Chương 7: QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG KHO BÃI TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG
7.1
Quản trị hoạt động kho bãi mang tính chất chiến lược
-
-
-
Một hệ thống giao vận hiệu quả không nên được thiết kế để giữ một lượng tồn
kho quá nhiều trong thời gian kéo dài.Tuy nhiên cũng có trường hợp dự trữ
hàng tồn kho là cần thiết khi tính đến các yếu tố như chi phí và dịch vụ.Vì
vậy ,dự trữ hàng hóa vẫn luôn là một khía cạnh quan trọng của nền kinh tế phát
triển.
Trong thời kì tiền công nghiệp : dự trữ hàng được thực hiện theo hộ gia đình cá
nhân, người tiêu dùng đã thực hiện lưu kho và chấp nhận những rũi ro kèm
theo.
+Khi năng lực vận tải phát triển ,hoạt động cất trữ hàng hóa trở nên chuyên
môn hóa.Chuyển từ hộ gia đình sang các nhà bán buôn ,bán lẻ và các nhà sản
xuất .Các nhà kho được sử dụng để lưu trữ hàng hóa trong kênh giao vận đồng
thời giúp điều phối cung cầu về sản phẩm.Do lợi ích hay giá trị về việc lưu trữ
không được nhận thức đầy đủ , các kho hàng thường được coi là hoạt động
gây hại bởi nó làm gia tăng thêm chi phí cho quá trình phân phối và cho rằng
cách tốt nhất là sử dụng kho hàng sao cho có thể chứa được tất cả các loại hàng
hóa đáp ứng nhu cầu cho tất cả các khu vực ,lãnh thổ.
+ Trong suốt thời gian trước đó,nhu cầu phân phối các chủng loại sản phẩm bị
hạn chế.Do giá lao động tương đối thấp,sử dụng nhân lực tự do,các nhà quản
trị không quan tâm nhiều đến hiệu quả trong việc tận dụng không gian,phương
pháp làm việc ,xử lý vật liệu.Mặc dù vậy,nhưng các kho hàng ban đầu này đã
cung cấp một ầu nói thiết yếu giữa sản xuất và tiếp thị
Sau chiến tranh thế giới thứ 2: các nhà quản lý đã thay đổi theo hướng mang
tính chiến lược.Đặt ra câu hỏi về sự cần thiết của mạng lưới kho rộng lớn, về
tính rủi ro khi triển khai các kho hàng lớn .Việc lập kế hoạch sản xuất đã được
áp dụng nhiều hơn khi sự gián đoạn và chậm trễ thời gian trong quá trình sản
xuất đã giảm.Thông thường khi sản xuất càng phát triển thì hệ thống kho bãi
càng tăng ,tuy nhiên chính những yêu cầu khác nhau trong lĩnh vực bán lẻ đã
khiến cho nhu cầu về kho bãi giảm đi.Điều này tạo ra một cơ hội để thành lập
các kho hàng chiến lược để cung cấp kịp thời và hiệu quả trong việc bổ sung
hàng hóa cho các nhà bán lẻ.Các nhà bán buôn và bán lẻ tích hợp để phát triển
hệ thống kho tiên tiến nhất,hỗ trợ việc giao vận bổ sung hàng bán lẻ .Do đó
,việc tập trung lưu kho chuyển từ dự trữ thụ động sang các loại chiến lược
thông qua việc sử dụng các trung tâm phân phối.
Từ kết quả đạt được trong hoạt động lưu kho phục vụ ngành bán lẻ đã sớm
được áp dụng sang lĩnh vực sản xuất.Đối với các nhà sản xuất,việc lưu kho có
tính chiến lược giúp giảm việc nắm giữ hoặc ứ đọng thời gian đối với nguyên
vật liệu và các bộ phận phục vụ sản xuất.Quản trị kho bãi trở thành một chức
năng không thể thiếu đối với chiên lược sản xuất đúng thời điểm (JIT) và chiến
lược sản xuất theo đuổi mục tiêu tối ưu hàng lưu kho.Hai chiến lược này là để
giảm bớt hàng trữ lưu kho trong quá trình sản xuất ,việc tối ưu lượng hàng hóa
tập trung tại một kho tổng giúp giảm nhu cầu hàng ở mỗi xưởng sản xuất ,do
đó cần hệ thống giao vận đáng tin cậy.Các ản phẩm có thể được mua và chuyển
đến trung tâm của vị trí chiến lược của kho hàng,các sản phẩm được phân
loại,sắp sếp và được chuyển tới các xưởng sản xuất cụ thể theo nhu cầu.Nơi có
sự tích hợp đầy đủ hệ thống phân loại và các hoạt động của chuỗi nối tiếp nhau
.
Về đầu ra,các nhà kho có thể sử dụng để phân loại sản phẩm phục vụ cho việc
giao hàng tới khách hàng.Điều này mang lại 2 lợi ích cụ thể trong một lần giao
hàng với khả năng đặt nhiều sản phẩm khác nhau.Đó là thứ nhất,chi phí giao
vận giảm bởi 1 loại sản phẩm có thể được di chuyển nhờ tận dụng lợi thế của
gom hàng vận chuyển.Thứ 2 là hàng tồn kho của các sản phẩm bán chậm được
giảm thiểu nhờ khả năng nhận được các lô hàng nhỏ như một phần của 1 lô
hàng hợp nhất lớn hơn.Việc này giúp các nhà sản xuất đạt được lợi thế cạnh
tranh.Một mục tiêu quan trọng trong lưu kho là tính linh động.Nó được hỗ trợ
bởi công nghệ thông tin,tạo ra các cách mới mẻ và tốt hơn để thực hiện lưu trữ
và xử lý hàng hóa.Tính linh động là một phần thiết yếu trong khả năng phản
hồi tới mọi nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi về chủng loại sản phẩm ,dịch
vụ giá trị gia tăng…tạo điều kiện cho các nhà điều hành kho nhanh chóng phản
ứng với yêu cầu của khách hàng.
- Thực tế chỉ ra rằng một mạng lưới của các nhà kho chiến lược sẽ giúp khách
hàng nhận thức được rằng hộ sẽ được hỗ trợ về giao vận.Lợi ích của một nhà
kho chiến lược được xem xét ở 2 góc độ: tính kinh tế và dịch vụ.Kho hàng hiệu
quả là phải kết hợp được cả 2 yếu tố trên vừa mang tính kinh tế nhưng đồng
thời vừa đảm bảo tính dịch vụ của hệ thống.
Lợi ích kinh tế
Xuất hiện khi chi phí giao vận tổng thể được giảm bớt.Ví dụ ,nếu việc thêm
một kho hàng trong hệ thống giao vận giúp tiết kiện chi phí vận chuyển so với
chi phí đầu tư và vận hành cho kho hàng thì tổng chi phí sẽ được giảm đi.Bốn
lợi ích kinh tế cơ bản là : gom hàng và tách hàng ,phân loại,dự trữ theo mùa ,
giao vận đảo chiều.
+ Gom hàng và tách hàng: giúp giảm chi phí vận chuyển bằng cách sử dụng
năng
lực
của
các
nhà
kho
để
gộp
hàng.
-
-
Trong việc gom hàng ,nhà kho nhận từ nhiều nguồn sau đó kết hợp bảo đảm
đúng yêu cầu về khối lượng để có 1 khối lượng hàng lớn đến cùng 1 địa điểm
cụ thể.Nhà kho cho phép cả sự vận chuyển đầu vào từ điểm xuất phát và vận
chuyển đầu ra tới điểm đến để được gom hàng thành một lô hàng kích thước
lớn hơn dẫn đến chi phí vận chuyển thấp hơn cho mỗi đơn vị và thời gian giao
hàng nhanh hơn.
Từ một lô hàng lớn thực hiện hoạt động tách hàng và sắp xếp để giao đến
nhiều địa điểm.Hiệu quả kinh tế đạt được bằng cách vận chuyển lô hàng hợp
nhất lớn hơn.Kho tách hàng hay chia tách các đơn hàng cá nhân và sắp xếp
giao hàng địa phương.Cả gom và tách hàng đều sử dụng sức chứa kho hàng để
cải thiện hiệu quả vận chuyển
+ Phân loại hàng: thay đổi thành phần trong kiện hàng theo nhu cầu của khách
hàng khi nó được vận chuyển từ điểm xuất phát tới điểm đến .
Có 3 cách phân loại:
•
Phân loại tại điểm gom hàng nhanh (cross-dock) :
-
Mục đích là kết hợp các nguồn hàng từ nhiều điểm khác nhau thành 1 đơn
hàng được xác định trước cho 1 khách hàng cụ thể.Để thực hiện được cách này
thì yêu cầu chính xác về thời gian giao hàng từ mỗi nhà sản xuất là điều kiện
tiên quyết.
• Phân loại hỗn hợp:
Được thực hiện tại một nhà kho trung gian của hành trình vận chuyển giữa
điểm bắt đầu đến điểm đích.Khi đến kho hỗn hợp ,các lô hàng được phân loại
theo mong muốn của khách hàng.Cách này áp dụng nhằm giảm tổng lượng
hàng hóa lưu kho trong hệ thống giao vận trong khi vẫn thỏa mãn được nhu
cầu của khách hàng và tối thiểu hóa chi phí vận chuyển.
• Phân loại theo mục đích cụ thể : nhằm xây dựng được một quy trình
nhóm các mặt hàng cùng loại cùng chức năng cùng mục đích vào một
thời điểm và vị trí chính xác để hoạt động sản xuất diễn ra nhanh
chóng.
Dự trữ theo mùa : để phục vụ nhu cầu sản xuất theo mùa vụ.Dự trữ là bước
đệm trong hoạt động dự trữ ,nó làm tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất nhất
là trong bối cảnh luôn tồn tại những hạn chế về nguyên vật liệu và người tiêu
dùng.
ví dụ : bàn ghế và đồ chơi được sản xuất quanh năm nhưng chỉ bán trong khoảng
thời gian ngắn,trong khi các sản phẩm nông nghiệp sản xuất theo mùa vụ nhưng
bán quanh năm.
Xử lý giao vận đảo chiều:
• Giao vận đảo chiều bao gồm:
+ Quản trị hàng trả lại: được thiết kế để tạo điều kiện cho dòng chảy ngược của
sản phẩm không bán được hay cho mục đích thu hồi.
+ Sản xuất lại và sửa chữa: tạo điều kiện cho dòng chảy ngược sản phẩm theo thời
hạn sử dụng của nó.
+ Tái tiếp thị.
+ Tái chế: Với mục tiêu phân tách tới vật liệu thành phần của nó để chúng có
thể được tái sử dụng một cách hiệu quả.
+ Loại bỏ: Khi các vật liệu không thể được sử dụng một cách hiệu quả, nó vẫn
có thể yêu cầu giao vận đảo ngược để loại bỏ nó trong bãi rác thích hợp.
- Giao vận đảo chiều được kết nối với cả hàng tồn kho được kiểm tra và hàng
tồn kho thường lệ. Hàng tồn kho được kiểm tra bao gồm các chất độc hại và
các sản phẩm thu hồi có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng hay
môi trường.
- Vận tải ngược chuỗi có đặc trưng là các kiện hàng riêng và hộp không đồng
-
nhất, khác với vận chuyển đầu ra của sản phẩm với vỏ và giá kê tương đồng
nhau.
Lợi ích dịch vụ:
- Các kho hàng cũng có thể giúp nâng cao doanh thu bằng các dịch vụ của mình.
- Các kho hàng có thể cung cấp dịch vụ: hàng dự trữ giao ngay, hàng trọn bộ,
các dịch vụ giá trị gia tăng.
• Hàng dự trữ giao ngay:
- Hàng dự trữ giao ngay thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
- Chọn mức dự trữ được xác định hoặc dự trữ sẵn tại một kho thị trường tại địa
phương nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong suốt thời gian bán hàng
quan trọng. Bằng cách sử dụng kho để tạo điều kiện cho giao hàng ngay được,
cho phép hàng dự trữ được đặt ở nhiều thị trường gần với khách hàng mục tiêu
ngay trước khi thời gian tối đa doanh số bán hàng theo mùa.
• Hàng trọn bộ:
-
-
-
Các nhà bán lẻ và bán buôn thường cung cấp nhiều loại sản phẩm của nhiều
nhà sản xuất khác nhau. Do đó, các kho này có khả năng đáp ứng việc mua
sắm nhiều loại hàng hóa tại một cửa hàng.
Sự khác biệt giữa hàng dự trữ giao ngay và hàng trọn bộ lfa mức độ, thời gian
sử dụng kho. Một doanh nghiệp theo chiến lược hàng dự trữ giao ngay sẽ tạm
thời lưu kho một số lượng ít các mặt hàng nhưng với số lượng lớn cho từng
mặt hàng đó trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khi đó, chiến lược
lưu kho hàng trọn bộ thường được áp dụng giới hạn đối với một số kho hàng
nhất định có vị trí mang tính chiến lược và hoạt động chiến lược quanh năm.
Kho hàng dự trữ trọn bộ phát triển dịch vụ của mình bằng cách thay vì khách
hàng phải trực tiếp làm việc với từng nhà cung cấp dịch vụ riêng lẻ thì khách
hàng chỉ việc liên hệ và làm việc với nhà quản trị kho hàng dự trữ trọn bộ để sử
dụng các dịch vụ liên quan.
• Dịch vụ giá trị gia tăng:
Dịch vụ giá trị gia tăng thường thay đổi các tính năng vật lí hoặc cấu hình của
sản phẩm .
- Kho hàng có thể sử dụng chiến lược trì hoãn sản xuất sản phẩm cuối cùng bằng
cách trì hoãn việc hoàn thành bao bì, nhãn mác.
- Việc trì hoãn cung cấp 2 lợi ích kinh tế:
+ Rủi ro được giảm thiểu.
+ Tổng số hàng tồn kho, có thể được giảm bằng cách sử dụng hàng tồn kho
của sản phẩm cơ sở để hỗ trợ ghi nhãn nhiều khách hàng và các yêu cầu
trọn gói.
7.2 Nghiệp vụ nhà kho
- Thông thường 1 kho hàng bao gồm các hoạt động xử lí và lưu trữ nguyên liệu,
phụ tùng, sản phẩm cuối cùng… Mục tiêu là để nhận hàng hiệu quả, lưu trữ theo
yêu cầu, sắp xếp nó vào đơn đặt hàng trọn vẹn và tạo lô hàng của khách hàng.
Mối quan tâm lớn nhất của các nhà quản trị là làm thế nào có thể thiết kế, tổ chức
hoạt động kho hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lí hàng hóa hiệu quả nhất
XỬ LÍ
- Việc quan tâm đầu tiên là sự di chuyển liên tục và hiệu quả xuyên suốt hệ
thống kho hàng.Vì hàng hóa mỗi lần di chuyển từ người này qua người khác
hay thiết bị này qua thiết bị khác dễ gây mất nhiều thời gian và tăng nguy cơ
hư hỏng.
- Tính kinh tế nhờ quy mô cũng là lí do để giải thích cho việc di chuyển khối
lượng hàng lớn. Các lô hàng được di chuyển theo cụm thay vì riêng lẻ. Mục
tiêu là để sắp xếp các lô hàng trong kho theo yêu cầu cụ thể của khách hàng.
-
-
-
-
-
-
-
Có 3 hoạt động xử lí chính là tiếp nhận, xử lí trong kho hoặc chuyển giao và
vận chuyển.
• Tiếp nhận
Phần lớn các sản phẩm và vật liệu đến nhà kho trong lô hàng xe tải số lượng
lớn. Hoạt động xử lí đầu tiên là dỡ hàng ra khỏi xe. Tại hầu hết các kho việc
bốc dỡ thực hiện bằng máy móc, kết hợp công cụ như xe tải nâng, bang tải và
quy trình điều khiển bằng tay. Khi hàng hóa xếp trên sàn xe rơ móc, dung tay
bốc dỡ lên kệ giá đỡ hoặc băng tải. Khi hàng hóa được xếp sẵn trên các kệ đỡ
hoặc trong xe contairer, nhân viên sử dụng xe tải nâng để dỡ hàng. Lợi ích là
dỡ hàng nhanh chóng và sử dụng thiết bị hỗ trợ bốc dỡ ít.
• Xử lí trong kho
Bao gồm việc di chuyển hàng trong nhà kho nhằm mục đích lưu giữ hoặc
thuận tiện hơn cho việc lựa chọn theo đơn hàng. Cuối cùng là lựa chọn sản
phẩm cần thiết và chuyển tới địa điểm vận chuyển. Có 2 loại xử lí trong lưu
trữ là chuyển giao và lựa chọn.
Có ít nhất 2 hoặc 3 lần chuyển giao trong nghiệp vụ kho bãi thông thường. Ban
đầu hàng hóa chuyển từ nơi tiếp nhận đên nơi lưu trữ (thường được thực hiện
bởi xe tải nâng hoặc các phương tiện khác dùng cho dỡ hàng). Việc di chuyển
nội bộ thứ 2 có thể được yêu cầu trước khi xử lí đơn hàng, phụ thuộc vào quy
trình vận hành kho hàng. Khi khối hàng bốc dỡ cần được chia nhỏ để đáp ứng
các đơn đặt hàng khác nhau, chúng thường được chuyển từ khu vực lưu trữ đến
khu vực lựa chọn hoặc nhặt hàng. Khi sản phẩm có kích thước lớn hoặc cồng
kềnh việc di chuyển này có thể không cần thiết mà nó thường được lựa chọn từ
các khu vực lưu trữ và chuyển trực tiếp đến khu vực tập kết (bố trí tiếp giáp với
bến tàu) chờ chuyển hàng ra bên ngoài. Trong khu vực lựa chọn, các đơn hàng
lắp ráp được chuyển từ khu vực lựa chọn tới khu vực tập kết để chuyển hàng.
Điểm khác biệt trong xử lí hàng trong kho là khối lượng hàng di chuyển nhỏ
hơn so với xử lí hàng khi tiếp nhận nhưng chủng loại hàng hóa là như nhau.
Lựa chọn hàng trong kho theo đơn hàng là 1 trong những hoạt động xử lí chính
trong kho, đòi hỏi vật liệu, phụ tùng và các sản phẩm được tập hợp lại tạo điều
kiện nhặt đủ hàng theo yêu cầu của đơn hàng. Thông thường nhà kho sẽ dành
riêng một khu vực nhất định cho việc sắp xếp , ghép những hàng hóa được lựa
chọn từ khu vực lưu giữ để đáp ứng những đơn hàng cụ thể.
Công nghệ mới trong lĩnh vực kho vận là thiết bị nhận diện tần suất vô tuyến
(RFID) cho phép thực hiện các công việc liên quan tới bố trí mặt bằng kho
hàng, tiếp nhận, lựa chọn và vận chuyển đơn hàng. Công nghệ này có tiềm
năng lớn cải thiện hiệu quả hoạt động vì số lượng lớn sản phẩm khác nhau
được xử lí trong 1 trung tâm phân phối điển hình.
• Xử lí hàng trong vận chuyển
Vận chuyển bao gồm xác minh đơn hàng và sử dụng thiết bị để chất hàng lên
các phương tiện vận tải. So với xử lí hàng khi tiếp nhận, xử lí hàng trong vận
chuyển có khối lượng hàng cần di chuyển thấp nhưng các mặt hàng khác nhau
nên làm giảm tính kinh tế theo quy mô. Vận chuyển các lô hàng ngày càng
thêm phổ biến vì tiết kiệm thời gian cho việc xếp hàng lên xe. Một lô hàng là
tập hợp những sản phẩm đồng nhất và xếp cùng lên 1 kệ, giá đỡ hàng. Để tạo
điều kiện vận chuyển và sau đó là dỡ khi giao hàng, nhiều khách hàng yêu cầu
các nhà cung cấp cung cấp kết hợp hỗn hợp các sản phẩm trong 1 xe kéo hay
trên cùng 1 giá đỡ. Cách khác là trường hợp ngăn xếp tầng trong các phương
tiện vận tải. Xác minh lô hàng thường được yêu càu khi sản phẩm thay đổi
người sở hữu và được thực hiện bằng cách đếm các thùng carton hoặc kiểm tra
từng phần theo nhãn, kích cỡ hoặc số hiệu để đảm bảo độ chính xác của lô
hàng. Các xe rơ móc đầu kéo thường được niêm phong tại thời điểm hàng được
sắp xếp đầy đủ và sẵn sàng lên đường. Dấu này để xác minh hàng hóa ko bị
thay đổi trong quá trình vận chuyển. Chứng nhận con dấu không bị giả mạo đã
trở thành 1 yếu tố quan trọng kể từ sau khi xảy ra vụ khủng bố 11/9.
LƯU TRỮ
- Khi lập kế hoạch mặt bằng kho bai, sản phẩm được phân khu trên đặc điểm
riêng của chúng. Các yếu tố xem xét khi thiết lập phân khu: tốc độ luân chuyển
hàng, trọng lượng và yêu cầu bào quản đặc biệt.
- Tốc độ luân chuyển sản phẩm là yếu tố chính quyết định cách bố trí 1 kho.
Sản phẩm với khối lượng lớn nên được bố trí trong nhà kho để giảm thiểu
khoảng cách di chuyển. Sản phẩm có tốc độ luân chuyển cao nên được đặt gần
cửa ra vào, lối đi chính và ở tầng thấp trong kệ lưu trữ. Như vậy giúp giảm
thiểu việc xử lí hay nâng đỡ hàng hóa. Ngược lại các sản phẩm khối lượng thấp
thường được bố trí lưu trữ xa hơn, cách lối đi chính và cao hơn. Hình 7.3 minh
họa kế hoạch lưu trữ dựa trên tốc độ di chuyển sản phẩm.
- Tương tự vậy, trọng lượng sản phẩm và các đặc điểm đặc biệt cũng nên cân
nhắc đến. Các mặt hàng nặng lưu trữ thấp gần mặt đất để giảm thiểu việc nâng
đỡ. Sản phẩm cồng kềnh hoặc có mật độ thấp đòi hỏi không gian rộng (vị trí
sàn dọc theo tường nhà kho bên ngoài). Mặt khác, các mặt hàng nhỏ hơn có thể
để trên kệ lưu trữ, trong thùng hoặc ngăn kéo . Kế hoạch lưu trữ tích hợp phải
xem xét đặc tính sản phẩm từng loại.
- Một nhà kho điển hình là một sự kết hợp của các phương án bảo quản chủ
động và có khả năng mở rộng. Kho hàng phục vụ trực tiếp khách hàng thường
tập trung vào các hoạt động lưu trữ ngắn hạn. Ngược lại, các nhà kho khác có
thể sử dụng lưu trữ mở rộng cho hàng hóa mang tính đầu cơ, theo mùa hoặc đã
-
-
-
-
-
lỗi thời. Trong việc kiểm soát và đo lường các hoạt động kho, điều quan trọng
là phải phân biệt được các yêu cầu tương đối và khả năng thực hiện các hoạt
đông lưu trữ chủ động, mở rộng củ kho hàng.
• Hoạt động lưu trữ
Không kể tới tốc độ hàng tồn kho, hầu hết các hàng hóa phải được lưu giữ ít
nhất một thời gian ngắn.Lưu trữ để bổ sung hàng tồn kho cơ bản được gọi là
hoạt đông lưu trữ chủ động. Hoạt động lưu trữ chủ động phải cung cấp hàng để
đáp ứng nhu cầu dự báo của khu vực du lịch. Nhu cầu hoạt động lưu trữ chủ
động thường liên quan đến khả năng đạt tính kinh tế nhờ quy mô trong hoạt
động vận chuyển, và xử lý hàng hóa. Trong hoạt động lưu trữ chủ động quy
trình xử lý vật liệu và công nghệ cần tập trung tính chất di chuyển nhanh chóng
và linh hoạt mà ít quan tâm tới tính chất về mật độ và khả năng mở rộng trong
lưu trữ.
Khái niệm lưu trữ chủ động bao gồm khái niệm sự thông suốt của dòng hàng
và phân phối tại cảng, theo đó nhà quản trị sử dụng kho bãi như một công cụ
để gom hàng và phân loại hàng mà vẫn duy trì được mức hàng lưu kho ít
nhất.Việc thông suốt dòng hàn và phân phối tại cảng nhằm mục đích giảm
lượng hàng lưu kho nhấn mạnh vào yếu tố di chuyển hàng hóa hơn là khả năng
lưu giữ hàng nhiều. Kỹ thuật phân phối thông suốt phù hợp với các mặt hàng
bán chạy, khối lượng lớn có khả năng dự báo được và có nhu cầu dự trữ ở mức
tối thiểu. Áp dụng ký thuật phân phối thông suốt đòi hỏi hàng hóa phải được
bốc dỡ nhanh theo yêu cầu của khách; điều này cũng đòi hỏi sự chính xác về
thời gian khi hàng di chuyển.
• Lưu trữ mở rộng
Khi hàng bị lưu kho lâu hơn so với thời gian cần thiết hoặc yêu cầu của khách
hàng, nó được gọi là lưu kho khéo dài. Trong một số trường hợp đặc biệt, lưu
trữ co thể được khéo dài đến vài tháng. Lưu trữ kéo dài nhấn mạnh đến công
nghệ xử lý hàng theo hướng ưu tiên việc tối ưu không gian sử dụng và hạn chế
sự lấy hàng nhanh. Một nhà kho có thể được sử dụng để lưu trữ kéo dài trong
một số trường hợp sau: Một số sản phẩm, chẳng hạn như mặt hàng theo mùa,
yêu cầu lưu trữ để chờ đơi nhu cầu hoặc chờ đợi thời gian bán hàng. Lý do
khác để lưu trữ khéo dài bao gồn các mặt hàng có nhu cầu không ổn định, biến
động, điều kiện sản phẩm, mua đầu cơ và giảm giá. Điều kiện sản phẩm đôi khi
đòi hỏi lưu trữ kéo dài, chẳng hạn như sản phẩm chuối. Kho thực phẩm thường
có phòng làm chính để giữ sản phẩm cho đến khi chúng đạt được chất lượng
cao nhất. Lưu trữ cũng có thể là cần thiết để kiểm tra chất lượng mở rộng.
Kho cũng có thể giữ lại sản phẩm cho một nền tảnh mở rộng khi chung được
mua trên một nền tảng đầu cơ. Tầm quan trọng của mua đầu cơ phụ thuộc vào
vật lieu cụ thể và các nghành công nghiệp có liên quan nhưng nó rât phổ biến
trong tiếp thị các mặt hàng và các sản phẩm theo mùa. Ví dụ, nếu giá của một
mặt hàng được dự báo sẽ tăng,thông thường doanh nghiệp sẽ mua trước số
lượng lớn ở mức giá hiện tại và lưu kho để sử dụng trong thời gian sau đó.
Trong trường hợp này, việc mua nhiều để hưởng triết khấu hay tiết kiệm sé
được so sánh với phương án chi phí lưu kho phải bỏ ra nếu mua hàng để tích
trữ dùng lâu dài. Các mặt hàng như ngũ cốc, dầu và gỗ thường được lưu trữ vì
lý do đầu cơ.
- Kho cũng có thể được sử dụng để thực hiện để giảm giá đặc biệt. Mua sớm
hoặc mua chiết khấu cũng có thể là lý do cho việc lưu trữ kéo dài. Người quản
trị thu mua có thể nhận ra sự giảm giá đáng kể trong một thời gian cụ thể trong
năm. Trong điều kiên như vậy kho hàng được mong đợi sẽ giữ hàng tồn kho
vượt quá dung lượng lưu trữ hoạt động. Các nhà sản xuất phân bón, đồ chơi và
bàn ghế thường cố gắng để chuyển gánh nặng lưu kho cho khách hàng bằng
cánh cung cấp các khoản phụ cấp lưu trữ kho hàng trái vụ.
7.4 Các quyết định kho hàng
• Lựa chọn địa điểm
- Nhiệm vụ đầu tiên là tìm ra địa điểm bao quát và sau đó là cụ thể cho nhà
kho. Sự chọn lựa địa điểm nhà kho bị chi phối bởi những địa điểm bán lẻ.
+ Địa điểm bao quát bao gồm khu vực địa lý rộng lớn mà một nhà kho
tương lai có hiệu quả cả về dịch vụ, kinh tế, chiến lược.
+ Còn các chuỗi bán lẻ thường chọn lựa địa điểm nhà kho ở trung tâm
mạng lưới cửa hàng của họ.
- Sau khi chọn địa điểm bao quát, một địa điểm cụ thể cho nhà kho phải được
quyết định. Khu vực điển hình để đặt nhà kho là trong khu thương mại và
vùng lân cận hoặc vùng ngoại ô. Yếu tố chi phối việc chọn địa điểm là sự
sẵn có và giá cả của dịch vụ. Giá đất là yếu tố quan trọng nhất. Bên cạnh
chi phí trang bị, lắp đặt và vận hành, những chi phí khác như hạ tầng giao
thông, kết nối trang thiết bị, thuế và bảo hiểm cũng đòi hỏi sự tính toán. Chi
phí cho những dịch vụ thiết yếu là khác nhau giữa nhiều địa điểm.
- Yêu cầu khác đặt ra đó là
+ Nơi được chọn phải có diện tích cần có để mở rộng
+ Cơ sở vật chất cần thiết phải đầy đủ
+ Đất phải đủ chắc để nâng đỡ công trình
+ Địa điểm đủ cao để thoát nước hiệu quả
• Thiết kế nhà kho
- Thiết kế nhà kho phải phù hợp với đặc điểm của sự di chuyển của hàng hóa.
Ba yếu tố cần được quyết định trong quá trình thiết kế là:
+ Số lượng tầng nhà: Một nhà kho lý tưởng là một tòa nhà tầng mà giảm
thiểu sự vận chuyển hàng hóa theo chiều dọc. Việc sử dụng những thiết bị
vận chuyển hàng hóa theo chiều dọc như thang máy và băng tải để chuyển
hàng giữa các tầng cần đòi hỏi nhiều thời gian và năng lượng, cũng như gây
ra sự tắc nghẽn cục bộ.
+ Thể tích sử dụng: Nhà kho phải được thiết kế để tận dụng triệt để thể tích
chứa hàng.
+ Luân chuyển hàng hóa: hàng hóa cần được luân chuyển liên tục trong kho
cho dù là hàng hóa lưu kho hay gửi tạm chờ chuyển tiếp.
Phân tích cơ cấu hàng trong kho
Sản phẩm cũng được phân tích về doanh số, nhu cầu hàng năm, trọng
lượng, khối lượng và quy cách đóng gói. Việc xác định tổng độ lớn, thể tích
và trọng lượng trung bình của đơn hàng cũng rất quan trọng. điều này
quyết định không gian, thiết kế, layout, thiết bị xử lý hàng, quá trình vận
hành và quản lý kho.
• Kế hoạch mở rộng
•
-
-
Kế hoạch mở rộng sau 5-10 năm hoạt động là điều phổ biến. thiết kế của
nhà kho ban đầu cũng nên phù hợp cho sự mở rộng về sau ( ví dụ: một vài
khoảng tường có thể xây bằng những vật liệu tạm để tiện cho việc dỡ bỏ
sau này)
-
Xử lý hàng hóa
+ Một hệ thống xử lý hàng hóa là yếu tố cơ bản trong thiết kế kho. Xử lý
hàng hóa phải được lựa chọn sớm trong quá trình phát triển nhà kho.
Mặt bằng
+ Mặt bằng hay khu vực lưu trữ hàng hóa của kho cần được thiết kế thuận
tiện với việc luân chuyển hàng hóa. Cần phải chú ý đến vị trí, số lượng,
thiết kế của những khối hàng nhận và giao.
+ Nếu sử dụng nhiều giá kệ thì cần xác định kích cỡ phù hợp từ sớm. Cỡ
phổ biến nhất là 40x48 inches ( 1.2x1.5m) và 32x40 inches. Giá, kệ chở
được nhiều thì giá vận chuyển trung bình trong một khoảng nhất định cho 1
đơn vị hàng hóa càng thấp.
Cách đặt giá đỡ hàng : phổ biến là đặt ở góc 90 độ so với lối đi vì thuận tiện
trong sắp xếp.
Các thiết bị xử lý hàng hóa
Hình 7.5 : mối quan hệ giữa xử lý hàng hóa và mặt bằng tổng thể
-
-
-
Mô tả 7.5 :
+ Mặt bằng tổng thể A thể hiện một hệ thống xử lý hàng hóa sử dụng xe tải
nâng hàng để nhập hàng và vận chuyển hang, xe kéo di động để sắp xếp hàng.
Trường hợp này giả định rằng sản phẩm có thể cho vào trong giá đỡ hàng. Kế
hoạch mặt bằng này được đơn giản hóa bởi nhiều khu vực văn phòng, khu vực
đặc biệt và các chi tiết khác đã được lược bỏ.
+ Kế hoạch cho mặt sàn ở mặt bằng A gần như hình vuông. Khu vực A là khu
vực sắp xếp hay khu vực gắp hàng. Mục đích là để giảm thiểu tối đa khoảng
cách những máy gắp hàng phải di chuyển khi phải lấy hàng theo yêu cầu của 1
đơn hàng cụ thể.
+ Khu vực lựa chọn được hỗ trợ bởi khu vực lưu trữ. Sau khi được nhận, hàng
hóa được đóng vào giá đỡ và chuyển đến khu vực lưu trữ. Khu vực lựa chọn
được tiếp hàng từ khu vực lưu trữ theo yêu cầu. trong khu vực lựa chọn, hàng
hóa được sắp xếp theo trọng lượng, khối hàng, tần suất bổ sung hàng để hạn
chế tối đa sự di chuyển ra bên ngoài khu vực. Việc lựa chọn hàng theo đơn
hàng của khách được thực hiện bởi một thiết bị chuyên dụng có một đầu kéo
với các rơ móc phía sau. Mũi tên trong danh cách sắp xếp A chỉ hướng di
chuyển của hàng hóa.
+ Mặt bằng B mô tả hệ thống xử lý hàng hóa sử dụng xe nâng hàng để di
chuyển hàng hóa trong kho và đảm bảo cho hoạt động chuyển tiếp . Một băng
chuyền được sử dụng để chọn hàng. Sàn kho ở cách sắp xếp B có hình chữ
nhật. Ở hệ thống sử dụng băng chuyền liên tục thì khu vực lựa chọn tập trung
được thay thế bằng hệ thống lựa chọn trực tiếp từ khu vực lưu trữ. Hàng hóa
được chuyền từ khu vực nhận đến nơi lưu trữ liền kề với băng chuyền. khi thực
hiện đơn hàng, hàng được chọn trực tiếp từ nơi lưu trữ và xếp lên các xe đẩy,
được di chuyển vòng quanh kho bằng hệ thống băng chuyền. hàng hóa được
lưu trữ sao cho hạn chế sự di chuyển trong kho. Mũi tên trong cách sắp xếp B
thể hiện được sự di chuyển chính của hàng hóa. Đường kẻ ở giữa layout thể
hiện đường băng chuyền.
+ Như đã thể hiện ở trên, có hai mặt bằng A và B đều được đơn giản hóa nhiều
với mục đích thể hiện những phương cách khác nhau đáng kể mà những nhà
quản lý đã phát hiện để hài hòa hoạt động xử lý hàng hóa và layout của kho.
• Qui mô
Một số kĩ thuật bắt đầu bằng việc dự đoán về tổng khối lượng hàng được luân
chuyển qua kho trong một khoảng thời gian nhất định
Số khác lại quan tâm đến mức hang lưu kho bình quân và mức lưu kho ở thời kỳ
cao điểm.
-
-
-
Vấn đề hay gặp phải trong việc hoạt động quản trị kho bãi là không đánh giá đúng
tầm quan trọng của quy mô kho hang ; không xem xét tỷ lệ sử dụng có thể dẫn đến
việc đầu tư xây dựng kho bãi quá mức cần thiết.
•
Hệ thống quản lý nhà kho – WSM (Warehouse management
systems)
Định nghĩa:
-
Do quy trình cung ứng hàng hóa luôn đi qua kho hàng tổng (kho phân phối). Theo
quy trình quản lý hàng tồn kho (nhập hàng > Hàng tồn kho > luân chuyển hàng
hóa trong nhà kho > chuyển đổi trạng thái lưu kho > xuất kho), nhà quản lý phải
theo dõi hàng tồn kho và đảm bảo rằng các sản phẩm được sắp xếp, bốc dỡ và
chuyển đi một cách hợp lý và hiệu quả. Phần mềm quản lý kho (WMS) giúp người
sử dụng nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiệp vụ kiểm soát hàng tồn kho.
-
Phần mềm quản lý kho bãi cung cấp cho nhà quản lý các công cụ để phân tích
hàng lưu kho và lên kế hoạch điều chuyển hàng tồn hay bổ sung thêm. Khi được
sử dụng song song với phần mềm quản lý vận chuyển (TMS), phần mềm WMS
được xem là một phần quan trọng của hệ thống quản lý chuỗi cung ứng tổng thể.
-
Cách lựa chọn đơn hàng : 2 cách
+ Trong lựa chọn rời rạc, một đơn hàng của khách hàng cụ thể được lựa chọn và
chuẩn bị cho lô hàng như một phân công công việc cụ thể. Lựa chọn rời rạc
thường được sử dụng khi các mặt hàng để lựa chọn và xử lý rất là quan trọng.
+ Lựa chọn liên tục được thiết kế và vận hành theo nhiều cách khác nhau. Nó có
thể được điều phối bởi một bộ phận trực ở nhà kho nơi có tất cả số lượng sản
phẩm cần thiết để đáp ứng được tổng số đơn hàng mà khách hàng yêu cầu cùng
một lúc.
-
Một số chức năng điều phối của hệ thống quản lí kho bãi WMS: kẻ bảng trang 155
+ Phối hợp để lựa chọn đơn hàng
+ Phối hợp quy trình trong khâu tiếp nhận và gửi hàng => thiết lập thủ tục để tiếp
nhận và đảm bảo danh mục sản phẩm được ghi vào biên bản kiểm kê là rất quan
trọng.
+ Năng lực quản lý các hoạt động giao vận đảo ngược như hàng trả lại, sửa chữa
và tái chế.
-
Độ chính xác và kiểm tra từ chức năng WMS
Chức năng được lựa chọn
Lợi ích hỗ trợ quyết định
Chuyển hàng đi
Nâng cao năng suất và tối ưu không gian chứa hàng
Tasking interleaving ( nhiệm
vụ tăng tốc độ)
Lộ trình của mạng lưới xe tải theo yêu cầu trái ngược với nhiệm vụ
xác minh từ trước, khu vực hoặc các trình tự
Lựa chọn/ bổ sung
Lựa chọn trực tiếp từ các điểm một hoặc nhiều. Các cơ sở bổ sung hàn
kho lựa chọn vị trí khi thích hợp.
Khu vực đặt hàng
Khía cạnh thay đổi hoặc phân công vị trí định vị sản phẩm để tăng c
việc sử dụng không gian.
Trạm trung chuyển
Tạo thuận tiện cho hóa đơn trực tiếp vào kho hàng.
Khả năng hiển thị hàng tồn
kho
Theo dõi rất nhiều hàng tồn kho, cụ thể theo địa điểm kho cũng nh
năng hiển thị hàng ngày của hóa đơn, ngày kiểm soát lô hàng cụ thể.
Mô phỏng
Tạo điều kiện xử lý và tuân thủ kiểm toán cho các chương trình gia
đổi ngược
Trình tự giải quyết công việc
Xác định các cách thức khác nhau để nhanh chóng
và giải quyết hiệu quả công việc hạn chế hoặc hàng
đợi
Lựa chọn chiến lược
Thường xuyên thực hiện lựa chọn chiến lược
Sửa lỗi
Khả năng nhận diện, giải quyết và các lỗi dữ liệu chính xác trong thời gian
thực.
Trả lại hàng hóa
Triển khai các tình huống giả định trong điều kiện thời gian thực tế làm căn
cứ cho việc ra các quyết định điều hành. Tuân thủ theo quy trình và kiểm
toán áp dụng cho các chương trình giao vận ngược.
Tính chu kỳ
Khả năng tiến hành và giải quyết vấn đề phát sinh khi kiểm đếm
-
Yêu cầu: xác minh chính xác lượng hàng có trong kho để duy trì hiệu quả hoạt
động.
-
Độ chính xác của hàng tồn kho thường được thực hiện bằng cách kiểm đếm trực
tiếp hoặc xác định các phần cụ thể của hàng căn cứ theo mức kế hoạch
-
An ninh nhà kho : Liên quan đến bảo vệ, chống lại hàng hóa mất mát, hư hỏng và
bất kỳ hình thức gián đoạn hoạt động.
-
Tình trạng ăn cắp vặt trong kho: Trong hoạt động của nhà kho, điều cần thiết là
bảo vệ và chống trộm cắp của nhân viên, những tên trộm cũng như các cuộc bạo
loạn liên quan đến khủng bố.
-
Xây dựng quy định chung về hàng rào an ninh:
+ Chỉ người có thẩm quyền mới được phép vào cơ sở và các khu vực xung quanh.
+ Đi vào sân kho chỉ nên đi bằng một cổng duy nhất
+ Không có ô tô tư nhân, không phân biệt cấp bậc quản lý hoặc tình trạng khách
hàng, chỉ được phép vào sân hoặc khu vực đỗ xe tiếp giáp với kho.
+ Kiểm soát hàng tồn kho và hệ thống xử lý đơn đặt hàng để giúp bảo vệ hàng hóa
không bị mang ra khỏi kho trừ khi kèm theo chứng từ in.
+ Nếu hàng mẫu cho phép nhân viên bán hàng sử dụng, hàng hóa này nên được
duy trì trong một kho riêng biệt
+ Thỉnh thoảng phải luân chuyển nhân viên, kiểm đếm hàng và đôi khi kiểm tra
toàn bộ một dòng sản phẩm để giảm rủi ro mất mát hàng hóa từ sự móc nối giữa
nhân viên kho và tài xế xe tải.
+ Tăng các biện pháp bảo vệ, phòng chống cướp giật trên đường.
-
Thiệt hại vô hình: Trong kho, một số yếu tố có thể làm giảm chất lượng sản phẩm
hoặc nguyên liệu dẫn tới sản phẩm không thể tiếp tục tiêu thụ. Hình thức đầu tiên
và rõ ràng nhất của sự suy giảm sản phẩm là thiệt hại từ bất cẩn xử lý vật liệu hoặc
sự bất cẩn của nhân viên nhà kho.
VD: khi giá đỡ hàng được xếp chồng lên ở độ cao lớn, vượt mức cho phép sẽ
khiến một số sản phẩm gặp độ ẩm, nhiệt độ bị biến dạng, lún, sụp đổ.
Hay mặt hàng hóa mỹ phẩm, không được lưu trữ, bảo quản ở môi trường nhiệt độ
nóng ẩm, thấp dễ gây oxy hóa, biến dạng.
-
Một số nhân viên khi không có giám sát thường làm qua loa, điều khiển xe nâng
quá trọng tải hàng cho phép để sớm xong nhiệm vụ, dẫn đến hàng hay bị lật đổ,
hoặc bị biến dạng như vỡ, móp, méo, bẹp.
Chú ý đến môi trường nhà kho phù hợp với điều kiện bảo quản sản phẩm.
-
Yếu tố thứ hai gây suy giảm chất lượng sản phẩm chính là sự không tương thích
của sản phẩm lưu trữ được vận chuyển với nhau. VD: tránh vận chuyển đồ ăn, đồ
tươi sống với các đồ gia dụng, dung dịch tẩy rửa, chất tạo màu tạo mùi. Vì nó
không chỉ gây ám mùi lên đồ ăn mà trong trường hợp nhiệt độ bảo quản, vận
chuyển không đảm bảo có thể bị rò rỉ, ngấm sang đồ ăn, gây hại cho người tiêu
dùng.
VD: các sản phẩm y tế, dung dịch sát khuẩn có chứa thành phần chính là cồn
không nên vận chuyển hoặc lưu trữ ở gần với sản phẩm dễ bén lửa, dễ cháy, nổ.
-
An toàn và bảo trì: Phòng ngừa tai nạn là một mối quan tâm của quản lý nhà kho.
Một chương trình an toàn toàn diện đòi hỏi phải kiểm tra liên tục các quy trình và
thiết bị để xác định vị trí và có hành động khắc phục để loại bỏ các điều kiện
không an toàn trước khi tai nạn có thể xảy ra. Tai nạn xảy ra khi công nhân bất cẩn
hoặc tiếp xúc với các mối nguy hiểm cơ học hoặc vật lý.
VD: vận chuyển đồ thủy tinh, gốm sứ dễ vỡ, trong quá trình vận chuyển gây vỡ
một số sản phẩm, nếu các mảnh vỡ không được thu dọn kỹ càng có thể gây sát
thương đối với các nhân viên trong kho hoặc găm vào lốp xe tải hàng, xe vận
chuyển => ảnh hưởng đến thời gian và tiến độ quá trình vận chuyển hàng hóa.
VD: khi vận chuyển các chất tẩy rửa, dung dịch có chứa chất tẩy nồng độ cao
(axit), khi bị rò rỉ, đổ ra sàn, ngoài việc gây trơn trượt, ảnh hưởng đến các kiện
hàng xung quanh, còn có thể xảy ra phản ứng hóa học ngay tại chỗ. Khiến các dây
nhựa, nền nhựa, nền cao su hoặc tấm xốp bị biến dạng, có mùi nồng nặc.
Vệ sinh thường xuyên môi trường kho bãi, tránh các chất rò rỉ, đổ vỡ, tránh môi
trường ẩm thấp xuất hiện côn trùng, bọ chuột…
Bảo dưỡng theo lịch các thiết bị xử lý, vận chuyển hàng hóa.
7.5 Tổng kết
- Nhà kho tồn tại để góp phần sản xuất và phân phối hiệu quả. Trong khi vai trò của
-
-
nhà kho truyền thống là để lưu trữ hàng hóa, kho bãi hiện đại đem lại giá trị lớn
hơn về lợi ích kinh tế và dịch vụ. Lợi ích kinh tế bao gồm ghép hàng và dỡ hàng
với số lượng lớn, phân loại, lưu trữ theo mùa và giao vận ngược. Lợi ích dịch vụ
bao gồm dự trữ giao ngay, lưu trữ trọn bộ và các dịch vụ giá trị gia tăng. Quan
điểm của nhà kho đang thay đổi từ nhiệm vụ lưu trữ truyền thống đến việc tùy
biến sản phẩm trong kho nhanh chóng và luân chuyển hiệu quả.
Trung tâm phân phối và nhà kho được thiết kế để phù hợp với các hoạt động chính
của việc xử lý hàng hóa và lưu trữ. Xử lý bao gồm tiếp nhận lô hàng trong kho; xử
lý lưu trữ trong kho đảm bảo yêu cầu di chuyển giữa các hình thức lưu trữ khác
nhau như lưu trữ dài hạn, số lượng lớn và chọn, đóng gói, tổ chức các chuyến hàng
đến khách hàng. Lưu trữ chủ động tạo điều kiện cho phân loại hàng tại các điểm
giao hàng nhanh, gộp hàng, chia hàng số lượng lớn cà hàng bị trì hoãn. Hoạt động
lưu trữ mở rộng tạo điều kiện cân đối cung cầu và đầu cơ.
Nhà kho thường được phân loại trên hình thức sở hữu. Một nhà kho tư nhân được
điều hành bởi các doanh nghiệp sở hữu hàng hóa trong kho. Một nhà kho công
cộng là hoạt động độc lập và cung cấp nhiều dịch vụ cho thuê giá trị gia tăng. Một
nhà kho hợp đồng là một thỏa thuận kinh doanh dài hạn cung cấp dịch vụ thích
-
hợp cho một số lượng khách hàng nhất định. Một nhà kho tích hợp chiến lược
thường kết hợp các lựa chọn chủ sở hữu nhà kho.
Có rất nhiều các quyết định quản lý trong lập kế hoạch và bắt đầu hoạt động nhà
kho, bao gồm lựa chọn vị trí, thiết kế, sản phẩm kết hợp, phân tích, mở rộng, xử lý
vật liệu, bố trí, qui mô, WMS, độ chính xác và kiểm toán, an ninh, an toàn và bảo
trì. Mỗi hoạt động đòi hỏi nỗ lực quản lý đáng kể để đảm bảo cơ sở vật chất khi
thiết lập kho và hoạt động hiệu quả từng ngày, có khả năng thích ứng với sự thay
đổi nhanh chóng cũng như đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện đại.