Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG 22 LOÀI CÂY CHỦ LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 95 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT
TRỒNG RỪNG 22 LOÀI CÂY CHỦ LỰC

HÀ NỘI, 11/2017
0


Mục lục
1. KỸ THUẬT TRỒNG BẠCH ĐÀN TRẮNG.........................................................................3
2. KỸ THUẬT TRỒNG BẠCH ĐÀN URÔ..............................................................................8
3. KỸ THUẬT TRỒNG BẠCH ĐÀN LAI..............................................................................14
4. KỸ THUẬT TRỒNG KEO LÁ TRÀM................................................................................18
5. KỸ THUẬT TRỒNG TRÀM LÁ DÀI.................................................................................24
6. KỸ THUẬT TRỒNG RÁI (DẦU NƯỚC)...........................................................................29
7. KỸ THUẬT TRỒNG ĐƯỚC VÒI.......................................................................................32
8. KỸ THUẬT TRỒNG MỠ....................................................................................................36
9. KỸ THUẬT TRỒNG SA MỘC............................................................................................41
10. KỸ THUẬT TRỒNG SAO ĐEN.......................................................................................45
11. KỸ THUẬT TRỒNG THÔNG BA LÁ..............................................................................47
12. KỸ THUẬT TRỒNG THÔNG ĐUÔI NGỰA...................................................................53
13. KỸ THUẬT TRỒNG TRÀM TA.......................................................................................56
14. KỸ THUẬT TRỒNG VỐI THUỐC...................................................................................60
15. KỸ THUẬT TRỒNG BỜI LỜI ĐỎ...................................................................................66
16. KỸ THUẬT TRỒNG HỒI..................................................................................................70
17. KỸ THUẬT TRỒNG QUẾ................................................................................................73
18. KỸ THUẬT TRỒNG TRÔM.............................................................................................77
19. KỸ THUẬT TRỒNG SƠN TRA........................................................................................79
20. KỸ THUẬT TRỒNG THÔNG NHỰA..............................................................................85


21. KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG LUỒNG..............................................................................88
22. KỸ THUẬT TRỒNG XOAN CHỊU HẠN.........................................................................93

1


1. KỸ THUẬT TRỒNG BẠCH ĐÀN TRẮNG
(Eucalyptus camaldulensis Dehnh.)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Cây gỗ lớn, cao 30-40 m, đường kính ngang ngực 40-50 cm, thân thẳng
tròn đều. Vỏ màu xám trắng hoặc xám hơi xanh, nhẵn, bong từng mảng mỏng.
Phía gần gốc vỏ nứt dọc, không bong. Lá đơn mọc cách, có mùi thơm. Lá non
hơi có phấn, hình trứng hoặc ngọn giáo, có cuống mảnh. Lá thành thục hình
ngọn giáo cong dạng lưỡi liềm, nhọn dần về phía đầu, dài 10-30 cm, rộng 1,53,5 cm. Cụm hoa dạng tán ở nách lá, mang 4-8 hoa, nở tháng 3-4. Quả hình bán
cầu, dài 0,7-0,8 cm, rộng 0,5-0,6 cm, mở theo 3 van hình tam giác, chín tháng 78 ở miền Bắc và tháng 5-6 ở miền Nam.
Cây nguyên sản ở Ôxtrâylia, phân bố rộng ở vùng nhiệt đới từ 15 đến 18 o
vĩ Nam, vùng đồi núi thấp dưới 600 m so với mực nước biển. Cây nhập nội
trồng ở nhiều nước trên thế giới, được trồng ở Việt Nam từ lâu, ở các vùng đồng
bằng, vùng cát ven biển, vùng đồi đến vùng núi, suốt từ Bắc vào Nam. Khả năng
tái sinh chồi rất mạnh, nên có thể kinh doanh chồi.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG
1. Khí hậu: Cây sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, chịu được hạn,
nhưng cũng chịu được úng trong thời gian ngắn. Sinh trưởng và phát triển tốt ở
nơi có lượng mưa 1500-2500 mm/năm, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất
15oC, tháng nóng nhất 26-29oC.
2. Độ cao: Trồng thích hợp trên đất đồi trọc, sau nương rẫy, có độ cao
dưới 200 m so với mực nước biển, dốc dưới 15-20o,
2



3. Đất đai: Có thành phần cơ giới thịt nhẹ, sét nhẹ, cát pha đến thịt trung
bình, thoát nước, độ dày >70 cm, pH=4-6, có thực bì cỏ lông lợn, sim mua, tế
guột. Sinh trưởng được trên cồn, bãi cát cố định không ngập nước hoặc trên bãi
cát thấp, đất phèn được lên líp.
III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON
1. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)
- Vật liệu giống: Lấy giống ở nguồn giống hoặc những cây trội được công
nhận từ 8 tuổi trở lên thuộc các xuất xứ Katherine, Kennedy river, Morehead
river, Petford area, Gibb river.
- Thu hái hạt: Thu hái giống vào tháng 7-8 (miền Bắc), tháng 5-6 (miền
Nam) khi vỏ quả chuyển từ màu xanh nhạt sang nâu thẫm, cuống quả mốc trắng,
nắp quả chưa mở, hạt màu nâu, mày màu nâu nhạt.
Ủ quả thành đống nơi thoáng 2-3 ngày, mỗi ngày đảo 1 lần. Khi quả chín
rải đều trên vải bạt hoặc nong, nia phơi dưới nắng nhẹ 2-3 ngày để tách hạt, rồi
phơi lại 1-2 nắng sau đó sàng sảy loại bỏ tạp vật và bảo quản trong chum vại,
thùng gỗ để nơi thoáng mát, duy trì sức sống của hạt được 10-12 tháng. Hoặc
giữ hạt ở nhiệt độ 5-10oC thì duy trì sức sống của hạt được 2-3 năm.
- Gieo ươm: Thời vụ gieo ươm tạo cây con trước thời vụ trồng rừng 3-4
tháng. Cho hạt vào túi vải, ngâm trong nước ấm 35-40 oC, để nguội dần trong 612 giờ, vớt ra hong khô nơi thoáng mát, rồi cho vào túi vải ủ, rửa chua bằng
nước ấm mỗi ngày 1 lần, sau 3-4 ngày hạt nứt nanh đem gieo trên luống.
Trộn hạt với cát hoặc đất bột với tỷ lệ 1 hạt: 4 đất (theo khối lượng), vãi
đều 1 kg hạt trên 60-100 m2 mặt luống. Dùng đất mịn tơi rắc đều phủ kín hạt, rồi
phủ một lớp rơm rạ mỏng kín mặt luống. Hàng ngày dùng ô doa lỗ nhỏ tưới nhẹ,
đều, tránh trôi hạt. Làm giàn che bóng 70-80%.
Sau 5-6 ngày cây mầm cao 2-3 cm, nhổ cây, dùng que nhỏ chọc lỗ, cấy
vào bầu. Dùng vỏ bầu Pôlyêtylen kích thước 7x12 cm, ruột bầu gồm 80-90% đất
mặt vườn ươm + 10-20% phân chuồng hoai + 1% supe lân. Cấy xong cần tưới
nhẹ để rửa lá và làm chặt gốc. Sau 7-10 ngày kiểm tra, cấy dặm cây bị chết.
Tưới nước đủ ẩm cho cây trong 3 tháng đầu, mỗi ngày tưới 1 lần, lượng

tưới 4-5 lít/m2. Định kỳ 15 ngày làm cỏ phá váng 1 lần và tưới nước phân
chuồng hoai hoặc phân NPK (5:10:3) pha loãng 1%.
Nếu cây bị vàng còi hoặc bạc lá dùng sunphát đạm và supe lân pha 0,10,2%, tưới 2,5 lít/m2, hai ngày tưới phân 1 lần, sau tưới phân phải tưới nước lã
rửa lá.
Phòng trừ bệnh thối cổ rễ bằng Benlat pha theo tỷ lệ 1g với 10 lít nước
phun đều trên mặt luống bầu đất. Nếu bệnh xuất hiện, pha nồng độ 6g/10 lít
nước tưới phun cho 100 m2, mỗi tuần 2 lần.
3


- Tiêu chuẩn cây đem trồng: Cây ươm 3-4 tháng, cao 25-45 cm, đường
kính cổ rễ 3 mm, khoẻ, không bị sâu bệnh, không cụt ngọn, đất trong bầu không
bị vỡ nát.
2. Tạo cây bằng hom (Nhân giống vô tính)
- Vật liệu giống: Sử dụng các dòng đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ
thuật và bắt buộc phải nhân giống bằng phương pháp giâm hom hoặc nuôi cấy
mô. Các dòng Bạch đàn trắng SM16, SM23 áp dụng vùng Đông Nam Bộ, Nam
Trung Bộ và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; dòng EF23, EF24, EF39,
EF55 áp dụng vùng Đông Nam Bộ và những nơi có điều kiện lập địa tương tự;
dòng C9, C55, C159, áp dụng vùng Nam Trung Bộ và những nơi có điều kiện
lập địa tương tự.
Sử dụng các dòng bạch đàn lai giữa Bạch đàn trắng với Bạch đàn nâu đã
được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật, gồm UC1, UC2 áp dụng cho Bình
Phước và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; dòng CU9, UC80 áp dụng
cho Phú Thọ và những nơi có điều kiện lập địa tương tự.
- Xây dựng vườn lấy hom: Vườn lấy hom được xây dựng gần vườn ươm,
nơi có đất thoát nước tốt, có diện tích bằng 1/500 diện tích rừng cần trồng cây
hom hàng năm.
Cây giống lấy hom là cây mô hoặc cây hom của các dòng bạch đàn ưu trội
đã được tuyển chọn, được trồng trước đợt thu chồi đầu ít nhất 2 tháng. Cự ly

trồng 30x40 cm, bón lót 1kg phân chuồng hoai, 50 g phân NPK (5:10:3) hoặc
200 g phân lân hữu cơ vi sinh Thiên nông cho 1 cây giống.
Làm cỏ, vun gốc sau khi trồng 1 tháng và lặp lại theo định kỳ 2 tháng 1
lần. Sau mỗi lần thu hoạch chồi phải phun Benlát nồng độ 0,15-0,3%, xới đất,
vun gốc cây.
Sau khi trồng khoảng 2 tháng, dùng kéo cắt ngang thân cây cách mặt đất
20-30 cm để đốn tạo chồi, rồi phun Benlát nồng độ 0,15-0,3% ướt cả cây để khử
trùng. Sau khi đốn 28-30 ngày có thể thu hoạch lứa chồi đầu tiên.
Hàng năm phải trẻ hóa vườn lấy hom trước thời vụ giâm hom 1 tháng,
đốn bỏ các chồi yếu, để lại 1-2 chồi khỏe nhất. Sau mỗi lần đốn cây phải phun
Benlát nồng độ 0,15%, làm cỏ, xới đất quanh gốc cây, bón thúc cho mỗi cây 50g
NPK (5:10:3). Chỉ sử dụng cây giống để lấy hom trong 3 năm, sau đó phải thay
bằng cây mô mới hoặc cây hom thế hệ đầu nhân từ cây mô.
- Giâm hom: Dùng kéo sắc cắt chồi ở vị trí sát thân cây, chỉ để lại 2 lá
hoặc 2 chồi ngủ ở gốc chồi, sau đó sẽ cắt để tạo hom. Mỗi chồi chỉ nên lấy 1
hom ngọn dài 7-10 cm, mang 6-8 lá. Vết cắt cách đốt dưới cùng 0,2 cm, sau đó
cắt bỏ 2 lá dưới cùng và 1/2 phiến của 2 lá kế tiếp.
Hom cắt xong phải ngâm ngay vào dung dịch Ben lát 0,02% trong thời
gian 15-20 phút để phòng nấm bệnh. Sau đó xử lý thuốc kích thích ra rễ IBA
nồng độ 0,02% hoặc ABT bột nồng độ 0,03%.
4


Dùng vỏ bầu Polyêtylen cỡ 7x12 cm, đóng đầy hỗn hợp: 1/3 cát phía trên
+ 2/3 đất phía dưới. Trước khi cấy hom 12 giờ, tưới dung dịch Ben lát 0,06%
hoặc thuốc tím 0,1% với liều 10 lít nước cho 50 m 2 mặt bầu để phòng chống
nấm. Tưới nước ẩm toàn bộ ruột bầu trước khi cấy hom. Dùng que chọc 1 lỗ sâu
2-3 cm ở giữa bầu, đường kính lỗ lớn hơn gốc hom. Cấy hom sâu 2-3 cm, dùng
ngón tay ấn nhẹ đất xung quanh gốc hom.
Nếu vườn ươm ở xa có thể giâm hom vào cát thô sạch, đến khi ra rễ mới

cấy vào bầu đất như trên.
- Chăm sóc hom giâm: Ngay sau khi cấy hom phải phủ nilon lên khung
vòm để giữ ẩm và tưới phun sương cho hom hàng ngày. Khoảng cách giữa 2 lần
tưới phun là 30-40 phút, mỗi lần phun 7-10 giây.
Sau khoảng 3-5 tuần, cây hom có bộ rễ phát triển hoàn chỉnh thì ngừng
tưới phun nước cho cây hom và chuyển bầu cây hom ra ngoài vườn để nuôi
dưỡng. Với hom giâm trong cát, sau khi cấy 2-3 tuần hom ra rễ dài 1,2-2 cm,
cấy vào bầu đất và tiếp tục che nắng như ở nhà giâm hom khoảng 1 tuần, khi cây
hom ổn định mới dỡ bỏ giàn che.
Định kỳ 1 tuần tưới phân 1 lần, liều lượng 1kg NPK (5:10:3) hòa tan
trong 33 lít nước, tưới cho 5000 cây, rồi tưới nước rửa lá. Định kỳ mỗi tuần
phun Benlát 1 lần với nồng độ 0,06%, liều lượng 10 lít cho 50 m 2 bầu cây. Sau
khi chuyển cây hom ra vườn ươm 2 tuần phải phân loại cây để có chế độ chăm
sóc phù hợp. Ngừng tưới phân trước khi đem cây đi trồng 2 tuần.
- Tiêu chuẩn cây hom đem trồng: Cây cao 20-30 cm, đường kính cổ rễ >3
mm, cây xanh đẹp, khỏe mạnh, không sâu bệnh.
IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG
- Xử lý thực bì: Xử lý thực bì theo băng, đào hố 30x30x30 cm hoặc
40x40x40 cm. Nơi có điều kiện có thể cày đất theo băng hoặc cày toàn diện
trước khi đào hố.
- Thời vụ trồng: Thời vụ trồng ở các tỉnh vùng cát ven biển Bắc Trung Bộ
tháng 10-12, các tỉnh Nam Trung Bộ tháng 9-10. Chọn ngày có mưa hoặc trời
râm mát, đất trong hố đủ ẩm để trồng rừng.
- Kỹ thuật trồng: Trồng thuần loài hoặc hỗn giao theo hàng hay theo băng
với các loài Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lá liềm, Phi lao trên các lập địa bãi
cát cố định không ngập nước, trên các líp ở bãi cát bán ngập, khu vực canh tác
nông nghiệp; hoặc trồng phân tán ven đường, quanh vườn, quanh nhà, các khu
công sở, trường học.
Mật độ trồng 2000 cây/ha, cự ly 2×2,5 m hoặc 1600 cây/ha (2,5×2,5 m).
Nơi có điều kiện bón lót 1kg phân chuồng hoai và 0,05 kg NPK ngay lúc

trồng cây. Lấp đất mặt xuống trước 1/3 hố, sau đó bón phân chuồng và phân
5


NPK, rồi cho đất tới 2/3 hố, trộn đều đất với phân trong hố. Đặt bầu cây ngay
ngắn giữa hố, lấp đất đầy hố, vun thành hình mai rùa cao hơn miệng hố 5-10 cm
và giẫm chặt xung quanh bầu cây.
Sau khi trồng 2-3 tuần, tiến hành kiểm tra cây chết và trồng dặm.
- Chăm sóc: Chăm sóc 3 năm đầu, mỗi năm 1-2 lần vào cuối mùa khô và
cuối mùa mưa. Nội dung chăm sóc gồm phát cây cỏ cạnh tranh với cây trồng,
xới, vun gốc rộng 0,6 m. Nếu có điều kiện kết hợp bón thúc 75-100 g NPK
(5:10:3) cho mỗi gốc.
Bạch đàn ở tuổi non dễ bị mối ăn hại, rệp hại ngọn, nấm hại lá, cần kiểm
tra, phát hiện sớm, có biện pháp xử lý kịp thời. Cấm chăn thả trâu bò vào rừng
trong 3 năm đầu.
V. KHAI THÁC, SỬ DỤNG
Gỗ màu đỏ nhạt, mịn, tỷ trọng và độ cứng trung bình, dễ bị cong vênh,
dùng trong công trình dưới nước, cầu, tà vẹt, cột điện, đóng đồ mộc. Đặc biệt là
một trong những loài cây trồng để cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và trụ mỏ. Cũng
là loài cây trồng phổ biến ở các vườn rừng, trồng phủ xanh đồi núi trọc. Lá có
thể chưng cất tinh dầu; hoa nhiều, thơm dùng để nuôi ong.

6


2. KỸ THUẬT TRỒNG BẠCH ĐÀN URÔ
(Eucalyptus urophylla S.T.Blake)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Cây gỗ lớn, cao tới 40-50 m, đường kính 40-50 cm, thân thẳng, cành
nhánh nhỏ, tỉa cành tự nhiên tốt, ít mấu mắt, độ cao dưới cành lớn. Vỏ màu nâu,

nứt dọc, hơi xù xì, phía trên nhẵn. Gỗ màu đỏ hồng, có vân và bền.
Lá trưởng thành hình mũi mác, màu xanh đậm, mọc cách. Hoa mọc cụm
3-4 nụ ở nách lá, nở tháng 3-4. Quả hình cầu có nắp đậy, chín tháng 9-10. Một
kg hạt có khoảng 450-500 nghìn hạt.
Mọc tự nhiên ở Timo và một số đảo ở phía Đông quần đảo Indonesia, tập
trung ở vùng từ 8 đến 100 vĩ Nam, độ cao tuyệt đối đến 3000 m, nhiệt độ trung
bình tối cao 290C, nhiệt độ trung bình tối thấp 8-12 0C. Được trồng ở nhiều nước
như Inđônêxia, Malaixia, Ôxtrâylia, Brazin, Nam Phi, Công Gô, ở vùng vĩ độ
thấp, khí hậu ẩm hoặc hơi ẩm nhiệt đới, cận nhiệt đới, lượng mưa 1100-1500
mm, mùa khô 1-5 tháng.
Sinh trưởng rất nhanh, tại nhiều nước rừng trồng 4-5 tuổi đạt 2,5-3,5
m/năm về chiều cao và 3-4 cm/năm về đường kính. Ở nước ta, lượng tăng
trưởng của rừng trồng chưa thâm canh cao đạt 15-18 m3/ha/năm. Sau 8 năm đạt
120-150 m3/ha. Tái sinh chồi mạnh nên áp dụng nhân giống hom và kinh doanh
rừng chồi.
II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG
1. Khí hậu: Thích hợp gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân
năm 1700-2200 mm, nhiệt độ bình quân năm 20-250C, nhiệt độ bình quân tháng
nóng nhất <270C, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất >20 0C, nhiệt độ tối cao
tuyệt đối <300C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối >14 0C, có 0-2 tháng mưa ít hơn 50
mm.
Có thể mở rộng gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân năm
1500-1700 mm, 2200-2500 mm, nhiệt độ bình quân năm 17-20 0C hoặc 25-280C,
nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất 27-300C, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất
14-200C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 30-320C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 10-14 0C,
có 3-4 tháng mưa ít hơn 50 mm.
Hạn chế gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân năm <1500 hoặc
>2500 mm, nhiệt độ bình quân năm <18 0C hoặc >280C, nhiệt độ bình quân
tháng nóng nhất >300C, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất 14< 0C, nhiệt độ tối
cao tuyệt đối >320C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối <100C, có trên 4 tháng mưa ít

hơn 50 mm, độ cao trên >1500 m so với mực nước biển.
2. Độ cao: Bạch đàn urô được trồng ở vùng thấp dưới 750 m so với mực
nước biển, địa hình dốc <250. Có thể mở rộng gây trồng ở những nơi có độ cao
750-1500 m so với mực nước biển, địa hình dốc 15-25 0; hạn chế gây trồng ở địa
hình dốc >250.
7


3. Đất đai: Ưa đất thịt nhẹ, thịt trung bình, thịt nặng và sét nhẹ, chua, tầng
dày 50-60 cm trở lên, ít đá sỏi và thoát nước tốt. Thích hợp với đất thung lũng
dốc tụ, đất phèn trung bình và nhẹ, đất đỏ vàng và đất feralit mùn trên núi, độ
dày tầng đất 50-100 cm. Có thể mở rộng gây trồng trên các loại đất xám, đất đỏ
trên mắcma bazơ và trung tính, đất đỏ vàng trên đá khác, đất phù sa, độ dày tầng
đất trên 100 cm. Hạn chế trồng trên các loại đất xói mòn trơ sỏi đá, đất mặn mùa
khô, đất mặn thường xuyên, đất phèn nặng, đất đen và đất than bùn, đất cát, độ
dày tầng đất <50 cm.
III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON
1. Vật liệu giống
Phải sử dụng các xuất xứ và dòng đã công nhận: Xuất xứ Lembata và Mt.
Egon cho các vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên, xuất xứ Lewotobi
cho vùng Đông Nam Bộ. Dòng PN2, PN10, PN14, PN21, PN24, PN46, PN47,
PN108, PN3d, U6 để trồng rừng ở vùng Trung tâm và các vùng có điều kiện
sinh thái tương tự.
Sử dụng các dòng bạch đàn lai giữa Bạch đàn trắng với Bạch đàn urô
hoặc Bạch đàn urô với Bạch đàn liễu đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ
thuật, gồm UC1, UC2 áp dụng cho Bình Phước và những nơi có điều kiện lập
địa tương tự; dòng CU9, CU90, UC75, UC80, UE24, UE27, UU8 áp dụng cho
Phú Thọ và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; dòng UE3, UE23, UE27,
UE33 áp dụng cho Bình Dương và những nơi có điều kiện lập địa tương tự;
dòng UE73 áp dụng cho Cà Mau và những nơi có điều kiện lập địa tương tự.


Dùng vỏ bầu Polyêtylen đường kính 5-6 cm, cao 10-12 cm, thủng đáy
hoặc có đáy đục lỗ ở đáy và xung quanh bầu. Ruột bầu tạo cây con từ hạt làm
bằng hỗn hợp đất mặt vườn ươm hoặc đất mặt dưới thực bì tế guột, cây bụi với
8


phân chuồng hoai và supe lân. Trộn với tỷ lệ theo khối lượng: 92% đất + 4-6%
phân chuồng + 1-2% supe lân. Ruột bầu để tạo cây con bằng hom làm bằng đất
tầng B.
2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)
- Gieo ươm: Ngâm hạt trong thuốc tím 0,05% trong 12 giờ, thay dung dịch
ngâm tiếp 12 giờ, vớt ra rửa sạch, để ráo và hong nơi thoáng gió trong 2 giờ.
Khay làm bằng gỗ hoặc tôn, dài 1 m, rộng 0,5 m, cao 0,1 m, đáy đục 5-6
lỗ đường kính 4 cm. Cho đất cát hoặc đất mịn vào đầy khay. Phun dung dịch
Benlat 1%, liều lượng 1 lít/m2 trước khi gieo 5-7 ngày.
Tưới nước đủ ẩm cho khay. Trộn hạt với tro hoặc cát mịn, gieo 1kg hạt
cho 60-100 m2 đều lên mặt khay. Cắm ràng hoặc đặt khay dưới giàn lưới che
50% ánh sáng. Hàng ngày tưới nước đủ ẩm, khi cây có 2-3 lá, cao 2-3cm, tỉa
những cây tốt cấy vào bầu.
Tưới nước đủ ẩm cho bầu và cây gieo trước khi cấy 1-2 giờ. Dùng que
cấy mỗi bầu 1 cây. Tưới nhẹ và cắm ràng hoặc làm lưới che 50% ánh sáng. Tiếp
tục tưới nước hàng ngày vào sáng sớm hoặc chiều muộn.
Sau khi cấy 7-10 ngày cấy dặm những cây bị chết và khi cây ổn định
khoảng 10-15 ngày sau khi cấy dỡ bỏ giàn che.
Định kỳ 3-4 tuần làm cỏ phá váng 1 lần. Phun Benlat 0,5%, liều lượng
0,5-1 lít/m2 phòng trừ nấm. Thường xuyên bắt diệt sâu ăn lá hoặc cắn cây.
Bón thúc 2 lần bằng phân NPK (5:10:3) hoặc supe lân Lâm Thao: Lúc cây
40 ngày tuổi, bón 0,15 g/bầu và lúc cây 60 ngày tuổi, bón 0,3 g/bầu.
Ngừng tưới nước, chăm sóc và phải đảo bầu trước khi trồng 15-20 ngày.

+ Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Tuổi 2,5-3 tháng, chiều cao 20-25 cm,
đường kính cổ rễ 0,2 cm, cây cân đối không cong queo sâu bệnh.
3. Tạo cây con bằng hom (Nhân giống vô tính)
- Xây dựng vườn cung cấp hom: Tạo cây con với số lượng ít có thể xây các
luống giâm rộng 1,2-1,4 m, dài 3-5 m, thành cao 0,1-0,15 m, mặt đáy dốc 3% ở hai
bên thành luống. Trong luống xếp các bầu đất hoặc đổ cát thô sạch làm giá thể.
Trên luống có giàn hoặc lưới che 50% ánh sáng ở tầm cao 2-2,5 m. Mỗi luống chụp
lều giâm hom có khung vòm bằng sắt hoặc tre được phủ kín ni lông trắng.
Cây trồng vườn vật liệu giống là cây hom, cây mô thế hệ đầu của các
dòng đã được công nhận và trồng trước đợt thu chồi đầu tiên ít nhất 2 tháng.
Đào hố 40x40x40 cm, trồng cự ly 40×30 cm, bón lót 1 kg phân chuồng
hoai và 50g phân NPK (5:10:3) hay 200g phân lân hữu cơ vi sinh cho 1 hố.
Tưới nước thường xuyên đủ ẩm, sau 1 tháng làm cỏ, vun gốc và lặp lại
theo định kỳ 2 tháng 1 lần. Sau 1 lần cắt chồi lấy hom phải phát cỏ, vun xới gốc
và phun Benlat 0,15-0,3%, lượng phun 1 lít/m2.
9


Sau 3 năm phải trồng thay thế bằng cây mô hoặc cây hom mới thế hệ đầu.
Đốn tạo chồi cây giống lần đầu sau khi trồng 2 tháng. Dùng kéo sắc cắt
ngang thân cây cách mặt đất 20-30cm. Phun Benlat 0,15-0,3% cho ướt cây.
- Cắt hom: Cắt chồi lần đầu sau khi đốn cây tạo chồi 28-30 ngày, tiếp theo
cắt chọn cách 10-15 ngày 1 lần. Không cắt chồi vào lúc nắng nóng. Dùng kéo
sắc cắt ở vị trí sát thân cây, chỉ để lại 2 lá hoặc 2 chồi ngủ ở gốc chồi. Sau khi
cắt nhúng gốc chồi vào ngâm trong nước sạch để nơi râm mát.
Dùng kéo sắc cắt tạo hom, không làm trầy xước hoặc dập gốc hom. Mỗi
chồi cắt lấy 1 hom ngọn dài 7-10 cm, có 6-8 lá. Vết cắt ở vị trí 0,2 cm phía dưới
của đốt dưới cùng. Sau đó cắt bỏ toàn bộ 2 lá dưới cùng và 1/2 phiến lá của 2 lá
kế tiếp. Có thể lấy hom kế dưới hom ngọn có 2 đốt, dài 5-7 cm và phải xử lý
thuốc kích thích ra rễ cao hơn. Hom cắt ngày nào giâm ngày ấy.

- Giâm hom: Giâm hom trước khi trồng 2,5-3,5 tháng. Ngâm hom sau khi
cắt vào dung dịch Benlat 0,02% trong 15-20 phút. Vớt ra xử lý thuốc IBA bột
0,02% hoặc ABT bột 0,03%, với hom 2 phải xử lý bằng IBA bột 0,1%.
Tưới Benlat 0,06% hoặc thuốc tím 0,1% ướt lớp mặt giá thể sâu hơn 3cm
cho giá thể trong các luống giâm trước khi cấy hom 12 giờ.
Tưới nước thật ẩm toàn bộ giá thể, dùng que nhọn chọc lỗ sâu 2-3cm, cắm
hom đã xử lý vào lỗ sâu 2-3cm, dùng tay bóp nhẹ đất quanh gốc hom. Khi cấy
không được làm mất thuốc kích thích ra rễ và trầy xước gốc hom.
Ngay sau khi cấy hom xong chụp phủ kín nilông lên khung vòm luống
giâm hom và tưới phun sương cho hom trừ ban đêm. Cách 30-40 phút tưới 1 lần
7-10 giây, giữ độ ẩm không khí trong vòm trên 80%, nhiệt độ không quá 30 oC.
Tưới thường xuyên, trong 3-5 tuần đến khi bộ rễ hom phát triển hoàn chỉnh,
giảm tưới nước 1 tuần rồi chuyển hom ra nuôi dưỡng tại vườn ươm.
- Huấn luyện cây hom: Với hom giâm trong cát chuyển ra cấy vào bầu và
tưới nước, che nắng như ở nhà giâm hom cho đến khi cây ổn định thì dỡ bỏ dàn
hoặc lưới che. Với hom giâm trong bầu thì chuyển ra và xếp luống như bầu đã
cấy hom.
Tưới phân định kỳ 1 tuần 1 lần với lượng 1kg phân NPK (5:10:3) hoà
trong 33 lít nước tưới cho 5000 bầu và tưới nước rửa lá sau khi tưới phân.
Thường xuyên tưới nước đủ ẩm cho cây, nhặt bỏ lá rụng, hom chết, nhổ bỏ cỏ
dại. Ngừng tưới nước và phân 2 tuần trước khi xuất cây đi trồng.
Định kỳ 1 tuần 1 lần phun Benlat 0,06%, liều lượng 0,2 lít/m 2. Nếu bị
nấm bệnh nặng thì mỗi tuần phun 2 lần Benlat 0,08%, liều lượng 0,2 lít/m2.
- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Tuổi cây hom 2-2,5 tháng, cao 20-30 cm,
đường kính cổ rễ 0,3 cm, cây khoẻ mạnh, không cụt ngọn, sâu bệnh, hình dáng
cân đối.

10



IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG
- Xử lý thực bì và đất: Bạch đàn nâu trồng thích hợp ở nơi có thực bì dạng
trảng cỏ cây bụi, không hoặc có cây gỗ rải rác, Nứa tép, lồ ô, nương rẫy bỏ hoá,
rừng thứ sinh nghèo kiệt.
Nơi có cỏ may, cỏ lông lợn, cây bụi thưa sinh trưởng kém cần phát trắng
theo băng rộng 2 m. Nếu dốc dưới 15odùng cày ngầm kết hợp dọn thực bì và làm
đất.
Nơi có tế guột hoặc cây bụi dày hay tế guột rải rác xen cây bụi phải phát
dọn sạch băng trồng rộng 2 m, nếu dùng cày ngầm thì không cần phải dọn.
Thực bì Nứa tép xen ít cây bụi, cỏ, cây bụi xen cỏ, lau chít chè vè cần
phát trắng, cuốc lật các gốc lau chít, chè vè, xếp thành đống hoặc thành băng
ngang dốc.
Nơi dốc dưới 200 thì cày ngầm 1 lưỡi sâu 60-70 cm, rồi cuốc hố 30x30x30
cm. Nơi dốc trên 200 thì cuốc thủ công theo hố kích thước 40x40x40 cm.
- Thời vụ trồng: Vụ xuân hè vào tháng 3-5, vụ thu đông tháng 8-10.
- Kỹ thuật trồng: Trồng thuần loài, 1100 cây/ha, cự ly 3x3 m hoặc 1600
cây/ha, cự ly 3x2 m.
Kết hợp khi lấp hố bón 300g phân hữu cơ vi sinh và 200g NPK (25:58:17)
cho 1 hố.
Trồng dặm cây chết ngay sau khi trồng 8-10 ngày, có thể phải tiến hành 23 đợt để đảm bảo tỷ lệ sống trong năm đầu đạt trên 95%.
- Chăm sóc: Chăm sóc 3 năm liền
+ Năm đầu chăm sóc 2 lần: Lần đầu sau khi trồng 1-2 tháng, phát thực bì
trên toàn diện tích, dẫy cỏ và vun xới quanh gốc với đường kính 80 cm. Lần 2
vào tháng 10-11, phát thực bì, cắt dây leo, vun xới quanh gốc cây với đường
kính 80cm. Cây trồng vụ thu đông chỉ chăm sóc 1 lần vào tháng 10-11.
+ Năm thứ 2 chăm sóc 3 lần: Lần 1 vào tháng 3-4 như chăm sóc lần 1
năm đầu. Bón thúc lần đầu 200g NPK (5:10:3) cho 1 gốc. Lần 2 vào tháng 7-8,
phát thực bì toàn diện, vun xới quanh gốc đường kính 1 m, tỉa bỏ các cành trong
tầm cao 1m. Lần 3 vào tháng 10-11, phát thực bì cạnh tranh cây trồng.
+ Năm thứ 3 chăm sóc 2 lần: Lần 1 vào tháng 3-4, phát thực bì trên toàn

diện tích, tỉa cành đến tầm cao 1,5-2,0 m, dãy cỏ quanh gốc 1m. Bón thúc lần
hai 200 g NPK/cây. Lần 2 vào tháng 7-8, phát thực bì cạnh tranh cây trồng trên
toàn diện tích, chặt cây sâu bệnh, phát dẫy sạch cỏ quanh gốc cây.
Tuỳ mức độ nhiễm bệnh phải nhổ, cắt, đốt các cây bị bệnh hoặc phải bắt,
diệt, phun thuốc phòng trừ hay phòng trừ bằng các biện pháp tổng hợp.
Phải làm các băng trắng cản lửa, rộng 10-12 m. Trước mùa khô phải ủi
hoặc phát dọn thực bì, đưa ra khỏi băng. Cấm trâu, bò, người phá hoại rừng.
11


V. KHAI THÁC, SỬ DỤNG
Bạch đàn nâu là cây mọc nhanh, cung cấp gỗ nhỏ với chu kỳ 5-10 năm.
Gỗ màu nâu nhạt, thớ mịn, tỷ trọng 0,5-0,6, hơi mềm, dễ cưa xẻ. Sợi gỗ ngắn,
hàm lượng xenlulô cao và lignin thấp. Là một trong những loài cây chủ lực để
trồng rừng công nghiệp cung cấp nguyên liệu giấy, sợi, dăm; cột điện, trụ mỏ và
củi đun. Có thể trồng rừng với chu kỳ 15-20 năm lấy gỗ đường kính 25-30 cm,
xẻ gỗ hộp, ván làm nhà, đóng đồ gia dụng, làm cầu, gỗ xây dụng. Tán lá dày,
hạn chế xói mòn, rửa trôi đất tốt hơn các loài bạch đàn khác. Hình dáng đẹp có
thể trồng cây bóng mát, hoa để nuôi ong.
Tuổi khai thác chính của rừng cung cấp nguyên liệu giấy sợi, ván nhân tạo
là 7-8 năm. Năng suất rừng đạt 15 m3/ha/năm, sản lượng 105-120 m3/ha gỗ. Mùa
khai thác từ cuối mùa khô đến đầu mùa mưa để kết hợp tái sinh chồi. Phương
thức khai thác chính là chặt trắng trên toàn bộ diện tích. Chặt sát gốc, gốc chặt
không cao quá 7-10 cm, gốc chặt không bị bong vỏ. Mặt cắt phải phẳng và hơi
nghiêng. Đưa toàn gỗ và cành lá ra khỏi rừng.
Sau khi chặt, chồi mọc được 8-10 tuần, cao 80-100 cm thì chọn, tỉa chồi.
Chọn và giữ lại 1 chồi mập, thẳng nhất mọc sát đất ở hướng đón gió. Tỉa nhiều
lần để loại bỏ các chồi khác cho tới khi chồi giữ lại cao trên 2 m.
Chăm sóc rừng chồi trong 2 năm liền: Năm đầu chăm sóc 2 lần, lần 1 vào
tháng 3 và lần 2 vào trước mùa khô. Phát cây bụi, dây leo chèn ép cây chồi. Vun

xới quanh gốc cây và vun đất vào gốc rộng 0,8m và lấp kín gốc chồi. Năm thứ 2
chăm sóc 1 lần như năm thứ nhất vào đầu mùa mưa. Bảo vệ rừng chồi áp dụng
như rừng trồng ban đầu đến khi khép tán.

12


3. KỸ THUẬT TRỒNG BẠCH ĐÀN LAI
(Eucalyptus hybrid)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Gần đây, một số giống Bạch đàn lai có năng suất cao đã được chọn và gây
trồng rất thành công ở một số nước như Brazil và Công Gô. Tại đây, trên những
lập địa tốt và áp dụng kỹ thuật trồng thâm canh có thể đạt năng suất 40–80
m3/ha/năm. Trung Quốc và Philippin cũng tạo được một số giống Bạch đàn lai
có năng suất cao và đang được trồng làm nguyên liệu giấy.
Ở Việt Nam từ các năm 1996–2000 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng
thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo được gần 80 tổ hợp lai trong
loài và lai khác loài giữa các loài Bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla), Bạch
đàn trắng caman (E. camaldulensis) và Bạch đàn liễu (E. exserta). Qua khảo
nghiệm đã xác định một số tổ hợp lai có năng suất cao.
II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG
1. Khí hậu: Tuỳ vào từng dòng cụ thể mà có điều kiện khí hậu thích hợp.
Nhìn chung Bạch đàn lai có khả năng gây trồng rộng rãi từ vùng khí hậu nhiệt
đới đến vùng khí hậu á nhiệt đới, từ vùng ven biển đến vùng núi. Không thích
hợp với vùng có sương muối kéo dài
2. Độ cao: Từ 500–800 m so với mặt nước biển, độ dốc <300
3. Đất đai:
Bạch đàn có khả năng chịu hạn,
có nhu cầu về chất dinh dưỡng khoáng
không cao, có thể trồng trên các lập địa

xấu, vùng đất đồi núi trọc. Sinh trưởng
tốt trên đất sâu ẩm, tầng đất dày như
các loại bãi bồi, đất dốc tụ chân đồi…
Không thích hợp với đất có nguồn gốc
đá mẹ là đá vôi, độ PH cao và đất có
thực bì xâm lấn cao.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON
- Xây dựng vườn cung cấp hom: Tạo cây con với số lượng ít có thể xây
các luống giâm rộng 1,2-1,4 m, dài 3-5 m, thành cao 0,1-0,15 m, mặt đáy dốc
3% ở hai bên thành luống. Trong luống xếp các bầu đất hoặc đổ cát thô sạch làm
giá thể. Trên luống có giàn hoặc lưới che 50% ánh sáng ở tầm cao 2-2,5 m. Mỗi
luống chụp lều giâm hom có khung vòm bằng sắt hoặc tre được phủ kín ni lông
trắng.
13


Cây trồng vườn vật liệu giống là cây hom, cây mô thế hệ đầu của xuất xứ
hoặc dòng đã được công nhận và trồng trước đợt thu chồi đầu tiên ít nhất 2
tháng.
Đào hố 40x40x40 cm, trồng cự ly 40×30 cm, bón lót 1 kg phân chuồng
hoai và 50 g phân NPK (5:10:3) hay 200 g phân lân hữu cơ vi sinh cho 1 hố.
Tưới nước thường xuyên đủ ẩm, sau 1 tháng làm cỏ, vun gốc và lặp lại
theo định kỳ 2 tháng 1 lần. Sau 1 lần cắt chồi lấy hom phải phát cỏ, vun xới gốc
và phun Benlat 0,15-0,3%, lượng phun 1 lít/m2.
Sau 3 năm phải trồng thay thế bằng cây mô hoặc cây hom mới thế hệ đầu.
Đốn tạo chồi cây giống lần đầu sau khi trồng 2 tháng. Dùng kéo sắc cắt
ngang thân cây cách mặt đất 20-30cm. Phun Benlat 0,15-0,3% cho ướt cây.
- Cắt hom: Cắt chồi lần đầu sau khi đốn cây tạo chồi 28-30 ngày, tiếp theo
cắt chọn cách 10-15 ngày 1 lần. Không cắt chồi vào lúc nắng nóng. Dùng kéo

sắc cắt ở vị trí sát thân cây, chỉ để lại 2 lá hoặc 2 chồi ngủ ở gốc chồi. Sau khi
cắt nhúng gốc chồi vào ngâm trong nước sạch để nơi râm mát.
Dùng kéo sắc cắt tạo hom, không làm trầy xước hoặc dập gốc hom. Mỗi
chồi cắt lấy 1 hom ngọn dài 7-10 cm, có 6-8 lá. Vết cắt ở vị trí 0,2 cm phía dưới
của đốt dưới cùng. Sau đó cắt bỏ toàn bộ 2 lá dưới cùng và 1/2 phiến lá của 2 lá
kế tiếp. Có thể lấy hom kế dưới hom ngọn có 2 đốt, dài 5-7 cm và phải xử lý
thuốc kích thích ra rễ cao hơn. Hom cắt ngày nào giâm ngày ấy.
- Giâm hom: Giâm hom trước khi trồng 2,5-3,5 tháng. Ngâm hom sau khi
cắt vào dung dịch Benlat 0,02% trong 15-20 phút. Vớt ra xử lý thuốc IBA bột
0,02% hoặc ABT bột 0,03%, với hom 2 phải xử lý bằng IBA bột 0,1%.
Tưới Benlat 0,06% hoặc thuốc tím 0,1% ướt lớp mặt giá thể sâu hơn 3cm
cho giá thể trong các luống giâm trước khi cấy hom 12 giờ.
Tưới nước thật ẩm toàn bộ giá thể, dùng que nhọn chọc lỗ sâu 2-3 cm,
cắm hom đã xử lý vào lỗ sâu 2-3 cm, dùng tay bóp nhẹ đất quanh gốc hom. Khi
cấy không được làm mất thuốc kích thích ra rễ và trầy xước gốc hom.
Ngay sau khi cấy hom xong chụp phủ kín nilông lên khung vòm luống
giâm hom và tưới phun sương cho hom trừ ban đêm. Cách 30-40 phút tưới 1 lần
7-10 giây, giữ độ ẩm không khí trong vòm trên 80%, nhiệt độ không quá 30 oC.
Tưới thường xuyên, trong 3-5 tuần đến khi bộ rễ hom phát triển hoàn chỉnh,
giảm tưới nước 1 tuần rồi chuyển hom ra nuôi dưỡng tại vườn ươm.
- Huấn luyện cây hom: Với hom giâm trong cát chuyển ra cấy vào bầu và
tưới nước, che nắng như ở nhà giâm hom cho đến khi cây ổn định thì dỡ bỏ dàn
hoặc lưới che. Với hom giâm trong bầu thì chuyển ra và xếp luống như bầu đã
cấy hom.
Tưới phân định kỳ 1 tuần 1 lần với lượng 1kg phân NPK (5:10:3) hoà
trong 33 lít nước tưới cho 5000 bầu và tưới nước rửa lá sau khi tưới phân.
14


Thường xuyên tưới nước đủ ẩm cho cây, nhặt bỏ lá rụng, hom chết, nhổ bỏ cỏ

dại. Ngừng tưới nước và phân 2 tuần trước khi xuất cây đi trồng.
Định kỳ 1 tuần 1 lần phun Benlat 0,06%, liều lượng 0,2 lít/m 2. Nếu bị
nấm bệnh nặng thì mỗi tuần phun 2 lần Benlat 0,08%, liều lượng 0,2 lít/m2.
- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Tuổi cây hom 2-2,5 tháng, cao 20-30 cm,
đường kính cổ rễ 0,3 cm, cây khoẻ mạnh, không cụt ngọn, sâu bệnh, hình dáng
cân đối.
IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG
- Xử lý thực bì: Phát toàn diện bằng thủ công. Phát sát gốc thực bì, để lại
những cây tái sinh của các loài cây gỗ lớn. Băm vụn cành, nhánh và dọn thực bì
thành băng theo đường đồng mức, không đốt. Xử lý vào tháng 3–4.
- Xử lý đất: Nơi địa hình ít dốc và điều kiện cho phép thì cày đất toàn diện
hoặc cày theo băng sẽ đảm bảo tỷ lệ sống cao và sinh trưởng nhanh. Nơi địa
hình dốc và điều kiện không cho phép thì làm đất cục bộ theo hố, cuốc và lấp hố
thủ công .
Cuốc hố thành hàng theo đường đồng mức; khi đào hố, để lớp đất mặt
sang một bên, để lớp đất dưới sang một bên. Hố cuốc giữa các hàng phối trí theo
hình nanh sấu (so le). Hố trồng kích thước 30x30x30 cm.
Lấp hố bằng cách đập nhỏ đất, loại bỏ đá và rễ cây to, cho lớp đất mặt
xuống dưới đáy hố, lấp lớp đất dưới lên trên. Lấp hố trước khi trồng 15–20 ngày.
Trồng rừng thâm canh cần phải bón lót, mối hố bón 1 kg phân chuồng
hoai, phân hoá học (NPK) 0,2 kg/hố. Bón lót kết hợp với lấp hố. Hoàn thành làm
đất trước khi trồng 1 tháng.
- Mật độ trồng: 2.000 cây/ha. Lưu ý trên một ha không nên trồng thuần
loài 1 dòng, mà nên bố trí từ 2 dòng trở lên.
- Thời vụ trồng: Tùy thời vụ trồng rừng ở từng địa phương.
- Kỹ thuật trồng: Rạch bỏ vỏ bầu, khơi một hố nhỏ giữa hố đã lấp, đặt cây
ngay ngắn vào giữa hố rồi lấp đất; lấp đất đến đâu nén chặt đất vừa phải xung
quanh bầu đến đó. Lấp đất cao bằng cổ rễ cây, vun đất quanh gốc cây thành hình
mui rùa để tránh đọng nước vào gốc cây khi trời mưa .
Trồng vào những ngày thời tiết râm mát, đất đủ ẩm; không trồng vào lúc

trời nắng to hoặc mưa to.
- Chăm sóc: Trong thời gian sau khi trồng 1–3 tháng thường xuyên kiểm
tra nếu có cây chết thì phải trồng dặm ngay. (Việc trồng dặm cây con vào năm
sau không mang lại kết quả tốt đối với Bạch đàn lai)
Chăm sóc liên tục trong 3–4 năm đầu, mỗi năm chăm sóc 2-3 lần. Bạch
đàn là cây ưa sáng hoàn toàn nên yêu cầu phát sạch thực bì hoang dại, làm cỏ
xới đất quanh cây trồng, đường kính xới từ 0,8–1 m.
15


Trong 3 năm đầu mỗi năm bón thúc 1–2 lần, lượng bón mỗi hố 0,1–0,2
kg NPK/ lần
V. KHAI THÁC, SỬ DỤNG
Rừng trồng bạch đàn lai thâm canh đúng kĩ thuật về chọn giống, kỹ thuật
tạo cây giống, kĩ thuật trồng rừng thâm canh đồng bộ, chăm sóc bảo vệ rừng chu
đáo, sau 7-8 năm có thể cho thu hoạch gỗ để làm nguyên liệu chế biến bột giấy.
Năng suất tăng trưởng rừng trồng bạch đàn lai hiện tại có thể đạt 20 m3/ha/năm,
tương đương 140-160 m3/ha sau 7-8 năm trồng. Sau 15 năm có thể khai thác làm
gỗ gia dụng, gỗ xây dựng.
Rừng trồng bạch đàn đến tuổi nên khai thác trắng, sau đó tiếp tục chăm
sóc gốc chồi để tiếp tục kinh doanh các chu kỳ sản xuất tiếp theo.

16


4. KỸ THUẬT TRỒNG KEO LÁ TRÀM
(Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth.)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Là cây gỗ nhỡ, chiều cao có thể hơn 25 m, đường kính có thể tới 60 cm.
Thân tròn thẳng, tán rộng và phân cành thấp, cành thường phân nhánh đôi, vỏ

dầy màu nâu đen.
Cây con ở giai đoạn 2-3 tuần kể từ khi nẩy mầm có 1-2 lá kép lông chim 2
lần chẵn được gọi là lá thật. Sau đó, lá kép bị mất hoàn toàn được thay thế bằng
lá đơn trưởng thành, mọc cách, mép lá không có răng cưa, phiến hơi cong như
hình lưỡi liềm, gọi là lá giả. Loại lá này được tồn tại trong suốt thời gian sống
của cây, lá dày, màu xanh thẫm, cuống ngắn có 3 gân gốc chạy song song dọc
theo phiến lá. Hoa tự hình bông dài 8-15 cm, mọc ở nách lá gần đầu cành, tràng
màu vàng nhiều nhị vươn dài ra ngoài hoa.

Quả đậu xoắn, hạt nằm ngang, tròn và dẹt khi khô màu nâu bóng, dây rốn
dài, quấn quanh hạt. Khi còn non quả hình dẹt, mỏng, thẳng, màu vàng khi già
chuyển sang mầu nâu nhạt, vỏ quả khô hình xoắn, mỗi quả có từ 5-7 hạt. Khi
chín vỏ quả khô và nứt ra, hạt vẫn được dính với vỏ bằng một sợi dây màu vàng
ở rốn hạt. Hạt màu nâu đen và bóng, mỗi kg có 45.000-50.000 hạt.
Keo lá tràm phân bố tự nhiên ở phía Bắc bang Queensland và Northern
Territory của Ôxtrâylia và nhiều vùng của Papua Niu Ghinê, kéo dài tới Irian
Jaya và quần đảo Kai của Inđônêxia. Phạm vi phân bố nằm giữa vĩ độ 50 và 170
Nam, nhưng tập trung chủ yếu ở các vĩ độ từ 8-160 Nam, độ cao tuyệt đối dưới
600 m, phân bố nhiều nhất ở dưới 100 m. Hiện nay Keo lá tràm đã được nhân
rộng và gây trồng ở nhiều nước trên thế giới.
17


Ở nước ta Keo lá tràm được nhập nội và trồng thử nghiệm vào những năm
1960 tại miền Nam, đến đầu những năm 70 đã được mở rộng diện tích trồng ra
một số tỉnh miền Trung. Cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX, Keo lá tràm đã được
gây trồng ở hầu hết các tỉnh miền Bắc. Được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế
như SAREC, SIDA, FAO, PAM, CSIRO nhiều nguồn giống có giá trị đã được
đưa vào nước ta trồng sản xuất và phục vụ cho công tác nghiên cứu.
II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG

1. Khí hậu: Keo lá tràm là loài cây ưa sáng mạnh, khả năng thích ứng
rộng, chúng có thể sống được ở những vùng có mùa khô kéo dài từ 4-6 tháng,
lượng mưa hàng năm chỉ khoảng 600-700 mm, hoặc những vùng lạnh nhiệt độ
xuống dưới 100C nhưng phát triển kém. Tuy nhiên, chúng sinh trưởng tốt ở
những nơi có khí hậu nóng ẩm và cận ẩm, nhiệt độ trung bình năm trên 24 0C,
nhiệt độ tháng nóng nhất từ 32-34 0C, tháng lạnh nhất từ 17-22 0C. Lượng mưa
trung bình năm trong khoảng 2000-2500 mm, và chỉ có từ 1-2 tháng mùa khô.
2. Độ cao: Từ 0–600 m, tốt nhất ở độ cao dưới 100 m so với mực nước
biển, độ dốc < 250
3. Đất đai: Keo lá tràm là loài cây dễ gây trồng, thích nghi được với nhiều
loại đất đai khác nhau như đất cát ven biển, đất đồi núi phát triển trên phiến
thạch sét, phiến thạch mica, nai, granit, phù sa cổ, với độ pH từ 3-9. Thích nghi
tốt với những nơi có tầng đất sâu ẩm, giàu dinh dưỡng và nơi có pH trung tính
hoặc hơi chua. Tuy nhiên nhờ có nốt sần có khả năng cố định đạm nên chúng có
khả năng thích ứng tốt trên những loại đất xấu, thoái hoá, nghèo kiệt dinh
dưỡng, mà còn có tác dụng cải tạo đất rất tốt.
III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON
1. Vật liệu giống
Cây 3-4 năm tuổi đã cho quả nhưng để đảm bảo thu được hạt có chất
lượng tốt, chỉ thu quả ở những cây mẹ từ 5 tuổi trở đi trong các rừng giống,
vườn giống đã được công nhận. Ưu tiên lấy giống của các xuất xứ Coen river,
Mibini, Morehead river đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật để phục vụ
trồng rừng.
Đặc biệt quan tâm sử dụng các giống mới được công nhận gồm các dòng
AA1, AA9, AA15 cho các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và những nơi có điều kiện
tương tự; các dòng BVlt25, Bvlt83, Bvlt84, Bvlt85 cho Đông Hà – Quảng Trị,
Ba Vì – Hà Nội; dòng Clt7 cho vùng Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ và những
nơi có điều kiện tương tự; các dòng Clt19, Clt57, Clt64, Clt98, Clt133 cho Đồng
Hới – Quảng Bình và những nơi có điều kiện tương tự; các Clt1F, Clt18, Clt26,
Clt43, Clt171 cho Bầu Bàng – Bình Dương và những nơi tương tự.

2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)
- Thu hái hạt: Thời gian thu hái quả đối với các tỉnh miền Nam là tháng 23, còn với các tỉnh miền Bắc thu hái muộn hơn vào tháng 4-6. Quả thu về đem
18


hong phơi khoảng 3 ngày cho vỏ quả khô đều, sau đó tách hạt bằng cách cho
quả vào bao tải đập cho hạt tách ra, tiếp đến loại bỏ vỏ, tạp vật đem phơi hạt
trong bóng râm 2-3 ngày, hạt khô (khi độ ẩm trong hạt còn khoảng 7-8%) được
cất trữ trong túi ni lông, để nơi khô ráo thoáng mát, có thể giữ được sức nảy
mầm 18 tháng. Tỷ lệ chế biến khoảng 3-4 kg quả cho 1 kg hạt, tỷ lệ nảy mầm
ban đầu có thể đạt 90%.

- Xử lý nảy mầm: Hạt Keo lá tràm có lớp vỏ dày, cứng khó thấm nước và
thấm khí do đó trước khi gieo phải được xử lý bằng nước nóng 1000C. Ngâm
hạt trong nước sôi 1-2 phút, sau đó vớt ra ngâm vào nước lạnh qua đêm, vớt ra
rửa chua xong ủ hạt trong túi vải sau 2-3 ngày hạt bắt đầu nứt nanh đem ra cấy
vào bầu (trong thời gian ủ hạt phải tiến hành rửa chua hàng ngày).
- Gieo ươm: Có thể gieo hạt thẳng bầu hoặc gieo vãi trên luống mà không
cần ủ hạt trong túi vải, cần lưu ý khâu phòng bệnh, nấm cho hạt trước khi gieo.
3. Tạo cây bằng hom (Nhân giống vô tính)
- Xây dựng vườn cung cấp hom: Cây trồng vườn vật liệu giống là cây
hom, cây mô thế hệ đầu của xuất xứ hoặc dòng đã được công nhận và trồng
trước đợt thu chồi đầu tiên ít nhất 2 tháng. Thiết kế trồng vườn cung cấp hom
theo băng rộng 5 m, giữa 2 băng làm lối đi rộng 1 m. Đào hố 20x20x20 cm,
19


trồng cự ly 40×50 cm, bón lót 1 kg phân chuồng hoai và 50 g phân NPK
(5:10:3) hay 200 g phân lân hữu cơ vi sinh cho 1 hố.
Tưới nước thường xuyên đủ ẩm, sau 1 tháng làm cỏ, vun gốc và lặp lại

theo định kỳ 2 tháng 1 lần. Sau 1 lần cắt chồi lấy hom phải làm cỏ, vun xới gốc
và phun thuốc phòng trừ sâu bệnh. Các loại sâu bệnh thường gặp: bệnh đốm
nâu, cháy lá phun các loại thuốc gốc đồng, Antracol –zinc 70WP – theo hướng
dẫn trên nhãn (phun xen kẽ với thuốc trừ sâu). Bệnh do côn trùng chích hút như
rầy xanh, bọ trĩ, bọ xít muỗi phun các loại thuốc Confador, Regent, Permecide
pha 20ml/16lit nước. Đốn tạo chồi cây giống lần đầu sau khi trồng 2 tháng.
Dùng kéo sắc cắt ngang thân cây cách mặt đất 20-30 cm. Phun zineb 1%,
daconil 0.1%, carbendazim 1% cho ướt cây.
Sau 3 năm phải trồng thay thế bằng cây mô hoặc cây hom mới thế hệ đầu.
- Vườn giâm hom: Ở phía Bắc luống giâm được phủ kín nilông lên khung
vòm luống giâm hom; các tỉnh phía Nam, Keo lá tràm có thể giâm hom trực tiếp
ngoài trời. Luống giâm rộng 1 m, dài 10 m, mặt luống tạo dốc về hai bên luống
độ dốc 3%. Lắp đặt bét phun sương ở giữa luống hoặc ở bên thành luống, cự ly
giữa hai bét là 1,2 m.
- Cắt hom: Cắt chồi lần đầu sau khi đốn cây tạo chồi 28-30 ngày, tiếp theo
cắt chọn cách 10-15 ngày 1 lần. Không cắt chồi vào lúc nắng nóng. Dùng kéo
sắc cắt ở vị trí sát thân cây, chỉ để lại 2 lá hoặc 2 chồi ngủ ở gốc chồi. Chồi thu
hoạch được cắt hom tại chỗ và được bó thành 100hom/bó (để dễ kiểm soát và
nhúng thuốc kích thích ra rễ về sau) nhúng trong nước sạch để nơi râm mát.
Dùng kéo sắc cắt tạo hom, không làm trầy xước hoặc dập gốc hom. Mỗi chồi cắt
lấy 1 hom ngọn dài 7-10 cm, có 6-8 lá. Vết cắt ở vị trí 0,2 cm phía dưới của đốt
dưới cùng. Sau đó cắt bỏ toàn bộ 2 lá dưới cùng và 1/2 phiến lá của 2 lá kế tiếp.
Hom đươc xử lý thuốc kích thích ra rễ IBA dạng bột hoặc dạng lỏng. Hom cắt
ngày nào giâm ngày ấy.
- Giâm hom: Giâm hom trước khi trồng 2,5-3,5 tháng. Gốc hom được
nhúng vào thuốc kích thích ra rễ sâu 2-3 cm, hom sau khi xử lý thuốc để ráo
nước rồi cắm hom vào giá thể. Tùy theo yêu cầu có thể giâm hom trực tiếp vào
bầu hoặc giâm hom qua giai đoạn nhổ để cấy vào bầu. Tưới nước thật ẩm toàn
bộ giá thể, dùng que nhọn chọc lỗ sâu 2-3 cm, cắm hom đã xử lý vào lỗ sâu 2-3
cm, dùng tay bóp nhẹ đất quanh gốc hom.

- Chăm sóc cây hom: Đối với giâm hom trực tiếp ngoài trời điều chỉnh
chế độ phun cách 1-2 phút tưới 1 lần 7-10 giây; đối với giâm hom có vòm che
giữ ẩm chế độ phun cách 30-40 phút tưới 1 lần 7-10 giây, giữ độ ẩm không khí
trong vòm trên 80%, nhiệt độ không quá 30oC. Tưới thường xuyên, trong 3-5
tuần đến khi bộ rễ hom phát triển hoàn chỉnh, giảm tưới nước 1 tuần rồi chuyển
hom ra nuôi dưỡng tại vườn ươm.
- Huấn luyện cây hom: Với hom giâm trong cát chuyển cấy vào bầu và
tưới nước, che nắng như ở nhà giâm hom cho đến khi cây ổn định thì dỡ bỏ dàn
20


hoặc lưới che. Với hom giâm trong bầu thì chuyển xếp luống như bầu đã cấy
hom. Thường xuyên tưới nước đủ ẩm cho cây, nhặt bỏ lá rụng, hom chết, nhổ bỏ
cỏ dại. Ngừng tưới nước và phân 2 tuần trước khi xuất cây đi trồng. Phun phòng
sâu bệnh theo định kỳ 10 ngày/lần. Tưới phân NPK (5:10:3) 0.5% và phun phân
bón lá Grow more 10-60-10+TE để cây được khỏe mạnh.
- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Tuổi cây hom 2-2,5 tháng, cao 20-30 cm,
đường kính cổ rễ 0,3 cm, cây khoẻ mạnh, không cụt ngọn, sâu bệnh, hình dáng
cân đối. Cây con đem trồng rừng phòng hộ cần đạt tiêu chuẩn cây cao 1-1,2 m
đường kính cổ rễ 1-1,5 cm.
IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG
Mật độ trồng: Mục đích kinh doanh gỗ lớn: mật độ trồng 1.110 cây/ha;
mục đích kinh doanh gỗ nguyên liệu: mật độ trồng 1.660 cây/ha; trồng trên bờ
bao, trên líp cao ở vùng trũng thấp: mật độ trồng 1660 cây/ha (trên líp: 3x2 m).
Xử lý thực bì: Những nơi thực bì là cây bụi cỏ thấp dưới 80 cm, thưa, xấu
không ảnh hưởng tới việc làm đất, không tiến hành nông lâm kết hợp thì không
cần xử lý thực bì; Những nơi thực bì tế guột mọc dầy, tiến hành phát đốt toàn
diện; Thực bì là cây bụi cao trên 80 cm, phát đốt toàn diện theo băng; Trên lập
địa trũng thấp, trồng trên líp cao, bờ bao. Việc xử lý thực bì phải hoàn thành
trước khi trồng 1 tháng.

Làm đất: Những nơi có độ dốc < 15 0 làm đất bằng kỹ thuật cày ngầm với
loại máy cày một lưỡi, sâu 60 – 70cm theo đường đồng mức. Sau khi cày xong
cuốc hố 30 x 30 x 30cm để trồng.
Nơi có độ dốc >150 làm đất thủ công, hố cuốc kích thước 40x40x40 cm.
Khi cuốc hố phải để riêng lớp đất mặt sang 1 bên và lớp đất dưới sang một bên.
Việc cuốc hố phải hoàn thành trước khi trồng cây 30 ngày. Phải lấp hố trước khi
trồng 8–10 ngày, lấp đất mặt xuống trước, nhặt sạch cỏ, rễ cây, đập nhỏ, lấp đất
hình mâm xôi cao hơn mặt đất tự nhiên 5 cm.
Trên lập địa trũng thấp cần lên líp cao từ 0,7-0,8 m, líp rộng từ 10-12 m,
cuốc hố kích thước 40x40 x40 cm. Việc cuốc hố phải hoàn thành trước khi trồng
cây 30 ngày.
Bón lót: Bón trước khi trồng cùng với khi lấp hố bằng phân vi sinh hoặc
chế phẩm MF1 kết hợp với phân NPK. Phân vi sinh: 300g/ hố hoặc bón 2 viên
chế phẩm MF1 (14g/cây.), phân NPK (5:10:3) 200 g/cây. Dùng cuốc cào đất lấp
đầy 1/3 thể tích hố, sau đó đổ lượng phân theo quy định xuống hố, tiếp tục cho
đất màu xuống hố đến 2/3 thể tích rồi trộn đều với phân trong hố. Cuối cùng lấp
đất đầy hố, vun thành hình mâm xôi cao hơn miệng hố.
Thời vụ trồng: Miền Bắc và Bắc Trung Bộ: Trồng vào vụ xuân hè từ tháng
3 đến tháng 5. Nếu thời tiết không thuận lợi có thể trồng muộn hơn 10–15 ngày.
Vụ thu từ tháng 8 đến tháng 9.
- Nam Trung Bộ: Trồng vào đầu mùa mưa, từ tháng 9 đến tháng 12.
21


- Miền Nam và Tây Nguyên: trồng từ tháng 6 đến tháng 8.
Kỹ thuật trồng: Chọn những ngày mưa phùn, mưa nhỏ, trời râm hoặc
nắng nhẹ, đất trong hố đủ ẩm để trồng cây. Dùng cuốc hay bay moi một hốc ở
giữa hố đã lấp, sâu hơn bầu cây 2–3 cm. Rạch vỏ bầu, đưa bầu cây đặt ngay
ngắn xuống giữa hố đã moi, gạt đất ngập ½ chiều cao bầu, dùng tay kéo nhẹ vỏ
bầu lên sau đó vun đất lấp kín cổ rễ và ấn chặt xung quanh bầu cây. Không trồng

cây vỡ bầu, long gốc, gẫy ngọn.
Chăm sóc: Là loài cây ưa sáng mạnh do đó sau khi trồng phải chú ý chăm
sóc phát luỗng giây leo bụi rậm lấn át đảm bảo đủ ánh sáng cho cây trồng nhất là
trong 3 năm đầu khi rừng chưa khép tán.
V. KHAI THÁC, SỬ DỤNG
Keo lá tràm là cây thường xanh với tán lá khá dày, hệ rễ phát triển và có
nấm cộng sinh cố định đạm nên có tác dụng chống xói mòn, phòng hộ và cải tạo
đất rất tốt.
Là cây đa tác dụng, mọi sản phẩm thu từ cây đều có giá trị kinh tế. Gỗ có
tỷ trọng khá cao (0,6-0,75), màu nâu hoặc xám nâu, nặng và rắn, có vân thớ đẹp
giống như gỗ cẩm lai nên có nhiều nơi gọi là gỗ cẩm lai giả. Gỗ được sử dụng
cho nhiều mục đích khác nhau như làm trụ mỏ, ván dăm, nguyên liệu giấy, xây
dựng nhà cửa, làm đồ gia dụng và đồ mộc xuất khẩu. Cây cũng có thể dùng làm
cây chủ để nuôi thả cánh kiến đỏ, làm giá thể để nuôi mộc nhĩ hoặc làm củi. Vỏ
chứa tanin (hàm lượng 13%) có thể dùng cho nghề thuộc da.
Ngoài giá trị từ gỗ và vỏ, hoa Keo lá tràm còn có thể dùng để sản xuất
nước hoa và phục vụ cho nghề nuôi ong. Keo lá tràm có hoa màu vàng tươi và
có thể ra hoa nhiều lần trong năm, tán khá đẹp, dễ trồng, ít sâu bọ nên có thể
trồng làm cây xanh, cây trang trí trong các công viên và ven các đường phố.
Chu kỳ kinh doanh gỗ nhỏ để làm gỗ giấy, gỗ dăm thường 9-10 năm tỉa
thưa 1 lần vào tuổi 5-6, chặt bỏ những cây mọc kém, bị chèn ép, chỉ để lại 8001000 cây tốt phân bố đều trên 1 ha.
Để kinh doanh gỗ lớn có thể tỉa thưa 2 lần, lần đầu vào tuổi 6-8, cường độ
tỉa từ 1/3 đến 2/5 số cây ban đầu, lần 2 tỉa vào tuổi 10-15, chỉ để lại 400-500 cây
tốt nhất trên 1 ha sau 20 năm sẽ khai thác chính là phù hợp. Một số giống mới
năng suất cao có thể khai thác ở tuổi 10-12.
Năng suất thu được với kinh doanh gỗ nhỏ sau 9-10 năm có đạt được 1215 m /ha/năm, nơi đất tốt và trồng thâm canh giống mới có thể đạt 20 thậm chí
30 m3/ha/năm.
3

Sau khi khai trắng luân kỳ 1 Keo lá tràm tái sinh hạt rất mạnh với hàng

vạn cây trên một ha, nếu cành nhánh để lại được rải đều và đốt thì tỷ lệ cây tái
sinh còn cao hơn nhiều. Do vậy, nếu có biện pháp tỉa thưa nuôi dưỡng, xúc tiến
tái sinh tự nhiên thích hợp có thể tạo thành rừng mới cho luân kỳ 2 mà không
phải trồng lại.
22


5. KỸ THUẬT TRỒNG TRÀM LÁ DÀI
(Melaleuca leucadendra L.)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Cây trưởng thành có thể đạt chiều cao tới 25-30 m, đường kính thân đến
60 cm, cũng có thể gặp một số cây cao tới trên 40 m với đường kính thân đạt 1,0
-1,5 m. Vỏ cây có màu trắng, nhẵn, mền và mịn, bong thành từng mảng lớn.
Lá hình ngọn giáo, thuôn dài và hơi cong. Lá dài trung bình 10-20 cm
rộng trung bình 2,0-3,5 cm, mỏng và mịn, có lông tơ khi non. Hoa mọc thành
chùm dài, chiều dài 6-15 cm, mọc 1-3 chùm kế tiếp nhau ở đầu cành hoặc thành
một chùm đơn ở nách lá, hoa màu trắng hoặc trắng ngà. Quả hình cầu hoặc hình
trụ ngắn, rộng khoảng 0,3-0,45 cm, cao 0,4-0,45 cm, vách quả mỏng, khi chín và
khô nứt miệng quả mở rộng ở phía đỉnh, quả có thể tồn tại một thời gian trên cây
mẹ. Hạt nẩy mầm nhanh.
Tràm lá dài phân bố tự nhiên ở Úc, từ 12 đến 23,5 0 vĩ Nam và từ 1130 đến
1520 kinh Đông. Ngoài ra còn cón có mặt ở Papua Niu Ghinê và đảo Irian Jaya
của Inđônêxia. Khí hậu vùng phân bố tự nhiên của Tràm lá dài thuộc dạng ẩm,
bán ẩm, nóng – bán khô hạn. Nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất 31-38 0C
và tháng lạnh nhất 8,5-190C, lượng mưa trung bình năm 650-1500mm với số
ngày mưa 40-145 ngày/năm.
II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG
1. Vùng trồng: Vùng đất phèn đồng bằng sông Cửu Long, vùng đất cát
ven biển Miền Trung, vùng đất ngập nước theo mùa ở các lòng hồ, sông, vùng
đất đồi.

2. Các điều kiện địa hình: Trồng ở độ cao <200 m so với mực nước biển.
Địa thế trũng thấp, bằng phẳng, lượn sóng, đồi núi thấp. Độ dốc <150
3. Lập địa trồng: Áp dụng theo qui định ở biểu 1
Biểu 1
Các tiêu chí
1. Chế
nước

Các đặc trưng nhận biết

độ Ngập
4
đến
5
tháng
trong năm

Bán ngập theo mùa

Không bao giờ ngập

Sim, Mua, Thanh hao,
2. Thực vật Năng kim, Cỏ rưồi, Cỏ Cói, Lác, An dương, Tràm gió, Thành ngạnh,
chỉ thị
Năng bộp quăn, Thanh Sậy, Lau Muồng lá Thầu tấu, dây leo, cây
hao, Tràm
tròn, Cỏ gỗ rải rác
gió
ống


23


Các tiêu chí

Các đặc trưng nhận biết

3. Loại đất

Phèn hoạt Bãi cát thấp
động
nông,
mạnh

4. Tầng dày
của đất

Tầng sinh Tầng gơ lây mạnh, ở độ sâu từ 50cm
phèn ở độ trở xuống
sâu 50 đến
80cm

Tầng kết von và đá lẫn
chiếm hơn 50% diện
tích mặt cắt phẫu diện
nằm ở độ sâu từ 30-50
cm trở xuống

5. Thành
phần cơ giới

đất

Sét trung Cát đến thịt nặng
bình đến
sét nặng
Rất chua
Gần trung tính

Thịt nặng đến sét nhẹ.
Cát đến cát pha

6. Độ chua
đất

2,0
3,0

đến

Đầm lầy Bồi tụ ven Vàng đỏ phát triển trên
đá vôi
sông hồ
phiến sét, phấn sa, sa
thạch.Đồi bãi cát cố
định ven biển

6,0–7,0

Chua
4,0-5,0


4. Đất đai: Mọc chủ yếu trên các địa hình phẳng và dốc nhẹ, đặc biệt là
các bãi ven sông, các dải đất bằng ven biển hoặc các đầm lầy theo mùa. Tràm lá
dài ưa mọc trên đất phù sa, đất sét bùn hoặc đất cát bùn lầy. Hiếm khi mọc trên
đất thiếu nước.
III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON
1. Vật liệu giống
Ưu tiên sử dụng hạt giống được thu hái ở các rừng giống, vườn giống, đặc
biệt chọn vật liệu giống ở các xuất xứ đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ
thuật gồm xuất xứ 14147, 15892, 18909, 18958, 18960, 18961 để nhân giống
phục vụ trồng rừng.
2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)
Thu hái bảo quản hạt: từ các cây ưu trội đã được 5-6 tuổi, chỉ thu hái hạt
vào mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau. Sàng sẩy loại bỏ hết
tạp vật và chỉ thu lấy hạt bung ra sau khi phơi được 2 ngày đầu. Số lượng hạt
trong 1 kg là 20-22 triệu hạt.
Hạt được cho hạt vào túi vải hoặc ni lông hay chum vại cất giữ nơi cao
ráo, thoáng mát. Có thể cất trữ hạt ở nhiệt độ 5 đến 10 0C với hàm lượng nước
của hạt từ 5 đến 12% có thể duy trì được khả năng nẩy mầm tới 3 năm.
Xử lý nẩy mầm: có thể theo1 trong 4 cách sau,
- Ngâm hạt trong nước 12 giờ, vớt ra để ráo nước đem gieo.
24


×