Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Giáo án Tiếng Việt 4 tuần 23 bài: Tập đọc Hoa học trò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.6 KB, 4 trang )

Thiết kế giáo án Tiếng việt 4
Tập đọc
Hoa học trò
I.
Mục tiêu
1. Kiến thức
- Hiểu được các từ mới và khó trong bài như: phượng, phần tử,vô tâm,
tin thắm.
- Hiểu được nội dung của bài tập đọc : Ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của hoa
phượng, thông qua đó hiểu được tình cảm của tác giả.
- Cung cấp cho HS kiến thức về tự nhiên xã hội, vẻ đẹp cuă hoa
phượng.
- Hiểu được tình cảm của tác giả đối với Hoa học trò.
2. Kĩ năng
- Đọc được từ khoá, từ dễ lẫn: Đoá, tán hoa lớn, xoè hoa, nỗi niềm
bông phượng”
- Đọc đúng và trôi chảy toàn bài.
- Đọc diễn cảm bài với giọng nhẹ nhàng, suy tư; nhấn giọng những từ
ngữ được dùng một cách ấn tượng để tả vẻ đẹp đặc biệt của hoa
phượng: Cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời, xanh um mát rượi,
e ấp, xoè ra, “
- Viết được cảm nhận của mình về bài đọc.
3. Thái độ
- Bồi dưỡng lòng yêu quý tiếng mẹ đẻ.
- Cảm nhận được vẻ độc đáo của hoa phượng.
II.
Đồ dùng dạy học
- Tranh ảnh minh hoạ về bài đọc, về cây hoa phượng
III.

Các hoạt động dạy - học



Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ (5’)
- Gọi HS lên bảng đọc thuộc lòng
bài Chợ tết: Từ đầu đến lặng lẽ.
- Yêu cầu HS nêu ý nghĩa của bài
Chợ tết

-1-

Hoạt động của HS
- HS thực hiện.


- GV nhận xét và cho điểm.
B. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài (1’)
“ Hoa phượng là loài cây thường được
- HS lắng nghe.
trồng trên các sân trường, gắn với kỉ
niệm của rất nhiều HS . Vì thế nó được
gọi là hoa học trò. Hôm nay, chúng ta sẽ
học bài tập đọc “Hoa học trò” để thấy
được vẻ đẹp đặc biệt của loài hoa đó”.
2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu
bài (20’)
a) Luyện đọc (10’)
- GV đọc mẫu.
- Gọi HS đọc nối tiếp theo bàn từng
câu.

- HS đọc.
- GV kết hợp cho HS xem tranh ảnh
về hoa phượng.
- Yêu cầu HS tìm những từ khó và
dễ lẫn.
- HS thực hiện tìm những từ
khó và dễ lẫn: Loạt, vùng, đỏ
rực, tán, mát rượi, vô tâm, ngạc
- Cho HS đọc các từ khó, dễ lẫn.
nhiên.
- Cho HS luyện đọc theo cặp.
- HS thực hiện.
- Gọi 1-2 HS đọc cả bài.
- HS luyện đọc.
b) Tìm hiểu bài. (10’)
- Gọi HS trả lời các câu hỏi:
- HS trả lời các câu hỏi
Câu 1: Tại sao tác giả lại gọi hoa
trong SGK:
phượng là “hoa học trò”
+ Vì đây là loài cây rất gần
- Gọi HS trả lời.
gũi với học trò. Được trồng
nhiều ở sân trường. Khi hoa
nở cũng là kì thi của học
sinh và đến ngày học sinh
được nghỉ hè. Cây phượng
gắn liền với nhiều kỉ niệm
- Gọi HS nhận xét và GV chốt ý.
với tuổi học trò.

Câu2: Vẻ đẹp của hoa phượng có gì
đặc biệt ?
+ Hoa phượng đỏ rực, đẹp
- Gọi HS trả lời.
không phải ở một đoá mà cả
một loạt, mộpt vùng, cả một
-2-


- HS nhận xét và GV chốt ý.
Câu 3: Màu của hoa phượng thay đổi
như thế nào theo thời gian?
- Gọi HS trả lời.

- Gọi HS nhận xét và GV chốt ý.
- Yêu cầu HS nêu nội dung chính
của bài tập đọc.

- Cho HS quan sát tranh về hoa
phượng.
3. Luyện đọc diễn cảm. (10’)
- GV đọc diễn cảm toàn bài với
giọng nhẹ nhàng, suy tư, nhấn
mạnh các từ ngữ : Cả một loạt, cả
một vùng, cả một góc trời, muôn
ngàn con bướm thắm, xanh um,
mát rượi, ngon lành, e ấp xoè ra,
phơi phới, chói lọi, rực lên, ...
- Gọi 3 HS nối tiếp nhau đọc 3
đoạn.

- Cho HS thi đọc diễn cảm giữa các
nhóm: Đoạn Phượng không phải
là một đoá đậu khít nhau.
C. Củng cố - dặn dò. (3’)
- Yêu cầu HS nêu lại nội dung của
bài tập đọc.
- GV nhận xét tiết học.
- Yêu cầu về nhà luyện đọc bài văn
và sưu tầm tranh ảnh, bài hát về
hoa phượng.
-3-

góc trời, màu sắc như cả
ngàn con bướm thắm đậu
khít nhau.
+ Lúc đầu, màu hoa phượng
là màu đỏ còn non. Có mưa,
hoa càng tươi dịu. Dần dần,
số hoa tăng, màu cũng đậm
dân, rồi hoà với mặt trời
chói lọi, màu phượng rực
lên.
- HS trả lời: Hoa phượng
là loài hoa đẹp nhất của
tuổi học trò, gần gũi và
thân thiết nhất với học
trò.

- HS lắng nghe.


- HS thực hiện.
- HS thực hiện.
- HS nêu lại nội dung của
bài tập đọc.
- HS lắng nghe.


- Học thuộc lòng bài Chợ tết cho
tiết chính tả Viết lại theo trí nhớ
của tuần sau.

-4-



×