, giáo viên góp ý nếu cần thiết. [12]
- Để giúp học sinh thực hiện học tập theo kế hoạch, giáo viên cần đưa ra các
nhiệm vụ học tập phù hợp với đa số học sinh và chú ý giúp đỡ những học sinh gặp
khó khăn cần điều chỉnh kế hoạch học.
1.1.4.2. Hướng dẫn cách nghe giảng và ghi chép theo tinh thần tự học
- Nghe giảng và ghi chép là những kĩ năng mà ai cũng phải sử dụng trong quá
trình học tập. Trình độ nghe và ghi chép của người học ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình học tập.
- Mỗi người có khả năng ghi chép, nghe giảng là khác nhau. Nhiều học sinh có
quen thói thụ động tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí chỉ ghi bài
khi GV đọc cho chép. Do đó, giáo viên cần hướng dẫn cách nghe và ghi chép. Cụ
thể: [12]
+ Đề nghị học sinh đọc trước bài ở nhà để nhận ra vấn đề học tập, mạch phát
triển kiến thức, đến lớp tập trung nghe thầy (cô) nói và so sánh với những hiểu biết
của mình khi đọc ở nhà, từ đó nhận ra ý chính, ý phụ. Khi ghi bài, chỉ nên ghi dàn
bài và những điều thày cô mở rộng, tận dụng cách đánh dấu, gạch chân kiến thức đã
có trong SGK, có thể dùng cách viết tắt, ký hiệu riêng của mình để ghi nhanh, kịp
tốc độ thực hiện các nhiệm vụ học tập thầy cô giáo.
12
+ Hướng dẫn học sinh cách sử dụng sơ đồ mô tả cấu trúc nội dung học tập để
các em không những ghi chép nhanh mà còn rèn khả năng nhận thức vấn đề, thấy
được mạch phát triển kiến thức, giúp ghi nhớ bài nhanh và có hệ thống.
1.1.4.3. Hướng dẫn cách phân tích bài học
GV cần giới thiệu và hướng dẫn cho học sinh tự học theo con đường: [12]
- Phân tích cấu trúc nội dung, mạch phát triển kiến thức khoa học của bài học
để nhận ra được vấn đề gì đã được giải quyết, cách giải quyết thế nào.
- Phát triển nhận thức của bản thân đối với vấn đề được nghiên cứu trong bài
học theo các cấp độ nhận thức của Bloom. Đồng thời rèn luyện năng lực tư duy
logic, tư duy trừu tượng, tư duy sáng tạo để tìm ra hướng tiếp cận mới các vấn đề
khoa học.
- Phân tích, tổng hợp, vận dụng tri thức của bài học vào các tình huống thực
tiễn. Đồng thời so sánh, đối chiếu các kiến thức của bài học với hiện thực khách
quan và đưa ra các nhận xét đánh giá.
1.1.4.4. Hướng dẫn cách nghiên cứu khoa học
Đầu tiên để nghiên cứu khoa học thì mỗi người học cần xác định chủ đề
nghiên cứu mình hướng đến sao cho phù hợp với năng lực bản thân, phù hợp với
yêu cầu của chuyên ngành đào tạo. Sau đó, phải học cách lựa chọn, tập hợp, phân
loại thông tin, xử lí thông tin phù hợp quỹ thời gian. Mỗi đề tài nghiên cứu thể hiện
rõ vấn đề nghiên cứu, các cấp độ nội dung, phương pháp phản ánh rõ năng lực của
HS. Sau cùng, HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu trên cơ sở góp ý của
thầy cô, bạn bè đem lại lợi ích thiết thực cho người nghiên cứu.
Muốn hình thành và phát triển được năng lực tự học cho HS không thể bỏ qua
vai trò của người GV, để phát huy được tốt nhất phải có sự phối hợp nhịp nhàng các
hoạt động của cả thầy và trò. Trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo trong việc hướng
dẫn tổ chức, trò là chủ thể tích cực, chủ động trong lĩnh hội tri thức cũng như bộc lộ
quan điểm rõ ràng.
13
1.2. Cơ sở lí luận về hoạt động dạy giải vài tập vật lí
1.2.1. Khái niệm về bài tập vật lí
Trong thực tế dạy học, người ta thường gọi một vấn đề hay một câu hỏi cần
được giải đáp nhờ lập luận lôgic, suy luận toán học hay thực nghiệm vật lí trên cơ
sở sử dụng các định luật và các phương pháp của vật lí học là bài toán vật lí.
Theo GS.TS Phạm Hữu Tòng thì “ Bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề đặt
ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí
nghiệm trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lí”. [18]
Theo lí luận dạy học hiện đại thì trong quá trình lĩnh hội kiến thức không phải
HS thụ động tiếp thu cách giải quyết vấn đề một cách máy móc mà chính họ cũng
tập cách giải quyết vấn đề để chiếm lĩnh kiến thức mới. Lúc đó, HS không chỉ đơn
thuần tập vận dụng kiến thức cũ mà còn tập tìm kiếm kiến thức mới. Nhiều GV đã
sử dụng bài tập với mục đích chủ yếu để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức cũ
mà xem nhẹ kĩ năng tìm kiếm kiến thức mới, vì họ cho rằng bài tập chỉ đơn thuần
hay nặng về vận dụng kiến thức đã biết.
Trong giáo trình lí luận dạy học vật lí và SGK vật lí, chúng ta hiểu những bài
tập là những bài luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ
yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình thành các khái niệm vật lí, phát triển
năng lực tư duy vật lí của HS và rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến thức của HS
vào thực tiễn.
Do đó, để hiểu đầy đủ vai trò và ý nghĩa của bài tập vật lí thì ta cần biết bài tập
vật lí là những vấn đề đặt ra đòi hỏi HS vận dụng được kiến thức mà còn là phương
tiện xây dựng các kiến thức mới.
1.2.2. Vai trò, tác dụng của bài tập vật lí
Bài tập vật lí đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc hình thành, rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng và tìm tòi kiến thức cho HS. Do đó mà bài tập vật lí
có tầm quan trọng đặc biệt trong việc dạy và học, chúng ta cần khai thác triệt để bài
tập vật lí để phát huy hết vai trò , tác dụng của nó trong quá trình dạy học. [15]
- Bài tập dùng để ôn tập, khai thác và mở rộng kiến thức, rèn kĩ năng
- Bài tập dùng để phát hiện vấn đề , xây dựng hình thành kiến thức mới
14
- Bài tập dùng để làm phương tiện hình thành và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Giải bài tập vật lí là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của HS.
- Bài tập vật lí là phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm vững kiến
thức của HS.
- Giải các bài tập vật lí sẽ giúp hình thành các phẩm chất cá nhân của HS.
- Giải các bài tập vật lí đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần giáo dục
kĩ thuật tổng hợp cho HS.
- Bài tập vật lí là một phương tiện để rèn kĩ năng thực hành.
1.2.3. Phân loại bài tập vật lí
Số lượng các bài tập Vật lí sử dụng trong thực tiễn dạy học hiện nay rất lớn, vì
vậy cần có sự phân loại sao cho có tính tương đối thống nhất về mặt lí luận cũng
như thực tiễn cho phép người dạy lựa chọn, sử dụng hợp lí các bài tập Vật lí trong
dạy học. Các bài tập vật lí khác nhau về nội dung, mục đích dạy học, vì vậy trong
dạy học vật lí có thể phân loại chúng theo các cơ sở: [12]
- Phân loại theo nội dung
- Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải
- Phân loại theo yêu cầu luyện tập kĩ năng, phát triển tư duy sáng tạo của học
sinh.
15
BÀI TẬP VẬT
LÍ
16
Phân
loại theo
nội dung
Bài
tập
theo
đề
tài
vật
lí
Cơ
Bài
tập
có
nội
dung
cụ
thể
hoặc
trừu
tƣợn
g
Bài
tập Kĩ
thuật
tổng
hợp
Nhiệt
Điện
Phân loại
theo yêu cầu
phát triển tư
duy
Bài
tập
có
nội
dung
lịch
sử
Bài
vật lí
Bài
luyệ
Bài
tập
vui
Phân loại theo phương
thức cho điều kiện và
phương thức giải
tập
n tập
Bài
tập
sáng
tập
định
tạo
Bài
tập
định
lƣợng
Bài
tập thí
nghiệ
m
Bài
tập
đồ
thị
Trắc
nghiêm
khách
quan
Quang
Sơ đồ 2.1. Phân loại bài tập vật lí [12]
Tuy nhiên, cần nói thêm rằng, các phương án phân loại như trên không hoàn
toàn tách biệt, một bài tập cụ thể có thể đồng thời thuộc một vài nhóm khác nhau.