--------------------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TÊN ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI XÃ
VĨNH BÌNH, HUYỆN VĨNH THẠNH NĂM 2019
Tên đơn vị thực tập: UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ VĨNH BÌNH
Địa chỉ: ẤP VĨNH NHUẬN, XÃ VĨNH BÌNH, HUYỆN VĨNH
THẠNH, TP CẦN THƠ
--------------------------------------------------------Năm: 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài báo cáo tốt nghiệp của riêng tôi và được sự
hướng dẫn của thầy. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung
thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong
các bảng biểu, phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác gải
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo
Ngày 24 tháng 4 năm 2019
Học sinh thực hiện
-1-
LỜI CÁM ƠN
Công tác xã hội là một ngành, nghề mới tại Việt Nam. Do vậy, nhận thức
của mọi người về Công tác xã hội vẫn còn rất nhiều hạn chế. Thứ nhất, nhiều
người đồng nhất và nhầm lẫn Công tác xã hội với làm từ thiện, ban ơn, ban
phát hoặc nhầm lẫn Công tác xã hội với các hoạt động xã hội của các tổ chức,
đoàn thể . Thứ hai, vai trò, vị thế cũng như tính chất chuyên nghiệp của Công
tác xã hội ở Việt Nam chưa được khẳng định. Do vậy, để phát triển Công tác xã
hội ở Việt Nam cần có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, có sự liên kết giữa
các cơ sở đào tạo và cơ sở thực hành công tác xã hội. Bởi vì, Công tác xã hội là
một hệ thống liên kết các giá trị, lý thuyết và thực hành. Công tác xã hội là
trung tâm, tổng hợp, kết nối và trực tiếp tham gia vào đảm bảo an sinh xã hội.
Giá trị của Công tác xã hội dựa trên cơ sở tôn trọng quyền lợi, sự bình đẳng,
giá trị của mỗi cá nhân, nhóm và cộng đồng. Giá trị được thể hiện trong các
nguyên tắc hoạt động cũng như các quy điều đạo đức của Công tác xã hội. Qua
đây tôi xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy tại trường Trung,
các thầy cô giáo Khoa Công tác xã hội và đặc biệt là thầy đã quan tâm, hướng
dẫn tôi hoàn thành bài luận này. Vì chưa có kinh nghiệm trong việc viết báo
cáo, cho nên không tránh khỏi những hạn chế, thiếu xót mong quý thầy, cô
thông cảm. Trân trọng cảm ơn!
Ngày 24 tháng 4 năm 2019
Học sinh thực hiện
KẾ HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên: ..................................................................................
2. Tên đề tài:..................................................................................................
.......................................................................................................................
3. Nơi thực hiện (tên cơ quan/doanh nghiệp): ..............................................
.......................................................................................................................
4. Mục tiêu: ...................................................................................................
5. Nội dung chính: ........................................................................................
.......................................................................................................................
6. Tiến độ thực hiện của đề tài:
TT Thời gian
Nội dung công việc
Kết quả dự kiến
Xác nhận của CB hướng dẫn
Học sinh thực hiện
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
TÊN CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP
(Dành cho đơn vị nhận học sinh thực tập)
Họ và tên học sinh: …………………………………… MSHS:..........................
Thực tập tại: ………………………………………………...................................
Từ ngày: ……/……/201… đến ngày ……/……/201…
1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
………………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Về những công việc được giao:
………………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Các nội dung cần rèn luyện trong thời gian tới:
………………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………., ngày ...... tháng ...... năm 2016
Xác nhận của đơn vị thực tập
(Ký tên và đóng dấu)
Cán bộ trực tiếp hướng dẫn thực tập
(Ký tên và ghi họ tên)
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP
(Dùng cho giáo viên chấm báo cáo thực tập)
Họ tên HS thực tập:…………………………….........MSHS:……………………
Lớp:......................................................................Niên khóa:...............-.................
Tên Đơn vị thực tập:..............................................................................................
Tên đề tài:..............................................................................................................
.................................................................................................................................
Nội dung đánh giá
Điểm tối đa
I. Hình thức trình bày
1.5
I.1 Đúng mẫu định dạng của trường (Trang bìa, trang lời
cảm ơn, trang đánh giá thực tập, trang mục lục và các nội
dung báo cáo)
0.5
I.2 Sử dụng đúng mã và font tiếng Việt (Unicode Times
New Roman, Size 13)
0.5
I.3 Trình bày mạch lạc, súc tích, không có lỗi chính tả
0.5
II. Lịch làm việc
1.0
II.1 Có lịch làm việc đầy đủ trong thời gian thực tập
0.5
II.2 Hoàn thành tốt kế hoạch công tác ghi trong lịch làm
việc (thông qua nhận xét của cán bộ hướng dẫn)
0.5
III. Nội dung thực tập
7.5
III.1 Có hiểu biết tốt về cơ quan nơi thực tâp
1.0
III.2 Phương pháp thực hiện phù hợp với nội dung công
việc được giao
1.0
III.3 Kết quả củng cố lý thuyết
1.0
III.4 Kết quả rèn luyện kỹ năng thực hành
1.0
III.5 Kinh nghiệm thực tiễn thu nhận được
1.0
III.6 Kết quả thực hiện công việc tốt
2.5
TỔNG CỘNG
10.0
Điểm thực
………….., ngày….tháng….năm…………
GIÁO VIÊN CHẤM BÁO CÁO
(ký tên)
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, là sự quan tâm hàng đầu
của mọi quốc gia và mọi nền kinh tế. Khi xã hội càng phát triển thì sự tồn tại
của một bộ phận lớn những người nghèo lại làm cho khoảng cách giữa người
giàu và người nghèo trở nên lớn hơn và khi đó người nghèo lại càng khó tiếp
cận được với các dịch vụ của xã hội. Có thể khẳng định chắc chắn rằng,nghèo
đói chính là một rào cản lớn thực hiện tiến bộ xã hội, là nguyên nhân của tình
trạng thất học, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự ra tăng các loại tệ nạn xã hội
và mất ổn định an ninh chính trị. Vì vậy, thực hiện xoá đói giảm nghèo bền
vững là một nhiệm vụ kinh tế-chính trị trọng tâm của tất cả các quốc gia, nhằm
nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo, hướng tới việc thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội.
- Ở nước ta, ngay từ những ngày đầu cách mạng, Hồ Chủ Tịch đã luôn
luôn chăm lo đến đời sống của nhân dân, Bác nói: “ hễ dân đói là Đảng và
Chính phủ có lỗi, hễ dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi, hễ dân ốm đau bệnh
tật là Đảng và Chính phủ có lỗi, hễ dân không được học hành là Đảng và
Chính phủ có lỗi”. Người coi đói cũng là một loại giặc nguy hiểm như giặc
dốt và giặc ngoại xâm. Vì vậy,ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành
công, người đã sớm phát động cuộc vận động thi đua ái quốc, kêu gọi toàn dân
bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau để giúp nhân dân thoát khỏi
nạn đói năm 1945 như tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, nhường cơm xẻ
áo, quyên góp gạo cứu đói...Theo Người, xóa đói giảm nghèo là: ''Làm cho
người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm”.Tiếp
thu những tư tưởng đó, Đảng và Nhà nước ta đã coi xóa đói giảm nghèo là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
- “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh” đã và
đang là mục tiêu phấn đấu ngày ngày của đất nước chúng ta. Xóa đói giảm
nghèo luôn là cuộc cách mạng xã hội mang tính nhân văn sâu sắc, là một chiến
lược lâu dài, một quyết sách, một chương trình hành động quan trọng. Rõ ràng,
muốn đất nước phát triển thì toàn dân phải xóa được đói giảm dược nghèo. Bởi
dân có giàu thì nước mới mạnh.
- Thực tế thấy rằng: nghèo đói ảnh hưởng rất nhiều đến hàng loạt các yếu
tố như: đời sống và thu nhập, bệnh tật, ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội..
v.v. Chính vì thế, nghèo đói luôn là mối quan tâm, lo lắng của toàn xã hội.
- Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã thực hiện nhiều cơ chế,
chính sách có hiệu quả trong công tác xóa đói giảm nghèo.Các chương trình hỗ
trợ hộ nghèo như chương trình 135, 167, Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân.... tuy đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần từng
bước nâng cao đời sống của người dân,nhưng trong quá trình triển khai vẫn còn
nhiều gặp phải nhiều khó khăn, thử thách nên hiệu quả việc thực hiện chính
sách xoá đói giảm nghèo đạt được chưa cao.
- Trong thời gian thực tập tại xã Vĩnh Bình tôi thống kê được tổng số hộ
nghèo trên toàn phường là: 35/1716 hộ, tỷ lệ 2,04%, tỉ lệ nghèo thấp nhưng với
những lý do trên và nhằm để tìm hiểu, phân tích, đánh giá đúng nguyên nhân,
thực trạng và tìm ra những giải pháp để hoàn thiện tốt hơn công tác xóa đói
giảm nghèo của xã, giúp người dân thoát nghèo đi dến xây dựng cuộc sống vật
chất cũng như tinh thần ngày càng tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài: “Công tác xã hội hóa với người nghèo tại xã Vĩnh
Bình, huyện Vĩnh Thạnh năm 2019” nhằm các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu thực trạng nghèo tại xã Vĩnh Bình
- Tìm hiểu các chính sách giảm nghèo tại xã Vĩnh Bình
- Tìm hiểu nguyên nhân nghèo trên địa bàn xã Vĩnh Bình
- Nghiên cứu để hiểu rõ thêm về chính sách của Đảng và Nhà nước dành
cho người nghèo.
- Từ đó đưa ra nhận xét, kế hoạch và biện pháp hỗ trợ cho người nghèo có
điều kiện vươn lên thoát nghèo tại xã Vĩnh Bình. Đồng thời đưa ra những
khuyến nghị và giải pháp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài: “Công tác xã hội hóa với người nghèo tại xã Vĩnh
Bình, huyện Vĩnh Thạnh năm 2019”. Đối tượng nghiên cứu đó là những người
nghèo, hộ gia đình nghèo ở xã Vĩnh Bình năm 2019. Số hộ nghèo của huyện
trong năm cũng là rất nhiều nhưng để có thể hiểu rõ thêm thì việc lấy thêm số
liệu của các năm trước là rất quan trọng và em tập trung nghiên cứu đối tượng
đó là hộ nghèo cụ thể là gia đình của anh Hải tại đội 4 ấp Vĩnh Nhuận, xã Vĩnh
Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài này đó là trong phạm vi xã Vĩnh Bình.
Tập trung tìm hiểu chính sách an sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân với
người nghèo.
- Phạm vi không gian đó là ở xã Vĩnh Bình. Mặc dù đây là phạm vi nhỏ
nhưng để có thể hiểu thêm về công tác trợ giúp xã hội với người nghèo trong
huyện là một điều vô cùng khó khăn. Nghiên cứu trong phạm vi nhỏ thì số liệu
có phần hạn chế nhưng số liệu sẽ được làm nổi bật hơn và thông qua số liệu ta
có thể thấy tình hình thực hiện chính sách mà xã Vĩnh Bình đã và đang thực
hiện.
- Thời gian thực hiện: từ ngày 11 tháng 03 năm 2019 đến ngày 26 tháng
04 năm 2019.
4. Phương pháp thực hiện.
Nghiên cứu đề tài này, tôi đã thực hiện các phương pháp nghiên cứu như:
4.1.Phương pháp so sánh:
So sánh số liệu của các năm trong lĩnh vực giảm nghèo của xã Vĩnh Bình
để thấy rõ việc thực hiện cũng như áp dụng các chính sách đó vào trong công
việc giảm nghèo của xã
4.2. Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp số liệu:
Khi lấy số liệu về thì việc xử lý số liệu là vô cùng quan trọng vì khi ta xử
lý tốt thì số liệu mà ta thu được rất có ích. Khi ta xử lý số liệu xong thì việc tổng
hợp số liệu, lấy số liệu đưa vào bài cũng là quan trọng vì khi ấy các số liệu mà ta
có đều là những con số biết nói, nhìn vào những con số đó ta có thể hiểu được
tình hình thực hiện chính sách cũng như cách thức thực hiện.
4.3. Phương pháp thu thập thông tin:
Để bài báo cáo hoàn chỉnh hơn. Thu thập thông tin có rất nhiều cách
nhưng trong phạm vi nghiên cứu của bài báo cáo này em sử dụng phương pháp
thu thập bằng hình thức tổng hợp số liệu báo cáo qua các năm.
4.4. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phương pháp phóng vấn sâu rất quan trọng trong thu thập thông tin, thông
tin thu thập được chính xác giúp bài báo cáo có tính xác thực. Bên cạnh đó còn
sử dụng phương pháp thống kê, quan sát và phương pháp khảo sát tình hình thưc
tế bằng các chuyến đi thực tế
PHẦN 2: NỘI DUNG BÁO CÁO
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của nghèo đói.
1.1.1. Các khái niệm được sử dụng
- Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân
dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt
đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số
sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
- Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình
chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
*Theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, về chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
+Hộ nghèo: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
-
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
-
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+Hộ cận nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
1.1.2. Quan điểm chủ trương của Đảng, luật pháp, chính sách của nhà
nước về nghèo đói.
- Thứ nhất là huy động vốn. Nhà nước có những chính sách thu hút vốn
từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ các tổ chức quốc tế như FDI,
IMF… Ngoài ra hoạt động hợp tác quốc tế hướng vào mục tiêu xóa đói giảm
nghèo thông qua nhiều dự án với WB, ADB, IFAD, CIDA.
- Thứ hai là vấn đề về giáo dục, y tế và đào tạo ngày càng được cải
thiện đáng kể. Giáo dục là vũ khí xóa đói giảm nghèo hữu hiệu nhất, nó cung
cấp kiến thức và tay nghề đủ sức mạnh cạnh tranh tức là giúp họ tìm được
công việc tốt hơn. Giúp người dân tiếp thu thông tin tốt hơn, đa dạng hơn. Từ
đó nhà nước có những biện pháp để nâng cao giáo dục cho người nghèo:
khuyến khích học tập bằng những chính sách hỗ trợ người nghèo học bổng
khuyến học, miễm giảm học phí cho các em có hoàn cảnh nghèo.
- Thứ ba, quan tâm đến vân đề sức khỏe cũng là vấn đề quan trọng
trong việc xóa đói giảm nghèo ở nước ta. Y tế nước ta đã có những tiến bộ
vượt bậc tạo điều kiện cho người nghèo đến khám và chữa bệnh . Ngoài ra,
nhà nước còn tổ chức các chương trình khám bệnh cho những người có hoàn
cảnh khó khăn.
- Thứ tư, để nâng cao đời sống cho người nghèo thì phải chú trọng tới
vấn đề đào tạo, vì vậy nhà nước nhà nước đã xây dựng một số mô hình xóa
đói giảm nghèo trong đó đề cập đến vấn đề chuyển giao khoa học kỹ thuật,
kinh nghiệm sản xuất, vay vốn tín dụng ưa đãi gắn với tập huấn kỹ thuật cho
hội viên nghèo, hoạt động trợ giúp hộ nghèo về nhà ở.
- Thứ năm kêu gọi sự tham gia đóng góp từ các tổ chức xã hội, chính
quyền địa phương, cộng đồng và từng cá nhân trong từng xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Khái quát thực trạng vấn đề nghèo đói.
- Tổng số hộ nghèo trên toàn xã là: 35/1716 hộ, tỷ lệ 2,04%. Phấn đấu đến
cuối năm 2019 thoát nghèo 35 hộ.
Trong đó dự kiến thoát nghèo của từng ấp như sau:
+ Ấp Vĩnh Thọ: 10/310 hộ tỷ lệ 5,22%, cuối năm giảm 4 hộ còn 6/310 hộ
tỷ lệ 1,93%
+ Ấp Vĩnh Nhuận: 5/406 hộ tỷ lệ 1,23%, cuối năm giảm 2 hộ còn 3/406
hộ tỷ lệ 0,73%
+ Ấp Vĩnh Hưng: 9/506 hộ tỷ lệ 1,06%, cuối năm giảm 2 hộ còn 7/560 hộ
tỷ lệ 1,25%
+ Ấp Vĩnh Lộc: 11/440 hộ tỷ lệ 2,5% cuối năm giảm 6 hộ còn 5/440 hộ tỷ
lệ 1,13%
Tùy theo các ấp có thể xét thêm những hộ có khả năng thoát nghèo để đạt
và vượt chỉ tiêu thị xã giao.
1.2.2. Những hạn chế, tồn tại trong việc triển khai thực hiện giảm
nghèo tại xã.
Sự kết hợp giữa cấp ủy Đảng, Chính quyền và các tổ chức đoàn thể đôi
lúc còn thiếu đồng bộ, một số ấp chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của
Công tác giảm nghèo, chưa xác định rõ về trách nhiệm trong Công tác giảm
nghèo của cấp ủy Đảng, các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương.
Một số Đảng viên, thành viên Ban chỉ đạo xã thiếu sự quan tâm đến Công
tác giảm nghèo của ấp mình phụ trách, dẫn đến trong Công tác giảm nghèo
không được sâu sát, Công tác rà soát, điều tra hộ nghèo, cận nghèo còn gây thắc
mắc trong nhân dân, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và Nhà nước đối với người
dân.
Bên cạnh đó, do Công tác tuyên truyền vận động tuy có thực hiện nhưng
hiệu quả chưa cao, tuyên truyền chưa sâu sát trong quần chúng nhân dân.
Một số hộ gia đình nghèo lười biếng, không có ý chí tự lực, tự giác,… còn
mang tính chất ỷ lại vào chính sách của Đảng và nhà nước chưa có quyết tâm
phấn đấu vươn lên bằng chính năng lực của bản thân, gia đình về vượt qua
nghèo khó. Một số hộ đã đủ điều kiện thoát nghèo nhưng vẫn không muốn
thoát nghèo
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÃ VĨNH BÌNH
1. Đặc điểm, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của xã Vinh Bình
1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển.
Vĩnh Bình có nguồn gốc từ một xã nông nghiệp có vị trí thuận lợi về
hướng nam tiếp giap xã Vĩnh Trinh, hướng bắc giáp xã Trung Nhứt, hướng
đông giáp Phường Thuận An, hướng tây giáp với xã Thạnh Lộc. Tổng diện tích
tự nhiên của phường là 2041.5ha, diện tích nông nghiệp là 1712.13 ha, chiếm
88.8% diện tích tự nhiên. Trong mấy năm qua nhờ chủ trương thu hút và kêu
gọi đầu tư kinh doanh, dịch vụ và công nghiệp cũng như áp dụng các tiến bộ
khoa học - công nghệ nên giá trị, tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ đạt mức
tăng trưởng cao. Địa bàn xã được chia làm 04 ấp; tổng 1716 hộ, có 147 hộ
thuộc diện xóa đói giảm nghèo của xã. Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển sang
sản xuất- kinh doanh- thương mại- dịch vụ cho phù hợp với tiêu chí của xã.
Địa bàn xã nhiều trục đường giao thông chính, gioa thông phụ, vì xã mới
được công nhận xã đủ chuẩn xã xây dựng nông thôn mới. Do đó tạo điều kiện
thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa nông sản trao đổi với bên ngoài, thu
nhập của người dân cũng tương đối ổn định. Tính đến nay tổng số hộ nghèo
trên địa bàn phường là 35/1716 hộ, tỷ lệ 2,04%.
Trụ sở làm việc của xã được bố trí tập trung gồm có Đảng ủy xã – Hội
đồng nhân dân xã – UBND và các ban, ngành , đoàn thể của xã được tổ chức
sắp xếp ngay trên cùng trụ sở, nên rất thuận tiện trong việc phối hợp trong công
tác giữa các ban, ngành, đoàn thể của xã.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công chức của xã có tuổi đời trung bình là
36 tuổi, lãnh đạo phường đều được đào tạo qua đại học, cán bộ, công chức
chuyên môn của phường đều có bằng trung cấp, cao đẳng và đại học nên trong
công tác xử lý công việc được nhanh chóng, chính xác và khoa học, rất phù hợp
cho việc thực hiện cải cách hành chính ở địa phương.
* Sơ đồ tổ chức của UBND xã Vĩnh Bình:
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy.
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
xã.
- Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do UBND thị xã ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm trước UBND thị xã về kết quả thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND xã.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường.
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung theo
quy định và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do UBND thị xã phân cấp, ủy quyền.
1.2.2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND
xã và các Phó Chủ tịch UBND xã:
* Chủ tịch UBND xã:
Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều
hành mọi công việc của UBND, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo qui định tại điều 64 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; đồng thời cùng UBND xã chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND thị xã.
Chủ tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác
của UBND, khi vắng mặt thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì thay, bảo đảm
việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị
quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã.
Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng ủy, HĐND xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương
trình công tác tháng, quý, năm của UBND xã.
Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác, phân công nhiệm
vụ đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và các cán bộ, công chức khác
thuộc UBND xã, trưởng các ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công
việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn, những vấn đề còn ý kiến
khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND xã.
Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền UBND xã và thẩm quyền
Chủ tịch UBND theo quy định của pháp luật.
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội -quốc phòng an ninh của xã, hoạt động
của UBND với Đảng ủy, HĐND xã và UBND thị xã.
Tổ chức việc tiếp dân, xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
* Phó Chủ tịch UBND xã:
-Phụ trách tổ tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ theo cơ chế “Một Cửa”.
-Tổ chức thực hiện việc xây dựng, kế hoạch trùng tu, sửa chữa đường
giao thông được phân cấp quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước
trên địa bàn.
-Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện các chương trình kế hoạch đề án
khuyến khích phát triển về nông nghiệp. Xây dựng các công trình thủy lợi theo
phạm vi được phân công của xã, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế
hoạch, đề án phát triển về nông nghiệp.
-Tổ chức thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã.
-Tổ chức việc tiếp dân, xét giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
nhân dân trong lĩnh vực đất đai.
-Ký các loại hồ sơ như : sao y, xác nhận hành chính, các văn bản của
khối kinh tế và chịu trách nhiệm về các công việc được giao.
-Tham mưu cho Chủ tịch trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến
văn hóa, xã hội… Tổ chức việc tiếp cận, xét giải quyết các kiến nghị khiếu nại,
tố cáo của nhân dân trong các lĩnh vực, trừ lĩnh vực đất đai. Phụ trách công tác
thi đua, khen thưởng và kỷ luật của xã. Ký các loại hồ sơ như: sao y, xác nhận
hành chính, các văn bản của khối văn hóa, xã hội, hồ sơ vay vốn của các
chương trình Đoàn – Hội và chịu trách nhiệm về các công viêc được phân
công.
1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động.
XÃ Vĩnh Bình được bố trí 12 cán bộ chuyên trách, 13 công chức chuyên
môn và 19 người hoạt động không chuyên trách.
1.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật.
- Mỗi cán bộ, công chức đều đựơc trang bị 01 máy vi tính để bàn, 01
máy in.
- Cơ sở vật chất của cơ quan kiên cố, thoáng mát, sạch sẽ. Có 01 phòng
tiếp dân, 01 nhà văn hóa, 01 nhà ăn…
1.5. Các cơ quan hỗ trợ, đối tác trong quá trình phát triển công tác xã
hội.
Nhiệm vụ thực hiện các chế độ, giải quyết các vấn đề về an sinh xã hội và
Công tác xã hội cho người nghèo nói riêng và các đối tượng khác nói chung
.Nguồn lực chủ yếu là các cán bộ Văn hóa Xã hội của xã cùng các ban ngành
đoàn thể có liên quan, là phân Công cho từng Đảng viên, thành viên Ủy ban
nhân dân của xã phụ trách ấp, lĩnh vực giúp đỡ các hộ nghèo. Tăng cường tổ
chức tốt Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành các đoàn thể tổ chức chính
trị xã hội ưu tiên mục tiêu gảm nghèo.
Nguồn vốn thực hiện cho các dự án, các chương trình hỗ trợ vì người
nghèo sẽ dựa trên Quyết định và Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành,
ngân sách dựa vào nhà nước và sự liên kết từ phía ngân hàng chính sách xã hội
thị xã cùng với các nguồn kinh phí hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân, các doanh
nghiệp từ phía bên ngoài, các dự án phi Chính phủ để hỗ trợ cho các hoạt động
cũng như các chương trình vì người nghèo.
2. Tình hình thực hiện an sinh xã hội tại cơ sở thực tập.
2.1. Các chính sách, chương trình an sinh xã hội đang thực hiện tại
địa bàn thực tập.
- Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách theo quyết định số
26/2015/QĐ-UBND ngày 24/7/2015.
- Thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính Phủ
về trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Thực hiện nghị định số 28/2012/NĐ-CP chính sách xã hội trợ giúp
người khuyết tật.
- Chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục cho hộ nghéo, hộ cận nghèo.
- Thực hiện Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của thủ
tướng chính phủ về chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở, quyết định số
67/2010/QĐ-TTg ngày 29/10/2010 về việc sửa đổi bổ sung 1 số điều của quyết
định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của thủ tướng chính phủ.
- Hỗ trợ giới thiệu việc làm, đào tạo nghề cho người dân.
2.2. Các mô hình chăm sóc (nếu có), các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Không có.
2.3. Những khó khăn, bất cập trong việc thực hiện chính sách an sinh
xã hội.
- Hồ sơ chưa được giải quyết kịp thời còn chậm do quá trình giám định
hồ sơ phải thông qua nhiều thủ tục.
- Một số thanh niên còn lười biếng, bỏ học sớm không tham gia lao động
nên làm ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội.
3. Tình hình công tác xã hội tại xã.
3.1. Đội ngũ cán bộ, nhân viên công tác xã hội tại xã.
- Hiện có 01 cộng tác viên công tác xã hội dưới sự hướng dẫn của công
chức Lao động và thương binh xã hội.
3.2. Các hoạt động công tác xã hội tại cơ sở thực tập và kết quả đạt
được.
- Quá trình triển khai thực hiện các Nghị định hỗ trợ đối tượng xã hội
được thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định.
3.3 Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân.
- Những khó khăn đối với cán bộ công tác xã hội tại xã còn tồn tại như là
trình độ chuyên môn chưa được đào tạo chuyên sâu, cán bộ công tác theo hình
thức hợp đồng chỉ có phụ cấp, chưa được hưởng chế độ, ưu đãi nào.
Mô tả trường hợp:
- Gia đình bà Đặng Thị Mai có hộ khẩu thường trú tại ấp Vĩnh Nhuận, xã
Vĩnh Bình, Huyện Vĩnh Thạnh nằm trong diện hộ nghèo của xã. Bà Mai là chủ
hộ sinh năm 1950 không có chồng, sống cùng con trai ( được bà nhận nuôi từ sơ
sinh) 16 tuổi, con bà đa nghỉ học hiện tại ở nhà không có việc làm. Bà Mai chăn
nuôi tại nhà không có ruộng, bà không có việc làm ổn định, chỉ nuôi khoảng 20
con vịt quanh nhà. Anh, chị em của bà thì có gia đình ở xa thỉnh thoảng mới về
thăm bà. Cuộc sống của bà Mai và con trai chủ yếu nhờ vào tiền chăn và hàng
tháng bà được hỗ trrợ 1.318.000 đồng tiền tuất liệt sĩ ( cha bà là liệt sĩ). Bà và
con trai đang hưởng bảo hiểm y tế diện chính sách.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hồ sơ cá nhân:
1. Thông tin cá nhân thân chủ:
Họ và tên: Đặng Thị Mai.
Năm sinh: 1950
Giới tính: Nữ
Nơi sinh: ấp Vĩnh Nhuận, Xã Vĩnh Bình, huyện Vĩnh Thạnh
Địa chỉ: ấp Vĩnh Nhuận, Xã Vĩnh Bình, huyện Vĩnh Thạnh
Có 1 con trai tên là: Nguyễn Hữu Tùng
sinh năm: 2001
Các thông tin khác về thân chủ:
+ Quá trình sống và lớn lên: Sinh ra và lớn lên tại ấpVĩnh Nhuận, xã
Vĩnh Bình, không lập gia đình.
+ Tình trạng học vấn về chuyên môn: học lớp 4.
+ Tình trạng nghề nghiệp: chăn nuôi, thợ may.
+ Tình trạng thể chất, tinh thần: sức khỏe bình thường tuy có thân hình
ốm yếu.
+ Các vấn đề khác: con trai nghỉ học sớm, không có việc làm. Vừa được
nhà nước hỗ trợ sửa chữa nhà theo quyết định 52/2013 QĐ-TTg của Thủ tướng
chính phủ.
2. Thông tin về môi trường thân chủ:
- Thông tin về gia đình:
+ Con trai: học hết lớp 9 đang ở nhà.
+ Anh, chị, em gái: có gia đình riêng, sống ở xa.
a. Chân dung gia đình
+ Môi trường vật chất
* Nhà cửa: ở nhà cấp 4 được xây dựng từ hỗ trợ của nhà nước.
* Các đồ đạc trong nhà: bàn ghế, tủ có ít và đã cũ.
+ Môi trường sinh thái chung quanh: phía sau nhà có nuôi vịt, gà và trồng
vài cây lâu năm ( dừa, xoài).
b. Tình trạng kinh tế gia đình thân chủ
+ Nguồn thu nhập: từ chăn nuôi, lãnh tuất hàng tháng.
+ Việc làm: chăn nuôi tại nhà, thỉnh thoảng có may quần áo thuê.
c. Chăm sóc giáo dục sức khỏe trong gia đình
+ Chăm sóc sức khỏe: trung bình, chưa được quan tâm nhiều
+ Giáo dục: học hết lớp 4.
d. Mối quan hệ với môi trường xung quanh: ít qua lại với họ hàng,
quan hệ tốt với hàng xóm, được sự quan tâm từ chính quyền.
*Vấn đề của thân chủ:
2.3. Quá trình thực hành công tác xã hội cá nhân
Ngày giờ
Địa điểm
10giờ ngày Nhà bà Mai
Công việc
-Đến viếng, hỏi thăm hoàn cảnh sống của bà
15/3/2019
Mai, chào hỏi, làm quen và giới thiệu về bản
8 giờ ngày Nhà bà Mai
thân.
-Tạo tình cảm, tìm hiểu các vấn đề mà bà Mai
16/3/2019
đang tồn tại. Hỏi về gia đình, chị gái, em trai
và em gái ( địa chỉ, hoàn cảnh sống, tài chính,
kinh tế..), tình hình sức khỏe của bà, những
vấn đề liên quan đến con trai bà ( học tập, sức
khỏe, tính tình..).
8 giờ ngày Nhà bà Mai
- Tìm hiểu về Tùng con trai bà Mai.
- Trò chuyện và cùng bà Mai nhìn ra vấn đề
26/6/2017
mà gia đình bà đang tồn tại để tham vấn, đưa
ra ý kiến cùng bà giải quyết vấn đề đó teo
hướng tích cực.
- Phát hiện ra thế mạnh, diểm yếu của bà để có
kế hoạch trợ giúp phù hơp.
8 giờ ngày Nhà bà Mai
- Gặp và trò chuyện với con trai Tùng.
- Giới thiệu việc làm cho bà Mai
1/4/2019
8 giờ ngày Nhà bà Mai
- Thông tin về cơ hội việc làm cho Tùng.
- Cùng đại diện ban ngành đoàn thể đến viếng
12/4/2019
nhà bà Mai, thăm hỏi, tìm hiểu khả năng của
bà Mai liên quan đến trợ giúp việc làm, hướng
nghiệp cho con trai bà,… để có thể tham vấn
cho bà một số giải pháp để cải thiện hoàn cảnh
sống, sinh hoạt được tốt hơn, giúp hộ bà thoát
nghèo, con bà được tiếp tục tham gia học tập.
- Tham vấn cho Tùng những cơ hội học tập
cho em lựa chọn trên năng lực của bản thân
2.3.1 Giai đoạn 1: Tiếp cận và khám phá (nhận diện vấn đề)
+ Quá trình tiếp cận thân chủ
Thuận lợi: sắp xếp được thời gian gặp thân chủ dễ dàng.
Khó khăn: do mới tiếp xúc lần đầu nên bà Mai còn e ngại, còn ấp úng.
+ Nhận diện vấn đề thân chủ:
Thân chủ: tài chính đang khó khăn, việc làm không ổn định, sức khỏe
không đươc quan tâm, chỉ được sự qun tâm từ em gái.Thu nhập không ổn định
nhưng phải nuôi cả cậu con trai đang tuổi ăn tuổi lớn.
Con trai thân chủ: ít nói, lầm lì, nghỉ học sớm, chỉ ở nhà thỉnh thoảng đi
chơi game ở những tiệm internet gần nhà.
+ Các tổ chức: có sự quan tâm từ chính quyền địa phương về nhà ở, y tế.
2.3.2. Giai đoạn 2: Đánh giá và lập kế hoạch giúp đỡ
+ Đánh giá vấn đề của thân chủ: Thân chủ đang trong tình trạng khó khăn
về kinh tế, nguồn thu nhập hạn hẹp, có nghề nghiệp chuyên môn nhưng không
được phát triển có xu hướng bỏ nghề. Hàng ngày quanh quẩn chăm sóc đàn vit,
thỉnh thoảng có nhận đồ về may. Vì vậy, để giúp thân chủ ổn định, có thêm
nguồn thu nhập, các điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn thì nhân viên công tác
xã hội lên kế hoạch can thiệp như sau:
2.3.3. Giai đoạn 3: Quá trình can thiệp
- Can thiệp là quá trình mà nhân viên xã hội cùng với đối tượng thực thi
các hoạt động cụ thể để đến mục tiêu đề ra. Thay dổi, cải thiện hoàn cảnh của
thân chủ, giú thân chủ có cuộc sống tốt hơn, đầy đủ hơn. Nhân viên xã hội với
vai trò là trung gian kết nối giữa thân chủ với gia đình và các dịch vụ xã hội.
2.3.4 Phúc trình làm việc:
*Phúc trình 1:
Họ và tên thân chủ: Đặng Thị Mai
Địa điểm thực hiện:
Tuổi: 67
Giới tính: nữ
nhà bà Mai giờ: 10 ngày 15 tháng 03 năm 2019
Lần thứ: nhất
Mục tiêu: làm quen, giới thiệu bản hân với thân chủ, tạo mối quan hệ thân
thiết
Người thực hiện: sinh viên thực tập.
Mô tả Phúc trình vấn đàm tại hiện trường
-SV: chào cô! Con tên Long, được biết cô nằm trong diện hộ nghèo của