Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Nghiên cứu bảo tồn loài thiên lý hương (embelia parviflora wall ex a DC ) tại vườn quốc gia ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 85 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công
trình nào, thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi luôn chấp hành đúng mọi quy
định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Mông Thị Dương


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành Quản lý tài
nguyên rừng khóa học 2004 - 2016, được sự đồng ý của nhà trường, khoa Đào
tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu bảo tồn loài Thiên lý hương (Embelia parviflora Wall. ex A.
DC.) tại Vườn Quốc gia Ba Vì, thành phố Hà Nội”
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè trong và ngoài trường. Nhân dịp này tôi xin cảm ơn về sự giúp đỡ quý
báu đó.


Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn TS. Vương
Duy Hưng - người đã định hướng, khuyến khích và chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những động viên và những ý kiến chuyên
môn của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý đã giúp tôi nâng cao chất
lượng luận văn.
Do bản thân còn những hạn chế nhất định về mặt chuyên môn và thực
tế, thời gian hoàn thành đề tài không nhiều nên đề tài sẽ không tránh được
những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để
luận văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2016
Học viên

Mông Thị Dương


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ.............................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................3

1.1. Nghiên cứu cây thuốc trên thế giới.................................................................3
1.2. Nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam..................................................................6
1.3. Một số thông tin và công trình nghiên cứu thực vật ở Vườn Quốc gia Ba Vì. 8
1.4. Một số thông tin về loài Thiên lý hương.......................................................10
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................14
2.1.1. Mục tiêu chung......................................................................................14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................14
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................14
2.3. Giới hạn nghiên cứu.....................................................................................14
2.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................15
2.4.1. Phương pháp xác định phân bố loài Thiên lý hương..............................15
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn.....................................15
2.4.1.2. Phương pháp điều tra thực địa........................................................15
2.4.1.3. Phương pháp nội nghiệp.................................................................17
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn.....................................17
2.4.2.2. Điều tra ngoại nghiệp......................................................................17
2.4.2.3. Phương pháp nội nghiệp.................................................................21
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các tác động đến loài Thiên lý hương............22
2.4.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn.....................................22
2.4.3.3. Phương pháp nội nghiệp.................................................................24


iv

2.4.4. Phương pháp thử nghiệm nhân giống vô tính loài Thiên lý hương bằng
cành hom.........................................................................................................25
2.4.4.1. Cơ sở khoa học của việc nhân giống vô tính bằng hom..................25
2.4.4.2. Cơ sở vật chất phục vụ thí nghiệm..................................................25
2.4.4.3. Tiêu chuẩn cành hom......................................................................26

2.4.4.4. Quy trình thí nghiệm.......................................................................26
2.4.4.5. Nội nghiệp......................................................................................27
2.4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Thiên lý hương...........28
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU........................................................................................................29
3.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................29
3.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................29
3.1.2. Địa hình, địa thế.....................................................................................29
3.1.3. Địa chất, đất đai.....................................................................................30
3.1.4. Khí hậu thủy văn....................................................................................31
3.1.4.1. Khí hậu...........................................................................................31
3.1.5. Tài nguyên rừng.....................................................................................31
3.1.5.1. Diện tích các loại rừng....................................................................31
3.1.5.2. Trữ lượng các loại rừng...................................................................33
3.1.5.3. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm............34
3.2. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội................................................................39
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động...................................................................39
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung.........................................................40
3.2.3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng tại các xã vùng Đệm.......................42
3.2.4. Đánh giá chung về kinh tế, xã hội..........................................................43
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................44
4.1. Hiện trạng phân bố của loài Thiên lý hương tại Vườn Quốc gia Ba Vì........44
4.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của Thiên lý hương tại khu vực nghiên
cứu....................................................................................................................... 46
4.2.1. Đặc điểm sinh học.................................................................................46
4.2.1.1. Đặc điểm hình thái..........................................................................46
4.2.1.2. Đặc điểm tái sinh của Thiên lý hương.............................................51
4.2.1.3. Đánh giá xu hướng biến đổi của quần thể.......................................53
4.2.2. Đặc điểm sinh thái học của loài Thiên lý hương....................................54



v

4.2.2.1. Phân bố theo đai cao và hướng phơi của Thiên lý hương...............54
4.2.2.2. Đặc điểm thực bì nơi loài Thiên lý hương phân bố.........................56
4.2.2.3. Đặc điểm đất tại khu vực Thiên lý hương phân bố.........................61
4.3. Một số nguyên nhân tác động đến loài Thiên lý hương ở VQG Ba Vì.........62
4.3.1. Do con người.........................................................................................62
4.3.1.1. Nguyên nhân trực tiếp.....................................................................62
4.3.2. Do tự nhiên............................................................................................63
4.4. Thử nghiệm nhân giống Thiên lý hương.......................................................63
4.4.1. Cơ sở việc nhân giống Thiên lý hương bằng phương pháp giâm hom
sử dụng chất điều hòa sinh trưởng...............................................................63
4.4.2. Địa điểm giâm hom...............................................................................63
4.4.3. Phương pháp giâm hom.........................................................................64
4.4.4. Ảnh hưởng của các loại nồng độ chất điều hòa sinh trưởng IBA đến kết
quả giâm hom..................................................................................................66
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Thiên lý hương.............70
4.5.1. Phương pháp bảo tồn tại chỗ..................................................................70
4.5.2. Phương pháp bảo tồn chuyển chỗ..........................................................70
4.5.3. Các giải pháp khác.................................................................................71
4.5.3.1. Giải pháp về kinh tế........................................................................71
4.5.3.2. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng.....................................72
4.5.3.4. Giải pháp về giáo dục.....................................................................73
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ............................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

OTC:

Ô tiêu chuẩn

QXTV:

Quần xã thực vật

ODB:

Ô dạng bản

VQG:

Vườn quốc gia

KBTTB:

Khu bảo tồn thiên nhiên

TCN:

Trước công nguyên

SCN:


Sau công nguyên

CIN:

Viện ung thư hoa kỳ

WHO:

Tổ Chức Y Tế Thế Giới (World Heath Organization)

IUCN:

Liên minh quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
thiên nhiên (International Union for Convervation of
Nature)

SĐVN:

Sách đỏ Việt Nam

IBA:

Thuốc kích thích ra rễ (Indol butyric acid)

BQL:

Ban quản lý

BVNN:


Bảo vệ nghiêm ngặt

PHST:

Phục hồi sinh thái

HC&DLDV:

Hành chính và du lịch dịch vụ

ĐDSH:

Đa dạng sinh học


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

3.1.

Hiện trạng sử dụng đất vườn quốc gia Ba Vì -Phân theo phân
khu chức năng


32

3.2.

So sánh kết quả nghiên cứu thực vật rừng VQG Ba Vì

36

4.1.

Số lượng cá thể Thiên lý hương trên các tuyến điều tra

45

4.2.

Bảng tổng hợp số lượng cây Thiên lý hương trên các OTC

45

4.3.

Phân bố cây tái sinh trên các ô dạng bản

51

4.4.

Cấu trúc quần thể theo cấp tuổi của Thiên lý hương tại VQG
Ba Vì


53

4.5.

Phân bố của Thiên lý hương theo độ cao và vị trí tương đối

55

4.6.

Tổ thành tầng cây cao QXTV rừng nơi có Thiên lý hương
phân bố.

57

4.7.

Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi tại khu vực Thiên lý hương
phân bố

59

4.8.

Mô tả phẫu diện đất có Thiên lý hương phân bố tại khu vực
nghiên cứu

61


4.9.

Ảnh hưởng của các loại nồng độ IBA đến kết quả giâm hom
Thiên lý hương sau 48 ngày.

66


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên hình ảnh, biểu đồ

Trang

Hình 4.1.

Bản đồ các tuyến và ô tiêu chuẩn điều tra Thiên lý hương
tại VQG Ba Vì

44

Hình 4.2.

Vùng phân bố cây Thiên lý hương tại VQG Ba Vì

46


Hình 4.3.

Ảnh mẫu chuẩn loài Embelia parviflora Wall. ex A. DC.

47

Hình 4.4.

Hình thái thân cây Thiên lý hương tại VQG Ba Vì

48

Hình 4.5.

Hình thái cành cành, lá Thiên lý hương tại VQG Ba Vì

49

Hình 4.6.

Hoa Thiên lý hương

50

Hình 4.8.

Thiên lý hương tái sinh tại khu vực yên ngựa VQG Ba Vì

52


Hình 4.9.

Thiên lý hương tái sinh tại khu vực sườn đỉnh VQG Ba Vì

52

Biểu đồ 4.1. Cấu trúc theo cấp tuổi của Thiên lý hương tại VQG Ba Vì

54

Hình 4.10. Khu vực bố trí thí nghiệm giâm hom Thiên lý hương

64

Hình 4.11.

65

Môi trường giâm hom cành Thiên lý hương

Hình 4.12. Cành hom sau 30 ngày

65

Hình 4.13. Cành hom Thiên lý hương ở nồng độ 300ppm sau 48 ngày

67

Hình 4.14. Cành hom Thiên lý hương ở nồng độ 300ppm sau 48 ngày


68

Hình 4.15. Cành hom Thiên lý hương ở nồng độ 300ppm sau 48 ngày

68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của chúng ta.
Rừng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất, chống xói mòn, lũ lụt, giữ
cân bằng sinh thái và sự phát triển bền vững trên trái đất. Bên cạnh đó rừng
còn là nơi cung cấp trữ lượng gỗ lớn, các loài cây thuốc quí và những lâm sản
có giá trị khác nữa. Xuất phát từ những lợi ích to lớn mà rừng đem lại, chúng
ta cần phải kết hợp giữa khai thác hợp lý, bảo vệ và phục hồi nguồn tài
nguyên quí giá này. Việc phục hồi rừng là một trong những vấn đề cấp thiết
nhất hiện nay đối với ngành lâm nghiệp Việt Nam cũng như của tất cả các
nước trên thế giới khi độ che phủ của rừng giảm mạnh xuống dưới mức an
toàn sinh thái.
Hiện nay khi dân số tăng nhanh, nhu cầu cải thiện đời sống con người
ngày càng được nâng cao, sự phát triển mạnh của ngành công nghiệp đã dẫn
tới sự khai thác quá mức tài nguyên rừng, thu hẹp diện tích đất rừng... gây nên
hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho các vùng sinh thái trên thế giới. Ban đầu
rừng chiếm diện tích khoảng 6 tỉ ha trên bề mặt trái đất, diện tích này giảm
xuống còn 4,4 tỉ ha vào năm 1958 và 3,8 tỉ ha vào năm 1973. Hiện nay diện
tích rừng khép kín chỉ còn khoảng 2,9 tỉ ha. Các nhà khoa học đã dự báo rằng
hàng năm trên thế giới mất đi trung bình 16,7 triệu ha rừng. Nếu tiếp tục đà
này trong vòng 166 năm nữa, trên trái đất sẽ không còn rừng.

Không chỉ với vai trò là lá phổi xanh khổng lồ điều hòa khí hậu, là
khâu quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất của tự nhiên, hệ thực vật
rừng còn là nguồn tài nguyên vô giá cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp (gỗ, giấy, dệt…), là thức ăn cho động vật nói chung, đặc biệt là nguồn
dược liệu quý giá đối với việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người.
Theo thống kê của Viện dược liệu, các nhà khoa học đã phát hiện được 1.863
loài cây thuốc thuộc 238 họ. Qua đó cho thấy việc nghiên cứu về các loài cây
thuốc, bài thuốc đã được quan tâm hơn.
Tuy nhiên, người dân ở miền núi vẫn có thói quen khai thác nguồn cây
thuốc sẵn có từ rừng tự nhiên mang về dùng, điều này dẫn đến nguy cơ cạn


2

kiệt nguồn tài nguyên này một cách nhanh chóng, thậm chí một số loài cây có
giá trị cao, quý hiếm có thể bị tuyệt chủng. Chính vì vậy, cần thiết phải có các
hoạt động bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây dược liệu do chính
người dân sống gần rừng thực hiện nhằm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
cây thuốc trong tương lai.
Vườn Quốc gia Ba Vì được ví là “lá phổi xanh” của Hà Nội. Tổng diện
tích tự nhiên của vườn hiện nay là 10.814,6 ha. Theo số liệu thống kê hiện
nay, Vườn có 2181 loài thực vật, thuộc 948 chi, 207 họ trong 6 ngành thực vật
bậc cao có mạch, với nhiều loài cây quý hiếm như Bách xanh, Thông tre, Sến
mật, Giổi lá bạc, Dương xỉ thân gỗ, Bát giác liên... Thảm thực vật ở đây rất
phong phú với 3 thảm thực vật chính là: loại rừng kín lá rộng - một quần thể
nguyên sinh tập trung ở núi Ngọc Hoa, Tản Viên, Đỉnh Vua ở độ cao 1.000 m
trở lên (so mực nước biển). Loại rừng kín xanh hỗn hợp cây lá rộng, cây lá
kim của rừng nhiệt đới núi thấp với độ cao 900 m và loại rừng thưa nhiệt đới
phân bổ đều khắp ở vành đai có độ cao 400-700 m xung quanh sườn núi Ba
Vì. Kết quả nghiên cứu gần đây đã thống kê VQG Ba Vì có 503 loài cây dược

liệu. Các nghiên cứu chuyên sâu về đánh giá hiện trạng và xây dựng giải pháp
bảo tồn cho các loài cây thuốc chỉ tập chung ở một vài loài như: Lan kim
tuyến, Hoa tiên, Củ gió, Củ dòm, Hoàng tinh trắng, Râu hùm. Các loài cây
thuốc quý hiếm khác thông tin để xây dựng giải pháp bảo tồn và phát triển
còn rất hạn chế.
Thiên lý hương là loài cây thuốc quý hiếm có nhiều công dụng làm
thuốc khác nhau. Hiện nay cây bị khai thác quá mức, sinh cảnh sống bị tác
động nên số lượng cây giảm sút nghiêm trọng. Các thông tin về đặc tính sinh
học và sinh thái học của loài tại Việt Nam có rất ít. Từ thực tiễn đó tôi tiến
hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo tồn loài Thiên lý hương (Embelia
parviflora Wall. ex A. DC.) tại Vườn Quốc gia Ba Vì, thành phố Hà Nội”
với hy vọng kết quả của đề tài sẽ góp phần bảo tồn và phát triển loài Thiên lý
hương, một loài cây thuốc quý ở Việt Nam.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu cây thuốc trên thế giới
Từ thời nguyên thuỷ, để tồn tại con người đã biết tìm kiếm thức ăn và
các vị thuốc có trong cây cỏ tự nhiên. Khi còn ở trong các hang động đi lang
thang kiếm ăn, loài người đã biết lợi dụng một số loài cây thuốc để chữa các
bệnh thông thường, vậy nên kho tàng cây thuốc, vị thuốc dân gian ở các dân
tộc trên thế giới rất phong phú. Những hiểu biết về cây cỏ có lợi và độc hại
được truyền miệng và ghi chép đúc kết thành kinh nghiệm qua nhiều thế hệ
nối tiếp nhau. Các kinh nghiệm dân gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh
được nghiên cứu ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào sự phát triển của từng
quốc gia. Và cũng từ đó, mỗi châu lục, mỗi dân tộc hình thành nên một nền Y
học cổ truyền mang nét đặc trưng riêng.

Dựa trên các bằng chứng khảo cổ, Borisova B. (1960) chỉ ra rằng, vào
khoảng 5.000 năm TCN, cây thuốc đã được sử dụng rộng rãi và vì vậy là mục
tiêu chiếm đoạt (cùng với phụ nữ, các cây lương thực, cây có hoa đẹp) trong
các cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc [9]. Như vậy, tầm quan trọng của các cây
làm thuốc được loài người nhận thức rất sớm.
Châu Úc được mệnh danh là cái nôi của nền văn minh cổ xưa nhất trên
thế giới. Người ta cho rằng, các thổ dân châu Úc đã định cư ở đây từ hơn
60.000 năm về trước và hình thành nên những kiến thức thực tiễn về các loài
cây thuốc bản xứ. Tuy nhiên, phần lớn kiến thức về dược thảo của thổ dân đã
bị mất đi khi người châu Âu đến định cư. Ngày nay, đa phần các dược thảo ở
châu Úc bắt nguồn từ phương Tây, Ấn Độ, Trung Quốc và các nước vùng ven
Thái Bình Dương.
Dược thảo ở châu Âu rất đa dạng và phần lớn dựa trên nền tảng của y
học truyền thống cổ điển.. Người đầu tiên phải kể đến là Galen (131-200


4

SCN) Ông đã viết hàng trăm cuốn sách và đã được áp dụng trong ngành Y
châu Âu hơn 1500 năm [1]. Ở thế kỷ I SCN, một thầy thuốc Hy Lạp tên là
Dioscorides đã viết một cuốn sách dược thảo có tên “De material Medica”.
Quyển sách này bao gồm 600 loại thảo mộc, gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến y
học phương Tây và là sách tham khảo chính được dùng ở châu Âu cho đến
thế kỷ XVII. Cuốn sách còn được dịch ra nhiều ngôn ngữ như: tiếng Anh cổ,
tiếng Ba Tư và tiếng Hebrew [8]. Sau này, Nicholas Culpeper (1616-1654) đã
kế thừa một số kiến thức từ Dioscorides, Paracelus và kinh nghiệm chữa bệnh
của thầy thuốc địa phương, ông đã cho xuất bản cuốn dược thảo “The English
Physitian”. Đây là cuốn sách bán chạy nhất và được tái bản nhiều lần [1].
Ở châu Phi, sự đa dạng của ngành dược thảo cổ truyền lớn hơn bất kỳ
châu lục nào khác. Việc sử dụng liệu pháp điều trị bằng cây thuốc ở châu Phi

đã có từ thời xa xưa. Những bản viết tay đã có từ thời Ai Cập cổ đại (1950
TCN) đã liệt kê hàng chục loài cây thuốc và công dụng của chúng.. Từ thế kỷ
V đến thế kỷ XIII SCN, các thầy thuốc Ả Rập là những người có công đầu
trong sự tiến bộ của ngành y. Vào giữa thế kỷ XIII, nhà thực vật học El Beitar
đã xuất bản cuốn “Các vấn đề y khoa” thống kê chủng loại cây thuốc ở Bắc
Phi [1].
Các nhà thực vật người Pháp được coi là những người đầu tiên của
châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau những cánh rừng
nhiệt đới còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong
chương trình nghiên cứu về thực vật Đông Dương, Perry công bố 1.000 loài
cây và dược liệu tại Đông Nam Á đã được kiểm chứng và gần đây (1985)
tổng hợp thành cuốn sách “Medicinal Plants of Eats and Southeast Asia” [20].
Ở Trung Quốc đầu thế kỷ thứ II, người ta đã biết dùng thuốc là các loài
cây cỏ để chữa bệnh như: sử dụng nước cây Chè (Camellia sinensis) đặc để
rửa vết thương và tắm ghẻ [15]. Tới giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân thống kê


5

1.200 vị thuốc trong tập “Bản thảo cương mục” [17]. Trong cuốn sách “Cây
thuốc Trung Quốc” xuất bản 1985 đã liệt kê hầu hết các loài cây cỏ chữa bệnh
có ở Trung Quốc được biết từ trước tới nay, như: rễ Gấc (Momordica
cochinchinensis) chữa nọc độc, viêm tuyến hạch, hạt Gấc trị sưng tấy, đau
khớp, sốt rét, vết thương tụ máu; Cải soong (Nasturtium officinale) giải nhiệt,
chữa lở mồm, chảy máu chân răng, bướu cổ [15].
Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hướng của thế giới.
Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra
nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây
thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế
phẩm có dược tính mạnh được điều chế từ một loài Hoa hồng. Đặc biệt ở

Madagasca, người ta dùng cây này để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất
hiệu quả, đã làm tăng tỷ lệ sống của trẻ em từ 10 lên đến 90% [13], [14].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới- WHO năm 1985, trong số
250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, có gần 20.000 loài
thực vật được sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chế biến
thuốc. Trong đó, ở Ấn Độ có khoảng 6.000 loài, Trung Quốc trên 5.000 loài,
riêng về thực vật có hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2.000 loài là
cây thuốc, vùng nhiệt đới châu Mỹ hơn 1.900 loài [5]. Ngày nay ở các nước
công nghiệp phát triển thì việc sử dụng cây thuốc phục vụ cho nền y học cổ
truyền cũng phát triển mạnh. Cây thuốc là loại cây kinh tế, nó cung cấp nhiều
loại thuốc dân tộc và thuốc hiện đại trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ con
người.
Tuy nhiên, ngày nay do các hoạt động mưu cầu của cuộc sống con
người đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn của các loài cây thuốc trên thế
giới. Nhiều loài cây thuốc quý hiếm bị khai thác bừa bãi nên đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc đã bị tuyệt chủng. Song song với các nghiên cứu


6

về sử dụng cây thuốc, một vấn đề cấp bách khác được đặt ra đó là việc bảo
tồn nguồn tài nguyên cây thuốc, cùng với những kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc của các dân tộc trên thế giới.
1.2. Nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật rất phong phú và đa dạng theo
thống kê cho thấy có đến 12000 loài thực vật bậc cao có mạch, các loài sống
trong các điều kiện sinh thái khác nhau, hình thành các kiểu thảm thực vật
khác nhau. Nhiều loài có giá trị làm thuốc và nhiều loài hiện nay là nguyên
liệu chính để sản xuất các loài thuốc có giá trị như: Ba gạc, Đia liền, Kim tiền
thảo…

Nhận thức được tầm quan trọng của cây thuốc trong tự nhiên nhiều đề
tài nghiên cứu và điều tra cây thuốc được ra đời từ rất sớm.
Ở thế kỷ XIV, nhà sư Tuệ Tĩnh (tức Nguyễn Bá Tĩnh) được coi là người
xây dựng nền y học dân tộc và được nhân dân suy tôn là “Thánh thuốc Nam”
là tác giả bộ sách “Nam dược thần hiệu” [12]. Mở đầu bộ sách Tuệ Tĩnh đã
phân loại cây thuốc theo hình thái và phân loại thành 23 loại thuốc. Những
phần sau Tuệ Tĩnh phân loại theo bệnh tật. Bộ sách gồm 11 quyển, nói tới
công dụng của 496 vị thuốc nam trong đó có 241 vị thuốc thực vật, 3873 bài
thuốc chữa 182 chứng bệnh.
Danh y Lê Hữu Trác để lại bộ sách “Hải thượng Y tông tâm lĩnh” gồm 28
tập 66 quyển nói về lý luận cơ bản, phương pháp chuẩn đoán, trị bệnh do ông
sáng chế cùng các phương thuốc dân tộc [12]. Ngoài ra ông còn sáng chế nhiều
phương thuốc mới và giới thiệu trong các cuốn sách “Hiệu phỏng tân phương”,
“ Y chẩn chuẩn thằng”.
Trong thời kỳ thực dân Pháp xâm lược có một số nhà thực vật học,
dược học người Pháp đã đến nước ta nghiên cứu. Điển hình là các nhà dược
học Crévost Pétélot đã xuất bản bộ “Catalogue des produit de L’Indochine”


7

(1928-1935), trong đó tập V (Produits medicinaux, 1928) đã mô tả 368 cây
thuốc và vị thuốc là các loài thực vật có hoa. Đến năm 1952, Pétélot bổ sung
và xây dựng thành bộ “Les plantes médicinales du Cambodge, du Laos et du
Vietnam”, gồm 4 tập đã thống kê 1482 vị thuốc thảo mộc trên ba nước Đông
Dương [19].
Sau cách mạng tháng 8-1945, Y dược học cổ truyền được đặt dưới sự
lãnh đạo của Bộ Y tế, cùng với y học hiện đại chăm lo cho sức khỏe người
dân. Kế thừa y học cổ truyền dân tộc, phát huy, phát triển dược liệu dân tộc
đã có nhiều cuốn sách cũng như các công trình nghiên cứu về cây thuốc ra

đời.
Từ năm 1962- 1965, Đỗ Tất Lợi đã tổng hợp các công trình nghiên cứu
khoa học đã công bố và các công trình nghiên cứu của mình để biên soạn bộ
sách “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Lần tái bản thứ 7
(1995) số cây thuốc của ông nghiên cứu đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là
lần tái bản thứ 13 (2005). Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và
thực tiễn, kết hợp giữa khoa học dân gian với khoa học hiện đại [12].
Năm 1960, Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Văn Dương cho xuất bản bộ
“Cây cỏ Việt Nam”. Tuy chưa giới thiệu được hết hệ thực vật Việt Nam,
nhưng phần nào cũng đưa ra được công dụng làm thuốc của nhiều loài thực
vật [10], [11].
Võ Văn Chi (1997) đã biên soạn “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, gồm
khoảng 3.200 loài cây thuốc, trong đó thực vật có hoa có 2.500 loài thuộc
1050 chi, được xếp vào 230 họ thực vật theo hệ thống A. L. Takhtajan. Tác
giả đã giới thiệu sơ bộ về nhận dạng, bộ phận sử dụng, nơi sống và thu hái,
thành phần hoá học, tính vị và tác dụng, công dụng,.. của từng loài thực vật
[7].
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã công bố bộ sách “Danh


8

lục các loài thực vật Việt Nam” Tập sách đã đề cập tới các tên khoa học, tên
thường gọi, nhận dạng, phân bố, dạng sống- sinh thái và công dụng, rất tiện
lợi cho các nhà nghiên cứu về thực vật làm thuốc [2], [3].
Với phương châm xây dựng nền Y học hiện đại - dân tộc và đại chúng,
Nhà nước đã có nhiều nỗ lực để đầu tư cho công tác điều tra, nghiên cứu về
cây thuốc và kế thừa nền y học cổ truyền, phục vụ cho yêu cầu chữa bệnh và
chăm sóc sức khoẻ toàn dân. Tuy nhiên, do sức ép của thị trường tài nguyên
cây thuốc bị khai thác quá mức, nên ngày càng cạn kiệt và đứng trước nguy

cơ bị đe doạ.
1.3. Một số thông tin và công trình nghiên cứu thực vật ở Vườn Quốc gia
Ba Vì
Theo kết quả nghiên cứu Trần Minh Tuấn, năm 2014, Vườn Quốc gia
Ba Vì có 2181 loài thực vật, thuộc 948 chi, 207 họ trong 6 ngành thực vật bậc
cao có mạch. Trong đó có 64 loài nguy cấp quý hiếm, có tên trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP, Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục đỏ của IUCN. [19]
Vườn Quốc gia Ba Vì có 49 loài thực vật đặc hữu. Nhiều loài mang tên
Ba Vì như: Sặt ba vì (Arundinaria baviensis), Thu hải đường ba vì
(Begonia baviensis), Mua ba vì (Allomorphia baviensis), Bánh hỏi ba vì
(Tabernaemontana baviensis), Cói túi ba vì (Carex bavicola), Xú hương làng
cò (Lasianthus langkokensis), Cau rừng ba vì (Pinanga baviensis). [21]
Thực vật làm thuốc: có tới 503 loài thuộc 118 họ, 321 chi chữa 33 loại
bệnh và chứng bệnh khác nhau,trong đó có nhiều loài thuốc quý như: Hoa tiên
(Asarum maximum), Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata), Bát giác liên
(Podophyllum tonkiensis), Râu hùm (Tacca chantrieri), Hoằng đằng
(Fibraurea tinctoria).[21]
Những họ tiêu biểu cho hệ thực vật Vườn Quốc gia Ba Vì gồm họ Dẻ
(Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Trúc đào (Apocynaceae). Về tre, nứa trong


9

rừng tự nhiên có 9 loài phân bố ở độ cao dưới 800m, Giang ở độ cao 1.100m.
Hiện nay, Vườn đã sưu tập thêm 117 loài tre trúc, nằm ở độ cao dưới 400m.
Vườn Xương rồng cũng đã thu thập được trên 300 loài, làm tăng tính phong
phú và đa dạng loài, rất có giá trị về nghiên cứu khoa học và thăm quan thắng
cảnh [21].
Các nghiên cứu về Thực vật tại Vườn Quốc gia Ba Vì
Viện Điều tra Quy hoạch rừng (1981 - 1987) đã xác định hệ thực vật Ba

Vì có 812 loài thực vật bậc cao có mạch trong 427 chi và 99 họ. Nguyễn Đức
Kháng và các cộng sự (1992-1993) đã điều tra, thu mẫu thực vật từ độ cao
800m trở lên đã điều tra phát hiện và giám định được tên cho 483 loài thuộc
323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch. Nguyễn Văn Trương, Nguyễn Đức
Kháng (1993) đã tổng hợp và lập danh lục thực vật Ba Vì có 715 loài thuộc
151 họ. Hoàng Hoa Quế (1995) đã xác định hệ thực vật Ba vì từ 800 trở lên
có 223 loài thuộc 126 chi, 50 họ của 2 ngành thực vật. Trần Minh Tuấn (2014)
trong đề tài nghiên cứu về thực vật Vườn Quốc gia Ba Vì đã xác định Vườn
có 2181 loài thực vật, thuộc 948 chi, 207 họ trong 6 ngành thực vật bậc cao có
mạch. [19]
Vũ Văn Chuyên (1971) đã lập danh mục ở khu vực VQG Ba Vì có 150
loài cây thuốc. Học viện Quân y (1990) đã thống kê cây thuốc từ độ cao 400m
trở lên có 169 loài. Trường Đại học Dược Hà Nội (1992) đã thống kê cây
thuốc Ba Vì có có 250 loài. Lê Trần Chấn và cộng sự (1993) đã công bố số
lượng cây thuốc của hệ thực vật Ba Vì là 280 loài. Nguyễn Nghĩa Thìn và
cộng sự (1998, 1999) đã xác định cây thuốc ở Ba Vì có 274 loài, thuộc 214
chi, 83 họ. Trần Văn Ơn (2003) đã điều tra cây dược liệu Ba Vì có 503 loài
thuộc 321 chi, 118 họ của 5 ngành thực vật và 8 dạng sống khác nhau. Vũ
Văn Sơn (2006) đã điều tra cây thuốc Ba Vì có 668 loài thực vật thuộc 441
chi, 158 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch.


10

Dự án bảo tồn cây thuốc tại Vườn Quốc gia Ba Vì do Australia tài trợ.
Dự án đã thống kê các loài cây thuốc chữa bệnh theo truyền thống, xác định
các cây thuốc có tầm quan trọng nhất đối với địa phương về tập quán sử dụng
và giá trị kinh tế. Hiện nay Vườn đã thu thập và nhân giống được 23 loài, 86
cây thuốc được đưa vào thử nghiệm và phát giống cho người dân gieo trồng.
1.4. Một số thông tin về loài Thiên lý hương

Theo Sách Đỏ Việt Nam, năm 2007:
Thiên lý hương - Embelia parviflora Wall. ex A. DC. 1834. Embelia
myrtifolia Hemsl & Mez, 1901. Embelia pulchella Mez, 1902
Họ: Đơm nem - Myrsinaceae
Đặc điểm nhận dạng: Bụi leo, dài 3 m trở lên. Cành mảnh, thường xếp
thành 2 hàng, có lông màu rỉ sắt dày đặc. Lá nhỏ xếp thành 2 hàng, hình
trứng, cỡ 1 - 2,5 x (0,6)1 - 1,2 cm, đầu tù hoặc tròn, gốc tròn hoặc bằng, có
lông màu rỉ sắt ở mặt dưới và trên các gân; mép nguyên, cuống lá dài 1 mm
hoặc ngắn hơn, có lông, gân chính nổi rõ, gân bên rất mờ. Cụm hoa hình tán
hoặc xim ở nách lá, dài 0,5 - 1 cm, có lông, thường có lá bắc xếp lợp ở gốc;
cuống hoa dài 2 mm, lá bắc hình mác hoặc hình dùi, có lông quanh mép, ngắn
hơn cuống hoa. Hoa nhỏ, màu trắng, mẫu 5. Lá đài hình trứng hoặc hình mác,
hợp ngắn ở gốc, nhọn, có điểm tuyến và lông mi quanh mép. Cánh hoa hình
trứng hoặc thuôn, gần rời, đầu tù hoặc tròn, dài 1,5 - 2 mm, gần phía đầu có
điểm tuyến. Nhị ở hoa cái tiêu giảm nhiều. Hoa đực có chỉ nhị dài bằng hoặc
dài hơn cánh hoa; bao phấn lưng có điểm tuyến thưa thớt. Vòi ở hoa đực tiêu
giảm nhiều hoặc không có vòi. Hoa cái vòi dài bằng cánh hoa. Quả hạch hình
cầu, đường kính 5 mm hoặc nhỏ hơn, màu hồng, ít nhiều có điểm tuyến. Hạt
1.


11

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 10 - 5 (năm sau), có quả tháng (5
- 12). Tái sinh bằng hạt. Mọc rải rác trong rừng hỗn giao, rừng lá rộng thường
xanh, trảng cây bụi, sườn đồi, đất giàu mùn, ở độ cao 300 - 1800 m.
Phân bố: Trong nước: Cao Bằng, Lạng Sơn (Văn Lãng: Khao
Khú), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hoà Bình (Đà Bắc), Ninh Bình, Nghệ An (Quỳ
Châu: Kẻ Can), Kon Tum (Ngọc Linh), Gia Lai (Măng Giang: Đắk Đoa), Lâm
Đồng (Đà Lạt). Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc (Hải Nam, Vân Nam, Quảng

Đông, Quảng Tây,...), Mianma, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.
Giá trị: Rễ và toàn bộ dây leo già dùng làm thuốc trị vô sinh, thông
kinh, khí hư, đau lưng, đau gối, gãy xương, viêm ruột mãn tính.
Tình trạng: Tuy loài có khu phân bố rộng, nhưng nơi cư trú rất rải rác
và bị chia cắt, số lượng cá thể ít do nạn phá rừng và khai thác (chặt cả dây làm
thuốc).
Phân hạng: VU A1a,c,d+2d.
Theo tài liệu Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Đỗ Huy Bích
và cộng sự, 2006):
Thiên lý hương (Embelia parviflora Wall. ex A. DC.)
Tên khác: Đương quy đằng, Đinh lằng, Chua ngút hoa thưa
Họ: Đơn nem (Myrsinaceae)
Mô tả: Cây bụi leo, gốc hóa gỗ, cao khoảng 3m. Thân mảnh, có lông
quăn lại, màu nâu. Lá mọc so le, hình trứng rộng hoặc gần tròn, dài 1-2,5cm,
gốc tròn hoặc bằng, đầu tù, mặt dưới có vảy và điểm tuyến, gân bên mờ.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùy dạng tán giả, dài 5-10 mm, có lông
mềm màu nâu; hoa mẫu 5; đài có răng hình trứng dính nhau ở gốc, tràng có
cánh rời, hình tròn dài; hoa đực có nhị dài bằng hoặc hơi dài hơn cánh hoa,


12

dính ở gốc, bao phấn hình tròn hoặc hình trứng rộng, nhụy tiêu giảm; hoa cái
có nhụy dài bằn cánh hoa. Quả nang.
Phân bố, sinh thái: Thiên lý hương phân bố ở một số nước nhiệt đới
châu Á như: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Indonesia… ở Việt Nam, cây phân
bố rải rác ở một số tỉnh miền núi như Lạng sơn (Tràng Định, Bắc Sơn); Cao
Bằng (Quảng Hòa); Hòa Bình (Tân Lạc, Mai Châu); Vĩnh Phúc (núi Tam
Đảo). Theo Võ Văn Chi, 1977, cây còn có ở Nghệ An và Gia Lai.
Thiên lý hương là cây chịu bóng mát hoặc hơi ưa sáng, thường mọc lẫn

trong các kiểu rừng kín thường xanh đã trở nên thứ sinh, do khai thác gỗ; cây
còn sót lại trong các bờ nương rẫy hay ven đồi; độ cao thường dưới 600. Cây
ra hoa quả nhiều hằng năm, nhất là ở những cành phía trên được chiếu sáng
nhiều; nhân giống tự nhiên bằng hạt; tái sinh chồi khỏe sau khi bị chặt.
Theo kinh nghiêm của đồng bào dân tộc Tày ở Lạng Sơn và dân tộc
Mường ở Hòa Bình, Thiên lý hương là một cây thuốc quý, nhất là phần rễ của
nó. Do đó, cây đã bị khai thác nhiều, hiện nay đã trở nên hiếm dần, cần chú ý
bảo vệ.
Thành phần hóa học: Theo Chen Jiayuan và cs, 1998, 4 chất chiết từ
dịch chiết ether dầu hỏa của than rễ cây Thiên lý hương, 3 chất được nhận
dạng là ethyl melissat, acid n-triacontanoic và α - spinasterol bằng các
phương pháp phân tích hóa học và quang phổ. Chất thứ tư là
hydroxybenzoquinon.
Công dụng: Ở Trung Quốc, rễ và cành Thiên lý hương được dung làm
thuốc thông kinh nguyệt, trừ thấp, bổ thận.
Theo tài liệu: Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân, tập
2, năm 2003)


13

Embelia parviflora Wall. ex A. DC. 1834. Embelia myrtifolia Hemsl &
Mez, 1901. Embelia pulchella Mez, 1902 (CCVN, 1: 863) - Thiên lý hương,
Sâm, Re đẹp, Chua ngút ngát hoa thưa, Xà là pẹt (Dao ở Hòa Bình)
Phân bố: Lạng Sơn (Khao Phú), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hòa Bình (Mai
Châu, Pà Cò, Đà Bắc, Núi Biều), Ninh Bình, Nghệ An (Quỳ Châu), Gia Lai
(Măng Yang), Lâm Đồng (Đà Lạt). Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc (Vân Nam),
Thái Lan, Inđônêxia.
Dạng sống và sinh thái: Bụi leo dài 3m trở lên. Mọc trong rừng dày hỗn
giao, rừng lá rộng thường xanh, sườn đồi, nơi đất giàu mùn, nơi bóng râm, ở

độ cao 300-1800m. Ra hoa tháng 10-5 (năm sau), có quả tháng 5-12.
Công dụng: Ở Trung Quốc (Vân Nam) cả cây được dùng làm thuốc
thông kinh, hoạt huyết, trừ thấp, bổ thận, chúng không đậu thai, kinh nguyệt
không đều, bế kinh, đau lung gối, đòn ngã tổn thương, gãy xương, viêm ruột
mãn tính…
Tại Việt Nam hiện nay, ngoài các thông tin trong các tài liệu trên, các
nghiên cứu chuyên sâu về bảo tồn cũng như phát triển về loài Thiên lý hương
như: đặc điểm phân bố, đặc tính sinh học, sinh thái học, phương pháp nhân
giống… hầu như chưa có. Loài cũng chưa được ghi nhận có phân bố tại VQG
Ba Vì. Tuy nhiên theo kết quả điều tra, chúng tôi đã phát hiện loài phân bố ở
độ cao khoảng 1000m tại khu phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQG Ba Vì.


14

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển loài Thiên lý
hương tại VQG Ba Vì.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được hiện trạng phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái học
của loài Thiên lý hương tại VQG Ba Vì.
- Đánh giá được khả năng nhân giống vô tính loài Thiên lý hương.
- Đề xuất được giải pháp bảo tồn và phát triển loài Thiên lý hương tại
VQG Ba Vì.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra phân bố của loài Thiên lý hương tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và sinh thái học của Thiên lý

hương.
- Điều tra các tác động ảnh hưởng đến loài Thiên lý hương tại VQG Ba
Vì.
- Thử nghiệm nhân giống vô tính loài Thiên lý hương bằng cành hom.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Thiên lý hương.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên các tuyến điều tra và
các ô tiêu chuẩn tại VQG Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2016.
- Về đối tượng nghiên cứu: loài Thiên lý hương phân bố tự nhiên tại
VQG Ba Vì.


15

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp xác định phân bố loài Thiên lý hương
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
+ Kế thừa các nguồn tài liệu, Các công trình nghiên cứu khoa học, báo
cáo của VQG Ba Vì; Sách, tạp chí, các bản báo cáo của Trung ương, địa
phương có liên quan đến các loài cây thuốc,... được coi là nguồn thông tin
quan trọng, định hướng cho các hoạt động nghiên cứu.
+ Phỏng vấn cán bộ VQG Ba Vì và người dân địa phương về các vị trí
từng ghi nhận sự xuất hiện của loài làm cơ sở để xác định vùng phân bố của
loài.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra thực địa
- Chuẩn bị:
+ Máy định vị GPS.
+ La bàn.
+ Bản đồ.

+ Máy ảnh, bút, giấy ghi chép.
- Phương pháp điều tra theo tuyến:
+ Nguyên tắc lập tuyến: Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hầu hết các
dạng sinh cảnh chính và địa hình trên toàn bộ diện tích nghiên cứu, theo đai
cao và theo sinh cảnh. Có thế chọn nhiều tuyến theo các hướng khác nhau,
nghĩa là các tuyến đó cắt ngang các vùng đại diện cho khu vực nghiên cứu.
+ Số lượng tuyến điều tra: 10 tuyến.
+ Sử dụng bản đồ Vườn Quốc gia kết hợp với máy GPS điều tra theo
từng tuyến nhằm xác định vị trí phân bố của loài để xây dựng lên bản đồ khu
vực phân bố của Thiên lý hương.
Kết quả điều tra phân bố loài Thiên lý hương trên tuyến được ghi chép
theo mẫu biểu 01.


16

Mẫu biểu 01: Biểu điều tra tuyến Thiên lý hương
Số hiệu tuyến:…………...........................Chiều dài tuyến:…………………
Địa điểm:.............................................................................................................
Tọa độ điểm đầu:………………………..Tọa độ điểm cuối:…………………
Ngày điều tra:.......................................... Người điều tra:..................................

STT

Tọa độ

Chiều dài

Đường


thân cây

kính gốc

(m)

(cm)

Phẩm

Cấp

Vật

Ghi

chất

tuổi

hậu

chú

1
2

Phẩm chất cây được đánh giá như sau:
1) Tốt: là cây sinh trưởng và phát triển tốt, không bị sâu bệnh;
2) Trung bình: là cây bị sâu bệnh không nghiêm trọng, so với cây tốt

phát triển kém hơn;
3) Xấu: là cây có sức sống kém, nguy cơ bị chết cao.
Cấp tuổi của cây: Thiên lý hương là cây bụi leo sống lâu năm, chúng
tôi tạm thời tiến hành phân cấp tuổi Thiên lý hương theo các nhóm sau:
Cây mạ: là cây nhỏ được tái sinh từ hạt thân chưa hóa gỗ.
Cây con: là cây đã hóa gỗ nhưng chưa ra hoa, quả. (thường là cây có
một nhánh, chiều dài chưa vươn ra khỏi tầng cây bụi thảm tươi).
Cây trưởng thành: là cây đã ra hoa, kết quả, sức sống trung bình đến
tốt.
Cây già, sắp chết: Cây già cỗi hoặc cây có sức sống kém nguy cơ chết
cao.


17

2.4.1.3. Phương pháp nội nghiệp
- Sử dụng phần mềm Mapinfo và nền bản đồ số của Vườn Quốc gia Ba
Vì để xây dựng các bản đồ phân bố của cây Thiên lý hương và bản đồ các
tuyến điều tra, vị trí các OTC trên tuyến điều tra.
- Dùng phần mềm MapSoure để chuyển dữ liệu từ máy GPS sang
Mapinfo.
Từ kết quả ghi nhận tọa độ của Thiên lý hương, sử dụng phần mềm
Mapinfo thể hiện vị trí phân bố của Thiên lý hương tại Vườn Quốc gia Ba Vì.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh thái học của Thiên lý
hương
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
+ Kế thừa các nguồn tài liệu, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến
loài nghiên cứu về đăc tính sinh vật học và sinh thái học của loài.
+ Phỏng vấn cán bộ VQG Ba Vì, người dân địa phương và chuyên gia
thực vật về về đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học và sinh thái học cây Thiên

lý hương.
2.4.2.2. Điều tra ngoại nghiệp
a) Đặc tính sinh học của loài
- Tại các tuyến và ô tiêu chuẩn tiến hành thu thập số liệu về về đặc tính
sinh học và sinh thái học của loài theo các cấp tuổi khác nhau.
- Tiến hành ghi chép, mô tả đặc điểm hình thái và vật hậu như: thân
(chiều dài thân, đường kính của thân và các đặc điểm đặc trưng của thân); lá
(hình dạng, kích thước, hệ gân lá, màu sắc,…); hoa; quả… theo mẫu biểu 02.


×