Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG Ở XÃ THẠNH QUỚI CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.78 KB, 50 trang )

--------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI

TÊN ĐỀ TÀI:

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG Ở
XÃ THẠNH QUỚI

Tên đơn vị thực tập:UBND XÃ THẠNH QUỚI
Địa chỉ: Xã Thạnh Quới - Huyện Vĩnh Thạnh – TP. Cần Thơ

Nằm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong báo cáo thực tế với đề tài “Công tác xã hội cá
nhân với người có công ở xã Thạnh Quới - Huyện Vĩnh Thạnh – Thành phố
Cần Thơ”, tại xã Thạnh Quới, huyện Vĩnh Thạnh, TP.Cần Thơ là do tôi thực hiện
không trùng lắp với các đề tài khác, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy
2. Các nội dung tham khảo dùng trong báo cáo tốt nghiệp đều được trích dẫn
rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian và địa điểm công bố.
3. Tôi xin chịu trách nhiệm về các thông tin trên đề tài nghiên cứu của mình.
Ngày …. tháng …. năm …
Học sinh thực hiện
(ký và ghi rõ họ tên)

-1-



LỜI CẢM ƠN!

Bác Hồ từng nói “ Lý luận phải đem ra thực hành, thực hành phải nhằm theo lý
luận. Lý luận cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành cũng như cái đích để bắn. Có
tên mà không bắn hoặc bắn lung tung, cũng như không có tên... Vì vậy chúng ta phải cố
gắng học, đồng thời học thì phải hành…” Đây là một trong những tư tưởng nổi bật, hành
động tiêu biểu mà Bác Hồ là tấm gương sáng cho mọi thế hệ người Việt Nam noi theo.
Tiếp bước những tư tưởng đó thầy trò trường Trung cấp nghề Thới Lai huyện Thới
Lai, Tp Cần Thơ luôn luôn gắn việc học đi đôi với thực hành. Sau khi truyền đạt những
kiến thức về mặt lý luận Ban lãnh đạo nhà trường và các thầy cô nhà trường đã tạo mọi
điều kiện để chúng em được thực tập, áp dụng kiến thức vào thực tiễn và cọ sát với thực
tế. Khoảng thời gian thực tập đã giúp chúng em có được nhiều kinh nghiệm, gặt hái được
những kết quả nhất định và quan trọng là được truyền “ lửa” từ các anh chị thầy cô đi
trước trong ngành.
Thời gian thực tập kéo dài và thời gian đến cơ sở thực tập tối thiểu là mười buổi
trong một tuần và mỗi buổi kéo dài hơn hai tiếng. Qua làm việc tại xã Thạnh Quới,
Huyện Vĩnh Thạnh, em đã được Ban lãnh đạo xã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em
có thể tiến hành các hoạt động của mình trong đợt thực tập này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo xã cùng các cán bộ xã Thạnh
Quới, huyện Vĩnh Thạnh đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Đồng thời, em cũng
muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn thầy đã hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực tập. Đợt thực tập này là cơ hội thuận lợi để em có thể áp dụng những
kiến thức đã học của mình vào thực tiễn, vào tiến trình giúp đỡ thân chủ cũng như hiểu
biết thêm về các chương trình, chính sách mà Nhà nước ta dành cho người có công. Nhờ
đợt đi thực tập này, em đã xây đắp thêm những lỗ hổng kiến thức của mình. Tuy vậy,
trong quá trình thực tập ngoài một số thuận lợi, em đã gặp không ít những khó khăn nhất
định và nó đã phần nào hạn chế đến quá trình thực tập. Thời gian thực tập kết thúc và em
nhận thấy mình đã có nhiều cố gắng để hoàn thành tốt các nhiệm vụ tại cơ sở và các yêu
cầu liên quan cho đợt thực tập. Trong thời gian 06 tuần là những nỗ lực của em và em đã

thu được kết quả. Em xin gửi kèm báo cáo thực tập phần nội dung thực tập cụ thể của
mình ở trang đính kèm. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo


xã Thạnh Quới, huyện Vĩnh Thạnh, cảm ơn thầy đã hướng dẫn tận tình cho em trong đợt
thực tập này.
Em kính chúc toàn thể cán bộ nhân viên xã Thạnh Quới, huyện Vĩnh Thạnh, quý
Thầy Cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc trong cuộc sống, thành công trong sự nghiệp!
Học viên thực tập


KẾ HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(Nhờ người hướng dẫn tại xã Thạnh Quới ký và nộp lại ngày 20/4/2019)
1. Họ và tên sinh viên: ..................................................................................
2.
Tên
đề
tài:
........................................................................................................................................
...........................................................................................................................
3.
Nơi
thực
hiện
(tên

quan/doanh
nghiệp):
........................................................................................................................................
...........................................................................................................................

4.
Mục
tiêu:
........................................................................................................................................
5.
Nội
dung
chính:
........................................................................................................................................
...........................................................................................................................
6. Tiến độ thực hiện của đề tài:

TT

Thời gian

Nội dung công việc

Kết quả dự kiến

Xác nhận của CB hướng dẫn

Học sinh thực hiện

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

TÊN CƠ QUAN/ĐƠN VỊ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP
(Dành cho đơn vị nhận học sinh thực tập)


Họ và tên học sinh: ………………………………MSHS:..........................
Thực tập tại: ………………………………………………...........................
Từ ngày: ……/……/201… đến ngày ……/……/201…
1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Về những công việc được giao:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Các nội dung cần rèn luyện trong thời gian tới:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………., ngày ...... tháng ...... năm 2019
Xác nhận của đơn vị thực tập
Cán bộ trực tiếp hướng dẫn thực tập
(Ký tên và đóng dấu)
(Ký tên và ghi họ tên)



PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP
(Dùng cho giáo viên chấm báo cáo thực tập)
Họ tên HS thực tập:………………………...........MSHS:……………………
Lớp:........................................... Niên khóa:...............-...............................
Tên Đơn vị thực tập:...................................................................................
Tên đề tài:........................................................................................................
……………………………………………………………………………….........
Nội dung đánh giá
Điểm tối đa
I. Hình thức trình bày
1.5
I.1 Đúng mẫu định dạng của trường (Trang bìa,
0.5
trang lời cảm ơn, trang đánh giá thực tập, trang
mục lục và các nội dung báo cáo)
I.2 Sử dụng đúng mã và font tiếng Việt (Unicode
0.5
Times New Roman, Size 13)
I.3 Trình bày mạch lạc, súc tích, không có lỗi
0.5
chính tả
II. Lịch làm việc
1.0
II.1 Có lịch làm việc đầy đủ trong thời gian thực
0.5
tập
II.2 Hoàn thành tốt kế hoạch công tác ghi trong
0.5

lịch làm việc (thông qua nhận xét của cán bộ
hướng dẫn)
III. Nội dung thực tập
7.5
III.1 Có hiểu biết tốt về cơ quan nơi thực tâp
1.0
III.2 Phương pháp thực hiện phù hợp với nội
1.0
dung công việc được giao
III.3 Kết quả củng cố lý thuyết
1.0
III.4 Kết quả rèn luyện kỹ năng thực hành
1.0
III.5 Kinh nghiệm thực tiễn thu nhận được
1.0
III.6 Kết quả thực hiện công việc tốt
2.5
TỔNG CỘNG
10.0

Điểm thực

………….., ngày….tháng….năm…………
GIÁO VIÊN CHẤM BÁO CÁO
(ký tên)


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN!...............................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................9

1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................10
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................................11
4. Phương pháp thực hiện..........................................................................................12
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................13
Chương 1: KHÁI QUẤT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA XÃ THẠNH QUỚI,
HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ....................................................13
1.1. Điều kiện tự nhiên xã Thạnh Quới......................................................................13
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................14
1.3. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn...........................15
1.4. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động.............................................17
1.5. Các chính sách, chế độ với cán bộ, nhân viên.....................................................19
1.6. Thuận lợi và khó khăn........................................................................................20
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ
CÔNG Ở XÃ THẠNH QUỚI, HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.1. Quy mô, cơ cấu đối tượng..................................................................................21
2.2. Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý đối tượng...........................................22
2.3. Tình hình thực hiện chính sách người có công tại xã Thạnh Quới......................23
2.4. Các mô hình chăm sóc và trợ giúp người có công xã Thạnh Quới.....................24
2.5. Nguồn lực thực hiện...........................................................................................26
2.6. Những vướng mắc khi thực hiện chính sách NCC ở xã Thạnh Quới..................26
Chýõng 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG Ở XÃ THẠNH
QUỚI, HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ........................................27
3.1. Vận dụng kỹ năng Công tác xã hội làm việc với cán bộ cơ sở...........................27
3.2. Mô tả thân chủ....................................................................................................29
3.3. Tiếp cận thân chủ và xác định vấn đề ban đầu....................................................33
3.4. Thu thập thông tin..............................................................................................35
3.5. Ðánh giá xác định vấn đề...................................................................................38
3.6. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ/ trị liệu......................................................................40
3.7. Triển khai kế hoạch............................................................................................42

3.8. Lượng giá và kết thúc.........................................................................................44
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................46
1. Kết luận.................................................................................................................46
2. Khuyến nghị..........................................................................................................48
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................49


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“ Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây” là một truyền thống tốt
đẹp, một đạo lý cao cả của người Việt Nam ta. Để có được cuộc sống hạnh phúc,
hoà bình như ngày hôm nay biết bao người đã ngã xuống cùng với những nỗi đau
mất mát, nỗi đau chiến tranh vẫn còn âm ỉ trong lòng mỗi thân nhân gia đình chính
sách, người có công với nước.
Nhằm mục đích ghi nhận và đền đáp công lao đóng góp hi sinh của những
người có công và các gia đình chính sách, Đảng và Nhà nước ta đã tạo mọi điều
kiện để bù đắp phần nào về giá trị vật chất và tinh thần cho họ. Chính từ đó mà
chính sách ưu đãi, chăm sóc người có công đã ra đời và đi vào cuộc sống góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao đời sống của người có công, từ đó góp phần ổn
định kinh tế, chính trị của đất nước.
Xã Thạnh Quới là một trong những xã thuộc huyện Vĩnh Thạnh – thành phố
Cần Thơ đã đạt được những thành tựu rất lớn trong việc tổ chức triển khai, thực
hiện chính sách chăm sóc người có công với nước, trực tiếp giải quyết chế độ
chính sách cho các đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi xã hội trên địa bàn xã. Trong
năm 2019, công tác tổ chức thực thi chính sách ưu đãi, chăm sóc người có công tại
xã đạt được nhiều thành tích nổi bật; góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng đời
sống người có công trên địa bàn toàn xã; đưa chính sách ưu đãi, chăm sóc người có
công đến với mọi người. Song trong quá trình thực hiện còn gặp phải những khó
khăn, công tác tổ chức, giải quyết chế độ người có công cũng như công tác chăm
sóc người có công với nước tại địa phương còn có những hạn chế cần được khắc

phục trong thời gian tới để phát huy và nâng cao hiệu quả của chính sách. Chính vì
vậy, học viên đã chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân với người có công ở xã
Thạnh Quới - Huyện Vĩnh Thạnh – Thành phố Cần Thơ” cho bài báo cáo tốt
nghiệp của mình, với mong muốn chung tay góp sức xây dựng và hoàn thành chủ
trương mà Đảng và Nhà nước đã đề ra: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng và văn minh”.
2. Mục đích nghiên cứu


Nghiên cứu kết quả thực hiện chính sách chăm sóc người có công cũng như
thực hiện công tác xã hội với người có công ở xã Thạnh Quới, huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ, nêu ra những thành tựu, hạn chế của xã trong lĩnh vực chăm
sóc Người có công, đồng thời nêu trình bày một số biện pháp để nâng cao hiệu quả
trong lĩnh vực này. Ngoài ra còn có một số khuyến nghị nhằm phát huy những
thuận lợi, thành quả đã đạt được và khắc phục những khó khăn về hệ thống An sinh
của xã nói chung và lĩnh vực chăm sóc Người có công của xã Thạnh Quới nói
riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Người có công tại địa bàn tại xã Thạnh Quới, huyện Vĩnh Thạnh, thành
phốCần Thơ.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tôi chỉ tiến hành nghiên cứu thực trạng
chăm sóc người có công đang sinh sống trong tại xã Thạnh Quới - huyện Vĩnh
Thạnh trong năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể thực hiện đề tài này em sử dụng nhiều phương pháp, nhưng có
một số phương pháp chung như:
- Phương pháp thu thập thông tin.
+ Nghiên cứu một số tài liệu liên quan thông qua sách chuyên ngành, luật trẻ
em, qua các bài báo cáo, thông tin trên internet…để có nền tảng cơ sở lý luận.
+ Thu thập thông tin thân chủ từ Phòng Lao động và qua các buổi vấn đàm

với thân chủ.
- Phương pháp quan sát.
+ Quan sát trực tiếp khi thân chủ trò chuyện với người khác
+ Khi thân chủ trò chuyện, vấn đàm với nhân viên xã hội.
+ Quan sát thái độ của thân chủ khi nói chuyện và cách biểu lộ xúc cảm, tình
cảm.
- Phương pháp Vấn đàm.
+ Vấn đàm trực tiếp với nhân viên quản lý ca
+ Trực tiếp với thân chủ


- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp thông tin.
Thu thập thông tin và xử lý, sàng lọc, phân tích sau đó tổng hợp những
thông tin cần thiết cho chuyên đề của mình.
- Phương pháp lắng nghe tích cực.


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA XÃ THẠNH
QUỚI, HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

1.1. Điều kiện tự nhiên xã Thạnh Quới
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Thạnh Quới là một xã nông thôn, trung tâm xã cách trung tâm huyện 7km theo
hướng đường Quốc lộ 80 và Tỉnh lộ 922.
Ranh giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp với thị trấn Vĩnh Thạnh, là Trung tâm huyện Vĩnh Thạnh
- Phía Tây giáp xã Thạnh Tiến
- Phía Nam giáp xă Thạnh Mỹ.

- Phía Đông giáp xã Thạnh Lộc, Vĩnh Bình
Toàn xã có 07 ấp: Qui Lân 1, Qui Lân 2, Qui Lân 3, Qui Lân 5, Qui Lân 6, Qui
Lân 7 và Ấp Lân Quới 2.
1.1.1.2. Diện tích tự nhiên
Tổng diện tích tự nhiên: 3556,52 ha, chiếm 8,66% diện tích đất toàn huyện Vĩnh
Thạnh.
1.1.1.3. Thời tiết khí hậu thủy văn:
- Thạnh Quới mang đặt trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long với những đặc điểm như nền nhiệt cao, biên độ ngày và đêm nhỏ, chia
làm 02 mùa rõ tệt.
- Chế độ thủy văn: Thạnh Quới nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ bán
nhật triều biển Đông thông qua sông Hậu; Tuy nhiên do vị trí khá xa biển nên không bị
nhiễm mặn; ngoài ra còn có thể lợi dụng thủy triều để dẫn nước tưới cho đồng ruộng.
Vào mùa mưa lũ, do chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều và các dòng lũ từ sông
hậu tràn vào Kênh Cái Sắn, sông Thốt Nốt, Kênh Chiến Lượt nên phía Bắc của Kênh Cái
Sắn thường bị ngập sâu khoảng 1-1,5m, phía Nam Kênh từ 0,5-1,2m.
1.1.2. Tài nguyên
1.1.2.1. Đất đai


Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 3556,52 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp
là 2959 ha, chiếm 83, 20% diện tích của xã, đất phi nông nghiệp là 242, 74ha, chiếm tỷ lệ
28,44% và đất chưa sử dụng chiếm 0.47%.
Hiện trạng đất sử dụng năm 2010

STT

CHỈ TIÊU

ĐVT


Diện tích

(ha)
Tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:
ha
853,38
I
Diện tích đất nông nghiệp
ha
606,66
1
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
ha
593,81
1.1 Đất trồng cây hàng năm
ha
205,22
1.1.1 Lúa (nước)
ha
0,34
1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại
ha
129,14
1.1.3 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
ha
75,74
1.2 Đất trồng cây lâu năm
ha
388,59

2
Đất nuôi trồng thủy sản
ha
12,36
3
Đất nông nghiệp khác
ha
0,49
II
Đất phi nông nghiệp
ha
242,74
1
Đất ở
ha
57,11
2
Đất chuyên dung
ha
47,41
3
Đất tôn giáo
ha
1,74
4
Đất nghĩa trang
ha
1,74
5
Đất sông suối, mặt nước

ha
3,45
6
Đất phi nông nghiệp khác
ha
133,03
III Đất chưa sử dụng
ha
3,98
(Nguồn: UBND xã Thạnh Quới năm 2010)

Tỷ lệ (%)
71,09
97,88
34,56
0,17
62,93
36,91
65,44
2,04
0,08
28,44
23,53
19,53
0,72
0,72
1,42
54,80
0,47


1.1.2.2. Tài nguyên nước
Tổng diện tích mặt nước trên địa bàn xã 145,39ha, trong đó phần diện tích sông
và mặt nước chuyên dùng chiếm 91,5% còn lại 12,36 ha diện tích đất phục vụ cho nuôi
trồng thủy sản. Nguồn nước ngầm: Hệ thống nước ngầm trên địa bàn xã có độ sâu 50 -70.
Nguồn tài nguyên nước ngầm ở xã hiện là nguồn nước quan trọng nhất cung cấp khoảng
50% cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.

1.1.3. Nhân lực
1.1.3.1. Dân số
- Dân số toàn xã là 11.183 nhân khẩu, 2.884 hộ gia đình, mật độ dân số bình quân
khoảng 1.310 người/km2. Đây là xã có mật độ dân số thấp nhất trong huyện Hóc Môn.
- Dân số của xã phân bố không đều, chủ yếu tập trung theo trục lộ giao thông
chính trên địa bàn xã; hình thành các điểm, các khu dân cư tập trung. Việc sản xuất các


hộ dân đa phần là thuần nông và kết hợp với các ngành nghề nông thôn khác, buôn bán
nhỏ lẻ, làm công nhân tại các xí nghiệp, dịch vụ…
- Về số dân sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp: 1209 chiếm 10,8% tổng số dân.
Nhìn chung số hộ sản xuất nông nghiệp còn lại trên xã Nhị Bình không còn sản xuất
thuần nông mà kết hợp các ngành nghề khác ở nông thôn và làm công nhân trong các nhà
máy và khu công nghiệp.
1.1.3.2. Lao động
Xã Thạnh Quới có lực lượng lao động khá dồi dào với 7685 người, chiếm 68.7%
dân số toàn xã. Trong đó lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là 1706
người chiếm 22,2% lực lượng lao động của xã, còn lại 77,8% trong lĩnh vực tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ thương mại, công chức viên chức nhà nước, trong số đó có khoảng
30% làm việc trong các xí nghiệp doanh nghiệp lao động đạt đến trình độ chuyên môn
cao như: Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và trên đại học. Do đó để phát huy
tổng thể mọi nguồn lực trong quy hoạch – phát triển xã cần quan tâm đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề cho các đối tượng này.

1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.1. Quy hoạch
1.2.1.1 Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Hiện nay quy hoạch xã Thạnh Quới được thực hiện theo quy hoạch chung tổng thể
của huyện theo Quyết định số 2258 ngày 11/8/2016 của UBND Thành Phố Cần Thơ về
việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội huyện Vĩnh Thạnh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.2.1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường; phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
- Khu dân cư vượt lũ xã Thạnh Mỹ trên địa bàn Ấp Qui Lân 5, xã Thạnh Quới đã
bàn giao và đưa vào sử dụng từ đầu năm 2018.


Dự án chợ Láng Sen và khu dân cư nông thôn tại xã Thạnh Quới, huyện Vĩnh
Thạnh được UBND thành phố Cần Thơ phê duyệt lần đầu vào năm 2015. Thời gian thực
hiện đến cuối tháng 4 năm 2019 thì đưa vào sử dụng
1.2.1.1. Giao thông
- Công tác xây dựng đường nông thôn: Nâng cấp đường dãy 2 bê tông hóa dài
1.000 m, đạt 100% so với chỉ tiêu huyện giao và thực hiện đổ đá, nâng cấp tạo điều kiện
thuận lợi cho bà con nhân dân đi lại được 22.300 m đường, kinh phí 253.840.000 đồng,
nguồn vốn do nhân dân đóng góp.
- Công tác xây dựng Cầu giao thông nông thôn: Thực hiện xây dựng mới được 10
cây, tổng chiều dài 186 m, đạt 517% chỉ tiêu huyện giao, tổng kinh phí xây dựng
846.531.000 đồng và 1.290 ngày công lao động, nguồn vốn: dân đóng góp 236.711.000
đồng, nhà nước hỗ trợ 609.820.000 đồng.
Hiện trạng giao thông xã Thạnh Quới tháng 4/2019

Tuyến
Trục xã, liên xã

Trục ấp, liên ấp
Ngõ, tổ
Nội đồng
Tổng

Tổng chiều

Cứng hóa (km)
Chiều dài
Tỷ lệ (%)
dài (km)
13,4
2,1
15,67
8,9
2,3
25,84
10,34
3,4
32,88
9,1
4,1
45,05
41,74
11,9
28,51
(Nguồn: UBND xã Thạnh Quới năm 2019)

1.2.1.1. Trường học
Toàn xã Thạnh Quới hiện có các trường học như sau:


Chưa cứng
hóa (km)
9,4
6,6
6,8
4,9
27,7


Trường học trên xã Thạnh Quới

Diện tích

Số phòng

Số học

(m2)

học

sinh

1.887,9
07
1 và ấp 3)
Trường tiểu học Võ Văn Thặng
3.734
20

Trường THCS Đặng Công Bỉnh
4.374
10
(Nguồn: UBND xã Thạnh Quới năm 2019)

260

STT

Tên trường
Trường mẫu giáo Sơn Ca 3 (2 cơ sở: ấp

1
2
3

811
435

1.2.1.2.Chợ
Hiện nay toàn xã Thạnh Quới chỉ có 01 nhà lồng chợ Láng Sen đang hoạt động
với diện tích 470m2. Ngoài chợ Láng Sen thì toàn xã còn nhiều tụ điểm mua bán khác
như Cầu Láng Chim, gần Chợ Sáu Bọng và nhiều tiểu thương chở hàng thiết yếu đến tận
nơi ở các tuyến kênh xa chợ trên địa bàn toàn xã

1.2.1.3.Nhà ở nông thôn
Tổng số nhà ở trên địa bàn xã là 2.804 căn; trong đó: có khoảng 99,95% nhà cấp 4,
còn lại là nhà cấp 3. Hiện nay số nhà tạm bợ còn lại trên địa bàn xã là khoảng 30 căn.
Việc xây dựng, sửa chữa lại nhà ở cũng mang tính tự phát, chưa theo quy hoạch nhất
định.


1.2.2. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
1.2.2.1.Kinh tế
Cơ cấu kinh tế hiện nay của xã: “ Nông nghiệp – Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp – Thương mại, dịch vụ”...
Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị đóng góp của các ngành

STT
1
2
3

Ngành

Giá trị sản xuất

(triệu đồng)
Nông nghiệp
84.411
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
37.980
Thương mại, dịch vụ
10.466
Tổng
132.857
(Nguồn: UBND xã Thạnh Quới năm 2019)

Tỷ lệ (%)
63.5
28.6

7.9
100

Thu nhập bình quân đầu người: 17,2 triệu đồng/người/năm (Kết quả điều tra của
Chi cục Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh thực hiện tháng 3/2010), bằng
khoảng 94,5% mức thu nhập bình quân chung của huyện Hóc Môn (18,2 triệu
đồng/người/năm).

1.2.2.2.Lao động


Cơ cấu lao động đang làm theo các ngành: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp –
Nông nghiệp – Thương mại, dịch vụ của xã theo tỷ lệ tương ứng: 70,5% - 22,2% - 7,3%.
So với giá trị sản xuất không cân xứng, là do lao động tại xã Nhị Bình chủ yếu làm việc
tại các công ty, khu công nghiệp tại các vùng lân cận như tỉnh Bình Dương, Quận 12 và
các xã khác của huyện Hóc Môn.

1.3. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
1.3.1. Hệ thống tổ chức bộ máy
Hệ thống tổ chức UBND gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên của
UBND có các cơ quan chuyên môn. Là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo ngành hoặc theo lĩnh vực công tác ởđịa phương.

Sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền xã Thạnh Quới
CHỦ TỊCH UBND XÃ

Phó chủ tịch xã
Thạnh Quới
phụ trách
Kinh Tế


Ban
Văn
hóa
thể
thao

Công
chức
LĐTB
XH

Giáo
dục

Phó chủ tịch
UBND xã
văn hóa
Văn Hóa

Y
tế

Ban
Công
an

Ban
Chỉ
huy

quân
sự

Ban
Địa
chính

Ban
Tài
chính
kế
toán

Ban

pháp
hộ
tịch

Các
đoàn
thể

VP
UB
ND HĐ
ND

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
- Chức năng

UBND xã Thạnh Quới là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân xã. Cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương, do hội đồng nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm
trước hội đồng nhân dân cùng xã và cơ quan Nhà nước cấp trên. UBND xã tổ chức và chỉ
đạo thi hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết


của HĐND xã. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND xã ra
quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
- Nhiệm vụ, quyền hạn.
UBND xã Thạnh Quới chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp được thể hiện
cụ thể trên các lĩnh vực như sau:
- Trong lĩnh vực kinh tế: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
trình HĐND xã thông qua để trình UBND huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch
đó;
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục thể thao: Thực hiện kế
hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với trường học huy động trẻ
em vào lớp một đúng độ tuổi.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp: Tổ chức và hướng
dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng
dụng tiến bộ khoa học…
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành ph áp luật
ở địa phuơng: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng
làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương…
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, UBND xã có
nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
- Trong việc thi hành pháp luật: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải
quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp

luật…
- Trong lĩnh vực Lao động Thương binh xã hội: Tham mưu và xây dựng trình Uỷ
ban nhân dân xã và phòng Lao động TBXH huyện về các chương trình, đề án, kế hoạch
và các văn bản hướng dẫn công tác xã hội

1.4.

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động

Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2019, UBND xã Thạnh Quới có tổng số 23 người,
trong đó: Cán bộ 10 người, Công chức: 12 người, hợp đồng lao động: 01 người. trong đó


100% cán bộ, công chức và hợp đồng lao động đều là dân tộc Kinh; Nam gi ới: 20 người
chiếm 86,9%, Nữ giới : 03 người chiếm 13,1%
Với trình độ hiện nay:
+ Đại học: 03 người chiếm 13%
+ Cao đẳng: 03 người chiếm 13%
+ Trung cấp: 09 người chiếm 39,2%
+ Sơ cấp : 01 chiếm 4,2%
+ Chưa qua đào tạo: 07 người chiếm 30,4 %
Như vậy tổng số cán bộ công chức trong UBND xã Thạnh Quới hiện nay chính
thức được biên chế là 23 người. Phần lớn cán bộ công chức chưa được đào tạo và bồi
dưỡng cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ, chủ yếu được đào tạo qua hệ tại chức, số ít
được đào tạo chính quy nhưng chỉ ở trình độ trung cấp, tỷ lệ người lao động có trình độ
từ cao đẳng, đại học chính quy còn rất thấp. Tuổi đời của cán bộ công chức xã chất bình
khá cao, số người có độ tuổi từ 51 đến 59 chiếm tỷ lệ cao 56,5%. Tất cả những vấn đề
trên là những nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện các nhiệm vụ, chuyên môn còn gặp
nhiều hạn chế, hiệu quả giải quyết công việc chưa cao.
1.5. Các chính sách, chế độ với cán bộ, nhân viên

Hiện nay đội ngũ Cán bộ, công chức, người lao động làm việc ở UBND xã Thạnh
Quới đang hưởng lương theo ngạch, bậc do Nhà nước quy định, ngoài ra không còn chế
độ nào khác. Vì vậy đời sống của đội ngũ cán bộ của xã hiện nay gặp rất nhiều khó khăn.
1.6. Thuận lợi và khó khăn
1.6.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Huyện uỷ – HĐND – UBND Huyện Vĩnh Thạnh, Đảng uỷ
– HĐND Xã Thạnh Quới. UBND xã đã phối hợp chặt chẽ với các cấp các ngành trong
việc lãnh đạo chỉ đạo bám sát tinh thần Nghị quyết của Đảng bộ xã lần thứ 17, các chính
sách của Đảng, Nhà nước được thể chế hoá, được bổ sung, các hoạt động của các chương
trình dần đi vào nề nếp. Triển khai nghị quyết của Đảng bộ thành thực tiễn khách quan
đem lại kết quả như mong đợi, được nhân dân tin tưởng và thực hiện.
1.6.2. Khó khăn
- Đội ngũ cán bộ phần nhiều còn chưa có bằng cấp phù hợp với công việc nên còn
gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, hiệu quả công việc hoàn thành chưa cao,
chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra.


- Trình độ dân trí chưa cao, việc truyền đạt, tuyên truyền những thông tư, chính
sách của Đảng và Nhà nước về các lĩnh vực, nhất là về xóa đói giảm nghèo và chính sách
người có công còn gặp nhiều hạn chế.
- Địa bàn, hệ thống giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, do nhiều kênh Rạch.
Cơ sở vật chất tuy đã được trang bị tương đối đầy đủ nhưng chưa đảm bảo để hoàn thành
tốt công việc được phân công của các ngành.
- Chế độ chính sách đãi ngộ đối với Cán bộ, công chức, người lao động còn chưa
được quan tâm đúng mức, đời sống cán bộ còn gặp nhiều khó khăn.
Tất cả những khó khăn trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của
UBND xã Thạnh Quới.


Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ

CÔNG Ở XÃ THẠNH QUỚI, HUYỆN VĨNH THẠNH, TP. CẦN THƠ.
2.1. Quy mô, cơ cấu đối tượng.
2.1.1. Số lượng người có công
Thực hiện Pháp lệnh người có công với cách mạng số 26/2005/PL – UBTVQH11,
ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ quốc hội khoá 11 và Pháp Lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 21
tháng 6 năm 2007. Nghị định số 54/2006/NĐ - CP, ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính
phủ và Thông tư số 07/2006/TT- BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và một số các Văn bản quy phạm pháp luật
khác. Tính đến ngày 30/3/2019 trên địa bàn toàn xã Thạnh Quới có 42 đối tượng người
có công.
2.1.2. Phân loại đối tượng Người có công
Phân loại Người có công xã Thạnh Quới
Đơn vị tính: Người
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Đối tượng NCC


Số lượng
Thương binh 21 – 60%
02
Thương binh 61 – 80%
02
Thương binh 81- 100%
02
Thương Binh loại B 21 – 60%
02
Bệnh binh 41 – 50%
02
Bệnh binh 61 – 70%
02
Người phục vụ TB ¼
10
Tuất liệt sỹ cơ bản
37
Tuất 02 liệt sỹ
02
Tuất Thương Bệnh Binh từ trần
07
Người hoạt động KC bị nhiễm Chất Độc HH
25
Con đẻ Người hoạt động KC bị nhiễm Chất Độc Hóa Học
24
Tổng cộng
117
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác Thương binh liệt sỹ người có công xã Thạnh Quới
năm 2019)
2.2.


Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý đối tượng

Bước 1: Thông qua đài phát thanh của xã, báo đài và mạng xã hội, đối tượng
người có công nắm bắt được những thông tin về chế độ dành cho người có công cũng
như những yêu cầu khi làm hồ sơ hưởng chế độ. Do đó, Người có công với cách mạng
hoặc thân nhân sẽ làm Hồ sơ (Bản khai, các giấy tờ liên quan) nộp tại Bộ phận tiếp nhận


và trả kết quả hoặc nộp trực tiếp cho cán bộ LĐTBXH, thời gian trong giờ hành chính, từ
thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
Bước 2: Cán bộ thụ lý tiếp nhận, đối chiếu, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ
sơ chưa hoàn thiện thì hướng dẫn công dân thực hiện lại.
Bước 3: UBND xã xác nhận vào bản khai của từng người, chuyển danh sách
người đủ điều kiện kèm theo hồ sơ về phòng LĐTBXH huyện. Lưu lại xã 01 bộ hồ sơ và
các văn bản xét duyệt, chuyển 02 bộ hồ sơ kèm văn bản đề nghị về Phòng LĐTBXH
huyện.
Bước 4: Phòng LĐTBXH huyện xem xét xác nhận, lập biên bản đề nghị kèm theo
hồ sơ của đối tượng về Sở LĐTBXH Thành phố xem xét giải quyết chế độ cho những
người có công đủ điều kiện.
Bước 5. Sở LĐTBXH xem xét ra quyết định trợ cấp cho những người có công đủ
điều kiện hưởng trợ cấp
2.3. Tình hình thực hiện chính sách người có công tại xã Thạnh Quới
2.3.1. Công tác chi trả trợ cấp, phụ cấp cho đối tượng người có công
Cho đến thời điểm hiện nay UBND Thạnh Quới nói riêng và các địa phương trên
cả nước đang thực hiện chi trả trợ cấp người có công với cách mạng theo NĐ
101/2013/NĐ–CP, ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về việc Quy định mức trợ
cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
Mức chuẩn là : 1.220.000 đồng.
Nguồn để chi trả cho đối tượng người có công luôn sẵn sàng đảm bảo chi trả cho

các đối tượng kịp thời.
Tổng số tiền đã chi trả hết năm 2018 là 1.610.892.000 đồng.
Tổng hợp số liệu tiền chi trả trợ cấp người có công xã Thạnh Quới năm 2018
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác Thương binh, liệt sỹ NCC xã Thạnh Quới năm 2018)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Đối tượng
Thương binh 21 – 60%
Thương binh 61 – 80%
Thương binh 81- 100%
Thương Binh loại B 21 – 60%
Bệnh binh 41 – 50%
Bệnh binh 61 – 70%
Người phục vụ TB ¼
Tuất liệt sỹ cơ bản
Tuất 02 liệt sỹ
Tuất TBB từ trần
Người hoạt động KC bị nhiễm Chất Độc HH

Con đẻ Người hoạt động KC bị nhiễm CĐHH
Tổng cộng

Số tiền
19.728.000
57.240.000
76.032.000
16.296.000
30.576.000
48.528.000
29.280.000
541.680.000
58.560.000
57.456.000
464.700.000
210.816.000
1.610.892.000


Mọi chính sách xã hội cũng như chế độ ưu đãi với thương binh đều dựa trên mức
độ thương tật và tình trạng sức khỏe của thương binh. Theo quy định thì tất cả những
thương binh mất sức lao động từ 21% trở lên do hội đồng giám định y khoa có thẩm
quyền xác định đều được hưởng các chính sách xã hội. Tuy nhiên, mức độ thụ hưởng các
chính sách xã hội cũng như các chế độ ưu đãi của nhóm thương binh là khác nhau. Các
chế độ thụ hưởng của người có công ở xã Thạnh Quơi được căn cứ vào Pháp lệnh Người
có công, Nghị định 101/2013NĐ-CP, Thông tư, quyết định của UBND thành phố Cần
Thơ…Các đối tượng được nhận, chi trả các khoản trợ cấp, phụ cấp này theo tháng. Người
có công tại xã sẽ được nhận tiền vào ngày 20 hàng tháng.
2.3.2. Chính sách trợ cấp giáo dục và đào tạo
Thực hiện Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT–B LĐTBXH–BGĐT–BTC, ngày

20/11/2006 của Bộ LĐ–TBXH, Bộ GDĐT và Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi
trong giáo dục và đào tạo với người có công với cách mạng và con của họ, có hiệu lực từ
ngày 20/12/2006.
Trong những năm qua đảng uỷ, UBND xã Thạnh Quới đã chỉ đạo Ban thương
binh xã hội làm tốt công tác chi trả trợ cấp ưu đãi cho con của người có công đang theo
học ở các cơ sở giáo dục và đào tạo. Chỉ tính riêng trong năm 2018 ban Thương binh lao
động xã hội xã đã làm thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi cho 42 em với số tiền là
286.000.000 đồng.
2.3.3. Chính sách y tế
Thực hiện Thông tư số 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC–BYT, ngày 21 tháng 11
năm 2006 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội – Bộ Tài chính – Bộ Y tế về việc
hướng dẫn Chế độ chăm sóc sức khoẻ đối với người có công với cách mạng.
Hiện nay trên địa bàn xã Thạnh Quới 100% các đối tượng người có công được cấp
thẻ khám chữa bệnh, được chăm sóc sức khoẻ tại trạm y tế xã và các bệnh viện tuyến
huyện.
2.3.4. Thực hiện các chính sách về nhà ở đối với người có công
Cùng với chính sách hỗ trợ của nhà nước trong việc hỗ trợ Người có công có khó
khăn về nhà ở xây dựng mới, sửa chữa nhà ở UBND xã đã phối hợp chặt chẽ với các ban
ngành đoàn thể trong xã trong việc triển khai chương trình xây dựng nhà tình nghĩa cho
người có công. Với sự nỗ lực của bản thân các đối tượng người có công cùng với sự giúp


đỡ của anh em dòng họ.Chính vì vậy trong những năm qua trên địa bàn xã đã làm tốt
công tác về nhà ở cho người có công.
Tính từ năm 2008 đến nóm 2018 trên đại bàn xã đã xây dựng mới 7 và sửa chữa 8
ngụ nhà cho các hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở.
Bảng 2.3.Tổng hợp số liệu xây dựng nhà ở cho người có công xã Thạnh Quới từ năm
2008 đến 2018.
Năm
Xây mới

Sửa chữa
2008
1
1
2009
1
1
2010
1
1
2011
0
1
2012
1
1
2013
1
1
2014
2
2
Tổng
7
8
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 7 năm thực hiện chương trình xây dựng nhàở cho người có
công xã Thạnh Quới)
Nguồn lực xây dựng nhà tình nghĩa chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách hỗ trợ của tỉnh,
huyện và ngân sách nhà nước, xã 80%; nguồn lực huy động từ quỹ (Đền ơn đáp nghĩa),
có sự đóng góp của các cơ quan tổ chức, đơn vị, cá nhân, và sự đóng góp của các gia đình

dòng họ là 20%. Ðiều đó cho thấy nguồn lực để thực hiện chương trình xây dựng nhà
tình nghĩa chủ yếu sự hỗ trợ của nhà nước và sự huy động trong cộng đồng dân cư trên
địa bàn xã.
Bên cạnh việc đảm bảo các chế độ chính sách của nhà nước đối với người có công,
địa phương thường xuyên quan tâm thăm hỏi gia đình người có công trong dịp lễ, Tết và
xây dựng các phong trào đền ơn đáp nghĩa thu hút đông đảo quần chúng hưởng ứng tham
gia.
2.4. Các mô hình chăm sóc và trợ giúp người có công xã Thạnh Quới
2.4.1. Tổ chức phong trào xây dựng xã làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ
Trong công tác xã hội hoá chăm sóc người có công thì việc xây dựng xã, thị trấn
làm tốt công tác thương binh liệt sĩ là trung tâm để đẩy mạnh toàn diện chăm sóc người
có công với cách mạng.
Xã, thị trấn là cấp cơ sở thuộc hệ thống quản lý hành chính Nhà nước, là nơi sinh
sống của các đối tượng chính sách và gia đình họ.Vì vậy, xã, thị trấn có điều kiện nắm bắt
kịp thời những tâm tư, tình cảm, sở trường, nguyện vọng của các đối tượng.


Xã, thị trấn có vị trí quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ
của Nhà nước đối với người có công với cách mạng, có điều kiện giúp đỡ, động viên và
khai thác mọi tiềm năng của địa phương vào việc đáp ứng kịp thời những nhu cầu trong
cuộc sống hàng ngày của gia đình người có công, tạo điều kiện để họ phát huy sở trường,
năng lực của mình vào việc xây dựng quê hương đất nước.
Có thể khẳng định: Chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với người có công với cách
mạng được thực hiện chu đáo, đầy đủ hay không, những tiềm năng của địa phương có
được khai thác và việc chăm sóc người có công với cách mạng hay không; đời sống của
người có công với cách mạng có được ổn định hay không, một phần phụ thuộc vào việc
xã, thị trấn làm tốt trách nhiệm của chính quyền.
Trong những năm qua, xã Thạnh Quới rất quan tâm chỉ đạo phát động xây dựng ấp
làm tốt công tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng.
2.4.2. Chương trình hoạt động chăm sóc đời sống tinh thần

Trong những năm qua, với truyền thống "Uống nước nhớ nguồn" cùng với cả
nước, cán bộ nhân viên trong xã đã dấy lên phong trào chăm sóc thương binh, gia đình
liệt sỹ.
Xã có nhà bia tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ, các Mẹ Việt Nam anh hùng...của
xã để cho toàn thể nhân dân đến dâng hương và tưởng nhớ tới những anh hùng, liệt sĩ đã
ngã xuống vì hòa bình dân tộc. Hàng năm vào các ngày lễ tết, ngày 27/7, lãnh đạo xã lại
tổ chức các hoạt động tích cực thăm hỏi, tặng quà các gia đình thương binh, liệt sỹ.
Với sự quan tâm của Ðảng, Nhà nước và UBND thành phố, UBND huyện, xã,…
những hoạt động mang ý nghĩa tinh thần đã phần nào bù đắp được những hi sinh mất
mát của người có công giúp họ tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà
nước, yên tâm xây dựng cuộc sống mới.
2.4.3. Chương trình xây dựng quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Để góp phần cùng với nhà nước để chăm sóc người có công với cách mạng ngày
09/11/1998, chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/1998/NĐ-CP về xây dựng và quản lý
quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” trong cả nước bằng sự vận động vàủng hộ theo tình cảm và
trách nhiệm của toàn xã hội của mọi tổ chức cá nhân. Mục đích của việc xây dựng quỹ là
để giúp đỡ các gia đình chính sách gặp khó khăn trong cuộc sống.


×