Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

DE TAI PHAN LOAI RAC THAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.92 KB, 58 trang )

SỞ Y TẾ KIÊN GIANG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP CƠ SỞ

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ
THỰC HÀNH VỀ PHÂN LOẠI CHẤT THẢI Y TẾ TẠI NGUỒN
CỦA SINH VIÊN THỰC TẬP NGÀNH Y
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: CNĐD. LÊ TRƯỜNG KHA
CỘNG SỰ: CNĐD. TRẦN THỊ THANH TRÚC
CNĐD. NGUYỄN HỒNG QUÂN
CNĐD. NGUYỄN THÀNH THẠO
CNĐD. TRẦN THỊ ÁNH HUYỀN

Kiên Giang, năm 2018


SỞ Y TẾ KIÊN GIANG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP CƠ SỞ

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ
THỰC HÀNH VỀ PHÂN LOẠI CHẤT THẢI Y TẾ TẠI NGUỒN
CỦA SINH VIÊN THỰC TẬP NGÀNH Y
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG


BỆNH VIỆN ĐA KHOA KG

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

CNĐD. LÊ TRƯỜNG KHA
SỞ Y TẾ

Kiên Giang, tháng 04 năm 2018

LỜI CAM ĐOAN


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng chúng tôi.Các
số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Chủ nhiệm đề tài

Lê Trường Kha


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và sự chỉ dẫn nhiệt tình của quý đồng nghiệp.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Bệnh viện, lãnh
đạo Khoa đã tạo điều kiện cho nhóm nghiên cứu chúng tôi hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do chúng tôi chưa có nhiều kinh
nghiệm và kiến thức nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Rất mong
được sự góp ý của Hội đồng nghiên cứu khoa học.
Kiên giang, ngày 09 tháng 10 năm 2018

Chủ nhiệm đề tài

Lê Trường Kha


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
Đặt vấn đề..............................................................................................................
Chương 1. Tổng quan tài liệu:..............................................................................
1.1.Tổng quan về chất thải y tế................................................................................
1.2. Tổng quan về hiện trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam..........................14
1.3.Một số thông tin về Bệnh viện đa khoa Kiên Giang........................................16
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.......................................…1
2.1.Đối tượng nghiên cứu......................................................................................1
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................................1
2.3.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................1
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................................1
2.3.2. Cỡ mẫu........................................................................................................1
2.3.3. Biến số trong nghiên cứu.............................................................................1
2.3.4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu..............................................................1
2.3.5. Phương pháp nhập liệu và phân tích số liệu.................................................20
2.4. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu......................................................................20
Chương 3. Kết quả nghiên cứu...........................................................................21

3.1. Đặc điểm chung của sinh viên........................................................................21
3.2. Kiến thức và thái độ thực hành về phân loại CTYT.......................................23
3.3. Một số yếu tố liên quan về phân loại CTYT...................................................24
Chương 4.Bàn luận..............................................................................................31


Kết luận - Kiến nghị............................................................................................37
Tài liệu tham khảo
Phụ lục1. Phiếu khảo sát
Phụ lục 2. Danh sách sinh viên


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CTYT
CTYTTT
CTYTNH
BYT
BTN&MT
BVĐKKG

Diễn giải
Chất thải y tế
Chất thải y tế thông thường
Chất thải y tế nguy hại
Bộ Y Tế
Bộ Tài Nguyên & Môi Trường
Bệnh viện đa khoa Kiên Giang



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1 Nguồn phát sinh chất thải y tế bệnh viện........................................................
3.1 Đặc điểm về tuổi và giới của sinh viên.........................................................21
3.2 Đặc điểm về ngành học của sinh viên...........................................................21
3.3 Đặc điểm về năm hiện tại của sinh viên........................................................22
3.4 Việc đào tạo kiến thức về phân loại chất thải y tế tại nguồn của sinh viên. . .22
3.5 Tỉ lệ kiến thực hành đúng theo kỹ thuật giám sát thực hành của sinh viên....…
25
3.6 Tỉ lệ kiến thức đúng, thực hành đúng về phân loại chất thải y tế tại nguồn
theo giới tính của sinh viên...........................................................................25
3.7 Tỉ lệ kiến thức đúng, thực hành đúng về phân loại chất thải y tế tại nguồn
theo ngành học của sinh viên.........................................................................26
3.8 Tỉ lệ kiến thức đúng , thực hành đúng về phân loại chất thải y tế tại nguồn
theo năm hiện tại của sinh viên.....................................................................26
3.9 Tỉ lệ kiến thức đúng , thực hành đúng về phân loại chất thải y tế tại nguồn
theo việc đào tạo kiến thức của sinh viên......................................................2
3.10 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức chưa đúng về phân loại chất thải y tế
tại nguồn của sinh viên..................................................................................28
3.11 Một số yếu tố liên quan đến thực hành chưa đúng về phân loại chất thải y tế
tại nguồn của sinh viên................................................................................29


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Stt


Tên biểu đồ

Trang

1.1 Thành phần chất thải y tế dựa trên đặc tính lý hóa..........................................
3.1 Kỹ thuật giám sát thực hành của sinh viên...................................................23
3.2 Tỉ lệ kiến thức đúng về phân loại chất thải y tế tại nguồn của sinh viên.......23
3.3

Thái độ của sinh viên về tầm quan trọng của việc phân loại chất thải y tế tại
nguồn...........................................................................................................22

3.4 Tỉ lệ thực hành đúng về phân loại chất thải y tế tại nguồn của sinh viên.....22


10

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất thải y tế là chất thải được phát sinh trong quá trình điều trị, chẩn đoán,
chăm sóc và sinh hoạt trong môi trường bệnh viện. Chất thải y tế đã và đang là
vấn đề quan tâm của toàn xã hội nói chung và của ngành y tế, môi trường nói
riêng. Chất thải y tế tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro lây nhiễm các mầm bệnh hoặc
gây nguy hại cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng nếu không được quản
lý theo đúng cách tương ứng với từng loại chất thải [7].
Tại Việt Nam, năm 2009-2010, tổng lượng chất thải y tế trong toàn quốc
khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó có 16-30 tấn/ngày là chất thải y tế nguy hại.
Lượng chất thải y tế trung bình là 0,86 kg/giường/ ngày, trong đó chất thải rắn
nguy hại tính trung bình là 0,14 - 0,2 kg/giường/ngày [3]. Theo thống kê, mức
tăng chất thải y tế hiện nay là 7,6%/năm. Ước tính năm 2015, lượng chất thải y tế

phát sinh là 600 tấn/ngày và năm 2020 sẽ là 800 tấn/ngày [4]. Chất thải y tế phát
sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phương, xuất phát từ một số nguyên
nhân như: gia tăng số lượng cơ sở y tế và tăng số giường bệnh; tăng cường sử
dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số gia tăng, người dân ngày càng
được tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế [3]
Theo số liệu báo cáo của Bộ Y tế về tình hình quản lý đối với chất thải y tế,
đã có hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện phân loại
chất thải từ nguồn. Tuy vậy, đối với các cơ sở khám chữa bệnh ở địa phương do
các Sở Y tế quản lý, công tác thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải y tế chưa
được chú trọng, đặc biệt là công tác phân loại và lưu giữ chất thải tại nguồn [4]
Vì vậy việc phân loại chất thải y tế đúng tại nguồn đang là vấn đề ưu tiên
hàng đầu và cấp thiết trong công tác quản lý chất thải y tế. Việc phân loại chất
thải y tế không đúng tại nguồn sẽ dẫn đến nguy cơ phơi nhiễm nghề nghiệp cho
người thu gom và xử lý chất thải do vật sắt nhọn, gây tăng tải trọng chất thải y tế
nguy hại ra môi trường xung quanh và gây tốn kém thêm kinh phí cho việc xử lý
chất thải y tế nguy hại.


11

Bệnh viện đa khoa Kiên Giang là Bệnh viện hạng I của tỉnh Kiên Giang,
trực thuộc Sở Y Tế, tham gia chức năng đào tạo. Thực tế hàng năm có rất nhiều
sinh viên y đến thực tập tại các khoa lâm sàng. Qua khảo sát ban đầu nhóm
nghiên cứu nhận thấy sinh viên ngành y là những người cùng tham gia hoặc thực
hiện trực tiếp các kỹ thuật chăm sóc trên bệnh nhân và trực tiếp phân loại chất
thải y tế phát sinh tại nguồn. Vậy vấn đề được đặt ra là các sinh viên ngành y có
phân loại chất thải y tế đúng hay không? các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái
độ thực hành về phân loại chất thải y tế tại nguồn của sinh viên như thế nào? Để
giải quyết những vấn đề đó nhóm nghiên cứu chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo
sát thực trạng kiến thức, thái độ thực hành về phân loại chất thải y tế tại

nguồn của sinh viên thực tập ngành y tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên
Giang”.
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát thực trạng kiến thức, thái độ thực hành đúng và các yếu tố liên
quan đến kiến thức, thái độ thực hành chưa đúng về phân loại chất thải y tế tại
nguồn của sinh viên y đang thực tập tại khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Kiên Giang, năm 2018.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỉ lệ sinh viên y đang thực tập tại khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện đa

khoa tỉnh Kiên Giang có kiến thức, thái độ thực hành đúng về phân loại chất thải
y tế tại nguồn.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ thực hành chưa đúng về

phân loại chất thải y tế tại nguồn của sinh viên y đang thực tập tại khoa Ngoại
thần kinh, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang.


12

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Tổng quan về chất thải y tế
Khái niệm về chất thải y tế

1.1.1.

- Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ
sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải
y tế [2].

- Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc
tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguyhại, bao gồm chất thải lây nhiễm
và chất thải nguy hại không lây nhiễm [2].
1.1.2. Phân định chất thải y tế
1.1.2.1. Chất thải y tế thông thường
Chất thải y tế thông thường là chất thải có chứa thành phần và tính chất
tương tự như chất thải sinh hoạt.CTYT thông thường không chứa các chất độc
hại, các tác nhân gây bệnh đối với con người và môi trường. CTYT thông thường
có thể bao gồm các vật liệu, bao gói: giấy, thùng carton; chai nhựa, chai thủy tinh
không ô nhiễm,... có nguồn gốc phát sinh từ khu vực hành chính, từ các khoa,
phòng không cách ly trong cơ sở y tế,... Một phần CTYT thông thường có thể tái
sử dụng hoặc tái chế và đem lại nguồn thu cho các cơ sở y tế. Thực hiện triệt để
đúng quy định trong công tác phân loại CTYT sẽ góp phần giảm tải tác động của
CTYT nói chung tới con người và môi trường [6].
1.1.2.2. Chất thải y tế nguy hại
CTYT nguy hại là các chất thải phát sinh từ hoạt động y tế có chứa các
thành phần gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khỏe con người và môi trường.
Chất thải y tế nguy hại bao gồm [2]:
* Chất thải lây nhiễm bao gồm:


13

a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết
cắt hoặc xuyên thủng baogồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của
dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu
thuật và các vật sắc nhọn khác;
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa
máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ

đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các
phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trởlên theo quy định tại Nghị định số
92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại
phòng xét nghiệm;
d) Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác
động vật thí nghiệm.
* Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:
a) Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
b) Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy
hại từ nhà sản xuất;
c) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và
các kim loại nặng;
d) Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
đ) Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về quản lý chất thải nguy hại.
1.1.3. Phân loại chất thải y tế
1.1.3.1. Nguyên tắc phân loại chất thải y tế
Việc phân loại chất thải y tế cần thực hiện theo các nguyên tắc sau [2]:
a) Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để
quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh;


14

b) Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định . Trường hợp các chất thải y tế nguy hại
không có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương
pháp xử lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị
lưu chứa;

c) Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn
hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm.
1.1.3.2. Phân loại chất thải y tế
* Phân loại tại nguồn là hoạt động nhằm phân loại chính xác các loại chất
thải khác nhau phát sinhtại nguồn để giúp [6]:
+ Giảm được lượng CTNH cần xử lý và giảm được lượng chất độc hại
thảira môi trường;
+ Nâng cao khả năng tái chế đối với các loại chất thải có thể tái chế;
+ BV có cơ sở dữ liệu để xác định được chính xác chi phí quản lý và
đánhgiá được hiệu quả của chiến lược giảm thiểu chất thải.
* Việc phân loại chất thải y tế cần thực hiện theo thông tư số 58/2015/TTLT
– BYT – BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y Tế và Bộ Tài nguyên Môi trường
về Quy định về quản lý chất thải y tế [2]:
a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp có màu vàng;
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có
lót túi và có màu vàng;
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có
lót túi và có màu vàng;
d) Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và
có màu vàng;
đ) Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong
thùng có lót túi và có màu đen;
e) Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ
có nắp đậy kín;


15

g) Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong
túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu xanh;

h) Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi
hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng.
1.1.4. Đặc tính của CTYT nguy hại
Tiếp xúc với CTYT nguy hại có thể có nguy cơ bị chấn thương hoặc nhiễm
mầm bệnh. Đặc tính của CTYT nguy lại có thể bao gồm một hoặc một số tính
chất nguy hại sau đây [6]:
- Có khả năng lây nhiễm;
- Gây độc gen, gây độc tế bào;
- Có chứa độc chất, hóa chất độc hại;
- Có tính ăn mòn;
- Có tính phóng xạ (đối với các cơ sở có xạ trị);
- Sắc nhọn.
1.1.5. Nguồn phát sinh, thành phần, tính chất của chất thải y tế
1.1.5.1. Nguồn phát sinh chất thải y tế
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện; các cơ sở y tế khác
như: trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh,
phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc máu...; các trung tâm xét nghiệm và nghiên
cứu y sinh học; ngân hàng máu... Hầu hết các CTR y tế đều có tính chất độc hại
và tính đặc thù khác với các loại CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại
chủ yếu là ở các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dược [3].
Bảng 1.1.Nguồn phát sinh chất thải y tế tại bệnh viện [3]
Loại chất thải
Chất thải sinh hoạt

Nguồn tạo thành
Chất thải thải ra từ các khu nhà bếp, khu
hành chánh, các loại bao gói, khu sinh hoạt
của bệnh nhân, người nhà của bệnh nhân và

Chất thải chứa vi trùng gây bệnh


các y, Bác sĩ…
Phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng
của con người sai khi mỗ xẻ, động vật sau


16

quá trình xét nghiệm, các gạc bong lẫn máu
Chất thải bị nhiễm bẩn

mũ bệnh nhân.
Chất thải sau khi bệnh nhân sử dụng, chất

Chất thải đặc biệt

thải từ quá trình lau cọ sàn nhà.
Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên,
các chất thải phóng xạ, hóa chất dược….từ
các khoa khám, chữa bệnh, các hoạt động
thực nghiệm, khoa dược.

1.1.5.2. Thành phần chất thải y tế

Hình 1.1. Biểu đồ thành phần chất thải y tế dựa trên đặc tính lý hóa [3]
Dựa trên đặc tính lý hóa thành phần chất thải y tế chủ yếu là chất thải hữu
cơ (chiếm 52%) sau đó là đất đá và các loại vật chất khác (chiếm 21%), ít nhất là
bệnh phẩm 1% và kim loại vỏ hộp 1%. Có thể thấy, trong thành phần chất thải
rắn y tế có lượng lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối cao, ngoài ra còn
có thành phần nhựa chiếm khoảng 10% vì vậy khi chọn phương pháp thiêu đốt

cần lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại.


17

1.1.6. Các đối tượng có nguy cơ chịu ảnh hưởng của CTYT nguy hại
Tất cả mọi người khi tiếp xúc với CTYT nguy hại đều có thể có khả năng bị
tác động xấu tới sức khỏe. Các đối tượng có nguy cơ chịu ảnh hưởng lớn nhất
của CTYT nguy hại bao gồm [6]:
- Cán bộ, NVYT: bác sĩ, y sĩ, y tá, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ lý, y công,
nhân viên văn phòng, sinh viên thực tập, công nhân vận hành các công trìnhxử lý
chất thải,…;
- Nhân viên của các đơn vị hoạt động trong BV: nhân viên công ty vệ sinh
môi trường; nhân viên giặt là, nhân viên làm việc ở khu vực nhà tang lễ, trung
tâm khám nghiệm tử thi,…;
- Đối tượng khác:
+ Người tham gia vận chuyển, xử lý CTYT ngoài khuôn viên BV; người
liên quan đến bãi chôn lấp rác và người nhặt rác;
+ Bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú;
+ Người nhà bệnh nhân và khách thăm;
+ Cộng đồng và môi trường xung quanh cơ sở y tế;
+ Cộng đồng sống ở vùng hạ lưu các con sông tiếp nhận các nguồn chất
thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu của các cơ sở y tế.
1.1.7. Tác hại của chất thải y tế
1.1.7.1. Ảnh hưởng của chất thải y tế tới sức khỏe
Ngày nay, các BV được cho là môi trường có nguy cơ rủi ro cho sức khỏe
con người. CTYT có thể gây ra nhiều tác động xấu tới sức khỏe con người như:
lây bệnh qua đường máu cho NVYT, đặc biệt là sự cố thương tích do chất thải
sắc nhọn. Dạng phơi nhiễm nghề nghiệp phổ biến nhất qua đường máu của nhân
viên y tế trong quá trình thực hiện quản lý chất thải là bị thương do các kim tiêm

lây nhiễm [6].
• Ảnh hưởng của chất thải sắc nhọn:

Chất thải sắc nhọn được coi là loại chất thải nguy hiểm, có nguy cơ gây tổn
thưởng kép tới sức khỏe con người nghĩa là vừa gây chấn thương do vết cắt, vết


18

đâm và thông qua vết chấn thương để gây bệnh truyền nhiễm nếu trong chất thải
có các mầm bệnh viêm gan B (HBV), viêm gan C (HCV) và virus HIV,...
• Ảnh hưởng của chất thải lây nhiễm:

CTYT lây nhiễm cơ thể chứa các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như: tụ
cầu, HIV, viêm gan B,… chúng có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua các
hình thức: qua da: (vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da); qua các
niêm mạc (màng nhầy); qua đường hô hấp (do xông, hít phải); qua đường tiêu
hóa (do nuốt hoặc ăn phải). Việc quản lý CTYT lây nhiễm không đúng cách còn
có thể là nguyên nhân lây nhiễm bệnh cho con người thông qua môi trường trong
BV. Chẳng hạn một số người có khả năng bị lây nhiễm các bệnh mà họ không
mắc phải trước khi đến BV, nhưng khi đến và làm việc trong BV sau một thời
gian bị mắc bệnh hoặc đem mầm bệnh đến nơi họ ở.
• Ảnh hưởng của chất thải hóa học và dược phẩm:

Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ, nhưng chất thải hóa học và dược phẩm có thể gây
ra các nhiễm độc cấp tính, mãn tính, chấn thương và bỏng,... Hóa chất độc hại và
dược phẩm ở các dạng dung dịch, sương mù, hơi,… có thể xâm nhập vào cơ thể
qua đường da, hô hấp và tiêu hóa,... gây bỏng, tổn thương da, mắt, màng nhầy
đường hô hấp và các cơ quan trong cơ thể như: gan, thận,… Một số ví dụ về ảnh
hưởng của chất thải hóa học và dược phẩm:

+ Thủy ngân là một chất độc hại trong CTYT. Thủy ngân có mặt trong một
số thiết bị y tế, nhất là các thiết bị chẩn đoán như: nhiệt kế thủy ngân, huyết áp kế
thủy ngân,... và một số nguồn khác như khi bóng đèn huỳnh quang, compact sử
dụng bị vỡ;
+ Chất khử trùng được dùng với số lượng lớn trong BV, chúng thường có
tính ăn mòn và có thể kết hợp thành các hợp chất có độc tính cao hơn;
+ Dư lượng các hóa chất sử dụng tại các phòng xét nghiệm khi thải vào hệ
thống thoát nước có thể ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống xử lý nước thải
bằng phương pháp sinh học hoặc các hệ sinh thái tự nhiên của các nguồn nước
tiếp nhận;


19

+ Tương tự như vậy đối với dư lượng dược phẩm trong các chất thải có
chứa dược phẩm. Dư lượng dược phẩm thải có thể bao gồm: các loại kháng sinh,
các thuốc khác nếu không được xử lý khi thải vào các nguồn nước tiếp nhận sẽ
gây ảnh hưởng đến môi trường sống và các loài thủy sinh trong các nguồn nước
tiếp nhận.
• Ảnh hưởng của chất gây độc tế bào:

Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập vào cơ thể con người bằng các con
đường: hô hấp khi hít phải, qua da, qua đường tiêu hóa; hoặc tiếp xúc với chất
thải dính thuốc gây độc tế bào; hoặc tiếp xúc với các chất tiết ra từ người bệnh
đang được điều trị bằng hóa trị liệu. Một số chất gây độc tế bào có thể gây hại
trực tiếp tại nơi tiếp xúc, đặc biệt là da và mắt, một số triệu chứng thườnggặp là:
chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu và viêm da.
• Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ:

Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ tùy thuộc vào loại phóng xạ, cường độ

và thời gian tiếp xúc. Trong BV, các chất phóng xạ thường có chu kỳ bán rã ngắn
(kéo dài từ vài giờ, vài ngày cho đến vài tuần). Các triệu chứng hay gặp là đau
đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và nôn nhiều bất thường,… ở mức độ nghiêm
trọng hơn có thể gây ung thư và các vấn đề về di truyền.
1.1.7.2.Tác hại của chất thải y tế đối với môi trường
• Môi trường đất

Quản lý CTYT không đúng quy trình và việc tiêu hủy CTYT tại các bãi
chôn lấp không tuân thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát tán các vi sinh vật gây
bệnh, hóa chất độc hại,… gây ô nhiễm đất và làm cho việc tái sử dụng bãi chôn
lấp gặp khó khăn [6].
• Môi trường không khí

Chất thải y tế từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều có thể gây ra
tác động xấu tới môi trường không khí. Bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi
dung môi, hóa chất,... phát sinh trong các khâu phân loại - thu gom - vận chuyển,
CTYT có thể phát tán vào không khí. Trong khâu xử lý, đặc biệt là với các lò đốt


20

CTYT quy mô nhỏ, không có thiết bị xử lý khí thải có thể phát sinh ra các chất
khí độc hại như sau [6]:
- Ô nhiễm bụi: khi nhiệt độ đốt không đủ hoặc không tuân thủ đúng quy
trình vận hành, lượng chất thải nạp vào lò quá lớn sẽ làm phát tán bụi, khói đen
và các chất độc hại;
- Các khí axit: Do trong CTYT có thể có chất thải làm bằng nhựa PVC,
hoặc chất thải dược phẩm khi đốt có nguy cơ tạo ra hơi axit, đặc biệt là HCl và
SO2;
- Dioxin và Furan: Trong quá trình đốt cháy chất thải có thành phần halogen

(Cl, Br, F) ở nhiệt độ thấp có thể hình thành dioxin và furan là những chất rất độc
dù ở nồng độ nhỏ;
- Kim loại nặng: đối với những kim loại nặng dễ bay hơi như thủy ngân có
thể phát sinh từ các lò đốt CTYT nếu trong quá trình phân loại không tốt. Ngoài
ra, một số phương pháp xử lý khác như chôn lấp có thể phát sinh các chất gây ô
nhiễm cho môi trường không khí như: CH4, H2S,..
• Môi trường nước

Tác động của CTYT đối với các nguồn nước có thể so sánh với nước thải
sinh hoạt. Tuy nhiên, nước thải từ các cơ sở y tế còn có thể chứa Salmonella,
Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn Gram âm đa kháng, các hóa chất độc hại,
chất hữu cơ, kim loại nặng. Do đó, nếu không được xử lý triệt để trước khi xả
thải vào nguồn nước tiếp nhận, đặc biệt đối với nguồn tiếp nhận được sử dụng
cho sinh hoạt, trồng trọt, chăn nuôi, sẽ có nguy cơ gây ra một số bệnh như: tiêu
chảy, lỵ, tả, thương hàn, viêm gan A,… cho những người sử dụng các nguồn
nước này [6].
1.1.8. Các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế
a. Thiêu đốt:
Là phương pháp sử dụng nhiệt độ cao trong các lò đốt chuyên dụng có nhiệt
độ từ 8000C¸ 12000C hoặc lớn hơn để đốt CTRYT.Phương pháp đốt có ưu điểm
là xử lý được đa số các loại CTRYT, làm giảm tối đa về mặt thể tích của chất


21

thải. Tuy vậy nhược điểm của phương pháp đốt là nếu chế độ vận hành không
chuẩn và không có hệ thống xử lý khí thải sẽ làm phát sinh các chất độc hại như
Dioxin, Furan gây ô nhiễm môi trường thứ cấp; chi phí vận hành, bảo dưỡng và
giám sát môi trường cao.
b. Khử trùng bằng hơi nóng ẩm (lò hấp):

Là phương pháp tạo ra môi trường hơi nước nóng ở áp suất cao để khử
trùng dụng cụ và CTYT. Các loại CTLN có thể xử lý được: CTLN không sắc
nhọn, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu.
c. Khử trùng bằng hóa chất:
Phương pháp này thích hợp đối với chất thải lỏng như: nước tiểu, phân,
máu, nước thải BV. Tuy nhiên, hóa chất cũng có thể áp dụng để xử lý CTR, thậm
chí cho cả chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao với một số lưu ý sau:
+ Một số loại chất thải phải cắt nghiền nhỏ trước khi khử trùng. Đây cũng
là nhược điểm trong phương pháp khử trùng bằng hóa chất, vì các máy cắt,
nghiền chất thải hay gặp sự cố về vấn đề cơ khí. Ngoài ra còn có nguy cơ phát
tán yếu tố nguy hại, mầm bệnh trong quá trình nghiền cắt;
+ Bản thân hóa chất khử trùng là những chất độc hại, vì vậy những người
sử dụng phải được đào tạo về quy trình sử dụng và được trang bị đầy đủ các
trang thiết bị bảo hộ an toàn;
+ Hiệu quả khử trùng phụ thuộc vào điều kiện vận hành;
+ Khử trùng chỉ có hiệu quả với bề mặt của CTR.
+ Phải kiểm soát dư lượng hóa chất, nếu cách xử lý không đúng có thể làm
phát sinh các vấn đề môi trường sau xử lý như nước thải, hơi hóa chất phát tán
vào môi trường không khí trong quá trình xử lý.
d. Phương pháp khử khuẩn bằng vi sóng:
Có hai phương pháp đó là sử dụng vi sóng thuần túy trong điều kiện áp suất
thường (có hoặc không có bổ sung nước/hơi nước) và sử dụng vi sóng kết hợp
hơi nước bão hòa trong điều kiện nhiệt độ, áp suất cao. Trong phương pháp này
thường đi kèm các thiết bị máy cắt, nghiền và máy ép để giảm thể tích chất thải.


22

Các loại CTLN có thể xử lý được: Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (có
thấm máu, dịch sinh học và chất thải từ buồng cách ly), chất thải có nguy cơ lây

nhiễm cao và chất thải giải phẫu. CTR sau khi khử khuẩn, giảm thể tích đạt tiêu
chuẩn có thể xử lý, tái chế, tiêu hủy như chất thải thông thường.
e. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh:
Chỉ áp dụng tạm thời đối với các BV thuộc khu vực khó khăn chưa có cơ sở
xử lý CTYTNH đạt tiêu chuẩn tại địa phương. Không chôn chất thải lây nhiễm
lẫn với chất thải thông thường.
Đối với chất thải sắc nhọn sử dụng các bể đóng kén là thích hợp. Theo quy
định quản lý CTNH: Bể đóng kén có ba dạng: Chìm dưới mặt đất, nửa chìm nửa
nổi, và nổi trên mặt đất; Đặt tại khu vực có mực nước ngầm ở độ sâu phù hợp;
Diện tích đáy của mỗi bể ≤ 100 m2 và chiều cao ≤ 5 m; Vách và đáy bằng bê
tông chống thấm, kết cấu cốt thép bền vững, đặt trên nền đất được gia cố; Xung
quanh vách (phần chìm dưới mặt đất) và dưới đáy bể có bổ sung lớp lót chống
thấm; Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ mặt bể và biện pháp hạn chế gió
trực tiếp vào trong bể; Sau khi đầy, phải đóng bể bằng nắp bê tông cốt thép chống
thấm; nắp phải phủ kín toàn bộ bề mặt bể đảm bảo tuyệt đối không để nước rò rỉ,
thẩm thấu.
g. Phương pháp đóng rắn (trơ hóa):
Chất thải cần đóng rắn được nghiền nhỏ, sau đó được đưa vào máy trộn
theo từng mẻ. Các chất phụ gia như xi măng, cát và polymer được bổ sung vào
để thực hiện quá trình hòa trộn khô, sau đó tiếp tục bổ sung nước vào để thực
hiện quá trình hòa trộn ướt. Sau 28 ngày bảo dưỡng khối rắn, quá trình đóng rắn
diễn ra làm cho các thành phần ô nhiễm trong chất thải hoàn toàn bị cô lập. Khối
rắn sẽ được kiểm tra cường độ chịu nén, khả năng rò rỉ và lưu giữ cẩn thận tại
kho, sau đó vận chuyển đến bãi chôn lấp an toàn. Phương pháp đóng rắn đơn
giản, dễ thực hiện, chi phí thấp. Tỷ lệ phổ biến cho hỗn hợp là 65% CTYT, 15%
vôi, 15% xi măng, 5% nước.


23


h. Bao gói:
Chất kết dính vô cơ thường dùng là ximăng, vôi, thạch cao, silicat. Chất kết
dính hữu cơ thường dùng là epoxy, polyester, nhựa asphalt, polyolefn, ure
formaldehyt;… Chất thải thường là chất thải hóa chất hoặc dược phẩm được đưa
vào 3/4 thể tích các thùng bằng polyethylene hoặc thùng kim loại. Sau đó được
điền đầy bằng các chất kết dính - để khô - dán niêm phong và đưa đi chôn lấp [6].
1.2. Tổng quan về hiện trạng quản lý chất thải y tế ở Việt Nam
1.2.1. Khối lượng chất thải y tế phát sinh
Theo nghiên cứu điều tra của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và Viện Kiến
trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm 2009-2010, tổng
lượng CTR y tế trong toàn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó có 16-30
tấn/ngày là CTR y tế nguy hại. Lượng CTR trung bình là 0,86 kg/giường/ ngày,
trong đó CTR y tế nguy hại tính trung bình là 0,14 - 0,2 kg/giường/ngày [3].
Theo thống kê, mức tăng chất thải y tế hiện nay là 7,6%/năm. Ước tính năm
2015, lượng CTR y tế phát sinh là 600 tấn/ngày và năm 2020 sẽ là 800
tấn/ngày[4].CTR y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phương,
xuất phát từ một số nguyên nhân như: gia tăng số lượng cơ sở y tế và tăng số
giường bệnh; tăng cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số
gia tăng, người dân ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế [3].
Trong CTR y tế, thành phần đáng quan tâm nhất là dạng CTYTNH, do
nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh và hóa chất độc cho con người. Lượng CTYTNH
phát sinh không đồng đều tại các địa phương, chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành
phố lớn. Xét theo 7 vùng kinh tế trong cả nước (trong đó vùng Đông Bắc và vùng
Tây Bắc Bắc Bộ được gộp chung vào 1 vùng), vùng Đông Nam Bộ phát sinh
lượng thải nguy hại lớn nhất trong cả nước (32%), với tổng lượng thải là
10.502,8 tấn/năm, tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Hồng (chiếm 21%). Các tỉnh
có mức thải CTNH lớn (> 500 tấn/năm) tính trong cả nước theo thứ tự như sau:
Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Khánh



24

Hòa, Thừa Thiên Huế, An Giang, Cần Thơ, Nghệ An, Phú Thọ, Hải Phòng, Long
An. [3]
1.2.2. Việc phân loại và xử lý chất thải y tế
Theo số liệu báo cáo của Bộ Y tế về tình hình quản lý đối với CTR y tế, đã
có hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện phân loại
chất thải từ nguồn. Tuy vậy, đối với các cơ sở khám chữa bệnh ở địa phương do
các Sở Y tế quản lý, công tác thu gom, lưu giữ và vận chuyển CTR y tế chưa
được chú trọng, đặc biệt là công tác phân loại và lưu giữ chất thải tại nguồn [4]
Phân loại, thu gom, xử lý CTR y tế thông thường: Theo đánh giá, giai đoạn
từ 2011-2015, công tác thu gom, lưu trữ CTR y tế nói chung đã được quan tâm
bởi các cấp từ TW đến địa phương, thể hiện ở mức độ thực hiện quy định ở các
bệnh viện khá cao. Số liệu thống kê từ địa phương trong năm 2013 cho thấy có
32/57 địa phương có tỷ lệ xử lý CTR y tế đạt từ 80% trở lên. Nhìn chung, tỷ lệ
thu gomCTR y tế trong giai đoạn 2011-2015 tăng không cao [4].
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 110/164 cơ sở khám bệnh cấp địa
phương (chiếm 67%), số lò đốt hoạt động tốt là 64 lò (58%). Có 10/13 tỉnh đã bố
trí xử lý CTR y tế tại khu xử lý CTR chung của tỉnh và thành phố. Với 74 cơ sở
(45%) số cơ sở xử lý tại khu xử lý CTR tập trung [4].
Trong khoảng hơn 300 tấn CTNH y tế mỗi ngày trên phạm vi toàn quốc chỉ
có 1/3 được đốt bằng lò đốt hiện đại và có thể đảm bảo an toàn môi trường. Số lò
đốt rác thải y tế này mới chỉ phục vụ cho 453 bệnh viện và cơ sở y tế, chiếm
khoảng 40% số bệnh viện. Hơn nữa, các lò đốt rác chủ yếu tập trung ở các bệnh
viện tỉnh trở lên và một số bệnh viện tuyến huyện thuộc các thị xã, thành phố.
Còn lại có tới 33% bệnh viện tuyến huyện và tỉnh không có hệ thống lò đốt
chuyên dụng, phải xử lý chất thải y tế nguy hại bằng các lò đốt thủ công, chôn
trong khuôn viên bệnh viện, hoặc thải trực tiếp ra bãi rác chung, nơi có đông dân
cư sinh sống và không ít được tuồn bán ra ngoài để tái chế. Đây thực sự là nguồn
gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân. [4]



25

1.3. Một số thông tin về bệnh viện đa khoa Kiên Giang
Bệnh viện đa khoa Kiên Giang là một bệnh viện hạng I trực thuộc tỉnh.Tọa
lạc tại số 46, đường Lê Lợi phường Vĩnh Thanh Vân, Thành phố Rạch Giá, tỉnh
Kiên Giang.Qua hơn 40 năm trưởng thành và phát triển, hiện nay bệnh viện đã
trở thành một bệnh viện lớn vừa là cơ sở điều trị vừa là cơ sở thực hành, đào tạo
nghiên cứu khoa học của khu lâm sàng[1].
Đội ngũ thầy thuốc của bệnh viện đã không ngừng lớn mạnh kể cả số lượng
và chất lượng. Trong tổng số 2.073 cán bộ, viên chức bệnh viện đã có 02 Tiến sĩ,
35 Chuyên khoa II, 27 Thạc sĩ, 128 Chuyên khoa I, 184 Bác sĩ, 41 DSĐH, 42
CNĐD, … và nhiều chức danh khác[1].
Hàng năm, bệnh viện tiếp nhận sinh viên các trường cao đẳng, đại học
chuyên ngành y dược đến thực tập, thực hành tại gần 1.000 sinh viên[1].


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×