ĐỀ TÀI 3: Phân tích đặc điểm của cầu và nhu cầu dịch vụ xem phim chiếu r ạp
ở nước ta hiện nay.
MỤC LỤC
BẢN ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 4
STT
HỌ VÀ TÊN
MÃ SV
ĐIỂM NHÓM
ĐÁNH GIÁ
CHỮ KÝ
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi ra đời đến nay,ngành dịch vụ luôn là một phần không th ể thi ếu trong
cuộc sống và đặc biệt đó là ngành dịch vụ giải trí.Nó có vai trò đắc l ực trong
việc thỏa mãn nhu cầu về tinh thần của con người.Khi đ ời sống ngày càng
được nâng cao,nhu cầu giải trí cũng ngày càng đa dạng phong phú đòi h ỏi các
ngành giải trí phải phát triển nhanh chóng để kịp thời đáp ứng các nhu cầu
đó.Ở một số nước ,dịch vụ giải trí đã phát triển ở mức độ cao,tr ở thành m ột
trong những ngành trọng điểm của nên kinh tế,đóng góp một phần quan
trọng trong tổng sản phẩm công nghiệp của toàn nền kinh tế.
Ở khu vực Châu Á,ngành dịch vụ xem phim có phần tụt h ậu h ơn so với các
nước phương Tây,tuy nhiên cũng đã có những bước tiến đáng k ể, bắt kịp v ới
nền giải trí thế giới về cả phương diện nghệ thuật cũng nh ư doanh thu.T ại
Việt Nam,ngành dịch vụ giải trí chưa phát triển xứng đáng với tiềm năng
hiện có.Trong xu thế phát triển chung của toàn thế giới ngành càng coi tr ọng
sự phát triển của ngành dịch vụ Việt Nam tất yếu ph ải tìm cách thúc đ ẩy
ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ giải trí nói riêng.
Có vô số các loại hình dịch vụ ngành giải trí cần kể đến nh ư : điện ảnh,ca
nhạc, gameshow truyền hình ,hội họa,báo chí,nghệ thuật,internet,.… đã đem
đến cho người sử dụng những tác dụng riêng đặc trưng của từng loại gi ải trí
đem lại.Nhưng để có thể phát triển và nâng cao tỷ trọng ngành dịch v ụ nói
chung và ngành dịch vụ giải trí xem phim nói riêng thì nhà cung ứng hay các
doanh nghiệp,các tập đoàn cung cấp sản phẩm cần nắm bắt và hiểu rõ v ề
đặc điểm của cầu và nhu cầu về ngành nói trên để kịp th ời cung ứng cũng
như bù đắp cảm giác thiếu hụt trong sự thỏa mãn nhu cầu v ề sản ph ẩm mà
nhà cung cấp đáp ứng cho khách hàng.Đồng thời đẩy nhanh h ơn quá trình
tiếp xúc hay quá trình tiêu dùng sản phẩm tới tay người tiêu dùng nh ằm
tăng cao khả năng tiêu thụ cũng như quảng bá rộng rãi kích thích nhu c ần
của khách hàng.
Với mục đích phát huy những thuận lợi và giảm thiểu m ức hạn chế cả v ề
kinh tế xã hội hay thiên nhiên trong việc khai thác,sử dụng và phát tri ển t ốt
ngành dịch vụ và đặc biệt là ngành dịch vụ giải trí nhóm xin đ ược tri ển khai
đề tài : Chọn một lĩnh vực dịch vụ cụ thể của nước ta và phân tích đặc đi ểm
cầu và nhu cầu của ngành dịch vụ đó.
CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1: Một số khái niệm cơ bản
1.1.1: Khái niệm về cầu trong dịch vụ.
a.
Khái niệm về cầu trong dịch vụ.
Khái niệm : cầu là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua là các t ổ ch ức
hoặc cá nhân có nhu cầu tiêu dung dịch vụ có khả năng và sẵn sang mua ở
các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian và không gian nh ất đ ịnh
+ Số lượng hàng hóa và dịch vụ bao gồm cả hàng hóa và dịch v ụ
+ Được cạc định trên các mức giá khác nhau
+ Được xác nhận trong khoảng thời gian và không gian gi ới hạn đ ể xác đ ịnh
b.
Sự phát triển của cầu dịch vụ
Xuất phát từ nhu cầu→mong muốn+khả năng thanh toán→sức mua→cầu
dịch vụ
+ Mong muốn dịch vụ : là nhu cầu dịch vụ có khả năng nh ận th ức đ ược.
+ Sức mua : là nhu cầu có khả năng thanh toán.
+ Cầu dịch vụ : là sức mau thể hiện ra hàng động.
Như vậy, về nguồn gốc, nhu cầu là gốc của cầu, nhu cầu mang tính vĩnh
cửu.Cầu chính là biểu hiện của nhu cầu.
1.1.2
a.
Khái niệm về nhu cầu trong dịch vụ
Khái niệm : Nhu cầu là một trạng thái tâm lý của con người về s ự thiếu h ụt
về một loại hay hàng hóa dịch vụ nào đó có thể nhận th ức đ ược hoặc không
-
nhận thức được.
Nhu cầu của con người chia thành hai loại là: nhu cầu vật chất và nhu c ầu
-
tinh thần
Nhu cầu của con người có thể đo lường được hoặc không đo l ường đ ược
Nhu cầu dịch vụ là nhu cầu có thể nhận th ức được hoặc không nh ận th ức
được
Nhu cầu dịch vụ của khách hàng rất phức tạp òi h ỏi nhà cung ứng ph ải nhanh
chóng nắm bắt nhu cầu khách hàng, đồng thời khơi gợi nhu c ầu cho khách
hàng, tìm các điều kiện có thể thỏa mãn khách hàng từ đó kích thích khách
hàng
b.
Sự phát triển của nhu cầu dịch vụ.
Theo Maslow, nhu cầu của con người chia làm 5 bậc :nhu c ầu sinh lí,nhu c ầu
an toàn , nhu cầu xã hội,nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu t ự hoàn thiện .
tuy nhiên đây chỉ là quan điểm cũ.Theo quan điểm hiện đ ại, nhu cầu có 7
cấp bậc sau đây :
-
Nhu cầu sinh lí
Nhu cầu an toàn : vệ sĩ , bảo hiểm ,y tế……
Nhu cầu xã hội :các nhu cầu giao lưu xã hội
Nhu cầu uy tín: địa vị các nhu cầu cao cấp
Nhu cầu thẩm mỹ : làm đẹp cho bản thân , trang trí n ội thất , thẩm mỹ ……
Nhu cầu hiểu biết : giáo dục, du lịch , giải trí ….
Nhu cầu tự hoàn thiện phát triển : gắn liền với các dịch vụ độc đáo đ ặc bi ết
thậm trí là kì quặc .
Nhu cầu về dịch vụ phát triển từ đơn giản đến ph ức t ạp t ừ th ấp đ ến cao.
Nhu cầu dịch vụ có thể phát triển tuần tự hoặc có thể phát triển nhảy vọt.
1.2 Đặc điểm của nhu cầu và cầu dịch vụ.
1.2.1 Nhu cầu và cầu dịch vụ có xu hướng phát triển nhanh chóng cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
a.
Biểu hiện :
Phát triển nhanh chóng về số lượng và cao hơn về ch ất lượng. Tr ước đây,
khi mua sản phẩm người ta chỉ quan tâ, đến cốt lõi của sản phẩm nh ưng
càng ngày con người càng quan tâm đến cái bao quanh sản ph ẩm là các dịch
vụ.
VD. Khách hàng mua xe máy, trước kia người ta chỉ quan tâm t ới giá tr ị s ử
dụng của chiếc xe và giá của chiếc xe có phù hợp với tài chính c ủa mình
không , nhưng ngày nay khách hàng còn quan tâm tới các dịch v ụ sau bán n ữa
như : bảo hành , khuyến mại, các dịch vụ chăm sóc xe định kỳ...
b.
Nguyên nhân.
+ Thời gian rỗi của con người tăng lên : do năng suất lao động tăng , th ể ch ế
của nhà nước sẽ làm nảy sinh nhiều nhu cầu hơn= > Nhu cầu v ề tinh th ần.
+ Thu nhập có xu hướng tăng : Kinh tế phát triển làm cho năng su ất lao đ ộng
tăng dẫn đến thu nhập của người dân tăng theo => h ướng đến nh ững nhu
cầu về tinh thần => nhận thức của con người về dịch vụ tăng lên.
+ Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật => ra đời nhiều sản phẩm m ới, d ịch v ụ
mới. Khoa học - kỹ thuật phát triển mang đến nhiều ứng dụng trong công
nghiệp , nông nghiệp và dịch vụ .
+ Sự phát triển về nền kinh tế xã hội làm cho quá trình cung ứng các s ản
phẩm dịch vụ diễn ra nhiều hơn => Sự phát triển của dịch vụ trở nên nhanh
c.
chóng.
Ý nghĩa.
Vấn đề đặt ra là cung phải tăng lên để đáp ứng , thỏa mãn nh ững nhu cầu
của khách hàng. Đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng n ắm bắt tâm lý
khách hàng để sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
a.
1.2.2 Nhu cầu dịch vụ mang tính vô hạn, không có điểm d ừng cu ối cùng
Biểu hiện.
Nhu cầu về hàng hóa mang tính hữu hạn nhưng nhu cầu về dịch v ụ không
mang tính hữu hạn => nhu cầu về dịch vụ không có đi ểm d ừng và đòi h ỏi
ngày càng cao hơn khi thu nhập của con người tăng lên. Nh ận th ức luôn nh ỏ
hơn kì vọng làm cho nhu cầu dịch vụ tăng lên. Cứ đáp ứng đ ược thì c ầu l ại
phát triển ở mức cao hơn => cầu dịch vụ luôn phát triển không có đi ểm
dừng.
VD : Trong dịch vụ giáo dục , ngoại giờ học ở trường khách hàng có nhu c ầu
học thêm tại các trung tâm, khi thu nhập tăng thêm khách hàng l ại có nhu
cầu cao hơn và thuê gia sư về nhà để dạy, không cần ph ải đến trung tâm.
b.
Nguyên nhân.
+ Do cảm nhận và mong đợi của con người có sự chênh lệch , khi không th ỏa
mãn thì lại kỳ vọng.
+ Khi được thỏa mãn dịch vụ hiện tại thì người ta lại có mong mu ốn th ỏa
c.
mãn dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Ý nghĩa.
Các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới , nâng cao ch ất l ượng , nghiên
cứu để tạo ra các sản phẩm mới lạ , các dịch vụ đi kèm theo . Doanh nghiệp
cần không ngừng học hỏi => đổi mới dịch vụ để đón đầu th ỏa mãn khách
hàng.
a.
1.2.3 Nhu cầu dịch vụ mang tính đa dạng phong phú
Biểu hiện
Nhu cầu dịch vụ ngày càng đa dạng về quy mô, ch ủng loại, ch ất l ượng, giá c ả
và phụ thuộc vào giới tính, phong tục tập quán... của khách hàng. Nhu c ầu và
dịch vụ có trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt h ằng
ngày của con người.
VD : Ngày nay, nhu cầu đã có ở hầu hết các lĩnh vực : d ịch vụ ăn u ống , đi l ại ,
ngủ nghỉ, giải trí , du lịch...
b.
Nguyên nhân
Do nhu cầu của con người mang tính cá nhân hóa cao , vì vậy đ ể th ỏa mãn
mỗi có nhân thì dịch vụ phải đa dạng , phù hợp với t ừng tập khách hàng
c.
khác nhau.
Ý nghĩa
Doanh nghiệp cần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ để thu hút các tập
khách hàng khác nhau.
1.2.2
a.
Nhu cầu dịch vụ có tính đồng bộ, tổng hợp
Biểu hiện
Nhu cầu dịch vụ có tính chất liên hoàn , đồng bộ và tổng h ợp, xu ất phát t ừ
nhu cầu người tiêu dùng dịch vụ đòi hỏi các nhà cung ứng thiết kế các suất
dịch vụ chọn gói để thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
VD : Trong dịch vụ du lịch , giải trí : nhà cung ứng tạo ra các tour du l ịch ch ọn
gói : ăn uống , nghỉ ngơi, thăm quan... cho khách hàng.
b.
Nguyên nhân
c.
Thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi mang tính đồng bộ , tổng hợp.
Ý nghĩa
Nhà cung ứng phải kết hợp với các doanh nghiệp khác để thiết kế sản ph ẩm
dịch vụ có tính liên hợp , chọn gói thỏa mãn nhu cầu c ủa khách hàng .
1.2.5 Tính thời vụ, thời điểm
a.
Biểu hiện
Nhu cầu và cầu dịch vụ tập trung vào một số thời điểm nhất định VD: Trong
dịch vụ lưu trú : vào các dịp lễ hay ngày nghỉ cuối tuần , ngh ỉ hè thì l ượng
khách lúc này có mật độ đông, nhưng vào những dịp khác thì lại th ưa th ớt và
b.
ít người.
Nguyên nhân
+ Do thời gian rảnh rỗi vì đặc điểm nghề nghiệp.
+ Do sở thích, thị hiếu, tập quán tiêu dùng dịch vụ.
c.
+ Do thời tiết khí hậu.
Ý nghĩa
Nhà quản trị kinh doanh dịch vụ cần hạn chế tính thời điểm, th ời vụ, dùng
chiến lược, chính sách giá, khuyến mại để điều chỉnh lúc chính v ụ dang trái
vụ.
1.2.6 Tính linh hoạt cao
a.
Biểu hiện
Nhu cầu và cầu dịch vụ dễ bị thay đổi, thay thế bởi các dịch vụ khác. Đ ặc
biệt là khi không đáp ứng hay thỏa mãn ngay.
VD: trong dịch vụ lưu trú: nếu khách sạn, nhà nghỉ đã hết phòng ho ặc ch ưa
kịp sắp xếp phòng nghỉ cho khách hàng thì khách hàng sẽ tìm ngay đ ến
khách sạn hay nhà nghỉ khác đáp ứng nhanh các yêu cầu của mình.
b.
Nguyên nhân
Dịch vụ không có hình thù, kiểu dáng nên dễ bị tác động b ởi các y ếu t ố
c.
khách quan => dễ bị thay đổi ( tính linh hoạt).
Ý nghĩa
Nhà quản trị kinh doanh dịch vụ cần có biện pháp quản lý dịch vụ, khuy ến
mại để khách hàng sử dụng dịch vụ. Duy trị và nâng cao chất lượng d ịch v ụ,
xác định khẳng định thương hiệu, uy tín của mình.
1.2.7 Nhu cầu dịch vụ có biên độ giao động không đều nhau gi ữa các
loại hoạt động dịch vụ và giữa các tập khách hàng cùng tiêu th ụ m ột
loại sản phẩm dịch vụ.
a.
Biểu hiện
+ Biên độ dao động giữa các loại dịch vụ không đồng đều.
+ Biên độ dao động giữa các tập khách hàng cùng tiêu dùng loại s ản ph ẩm
dịch vụ là không đồng đều.
VD: Dịch vụ điện thoại di động:
+ Sinh viên thường dùng vào buổi tối, dịp khuy ến mại.
+ Người đi làm: thường dùng vào ban ngày
b.
Nguyên nhân : Do đặc thù của từng loại dịch vụ là khác nhau. Do sở thích, đ ặc
c.
sử dụng của từng tập khách hàng là khác nhau.
Ý nghĩa : Doanh nghiệp cần xem xét tập thị trường khách hàng mục tiêu đ ể
biết được nhu cầu sử dụng dịch vụ của từng tập khách hàng và đáp ứng th ỏa
mãn nhu cầu đó bằng việc phân loại, thiết kế các sản phẩm dịch vụ nh ằm
thỏa mãn khách hàng.
1.2.8 Tính lan truyền
a.
Biểu hiện : Dịch vụ có tính vô hình => nhu cầu hàng hóa có tính lan truy ền
nhưng thấp hơn dịch vụ.
VD : trong dịch vụ ăn uống: nếu nhà hàng có cách phục vụ chu đáo, món ăn
hấp dẫn, hợp khẩu vị… khách hàng đến ăn lần đầu đã cảm nh ận đ ược điều
đó thì họ có thể đến các lần sau nưa, không nh ững v ậy họ còn gi ới thi ệu cho
bạn bè, người thân. Từ đó, rất nhiều người sẽ biết đến nhà hàng, làm cho uy
tín của nhà hàng được nâng cao. Nếu nhà hàng phục vụ không tốt thì điều
ngược lại cũng được lan truyền nhanh hơn.
b.
Nguyên nhân:
Khách hàng có tâm lý dò hỏi thông tin tìm hiểu về dịch vụ thông qua kênh
c.
truyền miệng, quảng cao, kinh nghiệm của người dùng tr ước.
Ý nghĩa:
Nhà quản trị kinh doanh dịch vụ cần phải phát huy tính hiệu quả c ủa kênh
thông tin truyền miệng, lôi kéo được khách hàng, làm tốt quy trình ph ục v ụ
khách hàng, đảm bảo chất lượng và thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng. Biện
pháp là giải quyết các lỗ hổng trong quy trình cung ứng dịch vụ.
II. Thực trạng cầu dịch vụ giải trí xem phim chiếu rạp ở nước ta hi ện
nay.
2.1 Giới thiệu dịch vụ giải trí và dịch vũ xem phim chiếu rạp.
a.Lĩnh vực dịch vụ giải trí
+ Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất và chiếm tỷ trọng l ớn trong
GDP của các quốc gia nói chung.Trong đó, ngành dịch v ụ Gi ải trí đang ch ứng
tỏ sức hút của mình khi đang vươn lên mạnh mẽ. Theo các chuyên gia d ự báo
thị trường lao động, ngành dịch vụ Giải trí đang “khát” nguồn lao động và
trong 5-10 năm nữa ngành này sẽ rất phát triển nhanh chóng.
+ Trong khu vực châu Á, ngành công nghiệp giải trí đang là ngành “ăn nên
làm ra”. Các khu vui chơi giải trí có quy mô lớn, thu hút nhiều khách trong
khu vực có thể kể đến như Hongkong Disneyland (Hồng Kông), Everland
(Hàn Quốc), Sunway Lagoon (Malaysia)… Dịch vụ giải trí còn là một trong
những nhóm ngành được tự do dịch chuyển lao động tại các n ước trong khu
vực Đông Nam vào cuối năm 2015. Chính vì vậy, cơ h ội nghề nghiệp c ủa
ngành này vô cùng rộng mở.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của nghành đòi hỏi một đội ngũ nhân viên ph ải có
trình độ chuyên môn cao và được đào tạo bài bản. Tuy nhiên, loại hình d ịch
vụ này mới phát triển và lớn mạnh ở nước trong thời gian chưa lâu nên v ẫn
tồn tại nhiều hạn chế: đội ngũ quản lý, sản xuất chương trình ch ưa đáp ứng
được cả chất và lượng, đội ngũ lao động tuy nhạy bén, sáng tạo nh ưng vẫn
chưa có đủ trình độ chuyên môn để phát huy nội lực, nên trong “sân ch ơi”
thời cuộc này, mặc dù Việt Nam là kẻ đi sau nhưng vẫn còn r ất lung túng
trong việc áp dụng và phát triển lĩnh vực giải trí nói chung. Nhìn quanh thì
phần lớn các gameshow giải trí nước ta đều mua bản quy ền từ n ước ngoài,
dịch vụ giải trí chỉ sôi động khi vào vụ. Chúng ta còn bỏ ngỏ “ nh ững món ăn”
hấp dẫn về tinh thần nhưng mang lại mức thu nhập cao. Bởi các nhà đầu t ư,
bầu show sẵn sang chi trả để mua bản quyền, sản xuất ch ương trình, cho
những người có năng lực phô diễn ý tưởng, viết kịch bản, tổ ch ức và qu ản lý.
Chính vì vậy mà cơ hội nghề nghiệp ở nghành này là vô cùng lớn.
b.Dịch vụ xem phim chiếu rạp
+ Điện ảnh ra đời và phát triển từ cuối thế kỉ 19 cho đến nay. Sau hơn 100
năm hình thành và phát triển nhanh chóng, điện ảnh đã chuy ển t ừ m ột lo ại
hình giải trí mới lạ đơn thuần trở thành một nghệ thuật và công cụ truyền
thông đại chúng, giải trí quan trọng bậc nhất của xã hội hiện đại.
+ Vào những năm đầu của thế kỉ 20, với những tiến bộ về kỹ thuật và
thương mại , những nhà sản xuất phim cho ra mắt nhiều bộ phim gi ả tưởng
mang tính cách mạng trong việc sử dụng những kỹ sảo điện . Góp phần vào
sự phát triển của điện ảnh thời kì này phải nói t ới sự ra đ ời của hàng lo ạt
các rạp chiếu phim. Sau thời kì phải sử dụng các rạp hát để trình chiếu các
bộ phim, những rạp chuyên dụng để chiếu phim đầu tiên,
những nickelodeon (được đặt tên dựa theo tiền vé thông thường của các rạp
này là 1 nickel tương đương 5 xu) ra đời. Cho đến năm 1908, đã có tới
10.000 nickelodeon tại Mỹ. Tại Pháp, một loạt công ty điện ảnh lớn
như Pathé Frères hay Gaumont được thành lập và nhanh chóng đưa điện ảnh
trở thành một lĩnh vực kinh doanh thực sự mang lại lợi nhuận lớn. Trong
lĩnh vực kỹ thuật, Thomas Edison đã cho thành lập công ty Motion Picture
Patents Company, cơ sở nắm giữ hầu hết các bằng sáng chế quan trọng về
phim ảnh và thiết bị quay, qua đó đã gần như độc quyền lĩnh vực này không
chỉ ở Mỹ mà còn trên thế giới trong một thời gian khá dài.
+ Ở thời điểm hiện tại, cùng với sự phát triển của nghành điện ảnh, thì d ịch
vụ xem phim rạp có mặt ở hầu khắp các quốc gia và trong đó có Việt Nam,
đáp ứng nhu cầu giải trí, thưởng thức nghệ thuật của khán thính gi ả và
mang lại lợi nhuận khổng lồ.
2.2 Đặc điểm của nhu cầu và cầu dịch vụ xem phim
2.2.1 Xu hướng phát triển nhanh chóng cùng với sự
phát tri ển của thị
trường:
Nền kinh tế phát tri ển cao và nhận th ức của người dân về d ịch v ụ xem
phim tăng lên qua các giai đoạn phát triển của đất n ước. V ới s ự tr ợ giúp c ủa
máy móc con người có nhiều thời gian rảnh rỗi h ơn và có nhu c ầu cao h ơn
trong dịch vụ xem phim. Các thiết bị giải trí cũng phát tri ển m ạnh mẽ để đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của mỗi con người trong lĩnh v ực này. Đ ể đáp ứng nhu
cầu thị hiếu của khách hàng hiện nay các rạp chiếu phim đã và đang nâng
cấp những thiết bị chiếu phim 3D hiện đại nhất hiện nay (nh ư bộ l ọc phân
cực, thay mới toàn bộ kính xem phim, nâng cấp hạ tầng, nhu cầu gi ải khát).
Ý nghĩa nhận thức: Các rạp chiếu phim phải không ngừng nghiên c ứu nhu
cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng rất dễ thay đổi, trong m ột
khoảng thời gian nhất định khách hàng vừa có nhu cầu tiêu dùng dịch v ụ
xem phim, vừa có nhu cầu tiêu dùng dịch vụ cung cấp đ ồ ăn trong r ạp chi ếu
phim như: Bỏng ngô, nước uống… chủ đ ộng đa dạng hóa dịch vụ, nâng cao
chất lượng dịch vụ cung ứng để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu c ủa khách
hàng và thỏa mãn khách hàng.
2.2.2
Tính vô hạn và không có điểm dừng cuối cùng
Cùng với sự phát tri ển của nền kinh tế, các dịch vụ xem phim không ng ừng
phát triển để th ỏa mãn tốt hơn các nhu cầu phát sinh của khách hàng. Th ời
gian dư thừa nhiều hơn cộng với mức thu nhập cao hơn đồng nghĩa v ới việc
nhu cầu tiêu dùng dịch vụ xem phim không có điểm dừng đòi hỏi các r ạp
chiếu phim phải có các dịch vụ tốt hơn.
Khi thỏa mãn dịch vụ hiện tại thì khách hàng lại có nhu cầu th ỏa mãn dịch
vụ cao hơn:So với công nghệ chiếu phim 2D Digital (Kỹ thuật số 2 chiều),
công nghệ 3D Digital (Kỹ thuật số 3 chiều) cho phép khán giả cảm nh ận
thêm chiều sâu của hình ảnh, giúp cho không gian điện ảnh tr ở nên s ống
động như không gian thực mà chúng ta đang sống. Phim 3D đ ược quay t ừ t ối
thiểu hai máy cùng một lúc, từ hai góc nhìn khác nhau t ương ứng v ới ho ạt
động của hai mắt người.Khi xem phim khán giả sẽ c ần đeo kính 3D đ ể l ọc
hình ảnh cho mỗi mắt, khi qua não bộ sẽ chập lại tạo thành hình ảnh không
gian ba chiều. Các phòng chiếu phim 3D Digital này đều s ử d ụng màn hình
tráng bạc để giảm thiểu lượng hao hụt ánh sáng một cách t ối đa. Phim
4D kết hợp đồng bộ 1 phim 3D và những hiệu ứng kĩ thuật (vật lý) trong r ạp
chiếu phim. Một số những hiệu ứng được sử dụng trong phim 4D bao g ồm
mưa, gió, ánh sáng nhấp nháy,và sự rung chuyển. Việc s ử dụng nh ững tia
nước và luồng khí cũng rất phổ biến. Một số ghế trong phòng chiếu có th ể
rung chuyển hoặc xê dịch một vài cm trong khi phim được chiếu. chính vì
thế khi đã xem phim 2D, khách hàng lại có nhu c ầu xem phim 3D, 4D nhi ều
hơn.Ngay cả khi những nhu cầu xem phim 2D chưa được thỏa mãn vẫn thúc
đẩy khách hàng tìm kiếm dịch vụ t ốt hơn và hoàn hảo đ ặc bi ệt trong n ền
kinh tế phát triển.
Sự phát triển của Công Nghệ Thông Tin tưởng chừng đã rất rực rơ và đang là
thời kỳ hoàng kim nhưng vẫn không thể đáp ứng được các đòi hỏi c ủa ng ười
tiêu dùng…
Ý nghĩa nhận thức: Các rạp chiếu phim phải không ngường đổi m ới các
dịch vụ xem phim, nâng cao chất lượng dịch vụ xem phim và các d ịch v ụ đi
kèm như dịch vụ bán đồ ăn, nước uống…, nghiên cứu các dịch vụ mới lạ .
2.2.3
Tính đa dạng phong phú
Giờ đây cùng v ới sự phát tri ển của nhu cầu cao hơn đòi hỏi các hình th ức
giải trí cũng tốt hơn và đa dạng hơn. Do nhu cầu c ủa khách hàng mang tính
cá nhân hóa cao vì vậy, để thỏa mãn mỗi khách hàng thì dịch v ụ cung c ấp
phải đa dạng, phù hợp với từng tập khách hàng khác nhau.
Chúng ta có thể liệt kê một số rạp chiếu phim tiêu bi ểu tại Hà Nội nh ư: Dân
Chủ, Trung tâm chiếu phim Quốc Gia, Tháng Tám, Ngọc Khánh, Lý Nam Đ ế,
Megastar Cineplex, Thế Hệ M ới,… khách hàng có thể lựa ch ọn cho mình r ạp
chiếu phim phù hợp với nhu cầu của mình.
Với mỗi loại vé xem phim sẽ có các mức giá khác nhau vào các khung gi ờ
khác nhau và cho từng đối tượng khác nhau. Ví dụ bảng giá vé của r ạp chi ếu
phim CGV Vincom Center Bà Triệu:
Ngoài ra chúng ta còn có các dịch vụ xem phim tại nhà qua các gói d ịch v ụ
khác nhau nhằm phục vụ cho những khách hàng có nhu cầu xem phim
nhưng không muốn đi dến rạp chiếu phim.
Ý nghĩa nhận thức: Rạp chiếu phim cần đa dạng hóa các sản phẩm của
mình để thu hút các tập khách hàng khác nhau.
Tính đồng bộ tổng hợp
Do nhu cầu dịch vụ có tính chất liên hoàn, đồng bộ, tổng h ợp xu ất phát t ừ
2.2.4
nhu cầu của khách hàng đòi hỏi nhà cung cấp dịch vụ ph ải thiết k ế các suất
-
dịch vụ trọn gói nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng:
Phương tiện hỗ trợ: Các tài nguyên vật chất để tạo ra dịch vụ xem phim có
trước khi cung cấp dịch vụ như rạp chiếu chim, phòng chiếu phim... Nó là
những đòi hỏi căn bản song hiệu quả ít được quan tâm.
-
Hàng hóa: Những vật liệu hàng hóa đi kèm để cung cấp cho khách hàng tiêu
dùng. Đối với dịch vụ xem phim hàng hóa gồm: Màn hình, gh ế xem phim,
kính xem phim...Đến với rạp chiếu phim bạn sẽ có những trải nghiệm thú vị
với hệ thống âm thanh 4 chiều, ghế ngồi thoải mái với ch ỗ ngồi dành cho
-
trẻ em và ghế để chân phía trước cùng với hệ thống máy chiếu 3D hiện đ ại.
Các dịch vụ ẩn: Đối với dịch vụ xem phim thì dịch vụ ẩn chính là uy tín của
các rạp chiếu phim. Nó thường bị ảnh hưởng bởi cơ sở vật chất h ỗ tr ợ.
Chính vì thế, uy tín của rạp chiếu phim bị chi ph ối bởi ch ất l ượng rạp, ch ất
lượng phòng chiếu phim.
- Các dịch vụ hiện: Những lợi ích mà khách hàng xem phim có th ể c ảm nh ận
trực tiếp ngay bởi các giác quan, là những đặc điểm nội tại của dịch v ụ xem
phim. Rạp phim đem tới những giá trị thư giãn tinh thần lớn mà ít ph ương
tiện chiếu phim khác có được: hình ảnh chân thực, âm thanh mãn nhĩ, cảm
giác như thật, và kể cả… những phút giây sảng khoái của hiệu ứng đám
đông. Bạn bước vào rạp chiếu và ngồi xuống, âm nhạc dịu đi và đèn t ắt d ần,
màn ảnh sáng lên và bộ phim bắt đầu cuốn bạn vào thế giới khác, làm b ạn
không còn lấn vấn bất kỳ ưu phiền nào. Che chắn chúng ta khỏi th ế gi ới bên
ngoài, màn ảnh rộng làm ta đắm chìm trong một thế giới hư cấu và đem t ới
cho ta những bài học cuộc sống. Ta ghét điện thoại, trò chuyện vì chúng
nhắc cho ta phiền toái của cuộc sống ngoài kia, làm phá h ỏng đi không khí
hư cấu cần có của rạp phim. Đơn giản là chúng ta đi xem phim đ ều mu ốn có
một khoảng thời gian hạnh phúc nhất, dù chỉ là trong t ưởng tượng và kéo
dài độ vài tiếng đồng hồ.
Ý nghĩa nhận thức: Nhà cung cấp dịch vụ phải kết hợp với các doanh
nghiệp khác để thiết kế sản phẩm dịch vụ xem phim tốt nh ất tạo tính liên
hợp, trọn gói, thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
2.2.5
Có tính thời vụ, thời điểm
So với các đặc điểm của cầu và nhu cầu của dịch vụ xem phim, thì đ ặc đi ểm
có tính thời vụ, thời điểm này là yếu tố quan trọng nhất, nếu nhà quản tr ị
nắm bắt được mọi thời cơ và biết thực thi các chính sách, chiến lược khác
nhau trong mỗi thời điểm thì sẽ đem lại được nhiều thành công và l ợi nhu ận
hơn cho doanh nghiệp mình.
Đa số các nhà quản trị trong ngành dịch vụ xem phim đã và đang th ực hi ện
một số chính sách sau:
+ Vào các khung giờ khác nhau, vào các ngày thứ 6, th ứ 7 & ch ủ nhật và các
ngày lễ, doanh nghiệp sẽ tiến hành điều chỉnh giá vé.
Ví dụ bảng giá vé của Platinum The Garden hiện nay nh ư sau:
Thứ 2 đến thứ 5
Thứ 6, 7 & Lễ
Ghế
thường
Người lớn
Người lớn
TRƯỚC tuổi
17:00 (trên 55
tuổi)
Trẻ em
(dưới 1m3)
SAU Người lớn
17:00
Ghế
Ghế
Ghế
Ghế đôi
Ghế đôi
VIP
thường VIP
75.00
85.00
70.000
80.000
0
0
160.00
180.000
0
65.00
75.00
60.000
70.000
0
0
80.000 85.00 180.00 90.000 95.00 200.000
0
0
0
Người lớn
tuổi
(trên 55
tuổi)
Trẻ em
(dưới 1m3)
70.000
75.00
0
80.000
85.00
0
+ Qua bảng số liệu trên, ta thấy giá vé xem phim tại các ngày th ứ 6, th ứ 7, các
ngày lễ và khung giờ sau 17h đều được điều chỉnh tăng. Nguyên nhân chính
là do thời gian rảnh rỗi chi phối. Toàn bộ thời gian giá vé đ ược tăng là th ời
gian phần lớn khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp được ngh ỉ ngơi, cần
thư giãn, giải trí sau những giờ làm việc căng thẳng. Đây cũng là th ời gian có
lượng khách hàng tiêu dùng dịch vụ lớn nhất trong ngày hay trong tuần. Do
đó, nếu tăng giá vé lên, thì khách hàng sẽ một là chấp nhận và tiêu dùng d ịch
vụ, vì họ phần lớn không thể thay đổi được lịch làm vi ệc cũng nh ư h ọc t ập
của mình, hoặc hai là sẽ thay đổi để được tiêu dung dịch vụ v ới chi phí th ấp
hơn, qua đó có thể cân đối được cung cầu dịch vụ.
+ Qua bảng trên, cũng có thể thấy doanh nghiệp cũng đã áp dụng chính sách
giá khác nhau đối với trẻ em và người lớn, giá vé người lớn cao hơn tr ẻ em.
Nguyên nhân là do doanh nghiệp đã dựa vào yếu tố thu nh ập c ủa khách
hàng. Người lớn là những người có thu nhập, họ cần chi trả phí cao h ơn so
với những người chưa có thu nhập. Thu nhập của người dân càng cao, ổn
định, thì tinh thời vụ càng thấp.
+ Do đặc tính sử dụng của khách hàng đối với dịch vụ xem phim, nhóm
khách hàng có nhu cầu tiêu dung cao nhất là giới trẻ, nh ững người ch ưa lập
gia đình và có thu nhập ổn định. Đây là nhóm đem lại lợi nhuận cao nh ất cho
doanh nghiệp. Do đó, một phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực này còn có chính sách khuyến mãi cho sinh viên hay cho các c ặp đôi ( ví
dụ: thứ 3 hàng tuần tại Platinum the Garden là ngày couple day)
Ví dụ Bảng giá vé phim 2D tại rạp Lotte Cinema Diamond (Đ ịa ch ỉ: t ầng 13,
Diamond plaza, 34 LêDuẩn, Quận 1, TP HCM.)
Từ thứ 2 đến thứ 5
Độtuổi
Trước 17h
Ngườilớn
80.000
(22t-55t)
Trẻ em và người cao 60.000
tuổi
Học sinh,sinh viên
(hoặc dưới 22t)
Sau 17h
Thứ 6, thứ 7, chủ nhật và
các ngày lễ
Trước 17h
Sau 17h
80.000
90.000
100.000
70.000
70.000
80.000
Đồng giá từ thứ 2 đến
thứ 6
50.000
BIG SMILE DAY ( thứ 2 cuối cùng của tháng)
LOVELY TUESDAY
( thứ 3 hàng tuần)
Trước 17h t7,
CN vàngàylễ
60.000
Sau 17h
T7, CN
vàngàylễ
70.000
Đồng giá tất cả các suất
50.000
Đồng giá tất cả các suất
50.000
Qua bảng sốliệu trên, ta có thể thấy, rạp Lotte Cinema Diamond đã áp dụng
các chính sách giá khác so với Platinum The Garden tại HÀ Nội. C ụ th ể
-
-
-
-
Đối vớingườilớn( nhữngngườitrongđộtuổi 22 tới 55) cácngày t2 đến t5
hàngtuầnápdụngđồnggiá 80.000 VND tạitấtcảcácsuấtchiếu.
Vìvàonhữngngàynày,
doanhnghiệpxácđịnhlượngkháchhàngtrongđộtuổinàysửdụngdịchvụtại
cácsuấtchiếulàkhôngcósựkhácbiệtnhiều.
Cònđốivớitrẻemvàngườicaotuổitrongthờigiantừthứ 2 đếnthứ 5
mớicósựkhácbiệtvềgiágiữa 2 khunggiờtrc 17h vàsau 17h .
Vaothứ 6, thứ 7, chủnhậtvàcácngàylễ, khung h sau 17h giátăng so
vớithờigiantrước 17h, vìvàodịpcuốituầnvàcácngàylễ,
kháchhàngđềuxuấthiệnnhucầuxemphimnhiềuhơn.
Ápdụngchínhsáchkhuyếnmạiđồnggiá 50.000VND
đốivớihọcsinhvàsinhviênđồnggiávàothứ 2 tớithứ 6, qua
đócóthểgiảmlượngkháchhàngvàocuốituần, cânbằngcầusửdụngdịchvụ.
SựkhácbiệthơncảlàLotte Cinema Diamond có 2 chiếnlượcgiá BIG SMILE
DAY và LOVELY TUESDAY. Đâylà 2
chínhsáchkíchcầutươngđốihiệuquảcủadoanhnghiệp. Vì 2
chínhsáchnày, đềuápdụngvàothứ 2 vàthứ 3, là 2
ngàymàlượngkháchhàngcónhucầutiêudùngcóthểcoilàítnhấttrongtuần.
dođó, nếuápdụngchínhsáchgiảmgiá,
sẽcónhiềukháchhàngsẽcốgắngsắpxếpthờigianđểđi, qua
đócânbằngđượclượngkháchhàngtăngđộtbiếnvàocuốituần.
Đặcbiệtđốivớikháchhànglàhọcsinhsinhviênvànhữngngườicóthunhậptư
ơngđốithấp,
họsẽquyếtđịnhđivàonhữngngàycókhuyếnmãinhưthếnàythayvìcuốituầ
n.
Ý nghĩa nhận thức: Nhà cung ứng cần nắm được các yếu tố tác đ ộng đ ến
cầu và nhu cầu dịch vụ để xây dựng các biện pháp phù hợp nhằm cân đ ối
cung cầu, hạn chế tính thời vụ của cầu dịch vụ.
2.2.6
Có biên độ dao động không đều giữa các loại hoạt đ ộng d ịch v ụ và gi ữa
các nhóm khách hàng tiêu dùng dịch vụ:
+ Cầu dịch vụ xem phim dao động chủ yếu về mặt thời gian. Đối v ới Việt
Nam, một năm có 2 kỳ nghỉ lễ lớn là nghỉ hè và nghỉ Tết, tại đây t ập khách
hàng của doanh nghiệp có xu hướng nhàn rỗi hơn các th ời điểm khác trong
năm. Với những thời gian rảnh rỗi này thường phát sinh các nhu cầu tiêu
dùng dịch vụ xem phim nhiều hơn, đầu tư thoải mái h ơn để ph ục v ụ nhu
cầu giải trí của khách hàng.
+ Những người có nhiều thời gian rảnh rỗi cũng có nhu cầu tiêu dùng d ịch
vụ xem phim nhiều hơn so với những người bận rộn.
Ý nghĩa nhận thức: Những nguyên nhân trên cho thấy biên độ dao đ ộng
của dịch vụ xem phim là không đồng đều. Nhà cung ứng cần nghiên c ứu các
đặc thù dịch vụ cung ứng, đặc điểm tiêu dùng của khách hàng, các kh ả năng
của nhà cung ứng để mở rộng các hình thức cung ứng dịch vụ, kích thích nhu
cầu tiêu dùng dịch vụ vào các khoảng thời gian khác nhau, nh ư giảm giá vé,
các chương trình khuyến mãi, khuyến mại để đảm bảo sự ổn đ ịnh trong
hoạt động kinh doanh.
2.2.7 Nhu cầu và cầu dịch vụ có tính chất linh ho ạt cao d ễ thay đ ổi (có
thể thay thế hoặc đổi hướng)
Đặc điểm của dịch vụ giải trí xem phim nói riêng và các ngành dịch v ụ gi ải
trí nói chung có tính chất linh hoạt cao dễ thay đổi bởi các dịch vụ gi ải trí
khác ( VD: ca nhạc,múa nước,các buổi triển lãm hội họa,ăn uống,….)Nhu cầu
của khách hàng là rất khác nhau, khách hàng luôn đòi hỏi sự khác biệt c ủa
các sản phẩm dịch vụ mà các rạp chiếu phim cung cấp.Ch ất lượng bộ phim
là yếu tố quan trọng dẫn đến việc có sử dụng hay không sử dụng d ịch vụ
xem phim đồng thời thái độ phục vụ của nhân viên trong quá trình bán vé
hay cung cấp các dịch vụ đi kèm cũng là yếu tố quyết định đến s ự hài lòng
của khách hàng , một số nhân viên nhận thức kém về vị trí mình đang làm
nên gây tâm lý chán trường và không muốn làm hết khả năng c ủa mình, tình
trạng sức khỏe không tốt cũng gây nên sự thay đổi chất lượng mỗi lần ph ục
vụ khách hàng. Chính vì vậy tại các rạp chiếu phim chất lượng cao nh ư
CGV,LOTTE,PLANTINUM nhân viên được đào tạo một cách bài bản, chuyên
nghiệp có những đợt huấn luyện thường xuyên, khuyến khích ưu đãi nhân
viên để nhân viên có thể phục vụ một cách tốt nhất đối với các khách hàng.
Ý nghĩa,nhận thức: Nhà cung ứng cần phải nghiên cứu và n ắm bắt đ ược các
yếu tố tác động tới tâm lý khách hàng.Nắm bắt xu hướng phát triển d ịch v ụ
để đổi mới và đa dạng hóa dịch vụ tạo ra nhiều s ự lựa ch ọn cho khách
hàng.Khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn thì hiệu quả kinh doanh càng
cao.
2.2.8 Tính lan truyền
-
Do đăc điểm của dịch vụ là vô hình nên khách hàng không th ể dung th ử s ản
phẩm dịch vụ trước được nên khách hàng th ường có tâm lý tìm hiểu tr ước
thông tin về nội dung bộ phim, các dịch vụ đi kèm ,các ch ương trình khuy ến
mãi hay các combo mà Rạp chiếu phim cung ứng, đánh giá của nh ững ng ười
đã xem ở các rạp để từ đó có cái nhìn cũng nhu quy ết đ ịnh xem có nên l ựa
-
chọn dịch vụ của Rạp đó hay không.
Ngoài ra họ còn có thể tìm kiếm các thông tin qua các kênh thông tin uy tín,
thông tin từ người thân, bạn bè đã sử dụng dịch vụ tại đó rồi, ngu ồn thông
tin từ người than bạn bè có ảnh hưởng rất lớn tới khách hàng, nó có sức ảnh
hưởng lớn hơn nhiều lần so với các dịch vụ quảng cáo, xúc tiến mà doanh
-
nghiệp phải bỏ nhiều tiền ra để quảng cáo.
Đối với tất cả các rạp chiếu phim tính lan truy ền có ý nghĩa vô cùng quan
trọng , điều này sẽ mang lại một lượng lớn khách hàng trong t ương lai
nhưng để có được điều này trước tiên phải cung cấp cho khách hàng nh ững
sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu của khách hàng và các d ịch vụ đi kèm cũng
phải hoàn hảo thì mới có thể gây được ấn tượng từ phía khách hàng.
Ý nghĩa nhận thức :Nhà cung ứng cần phải hết sức th ận tr ọng trong quá
trình cung ứng dịch vụ, tránh mọi sai sót có th ể xảy ra, đảm bảo quá trình
cung ứng đồng đều và ổn định.
III. Một số giải pháp nâng cao cầu chất lượng dịch vụ xem phim chi ếu
rạp.
3.1 Chính sách nhà nước
+ Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tiếp tục cũng nh ư bắt
đầu đổ tiền vào đầu tư
+ Chính sách giảm thuế nhập vào đối với hàng hóa ph ục vụ cho việc kiến
tạo cơ sở hạ tầng, kĩ thuật để chú trọng đầu tư nâng cấp, cải tạo nh ằm nâng
cao chất lượng dịch vụ.
3.2 Về phía doanh nghiệp: Bản thân doanh nghiệp cần phải đưa ra các
chính sách cần thiết nhằm điều chỉnh, kích thích lượng người tới xem nh ằm
đạt được lợi nhuận cao nhất có thể. Bao gồm các chính sách :
+ Giá :