Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng –Tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.37 MB, 122 trang )

LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

Lời cảm ơn!
Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo tồn đa
dạng sinh học tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng –Tỉnh Kiên Giang”, Tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán
bộ, chuyên viên Viện Môi trường và phát triển bền vững (VESDI); tập thể Ban Giám
Hiệu, Khoa Địa Lý, Phòng Sau Đại Học Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên – Đại
học Quốc gia Hà Nội; tập thể ban lãnh đạo, cán bộ thuộc Vườn Quốc Gia U Minh
Thượng . Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Trung Lương – người thầy
giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin đươc bày tỏ lòng biết ơn đến đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình phát
triển du lịch gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu Dự trữ sinh quyển Kiên
Giang”(Mã số: 12/15-ĐTĐL.XH-XHT) do PGS.TS.Phạm Trung Lương chủ nhiệm đã
cho tôi cơ hội được thực hiện nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân của Tôi đã động
viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Quỳnh Trang

K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

Nguyễn Quỳnh Trang



LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
IUOCO

Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch

VQGUMT

Vườn Quốc gia U Minh Thượng

BQL

Ban quản lý

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

DL

Du lịch


DLST

DL sinh thái

MT

Môi trường

PTBV

Phát triển bền vững

BVMT

Bảo vệ môi trường

ĐDSH

Đa dạng sinh học

WWF

Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên.

TCDL

Tổng cục du lịch

SNV


Tổ chức Phát triển Hà Lan

IUCN

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

DTSQ

Dự trữ sinh quyển

GDMT

Giáo dục môi trường

ĐBSCL

Đồng bằng sông cửu long

HST

Hệ sinh thái


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

MỤC LỤC

Lời cảm ơn!.....................................................................................................................1

MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
CHƯƠNG I......................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC................................................................................6
1.2.3. Một số công trình, đề tài liên quan đến vấn đề nghiên cứu............................23
.........................................................................................................................................26
CHƯƠNG II..................................................................................................................27
TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN
ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VQG U MINH THƯỢNG – KIÊN GIANG...................27
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ VQGUMT.............................................................27
2.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................27
2.1.3. Mục tiêu thành lập VQGUMT..........................................................................28
2.1.4. Phân khu chức năng...........................................................................................29
.........................................................................................................................................31
2.1.5. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................32
.........................................................................................................................................32
2.2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI VƯỜN QUÔC GIA U MINH
THƯỢNG, KIÊN GIANG............................................................................................32
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên DL thiên nhiên............................................32
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn................................45
2.2.3. Đánh giá chung các điều kiện phát triển du lịch của VQGUMT:..................52
2.3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI VƯỜN QUỐC GIA U MINH
THƯỢNG, KIÊN GIANG............................................................................................53
2.3.1. Phân tích tình hình hoạt động du lịch VQGUMT giai đoạn 2010-2020........53
2.3.2. Đánh giá chung thực trạng hoạt động du lịch tại VQGUMT.........................57
2.3.3. Thực trạng môi trường và bảo tồn tài nguyên du lich tại VQGUMT...........66
2.3.4. Thực trạng tham gia của người dân địa phương.............................................69
2.3.5. Thực trạng tiếp thị và quảng cáo cho du lịch tại VQGUMT..........................70
2.3.6. Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tại VQGUMT thông qua ý kiến du
khách..............................................................................................................................71

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DL NHẰM PHỤC VỤ CHO
CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI KHU VỰC...........................78


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG....................................................................78
3.1. TỒN TẠI VÀ THÁCH THỨC TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VQGUMT..................................................78
3.1.1. Tồn tại..................................................................................................................78
3.1.2. Cơ hội và Thách thức:........................................................................................79
3.3.2. Định hướng cụ thể:.............................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................98


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Các đơn vị thực vật trên đất than bùn trong vùng Lõi VQGUMT........34
Bảng 2.2: Nhiệt độ các tháng ở VQGUMT.................................................................35
Bảng 2.3: Kết quả theo dõi tổng lượng nước mất đi bình quân/ngày.....................36
các tháng mùa khô........................................................................................................36
Bảng 2.4 Địa điểm điều tra số hộ dân Vùng đệm VQGUMT...................................45
Bảng 2.5. Hiện trạng khách du lịch đến khu du lịch VQGUMT.............................53
Bảng 2.6. Thu nhập du lịch của khu du lịch VQGUMT ..........................................55

Bảng 2.7. Lao động du lịch tại khu du lịch VQGUMT............................................61
Bảng 2.8: Khách biết đến VQGUMT qua kênh thông tin.......................................72
Bảng 2.9: Mục đích tham quan VQGUMT................................................................72
Bảng 2.10: Những yếu tố hấp dẫn du khách đến VQGUMT...................................73
Bảng 2.11: Điều làm du khách thích nhất ở VQGUMT............................................73
Bảng 2.12: Bảng đánh giá các yếu tố dịch vụ.............................................................74


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Sơ đồ vị trí của VQGUMT............................................................................27
Hình 2.2. Cổng chảo vào khu du lịch VQGUMT.......................................................28
Hình 2.3. Sơ đồ thể hiện vùng lõi Vườn quốc gia U Minh Thượng.........................30
Hình 2.4. Sơ đồ thể hiện vùng đệm Vườn quốc gia U Minh Thượng......................31
Hình 2.5. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức VQGUMT...................................................32
Hình 2.6. Sơ đồ lớp phủ thực vật VQGUMT.............................................................39
Hình 2.6. Sân chim VQGUMT.....................................................................................41
Hình 2.7: Tê tê (Trút) tại VQG....................................................................................42
Hình 2.8: Rái cá lông mũi tại VQG.............................................................................42
Hình 2.9. Cá Sặc Rằn tại VQG....................................................................................44
Hình 2.10. Giá vé tham quan tại VQGUMT.............................................................62
Hình 2.11. Sinh cảnh tổng quát tại VQGUMT...........................................................62
Hình 2.12. Sân chim VQGUMT..................................................................................63
Hình 2.13. Máng dơi tại VQGUMT............................................................................63
Hình 2.14: Câu cá giải trí tại VQGUMT....................................................................64
Hình 2.15 Bảng thông điệp trong VQGUMT.............................................................65

Với chức năng là mẫu chuẩn quốc gia về hệ sinh thái rừng Tràm úng phèn trên
đất than bùn. Đây là nơi duy nhất ở Việt Nam có hệ sinh thái nay, đồng thời là
một đất ngập nuớc quan trọng Vườn quốc gia có giá trị trong vùng hạ lưu sông
Mê Kông và Đông Nam Á; VQGUMT sẽ là một điểm DL kết hợp với nghiên cứu:
.........................................................................................................................................65
Hình 2.17: Rác thái du lịch trên một con rạch ở VQGUMT....................................68
Hình 2.18: Hoạt động đưa khách đi tham quan tại VQGUMT...............................71


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biều đồ 2.1. Sinh kế vùng đệm VQGUMT (%)..........................................................47
Biểu đồ 2.2. Thu nhập du lịch của khu du lịch VQGUMT (USD)...........................56
Biều đồ 2.4 Lượng người dân địa phương tham gia dịch vụ DL tại VQGUMT.....69
Biều đồ 2.5 Các hoạt động du lịch được khách lựa chọn..........................................75
Biểu đồ 2.6: Mức độ hài lòng của du khách tham quan VQGUMT........................76


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm qua Du Lịch (DL) đã và đang phát triển nhanh chóng trên phạm
vi toàn cầu. Đặc biệt là 20 năm trở lại đây khi mà công nghiệp phát triển với nhiều nhà

máy, xí nghiệp mọc lên, vấn nạn khói bụi gây ô nhiễm môi trường diễn ra thì việc tìm
về với tự nhiên là nhu cầu tất yêu. Hoạt động du lịch tại các VQG, KBTTN, DTSQ..
như một hiện tượng và xu thế phát triển ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của
nhiều nước trên thế giới, bởi đó không chỉ là loại hình DL thiên nhiên hấp dẫn mà còn
là DL có trách nhiệm, hỗ trợ các mục tiêu bảo tồn môi trường tự nhiên, các giá trị văn
hóa bản địa, phát triển cọng đồng, góp phần tích cực vào sự phát triển DL nói riêng và
phát triển kinh tế xã hội nói chung. Nhận thức được tầm quan trọng có tính chất toàn
cầu của DL nên ngày DL thế giới 27/09/2002 đã được Tổ chức DL thế giới chọn chủ
đề : “ Du lịch – bí quyết để phát triển bền vững” .
Ở các VQG, KBTNN, giữa đa dạng sinh học và phát triển DL có mối quan hệ
tương hỗ, theo đó đa dạng sinh học là một dạng tài nguyên thuộc nhóm “Tài nguyên
DL tự nhiên/phân nhóm tài nguyên DL” đã và đang được khai thác phục vụ phát triển
DL, đặc biệt ở các VQG, Khu BTTN, Khu DTSQ, Di sản thiên nhiên thế giới, chính vì
vậy bảo tồn đa dạng sinh học luôn là sự quan tâm của DL bởi nhận thức được vai trò
quan trọng của đa dạng sinh học như mộtdạng tài nguyên DL đặc biệt có giá trị đối với
phát triển DL nói chung và DL nói riêng. Ở chiều ngược lại phát triển DL luôn có
những tác động cả tích cực và tiêu cực đến đa dạng sinh học, theo đó nếu phát triển DL
đúng với các nguyên tắc phát triển bền vững sẽ góp phần tích cực tạo nguồn thu cho
hoạt động bảo tồn, nâng cao nhận thức loài người.
Những năm gần đây, DL ở tỉnh Kiên Giang đã và đang phát triển nhanh chóng, thu
hút ngày càng nhiều khách nội địa và quốc tế. Tiềm năng DL phong phú, Kiên Giang
đã khai thác hiệu quả về tiềm năng DL biển đảo nhưng tiềm năng về DL ở các Vườn
Quốc Gia (VQG) vẫn chưa được khai thác tương xứng để tạo ra những sản phẩm DL
mới vừa hấp dẫn vừa góp phần vào công tác bảo tồn đa dạng hệ động thực vật nơi đây.
VQGUMT là một điển hình như thế.
Tuy nhiên cùng với sự phát triển của các hoạt động DL lên tài nguyên, môi
trường tự nhiên và đa dạng sinh học đang bị suy giảm nhanh chóng. Nếu như vào
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

1


Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

những năm 2000, lượng khách DL đến địa bàn Phú Quốc - Hà Tiên - U Minh Thượng
mới chỉ là trên 30 ngàn lượt khách thì đến năm 2014, tổng lượng khách DL đến địa
bàn này đã tăng lên gần 1,5 triệu lượt khách. Cùng với lượng khách tăng là sự thay đổi
về cảnh quan thiên nhiên, sự suy giảm về tài nguyên rừng do nhu cầu xây dựng hạ tầng
và cơ sở vật chất kỹ thuật DL; sự gia tăng về nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải
từ DL v.v… Vụ cháy rừng U Minh vào tháng 02/2002 làm mất đi trên 3.000 ha rừng
nguyên sinh mà thiệt hại về sinh thái và đa dạng sinh học là không thể kể hết là một ví
dụ cụ thể. Mặt khác, sự gia tăng về cơ sở vật chất kỹ thuật DL ở điểm đến luôn đi liền
với tình trạng đầu cơ đất và khi quỹ đất dành cho xây dựng không đủ đáp ứng nhu cầu
thì việc xâm hại đất rừng là tất yếu. Những yếu tố trên sẽ có ảnh hưởng lớn đến môi
trường cư trú (habitat) của nhiều loài sinh vật. Bên cạnh đó nhu cầu lớn về nước sinh
hoạt (đối với khách DL nội địa, nhu cầu này thường lớn hơn nhu cầu của người dân
bình thường từ 2,0-2,5 lần; đối với khách DL quốc tế là từ 4,5-5,0 lần) và nhu cầu
năng lượng cũng tăng nhanh nhanh chóng đã và đang tác động đến tài nguyên nước,
gia tăng tình trạng ô nhiễm mặn đặc biệt trong bối cảnh tác động ngày một tăng của
biến đổi khí hậu và nước biển dâng ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và
ở Việt Nam nói chung.
Với những lý do trên, Em xin lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển Du Lịch gắn
với bảo tồn đa dạng sinh học ở Vườn Quốc Gia U Minh Thượng – Tỉnh Kiên
Giang” làm luận văn tốt nghiệp của mình để làm sáng tỏ thực trạng phát triển du lịch,
lồng ghép với các yêu cầu của hoạt động bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học của khu
vực nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển DL phù hợp với mục tiêu bảo

tồn đa dạng sinh học tại VQG U Minh Thượng cũng như những giải pháp cụ thể phù
hợp với đặc điểm, yêu cầu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học tại Tỉnh Kiên Giang
nói chung.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về sự phát triển DL ở VQGUMT. Đánh giá đúng tiềm năng DL, hiện
trạng phát triển DL, qua đó đề xuất những định hướng, giải pháp phát triển DL để góp
phần bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên tại khu vực
VQGUMT
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

2

Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s

3.1.

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

Đối tượng nghiên cứu.

Với đề tài “Giải pháp phát triển DL gắn với bảo tồn đa dạng sinh học ở VQGUMT
– Tỉnh Kiên Giang” có đối tượng nghiên cứu là: Tài nguyên thiên nhiên , các yếu tố
phát triển DL ( khách DL, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật, văn hóa của người
dân địa phương, cán bộ và nhân viên phục vụ trong VQGUMT, các tuyến, điểm DL
trong VQG…) gắn với việc phục vụ cho bảo tồn đa dạng sinh học ở khu vực nghiên
cứu.

3.2.

Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu VQGUMT trên địa bàn hai xã An Minh Bắc và Minh Thuận, huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu và thực hiện tốt các nội dung trên, luận văn có các nhiệm vụ
chính sau đây:
- Tổng quan các giá trị của tài nguyên DL tại VQGUMT
- Phân tích tiềm năng tài nguyên DL và yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học tại
VQGUMT.
- Tổng quan các hoạt động DL tại khu vực nghiên cứu và phân tích đánh giá mối
quan hệ giữa hoạt động đó tới bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nghiên cứu đề xuất đề xuất các giải pháp phát triển DL nhằm phục vụ cho công
tác bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên tại khu vực
VQGUMT
4. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
4.1.

Quan điểm hệ thống:

Đối tượng nghiên cứu khoa học địa lý tự nhiên là hệ thống lãnh thổ tự nhiên. Hệ
thống này bao gồm nhiều thành phần (Địa hình, địa mạo, khí tượng, thủy văn, thổ
nhưỡng….) có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó, bất kỳ một sự thay đổi nào dù lớn
hay nhỏ của một thành phần tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác
trong toàn bộ hệ thống.
4.2.

Quan điểm tổng hợp lãnh thổ:


Các đối tượng trong địa lý tự nhiên có những đặc trưng riếng nhưng quá trình tồn
tại và phát triển của chúng gắn liền với một lãnh thổ nhất định. Do đó, trong quá trình
nghiên cứu cần phải xem xét và đánh giá tất cả các đối tượng có liên quan đến hoạt
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

3

Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

động DL trên địa bàn VQG để đảm bảo tính toàn diện và khách quan.
4.3.

Quan điểm kinh tế - sinh thái bền vững:

Phát triển DLST ở VQGUMT ngoài mục đích kinh tế còn phải đảm bảo tính khả
năng chịu đựng của HST đất ngập nước, BTTN DL của VQG. Bên cạnh đó, phải tạo ra
công ăn việc làm và mang lại lợi ích kinh tế cho người dân địa phương và giữ gìn văn
hóa truyền thống của họ. Và các lợi ích có được từ DL phải quay lại BTTN nhằm đảm
bảo môi trường sống, môi trường DL phát triển bền vững.
4.4.

Quan điểm lịch sử - viễn cảnh:

Mọi sự vật, hiện tượng đều có lịch sử hình thành, phát triển, biển đổi của nó. Đó là

quy luật tất yếu của sự phát triển. Do đó, cần phải nghiên cứu quá khứ làm căn cứ cho
việc đánh giá tình hình phát triển, biến đổi ở hiện tại. Nghiên cứu hiện tại để biết thực
trạng và làm cơ sở dự báo, định hướng cho tương lại. Vì vậy phải vận dụng quan điểm
này để phân tích, đánh giá quá trình hình thành, phát triển và biến đổi về mặt không
gian lãnh thổ của VQG, sự biến đổi về lượng khách, doanh thu DL và chỉ số đa dạng
sinh học theo thời gian…vv
5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
5.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu :
Nội dung của phương pháp là quá trình tìm kiếm, tổng hợp và xử lý những tài liệu

thu thập được trước khi bắt đầu nghiên cứu. Từ đó, xây dựng được một cái nhìn tổng
quan về đề tài. Điều này sẽ hỗ trợ rất nhiều cho các bước tiếp theo của đề tài. Các tài
liệu được tổng hợp và phân tích bao gồm: các tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu; các tài liệu tài nguyên thiên nhiên nói chung và bảo tồn
đa dạng sinh học nói riêng; các tài liệu về DL và DL phát triển bền vững. Ngoài ra còn
có các tài liệu về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
5.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Nội dung của phương pháp là tổ chức đi khảo sát tại khu vực nghiên cứu nhằm thu
được số liệu sát thực và cập nhập nhất. Phương pháp bao gồm các bước:
- Tìm hiểu về khu vực nghiên cứu: bước này được thực hiện thông qua việc tìm hiểu
các tài liệu liên quan về khu vực nghiên cứu. Các thông tin liên quan đến khu vực
nghiên cứu, nhằm xây dựng được cái nhìn tổng quan về khu vực nghiên cứu trước khi
đi thực địa.
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

4

Nguyễn Quỳnh Trang



LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

- Xây dựng lộ trình thực địa: thông qua việc tìm hiểu về khu vực nghiên cứu, lựa
chọn ra các điểm cần thực địa, lộ trình thực địa. Từ đó, tăng hiệu quả của quá trình
thực địa, tránh việc lãng phí về thời gian, công sức, tài chính, cũng như việc lan man
làm giảm kết quả của chuyến thực địa.
- Báo cáo thực địa: Sau khi đi thực địa trở về, viết báo cáo tóm tắt quá trình thực
địa, các kết quả đạt được trong quá trình thực địa, các vấn đề còn chưa đạt được. Từ
đó, rút ra các kinh nghiệm cho các chuyến thực địa sau.
5.3 Phương pháp phỏng vấn, điều tra
Với mục tiêu điều tra, đánh giá hiện trạng sinh kế, những nhu cầu và mong muốn
của người dân địa phương, khách du lịch và BQL VQG để từ đó đề xuất những giải
pháp thích hợp cho khu vực nghiên cứu. Phương pháp này sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc
điều tra hiện trạng các tiềm năng của địa phương, giúp đề tài thu được những thông tin
cần thiết dể đưa những đánh giá và đề xuất. Phương pháp này được thực hiện thông
qua các bước:
- Xây dựng bảng hỏi điều tra: Sau khi nghiên cứu các tài liệu về khu vực nghiên
cứu cũng như các tài liệu liện quan, luận văn đã nghiên cứu xây dựng một bảng hỏi
điều tra với các câu hỏi bám sát vào các thông tin cần thu thập.
- Lựa chọn mẫu điều tra: Bảng hỏi được lấy mẫu ngẫu nhiên tại khu vực nghiên
cứu.
- Xác định quy mô mẫu: Với công tác điều tra bảng hỏi, số lượng mẫu thu được
càng nhiều thì kết quả phân tích càng chính xác.
5.4 Phương pháp phân tích- thống kê
Phương pháp này được sử dụng để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp các
số liệu thu thập được. Tùy vào tính hệ thống và khả năng thu thập thông tin, số liệu có
thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém trực quan đến

trực quan bao gồm: các con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ nhằm thể hiện các mối
quan hệ và xu thế của sự vật. Phương pháp thống kê thể hiện các số liệu dưới dạng
thuthu
thập,
kếsố
thừa
liệu
vấn,ban
điềuquản
tra lý, v.v, của
bảng, biểu đồTài
về liệu
doanh
DL,
lượng nhân Tài
viên,
cánphỏng
bộ trong
VQG.
5.5. Sơ đồ nghiên cứu tổng quát
Tiềm năng, thực trạng phát triển DLST tại VQG UMT thời gian qua.

Phân tích mối quan hệ
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

Đánh giá
5

Định hướng và giải pháp


Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

* Cấu trúc luận văn : Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
Luận văn được cấu trúc thành 03 chương. Trong đó:
Chương 1: Cơ sở lý luận và Tổng quan về phát triển du lịch gắn với bảo tồn đa
dạng sinh học.
Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch gắn với bảo tồn đa dạng
sinh học tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng. – Kiên Giang.
Chương 3: Định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển DL nhằm phục vụ cho
công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực Vườn Quốc Gia U Minh Thượng – Kiên
Giang.

CHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, Du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu
được trong đời sống văn hóa - xã hội và hoạt động DL đang được phát triển một cách
mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới.
Trong vòng hơn 6 thập kỷ vừa qua, kể từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các tổ
chức Du lịch IUOCO (International of Union Official Travel Organization) năm 1925
tại Hà Lan, khái niệm DL luôn luôn được tranh luận. Đầu tiên, DL được hiểu là việc đi
lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời
gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Ngày nay,

K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

6

Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

người ta đã thống nhất rằng về cơ bản, tất cả các hoạt động di chuyển của con người ở
trong hay ngoài nước trừ việc đi cư trú chính trị, tìm việc làm và xâm lược, đều mang
ý nghĩa DL.
Lúc đầu, số người đi DL rất hạn chế, sau đó dần dần tăng lên. Với việc hoàn thiện
các phương tiện và mạng lưới giao thông, những cuộc đi như vậy kéo dài hơn, xa hơn.
Lúc này DL mang tính nhận thức và trở thành một hiện tượng lặp lại thường xuyên,
phổ biến. Trên bình diện quốc gia hay quốc tế, vấn đề cấp thiết đang đặt ra là phải tạo
các điều kiện nhằm thỏa mãn tới mức cao nhất các nhu cầu của người DL về giao
thông, ăn uống, quần áo, giày dép, đồ lưu niệm và nhiều mặt hàng khác. DL không chỉ
tạo nên sự vận động của hàng triệu, triệu người từ nơi này sang nơi khác, mà còn đẻ ra
nhiều hiện tượng kinh tế - xã hội gắn liền với nó.
Như vậy DL là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt, nó mang ý nghĩa
thông thường của từ: việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, v.v.
Mặt khác, DL được nhìn nhận dưới một góc độ khác như là hoạt động gắn chặt với
những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra.
Trong điều kiện kinh tế phát triển, DL là một hoạt động không thể thiếu được
trong cuộc sống bình thường của mỗi người dân. Ở các chuyến DL trong hoặc ngoài
nước, con người không chỉ dừng lại ở việc nghỉ ngơi, giải trí, mà còn nhằm thỏa mãn
cả những nhu cầu to lớn về mặt tinh thần. Mỗi quốc gia, dân tộc đều có những đặc

trưng riêng biệt về tự nhiên, lịch sử, văn hóa, truyền thống, v.v, thu hút khách DL.
Thông qua việc phát triển DL quốc tế, sự hiểu biết và mối quan hệ giữa các dân tộc
ngày càng được mở rộng. Năm 1979, Đại hội của Tổ chức DL thế giới (WTO) đã
thông qua hiến chương DL và chọn ngày 27/9 làm ngày DL thế giới với các chủ đề
cho từng năm gắn DL với việc tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, vì
nền hòa bình và tình hữu nghị trên toàn thế giới. DL không còn là hiện tượng lẻ loi,
đặc quyền của cá nhân hay nhóm người nào đó. Ngày nay nó mang tính phổ biến và
tính nhận thức với mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
con người, củng cố hòa bình và hữu nghị của các dân tộc.
Theo I.I Pirojnic (1985), khái niệm DL có thể được xác định như sau: “DL là một
dạng hoạt động của dân cư theo thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm
thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

7

Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu
thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa” (Nguyễn Minh Tuệ, 1997).
Khái niệm về DL theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt động
DL:
-Đối với người đi DL: DL là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở ngoài nơi cư trú
để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm kinh nghiệm sống
hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.

-Đối với người kinh doanh DL: DL là quá trình tổ chức các điều kiện về sản xuất
và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người DL và đạt được mục đích
số một của mình là thu lợi nhuận.
-Đối với chính quyền địa phương: DL là việc tổ chức các điều kiện về hành
chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách DL, là tổng hợp các
hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách DL trong việc hành trình và lưu
trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng thu nhập,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
-Đối với cộng đồng dân cư sở tại: DL là một hiện tượng kinh tế xã hội mà hoạt
động DL tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn hoá,
phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội để ìm việc làm,
phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến
đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh XH, nơi ăn, chốn ở,...
Theo Luật DL Việt Nam: “DL là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”
1.1.2. Tài Nguyên du lịch.
a) Khái niệm: Tài nguyên DL là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách
mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động, sáng tạo của con người có thể được sử
dụng nhằm thoả mãn nhu cầu DL. Là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm DL, khu
DL, nhằm tạo ra sự hấp dẫn DL (pháp lệnh DL Việt Nam 1999).
b) Vai trò của tài nguyên DL
+ Tài nguyên DL là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm DL, chất lượng của
sản phẩm và hiệu quả của hoạt động DL.
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

8

Nguyễn Quỳnh Trang



LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

+ Tài nguyên DL là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình DL
+ Tài nguyên DL là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ DL
+ Tài nguyên DL còn ảnh hưởng đến quy mô, thứ bậc của khách sạn và quyết định
tính mùa vụ đi DL của khách DL.
c) Đặc điểm chung của tài nguyên du lịch.
- Tài nguyên DL phong phú, đa dạng, trong đó có nhiều tài nguyên đặc sắc và độc
đáo có sức hấp dẫn lớn đối với khách DL.
- Tài nguyên DL không chỉ có giá trị hữu hình mà còn có những giá trị vô hình (tạo
cảm xúc thẩm mỹ văn hoá của khách).
- Tài nguyên DL có thời gian khai thác khác nhau, tạo nên tính mùa vụ DL
- Tài nguyên DL được khai thác tại chổ để tạo ra sản phẩm DL, nên có sức hút cơ
sở hạ tầng và khách DL tới nơi tập trung các tài nguyên đó.
- Tài nguyên DL có thể sử dụng nhiều lần, nếu sử dụng kết hợp với bảo vệ
- Tài nguyên DL đời hỏi được bảo vệ ở mức cao nhất
d) Phân loại Tài nguyên du lịch.
- Tài nguyên DL tự nhiên: Là các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên trực
tiếp hoặc gián tiếp được khai thác sử dụng để tạo ra các sản phẩm DL..
- Phân loại:
+ Các thành phần của tự nhiên: Địa hình, thủy văn, khí hậu, tài nguyên sinh vật, các
VQG, các KBT, các điểm tham quan sinh vật..
+ Các cảnh quan DL tự nhiên: Điểm DL tự nhiên, khu DL tự nhiên..
+ Các di sản thiên nhiên Thế giới: Vịnh Hạ Long, Phong nha Kẻ Bàng…
+ Các hiện tượng thiên nhiên đặc biệt: có sức hấp dẫn rất lớn đối với khách DL như
sự xuất hiện của sao Chổi, hiên tượng nhật thực, hiện tượng núi lửa phun, hiện tượng
cực quan hoặc mưa sao

- Tài nguyên DL nhân văn: Đó là những đối tượng, hiện tượng do con người tạo ra
trọng quá trình phát triển. Tài nguyên DL nhân văn gồm truyền thống văn hoá, các yếu
tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc,
các công trình lao động sang tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật
thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích DL
-

Phân loại:

K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

9

Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

+ Các di tích lích sử văn hóa: là những công trình được tạo ra bởi tập thể hoặc cá
nhân, con người trong quá trình sáng tạo lịch sử, hoạt động văn hoá. Văn hoá bao gồm:
văn hoá vật chất, văn hoá xã hội và văn hoá tinh thần.
+ Các lễ hội: Lễ hội là một hình thức văn hoá đặc sắc phản ánh đời sống tâm linh
của một dân tộc.
+ Các nghề và làng nghề thủ công truyền thống: Thể hiện tài khéo léo của nhân
dân lao động. Thể hiện những tư duy triết học, những tâm tư tình cảm của con người,
mỗi nghề đều có lịch sử phát triển lâu dài và khá độc đáo.
+ Các đối tượng DL gắn với dân tộc học : Là những điều kiện sinh sống, những
đặc điểm văn hoá phong tục tập quán, hoạt động sản xuất với những sắc thái riêng của

các dân tộc.Những tập tục riêng về cư trú, về tổ chức xã hội, về sinh hoạt, trang phục
và ẩm thực, về ca múa nhạc…
1.1.3. Loại hình và sản phẩm du lịch.
a) Loại hình du lịch: Hoạt động DL có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tuỳ
thuộc tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về DL chia các loại hình DL
theo các tiêu chí cơ bản dưới đây.
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: DL quốc tế ; DL nội điạ
- Căn cứ vào nhu cầu đi DL của du khách: DL chữa bệnh; DL nghỉ ngơi giải trí; DL
thể thao; DL tôn giáo; DL khám phá
- Căn cứ vào phương tiện giao thông: DL bằng xe đạp; DL tàu hỏa; DL tàu biển; DL
ô tô; DL hàng không
- Căn cứ theo phương tiện lưu trú: DL ở khách sạn; DL nhà trọ; DL cắm trại
- Căn cứ vào đặc điểm địa lý: DL miền biển; DL miền núi; DL đô thị; DL đồng quê
- Căn cứ vào hình thức tổ chức DL: DL theo đoàn; DL cá nhân
- Căn cứ vào thành phần của du khách: Du khách thượng lưu ; du khách bình dân
- Các loại hình DL mới: DL sinh thái; DL cộng đồng; DL nông nghiệp
- DL Teambuilding; DL MICE (Là loại hình DL kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm,
tổ chức sự kiện); DL Thiền.
b) Sản phẩm du lịch
Sản phẩm Du lịch: Từ thực tế hoạt động DL, chúng ta có thể đưa ra khái niệm:
“Sản phẩm DL là toàn bộ những dịch vụ tạo ra các hàng hóa văn hóa mang tính đặc
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

10

Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s


Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

thù do các cá nhân và tổ chức kinh doanh DL cung cấp để phục vụ những nhu cầu của
các đối tượng du khách khác nhau; nó phù hợp với những tiêu chí nghề nghiệp theo
thông lệ quốc tế đồng thời chứa đựng những giá trị văn hóa đặc trưng bản địa; đáp
ứng và làm thỏa mãn các mục tiêu kinh tế - xã hội đối với các cá nhân, tổ chức và địa
phương nơi đang diễn ra các hoạt động kinh doanh DL”.Sản phẩm DL bao gồm các
dịch vụ DL, các hàng hóa và tiện nghi cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự
kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động DL tại một vùng hay
một địa phương nào đó.
Với các sản phẩm DL thì phương thức tiếp cận là một nhân tố vô cùng quan trọng,
là nguyên nhân chính tăng lượng khách DL vì thực sự chúng tác động thông qua cách
giới thiệu sản phẩm, sử dụng các tiện nghi, giá cả ổn định...
Như vậy sản phẩm DL bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô hình
(dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện nghi
phục vụ khách DL. Sản phẩm DL = Tài nguyên DL + Các dịch vụ và hàng hóa DL.
Việt Nam hiện có một số sản phẩm DL chính đó là : DL nghỉ dưỡng, DL văn hóa,
DL sinh thái và DL thế thao mạo hiểm.
Trong đó DL sinh thái ở Việt Nam hiện được xem là một sản phẩm DL cần được
chú trọng phát triển. Trong chiến lược phát triển DL Việt Nam 2010-2020 đã chỉ rõ ưu
tiên phát triển DLST nhằm tạo ra hình ảnh mới cho DL bền vững ở Việt Nam. Những
năm qua lượng du khách đến các khu DLST ngày một tăng. Nhiều khu, điểm DLST đã
trở thành hạt nhân trong chiến lượng phát triển DL của địa phương. Chính vì vậy,
DLST là một hướng phát triển quan trọng tạo ra động lực về bảo vệ xã hội và môi
trường, đưa lợi ích cho cả du khách, khu DLST và cộng đồng địa phương. DLST đóng
góp vào giáo dục môi trường và hiểu biết về vấn đè bảo tồn thiên nhiên đồng thời đem
lại thu nhập và việc làm cho người dân địa phương.
1.1.4. Quản lý sức chứa du lịch.
Sức chứa DL đã được Tổ chức DL thế giới định nghĩa như sau: “Sức chứa (khả
năng chấp nhận) của một nơi đến là mức độ sử dụng hoặc phát triển DL tối đa nơi đến

có thể hấp thu (chấp nhận) mà không tạo ra sự phá hủy môi trường tự nhiên và các vấn
đề tồn tại về kinh tế - xã hội đồng thời không làm giảm chất lượng các kinh nghiệm
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

11

Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

thu nhận được của du khách”.
Sức chứa DL liên quan đến số lượng khách DL và chứa đựng các khía cạnh: vật
lý, sinh học, tâm lý, xã hội và quản lý.
Trên góc độ quản lý, sức chứa được hiểu là lượng khách tối đa mà khu DL có khả
năng phục vụ, nếu lượng khách vượt qua giới hạn này thì năng lực quản lý (lực lượng
nhân viên, trình độ và phương tiện quản lý, v.v) của khu DL sẽ không đáp ứng được
yêu cầu của du khách, làm mất khả năng quản lý và kiểm soát khả năng hoạt động của
du khách, kết quả là sẽ ảnh hưởng đến môi trường và xã hội.
Do khái niệm sức chứa bao gồm cả định tính và định lượng, vì vậy khó có thể
xác định một con số chính xác về sức chứa cho một khu vực. Mặt khác, mỗi khu vực
khác nhau sẽ có sức chứa khác nhau.
Để đơn giản, Boullón đưa ra một công thức chung để xác định sức chứa DL của
một khu vực, chia thành yêu cầu khu vực do du khách sử dụng và tiêu chuẩn trung
2
bình cho từng cá nhân (m /người):

Số lượng khách tham quan hàng ngày = Sức chứa x Hệ số luân chuyển

Khu vực do du khách sử dụng
Sức chứa =
Tiêu chuẩn trung bình cho mỗi cá nhân
Thời gian khu vực mở cửa cho khách tham quan
Hệ số luân chuyển =
Thời gian trung bình của một cuộc tham quan
Tiêu chuẩn không gian trung bình cho mỗi khách thay đổi phụ thuộc vào hình
thức hoạt động DL.
Qua đó có thể khẳng định, quản lý sức chứa là một trong những nội dung quan
trọng, cần được nghiên cứu và triển khai đồng bộ với những yếu tố liên quan trong quá
trình quy hoạch phát triển DL. Đặc biệt, vấn đề này càng có ý nghĩa hơn đối với những
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

12

Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

quốc gia điểm đến có ngành DL ở giai đoạn đầu hay đang trên đà phát triển DL. Quản
trị tốt vấn đề sức chứa, sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các nhà quản lý điểm
đến và các cơ sở dịch vụ DL từ khâu định hình được hướng phát triển một cách phù
hợp ngay từ ban đầu, cho tới việc lập và triển khai hiệu quả quy hoạch, xây dựng, vận
hành, quảng bá xúc tiến...; từ đó phát huy được tối đa những lợi ích kinh tế xã hội do
hoạt động DL mang lại, đồng thời tránh và giảm thiểu các tác động tiêu cực trong sản
xuất kinh doanh. Với nguyên lý cơ bản mang tính định hướng trên, vận dụng tốt, chắc
chắn sẽ là cơ sở quan trọng để góp phần thúc đẩy ngành DL phát triển chất lượng, bền

vững, có trách nhiệm.
Tóm lại, bất kì một loại hình DL nào cũng điều có tác động đến môi trường xung
quanh, cả tự nhiên và xã hội. Để phát triển DL được bền vững không xa rời công tác
bảo tồn tài nguyên thì ngoài những vấn đề quản lý lượng khách, nguồn tài nguyên,
hạn chế những tác động tiêu cực đến môi trường thì những vấn đề cấp bách như giới
thiệu, phổ biến chương trình giáo dục, đào tạo trong DL, cũng như thiết kế một kế
hoạch thích hợp là rất cần thiết trước khi khuyến khích phát triển DL ở một khu vực
tự nhiên.
1.1.5. Đa dang sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học:
1.1.5.1.

Đa dạng sinh học

Định nghĩa: Thuật ngữ ĐDSH được dùng lần đầu tiên vào năm 1988 (Wilson,
1988) và sau khi Công ước Đa dạng sinh học được ký kết (1993) đã được sử dụng phổ
biến. Có nhiều định nghĩa về ĐDSH:
Trong Luật đa dạng sinh học của nước ta được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng
11 năm 2008, định nghĩa: “ ĐDSH là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái
trong tự nhiên. Gen là một đơn vị di truyền, một đoạn của vật chất di truyền quy định
các đặc tính cụ thể của sinh vật. Hệ sinh thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh
vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác động qua lại và trao đổi vật chất với nhau.
Hệ sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái hình thành, phát triển theo quy luật tự nhiên, vẫn
còn giữ được các nét hoang sơ. Hệ sinh thái tự nhiên mới là hệ sinh thái mới hình
thành và phát triển trên vùng bãi bồi tại cửa sông ven biển, vùng có phù sa bồi đắp và
các vùng đất khác (Điều 3, Luật đa dạng sinh học năm 2008).
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

13

Nguyễn Quỳnh Trang



LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

Ngoài ra ĐDSH còn được định nghĩa trong Luật bảo vệ môi trường năm 2005 như
sau: “Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái”
(Khoản 16, Điều 3).
Theo WWF,1989: “ĐDSH là sự phồn vinh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu
loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là
những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”.Theo đó, ĐDSH
được định nghĩa là sự đa dạng giữa các sinh vật từ tất cả các nguồn, vùng trời, vùng
đất, vùng biển, các hệ sinh thái thủy vực nội địa và các phức hệ sinh thái mà chúng là
thành viên, bao gồm sự đa dạng trong mỗi loài, giữa các loài và các hệ sinh thái
(IUCN, 1994). Đây là định nghĩa về ĐDSH được nhiều quốc gia chính thức chấp nhận
và được sử dụng trong Công ước ĐDSH.
1.1.5.2.

Bảo tồn đa dạng sinh học.

Bảo tồn ĐDSH (Conservation of biodiversity) là quá trình quản lý mối tác động
qua lại giữa con người với các gen, các loài và các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích
lớn nhất cho thế hệ hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng của các thế hệ tương lai (Từ điển Đa dạng sinh học và phát triển bền
vững, 2001).
Để có thể tiến hành các hoạt động quản lý nhằm bảo tồn ĐDSH, điều cần thiết là
phải tìm hiểu những tác động tiêu cực, các nguy cơ mà loài hiện đang đối mặt và từ đó
xây dựng các phương pháp quản lý phù hợp nhằm giảm đi các tác động tiêu cực của
các nguy cơ đó và đảm bảo sự phát triển của loài và hệ sinh thái đó trong tương lai.

Hiện nay có các phương thức bảo tồn chủ yếu là bảo tồn tại chỗ (In-situ) và bảo
tồn chuyển vị (Ex-situ).Trong khi phương thức bảo tồn tại chỗ là nhằm bảo tồn các hệ
sinh thái và các sinh cảnh tự nhiên để duy trì và khôi phục quần thể các loài trong môi
trường tự nhiên của chúng, phương thức bảo tồn chuyển vị bao gồm các hoạt động
nhằm bảo tồn các loài mục tiêu bên ngoài nơi phân bố hay môi trường tự nhiên của
chúng.
1.1.6. Vai trò của đa dạng sinh học đối với hoạt động du lịch.

K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

14

Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

Đa dạng sinh học có vai trò tích cực đối với hoạt động DL, bởi lẽ đa dạng sinh học
cung cấp các nguồn tài nguyên DL, thu hút du khách góp phần phát triển hoạt động
ngành DL. Đa dạng sinh học là yếu tố cơ bản để hình thành nên các khu bảo tồn thiên
nhiên như vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài- sinh cảnh, khu bảo
vệ cảnh quan với những giá trị thiên nhiên đặc biệt như cảnh quan đẹp,môi trường
trong lành…
Đa dạng sinh học còn là nơi cung cấp, lưu giữ nguồn gen của nhiều loài sinh vật
quý hiếm, nhiều hệ sinh thái đại diện, hoặc đặc thù là nguồn tài nguyên DL quan trọng
thúc đẩy các hoạt động DL vì mục đích nghiên cứu khoa học môi trường sinh thái.
Đa dạng sinh học cung cấp nguồn thực phẩm tự nhiên quý hiếm, có giá trị cao về
mặt ẩm thực, là nguồn tài nguyên DL hấp dẫn đối với nhiều du khách có nhu cầu DL

ẩm thực. Đa dạng sinh học cung cấp nguồn dược liệu quý hiếm phục vụ chữa bệnh,
chính điều này đã thúc đẩy nhiều du khách đến tham quan DL ở những khu vực có
nguồn dược liệu quý để vừa thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí vừa thỏa mãn nhu
cầu tìm thuốc chữa bệnh.
Đa dạng sinh học cung cấp nguyên liệu để sản xuất, chế tác các đồ lưu niệm phục
vụ cho ngành DL, góp phần thu hút khách DL đến với các điểm DL, khu DL…
Bên cạnh sự tác động tích cực của đa dạng sinh học đối với hoạt động DL như đã
phân tích nêu trên, thì đa dạng sinh học cũng có những tác động tiêu cực nhất định đối
với hoạt động DL. Điều này thể hiện ở chỗ nếu bảo tồn đa dạng sinh học được thực
hiện không tốt sẽ dẫn tới nhiều yếu tố tạo nên đa dạng sinh học bị suy giảm làm mất đi
các nguồn tài nguyên DL, giảm sức hút đối với khách DL, ảnh hưởng tiêu cực đến
hiệu quả kinh tế của ngành DL.
Mặt khác, việc bảo tồn đa dạng sinh học nếu được thực hiện một cách quá chặt
chẽ, mang tính cực đoan chỉ chú trọng tới vấn đề bảo vệ môi trường mà không kết hợp
với phát triển kinh tế (trong đó có kinh tế DL), thì điều đó cũng sẽ tác động tiêu cực
tới hoạt động DL, làm giảm hiệu quả kinh tế của ngành DL. Ví dụ ở các khu bảo tồn
thiên nhiên nếu nhà nước vì mục đích bảo vệ quá nghiêm ngặt các loài đông, thực vật
nên cấm mọi hoạt động DL ở đây thì sẽ tác động tiêu cực tới lĩnh vực DL hoặc khi lập,
phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học không có sự kết hợp hài hòa với hoạt

K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

15

Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.


động DL, loại bỏ vấn đề phát triển DL ra khỏi quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, thì
cũng dẫn tới kìm hãm hoạt động DL.
1.1.7. Tác động của hoạt động du lịch tới đa dạng sinh học.
Thực tế ở Việt Nam trong thời gian qua thì hoạt động DL thường tác động tiêu
cực nhiều hơn là tích cực tới bảo tồn đa dạng sinh học, sự tác động tiêu cực này được
Hoạt động DL có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực tới bảo tồn đa dạng sinh học.
thể hiện ở các nội dung sau:
- Hoạt động DL có thể làm suy giảm, nghèo kiệt một số tài nguyên thiên nhiên,
gây mất cân bằng sinh thái, suy giảm đa dạng sinh học, làm giảm hiệu quả hoạt động
bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt, hoạt động DL ẩm thực, hoạt động DL với mục đích
giải trí, săn bắn là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới suy giảm, tuyệt chủng
một số loài động vật quỷ hiếm…
- Hoạt động DL có thể xả thải vào môi trường nhiều loại chất thải khác nhau, từ
chất thải sinh hoạt cho tới chất thải từ các phương tiện giao thông vận tải phục vụ DL
đã gây ra ảnh hưởng xấu tới môi trường nói chung, ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh
học nói riêng. Bởi lẽ, những loại chất thải này có thể làm giảm vẻ đẹp của một số khu
bảo tồn cảnh quan và hạn chế sự phát triển của một số loài sinh vật cần bảo tồn.
- Hoạt động DL là một trong những nguyên nhân dẫn tới việc xuất hiện các loài
ngoại lai xâm hại, làm mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng xấu tới hiệu quả công tác
bảo tồn đa dạng sinh học. Như chúng ta đã biết loài ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai
lấn chiếm nơi sinh sống, hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân
bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển. Những loài ngoại lai này thường
xuất hiện ở nơi mới do khách DL đem đến trong hoạt động DL. Ví dụ như việc xuất
hiện rùa tai đỏ, cá hổ pirana ở Việt Nam trong thời gian qua.
- Hoạt động DL dẫn tới việc xây dựng, phát triển các khu vui chơi, giải trí, các
khách sạn, nhà hàng… tại các khu DL sinh thái (nhất là các khu bảo tồn) đã dẫn tới
việc phá hủy cảnh quan thiên nhiên, làm giảm chất lượng môi trường sống của nhiều
loài sinh vật, thu hẹp diện tích khu vực sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm
dẫn tới tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học.

- Bên cạnh những tác động tiêu cực nêu trên thì hoạt động DL cũng có tác động
tích cực nhất định tới đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học. Điều này thể hiện
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

16

Nguyễn Quỳnh Trang


LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

ở chỗ nhờ có hoạt động DL mà các khu bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học có thể phát huy các lợi thế, các tiềm năng về mặt kinh tế, qua đó thúc
đẩy hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được thực hiện một cách tự giác
hơn và mang tính xã hội hóa hơn. Mặt khác, nhờ có hoạt động DL mà nhà nước và các
tổ chức cá nhân liên quan có thêm các nguồn kinh phí để đầu tư cho bảo tồn đa dạng
sinh học, giúp cho hoạt động này được thực hiện một cách hiệu quả hơn.
1.1.8. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo tồn đa dạng sinh học
a.

Các dạng quan hệ chủ yếu

Budowski là người đi đầu trong việc đưa ra quan điểm về mối quan hệ giữa phát
triển du lịch và bảo tồn tự nhiên. Mối quan hệ đó được thể hiện ở một trong ba dạng
chính sau đây :
-

Quan hệ cùng tồn tại: khi có rất ít mối quan hệ giữa hoạt động du lịch và bảo


tồn tự nhiên hoặc cả hai tồn tại một cách độc lập.
-

Quan hệ cộng sinh: trong đó cả du lịch và bảo tồn tự nhiên đều nhận được

những lợi ích từ mối quan hệ này và có sự hỗ trợ lẫn nhau.
-

Quan hệ mâu thuẫn: khi sự hiện diện của du lịch, nhất là du lịch đại chúng,

làm tổn hại đến nỗ lực bảo tồn tự nhiên. Chính điều này đã thôi thúc các nhà nghiên
cứu du lịch tìm kiếm mô hình phát triển theo hướng bền vững.
Những mối quan hệ này được thể hiện ở dạng nào là tùy thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó mức độ sử dụng và quản lý tài nguyên là yếu tố quan trọng.
Ở giai đoạn đầu, khi hoạt động du lịch mới phát triển, mức độ sử dụng tài nguyên
còn thấp, mối quan hệ thường thể hiện ở dạng quan hệ cùng tồn tại. Lúc này hoạt
động du lịch và bảo tồn tự nhiên ít có ảnh hưởng đến nhau và cùng song song tồn tại.
Tuy nhiên, dạng quan hệ này rất khó duy trì lâu dài, đặc biệt khi hoạt động du lịch
phát triển hơn với mức độ sử dụng tài nguyên cao hơn và những tác động đến môi
trường cũng rõ rệt hơn.
Giai đoạn tiếp theo, mối quan hệ này có thể phát triển theo hướng tích cực nếu
hoạt động du lịch được quản lý theo quy hoạch phù hợp với các quy luật tự nhiên, có
lợi cho bảo tồn và du lịch. Mối quan hệ này được xem là quan hệ cộng sinh, trong đó
những giá trị của tự nhiên vẫn được bảo tồn, thậm chí ở điều kiện tốt hơn, trong khi
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

17

Nguyễn Quỳnh Trang



LV.Th.s

Giải pháp phát triển du lich gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại VQGUMT.

chất lượng sản phẩm du lịch được đảm bảo, lợi ích của ngành du lịch và khu vực
được tăng cường.
Trong trường hợp ngược lại, khi du lịch phát triển mà không quan tâm đến công
tác bảo tồn thì mối quan hệ sẽ trở thành mâu thuẫn. Thậm chí, ngay cả khi mối quan
hệ này đang là cộng sinh, song nếu không được duy trì và quản lý tốt sẽ dễ chuyển
sang quan hệ mâu thuẫn. Trong thực tế điều này thường xảy ra, đặc biệt trong trường
hợp khi du lịch phát triển với mục đích đơn thuần vì lợi ích kinh tế.
b. Những lợi ích mà du lịch sinh thái có thể mang lại cho các vườn quốc gia
DL có khả năng mang lại lợi ích về nhiều mặt cho địa bàn phát triển. Các lợi ích có
thể được khái quát như sau
-

Tạo động lực quan trọng trong việc thiết lập và bảo vệ các VQG. Nghĩa là lợi

ích hai chiều được hình thành khi DL hoạt động trong các VQG.
-

Các nguồn thu từ du lịch nếu được sử dụng hợp lý có khả năng tạo ra một cơ

chế tự hạch toán tài chính cho VQG, trong đó có cả việc duy trì bảo tồn các giá trị của
VQG, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.
-

Du lịch tạo cơ hội để du khách được tham quan, tiếp xúc và nâng cao hiểu biết


về môi trường thiên nhiên, từ đó có thể làm thay đổi thái độ của họ và ủng hộ tích
cực trong việc bảo tồn tài nguyên môi trường.
-

Những lợi ích thu được từ du lịch ở các VQG, nhất là những vùng đất ít có giá

trị cho nông nghiệp, tạo cho các vùng đó trở nên có giá trị hơn, kích thích sự phát
triển khu vực và lân cận.
-

Du lịch còn khuyến khích mở rộng những vùng đất giáp ranh, tạo điều kiện

duy trì độ che phủ thực vật tự nhiên, tăng cường bảo vệ môi trường.
-

Du lịch tạo điều kiện cải thiện đời sống của dân cư địa phương, từ đó giảm bớt

sức ép lên môi trường ở VQG.
c. Những tác động tiêu cực lên môi trường tự nhiên của hoạt động du lịch sinh
thái ở các vườn quốc gia
DL phát triển mạnh mẽ tất yếu sẽ đem lại rất nhiều lợi ích về kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trường. Tuy nhiên, nếu không được quản lý chặt chẽ và tổ chức tốt thì DL
cũng sẽ có những tác động không tốt đến môi trường tự nhiên.
Phát triển DL và các hoạt động có liên quan đã góp phần không nhỏ làm cho tài
K14 - Ngành Quản lý tài nguyên & môi trường

18

Nguyễn Quỳnh Trang



×