Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tài liệu ôn thi môn phương pháp nghiên cứu khoa học (PPNCKH)-BUH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.85 KB, 13 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (BUH)
1. KHOA HỌC:
• Khái niệm: Là hệ thống tri thức về mọi quy luật của vật chất, sự vận động của vật chất;
những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
• Phân loại :
o Khoa học cơ bản: là khoa học nghiên cứu nhằm khám phá ra các tính chất, các quy
luật…
o Khoa học ứng dụng: Nghiên cứu về các nguyên lý, nguyên tắc kỹ thuật, phương thức,
công nghệ…
• Vai trò: Giúp loài người:
o Giải thích các hiện tượng tự nhiên
o Phát hiện mối quan hệ bản chất của các hiện tượng
o Có được những tri thức phục vụ cho cuộc sống
o Nâng cao trí tuệ của con người
2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:
• Khái niệm:
Nghiên cứu khoa học là một họat động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà
khoa học chưa biết. Bao gồm:
o Phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức KH.
o Sáng tạo ra phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới nằm cải tạo thế giới.
o Hình thành, chứng minh luận điểm KH về một sự vật, hiện tượng cần khám phá.
• Hiểu thế nào về NCKH?
o Mục tiêu: tìm kiếm kiến thức, trả lời câu hỏi chưa được giải đáp, khám phá,..
o Hành động: quá trình thu thập thông tin để phân tích và đánh giá.
o Kết quả phải đạt được: có kiến thức, năng lực hiểu biết sự vật đề xuất hành động phù
hợp.
• Các đặc điểm của NCKH:
o Có tính mới.
o Có tính hệ thống.
o Có tính hiệu lực và kiểm chứng được.
o Có tính kế thừa.


o Có tính khách quan.
o Có tính phê phán.
o Được kiểm soát.
o Có tính nghiêm ngặt.
o Có tính thực nghiệm.
• Vai trò:
o Làm thay đổi cách nhìn nhận vấn đề của người đọc.
o Thuyết phục người đọc tin vào một điều gì đó.
o Đưa người đọc đến quyết định và hành động.
o Dẫn dắt người đọc theo một quy trình nào đó.


• Phân loại:
o Theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu.
➢ Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động
thái của các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ giữ sự vật và các
sự vật khác.
✓ Mục tiêu: phát triển lý thuyết,
✓ Kết quả: Lý thuyết, mô hình, luận điểm mới,
✓ Đặc điểm: tổng quát hóa, lâu dài,
✓ Nơi công bố: tạp chí khoa học (học thuật).
➢ Nghiên cứu ứng dụng: là sự vận dụng lý thuyết được phát hiện từ nghiên cứu cơ
bản để giải thích một sự vật, hiện tượng, tạo ra những giải pháp và ứng dụng nó.
✓ Mục tiêu: ứng dụng lý thuyết vào thực tế;
✓ Kết quả: đưa ra giải pháp hiệu quả;
✓ Đặc điểm: phù hợp với bối cảnh cụ thể;
✓ Nơi công bố: tạp chí khoa học (ứng dụng)/ nơi ứng dụng.
o Theo mục đích nghiên cứu:
✓ Nghiên cứu khám phá: Trả lời câu hỏi cái gì? Như thế nào? Ở đâu? Khi nào?
✓ Nghiên cứu mô tả: Trả lời câu hỏi đang như thế nào? Bao nhiêu?

✓ Nghiên cứu nhân quả: Trả lời câu hỏi vì sao?
✓ Nghiên cứu giải thích: Trả lời câu hỏi tại sao?
✓ Nghiên cứu dự báo: Sẽ ra sao? Sẽ như thế nào?
o Theo phương pháp thu nhập và khai thác dữ liệu:
✓ Nghiên cứu định tính: trả lời câu hỏi quá trình diễn ra như thế nào? và có ý nghĩa
gì?
✓ Nghiên cứ định lượng: trả lời câu hỏi liên quan đến bao nhiêu? Thường xuyên
như thế nào? Và ai?
❖ Nghiên cứu kinh tế là một bộ phận của KHXH, nghiên cứu trả lời các câu hỏi giải thích về
hành vi kinh tế của con người.
3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (NCKH):
 3 giai đoạn của quy trình NC:
o GĐ1: nhà NC phải tìm kiếm vấn đề NC, hay xây dựng ý tưởng NC, bao gồm xác lập
vấn đề NC, mục tiêu, câu hỏi và giải thuyết NC.
o GĐ2: nhà NC tập hợp các ý tưởng lại, và cụ thể hóa các ý tưởng và kiến thức có liên
quan để xác lập 1 kế hoạch NC chi tiết và cụ thể ( đề cương NC).
o GĐ3: tổ chức và tiến hành nghiên cứu ( thu thập xử lý thông tin, viết báo cáo,…).
 Các bước của quá trình NC:
⬧ B1: Xác định vấn đề NC
⬧ B2: Tổng quan về vấn đề NC
⬧ B3: Xác định các thành phần cho thiết kế NC
⬧ B4: Xây dựng đề cương NC
⬧ B5: Thu thập dữ liệu
⬧ B6: Phân tích dữ liệu


⬧ B7:Giải thích kết quả và viết báo cáo
⬧ B8: Đánh giá kết quả NC
 Các bước trong quy trình NC
▪ B1: Xác định vấn đề NC

▪ B2: Tổng quan về lý thuyết, tổng quan lịch sử NC
▪ B3: Xác định các thành phần cho thiết kế NC
▪ B4: Xây dựng đề cương NC
▪ B5: Thu thập dữ liệu
▪ B6: Phân tích dữ liệu
▪ B7:Giải thích kết quả và viết ra kết quả
4. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NC:
• Khái niệm:
Vấn đề NC: là vấn đề mà nhà NC đặt ra cần được giải quyết. Như vậy, để xác định được
vấn đề NC, nhà NC phải tự hỏi liệu có những vấn đề gì đã và đang đặt ra cần phải giải
quyết trong các lĩnh vực của đời sống KT-XH.
• Phương pháp xác định vấn đề NC:
o Quan sát và đặt câu hỏi. Đặt câu hỏi thông quan quan sát thực tế để xác định vấn đề
NC.
o Các chương trình khoa học, công nghệ của các đơn vị tài trợ.
o Đánh giá các NC đã công bố. Nhận ra những “ khoảng trống” tri thức.
o Những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Thông qua những vướng mắc trong thực tiễn,
người NC phát hiện ra các “vấn đề” cần NC.
• Các căn cứ khi xác định vấn đề NC:
o Phải thích thú với vấn đề.
o Phải có ý nghĩa thực tiễn.
o Sự phù hợp giữa cấp độ của vấn đề NC và khả năng giải quyết. Phải có tính khả thi.
o Nguồn lực của ta có đủ để giải quyết vấn đề NC hay không.
o Có thể rút ra kết luận/ bài học từ NC.
5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
• Khái niệm: là một hay các vấn đề KH cần phải làm rõ mà nhà KH đặt ra cho mình để NC,
giải quyết.
• Bản chất của câu hỏi NC liên quan đến: khám phá, mô tả, kiểm định, so sánh, đánh giá tác
động, đánh giá quan hệ, đánh giá nhân quả,…
• Một số loại câu hỏi NC:

(1) Câu hỏi làm rõ sự vật, hiện tượng NC.
(2) Câu hỏi về sự khác biệt giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
(3) Câu hỏi về mối quan hệ giữa các đặc tính của sự vật, hiện tượng.
(4) Câu hỏi về mối quan hệ nhân quả giữa các đặc tính của sự vật hiện tượng.
• Xác lập câu hỏi NC: có thể có một câu hỏi duy nhất hoặc có vài câu hỏi cho vấn đề NC.
Từ câu hỏi NC, nhà NC sẽ cụ thể hóa và diễn giải chi tiết thành câu hỏi chi tiết hơn nhằm


định hướng quá trình NC như: thu thập thông tin, dữ liệu thông qua các câu hỏi điều tra;
xử lý và đánh giá.
6. GIẢ THUYẾT KH:
• Khái niệm: là một giả định được xây dựng trên cơ sở của vấn đề NC và những lý thuyết
liên quan, để thông qua NC có thể kiểm định tính hợp lý hoặc những hệ quả của nó.
• Ví dụ: Đề tài “ Hiệu quả thực hành quản trị tài chính có khả năng sinh lời của DN”
-GT1: Hiệu quả quản trị vốn lưu động có quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lời.
-GT2: Khả năng thanh khoản có quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lời.
• Thuộc tính của giả thuyết KH:
o Tính giả định: giả thuyết được đặt ra để chứng minh.
o Tính đa phương án: trước một vấn đề NC không bao giờ chỉ tồn tại 1 câu trả lời duy nhất.
o Tính dị biến: một giả thuyết có thể dễ dàng bị thay đổi do nhận thức của nhà nghiên cứu
thay đổi.
• Vai trò của giả thuyết KH:
Trong NC, giả thuyết đóng một số vai trò quan trọng giúp nhà NC:
(1) Hướng dẫn, định hướng NC;
(2) Xác minh các sự kiện nào là phù hợp và không phù hợp với NC;
(3) Đề xuất các dạng NC thích hợp nhất;
(4) Cung cấp khung thiết kế NC để định ra các kết luận về kết quả NC.
7. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG:
❖ Khái niệm: là một văn bản về nội dung, cách thức, những cam kết và những nguồn lực cần
sử dụng về một vấn đề NC nào đó mà nhà NC sẽ tiến hành tổ chức thực hiện hoạt động

NC. Có thể coi đề cương NC là 1 bản “thiết kế” mà ta sẽ thực hiện khi đề tài được cho
phép triển khai thực hiện.
❖ Vai trò: là bản kế hoạch NC là cơ sở quan trọng để các cơ quan quản lý và tổ chức tài trợ
NC xem xét và phê duyệt và cho phép tài trợ thực hiện NC. Đối với SV,HV hay nghiên
cứu sinh, đề cương NC là sản phẩm bắt buộc người học phải trình cho người hướng dẫn
KH, hội đồng xét duyệt để được xem xét chấp thuận cho thực hiện.
❖ Cấu trúc chung của đề cương:
(1) Tên đề tài:
o Phải ngắn, gọn, chính xác phản ánh được nội dung NC.
o Phải thể hiện được mục tiêu NC.
o Chỉ rõ phương tiện thực hiện mục tiêu.
o Chỉ rõ môi trường chứa đựng mục tiêu và phương tiện thực hiện.
(2) Lý do NC:
Phần này trả lời câu hỏi tại sao tôi chọn đề tài này? Cần làm rõ:
o Tầm quan trọng, ý nghĩa, tác dụng của vấn đề NC.
o Vấn đề có tính cấp thiết cần phải giải quyết.
o Vấn đề chưa được NC hay NC chưa sâu, còn có những nội dung cần tiếp tục tìm
hiểu, làm rõ…
(3) Tổng quan về vấn đề NC:


o Tổng quan lý thuyết: các lý thuyết liên quan đến vấn đề NC và xu hướng phổ biến;
Đánh giá các lý thuyết, qua đó, lựa chọn lý thuyết sử dụng.
o Tổng quan lịch sử NC: Sơ lược và đánh giá về các NC có liên quan trước đó (các
công trình NC có liên quan).
⬧ Giúp nhà NC:
o Hiểu biết 1 cách đấy đủ và vấn đề NC như: có những lý thuyết nào làm nền tảng cho
vấn đề NC đặt ra? Lý thuyết đó đề cập đến những gì về vấn đề NC? Đã có ai thực
hiện các NC có liên quan, tương tự hay trùng lặp với vấn đề mình lựa chọn?...
o Chọn lọc được lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn có liên quan để áp dụng cho vấn

đề nghiên cứu đã lựa chọn.
⬧ Vai trò :
o Cung cấp nền tảng lý thuyết.
o Chọn lọc được phương pháp NC phù hợp.
o Chỉ rõ “lỗ hổng” tri thức cần giải quyết.
o Tăng cường khả năng phương pháp luận.
o Mở rộng tầm hiểu biết trong lĩnh vực ta đang NC.
o Giảm thiểu các sai lầm.
o Định hướng tìm số liệu và thiết lập bảng câu hỏi.
⬧ Các bước xây dựng tổng quan NC:
o Xác định vấn đề NC hoặc/và câu hỏi NC
o Tham khảo các bách khoa toàn thư, từ điển, sổ tay, sách và các tài liệu liên quan đến
các thuật ngữ chủ yếu, con người, sự kiện liên quan đến vấn đề hoặc câu hỏi NC.
o Áp dụng các thuật ngữ chủ yếu vào việc tìm kiếm các chỉ mục, danh mục tài liệu
tham khảo, và Internet để xác định các nguồn dữ liệu thứ cấp.
o Định vị và tổng quan và các nguồn dữ liệu thứ cấp phù hợp.
o Đánh giá giá trị các nguồn và nội dung của dữ liệu thứ cấp.
(4) Mục tiêu, đối tượng, phạm vi NC:
⬧ Mục tiêu nghiên cứu: phát hiện mục tiêu NC để xác định khi xác định vấn đề NC, lưu
ý mục tiêu NC phải:
o Rõ ràng, bám sát câu hỏi đặt ra khi xác định vấn đề NC;
o Các mục tiêu cần có tính hệ thống, hợp lý, logic;
o Phù hợp với cấp độ NC;
o Tránh liệt kê nội dung.
Tùy vào câu hỏi NC mà mục tiêu NC khác nhau, mục tiêu cần xây dựng:
o Mục tiêu tổng quát;
o Mục tiêu cụ thể.
⬧ Câu hỏi NC:
o Câu hỏi tổng quát cho vấn đề NC;
o Câu hỏi gắn với mục tiêu cụ thể.

⬧ Đối tượng NC: là bản chất của sự vật/hiện tượng mà nhà NC cần xem xét và làm rõ
trong nhiệm vụ NC. Cần phân biệt:
o Khách thể NC là hệ thống sự vật tồn tại khách quan trong mối liên hệ mà người NC
cần khám phá-là vật mang đối tượng NC. VD: SV,GV,nhà tuyển dụng,…


o Đối tượng khảo sát là một bộ phận đủ đại diện của khách thể NC được lựa chọn xem
xét…
⬧ Phạm vi NC: Trả lời câu hỏi hoạt động NC sẽ thực hiện đến đâu? Bao gồm:
o Phạm vi đối với đối tượng NC. VD: Thuyết trình, giao tiếp,…
o Phạm vi thời gian, không gian diễn biến của sự kiện. VD: K31,K32, K33,…
o Phạm vi nội dung cần giải quyết trong NC.
(5) Các phương pháp sử dụng trong NC:
Lập luận rõ cách thức mà nhà NC lựa chọn để giải quyết vấn đề NC, lý giải sự phù hợp
trong cách tiếp cận giải quyết đó. Bao gồm:
o Cách tiếp cận NC: Định tính (thông qua dữ liệu quan sát), định lượng (lượng hóa bản
chất vấn đề cần làm rõ).
o Khung lý thuyết sử dụng để phân tích;
o Dữ liệu cần thu thập và nguồn thu thập;
o Công cụ, kỹ thuật thu thập và xử lý dữ liệu.
(6) Ý nghĩa của NC: là những đóng góp KH mà kết quả NC mang lại, bao gồm cả về lý
luận và thực tiễn
o Đóng góp về mặt lý thuyết (học thuật): phát hiện lý thuyết mới hay bổ sung, điều
chỉnh lý thuyết cũ.
o Đóng góp cho thực tiễn (ứng dụng): giúp thực tiễn cải hiện được những vấn đề liên
quan đến NC…
(7) Kết cấu nội NC:
P1. Luận cứ lý thuyết:
Lấy những lý thuyết của các đồng nghiệp đi trước để chứng minh luận điểm KH của
tác giả. Định hướng cho các quá trình NC nhằm xây dựng luận cứ.

VD: chủ đề Bạo lực học đường. 1.1 khái niệm/ 1.2 Biểu hiện/ 1.3 tác động,…
P2. Luận cứ thực tiễn:
Là những kết quả thu được từ NC thực tiễn hay tình huống thông qua các phương pháp
thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu. Những kết quả mà NC đạt được về mặt lý thuyết
cũng như kết quả áp dụng thực tiễn trong quá trình NC.
P3. Thảo luận:
Gồm những đánh giá, bình luận của người NC về kết quả thu được về vấn đề NC.
P4. Kết luận:
. Kết luận về toàn bộ công trình NC.
. Những nội dung chưa giải quyết được hoặc mới phát sinh.
(8) Kế hoạch thực hiện:
- Các nội dung, công việc chủ yếu cần được thực hiện.
- Kết quả phải đạt được trong các mốc thời gian đánh giá.
- Cá nhân hay tổ chức thực hiện những nội dung nghiên cứu.
(9) Các phương án phối hợp (nếu có):
- Các đối tác hợp tác.
- Nội dung cần hợp tác; lý do hợp tác; hình thức thực hiện; dự kiến kết quả hợp tác
đáp ứng yêu cầu của NC.
(10) Sản phẩm dự kiến:…


8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:
• Khái niệm:
Phương pháp nghiên cứu khoa học: là sự tích hợp các yêu cầu và phương pháp thành một
hệ thống những nguyên tắc, những thao tác nhằm mục đích phát hiện vấn đề, thu thập, xử
lý thông tin, đánh giá, nhận định,… để chứng minh hay bác bỏ những luận điểm KH hoặc
đưa ra những luận điểm mới đáng tin cậy, có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
PP luận: NC cách thức suy nghĩ, lý luận, khảo cứu, quan sát, thí nghiệm, đặt giả thuyết,
kiểm chứng giả thuyết, khám phá định luật… của các nhà khoa học trong quá trình nghiên
cứu.

Phương pháp nghiên cứu:
. Phương pháp luận: Hệ thống quy tắc, thủ tục mà nhà NC lựa chọn trong NC;
. Cách tiếp cận: định tính, định lượng
. Phương pháp tư duy: diễn dịch, quy nạp;
. Hệ thống quy trình: trình tự logic;
. Hệ thống các công cụ, kỹ thuật: thu thập, phân tích dữ liệu,…
• Vai trò của phương pháp nghiên cứu:
. Kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào phương pháp nghiên cứu;
. Mức độ chấp nhận của kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào mức độ chấp nhận phương
pháp nghiên cứu.
. Mỗi ngành khoa học khác nhau cũng có thể có những phương pháp khoa học khác nhau.
Tuy nhiên, phương pháp khoa học có những bước chung: Quan sát sự vật hiện tượng,
đặt ra vấn đề và lập giả thuyết, thu thập số liệu và dựa trên số liệu để rút ra kết luận.
• Các PP tư duy KH:
. PP diễn dịch: suy luận từ cái chung tới cái riêng, nghĩa là từ xác định một khung lý
thuyết, phát biểu 1 giả thuyết và thu thập thông tin để kiểm định giả thuyết.
Các bước trong tư duy diễn dịch:
- Phát biểu 1 giả thuyết
- Thu thập dữ liệu để kiểm định giả thuyết
- Ra quyết định hay chấp nhận giả thuyết
. PP quy nạp: bắt đầu từ quan sát, ghi nhận, mô tả, phân tích sâu sắc mà nhà NC có
thể đúc rút, tổng quát hóa các quy luật vận động, phát triển đối tượng NC.
Các bước trong tư duy quy nạp:
- Quan sát thế giới thực.
- Tìm kiếm một mẫu hình để quan sát.
- Tổng quát hóa về những vấn đề đang xảy ra.
9. THÔNG TIN, DỮ LIỆU, TÀI LIỆU TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:
Thông tin: Là những hiểu biết có được về sự vật, hiện tượng nào đó. Là sự phản ánh sự vật
hiện tượng của thế giới khách quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội
Dữ liệu: Là thông tin đã được thu thập, ghi chép, ghi nhận. Không phải thông tin nào cũng

là dữ liệu. Dữ liệu mang nghĩa hẹp hơn, cụ thể hơn so với thông tin.


Tài liệu: Là phương tiện để giữ lại các tin tức về những sự việc, sự kiện, hiện tượng của
thực tiễn khách quan và hoạt động tư duy của con người.
Vai trò:
• Giúp cho người NC nắm được PP của các NC đã thực hiện trước đây.
• Làm rõ hơn đề tài NC của mình.
• Giúp người NC có PP luận hay luận cứ chặt chẽ hơn.
• Có thêm kiến thức rộng, sâu về lĩnh vực đang NC.
• Tránh trùng lặp các NC trước đây.
• Giúp người NC xây dựng luận cứ để chứng minh giả thuyết NCKH.
10. THÔNG TIN DỮ LIỆU SƠ CẤP VÀ THÔNG TIN DỮ LIỆU THỨ CẤP:
Thông tin dữ liệu sơ cấp:
• Là tài liệu mà người NC thu thập, phỏng vấn trực tiếp hoặc nguồn tài liệu cơ bản,
còn ít hoặc chưa được chú giải.
• Một số vấn đề NC còn ít tài liệu vì vậy cần điều tra để tìm và khám phá ra các nguồn
tài liệu chưa được biết.
• Người NC cần phải tổ chức, thiết lập PP để thu thập, xử lý số liệu.
Thông tin dữ liệu thứ cấp:
• Loại tài liệu có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích, giải thích, thảo luận,
diễn giải.
• Thông tin dữ liệu, tài liệu sẵn có được thu thập từ các tài liệu do người khác NC và
tổng hợp trước đó.
• Các nguồn: sách, báo, tạp chí, luận văn, báo cáo, internet,…
11. PP PHI THỰC NGHIỆM:
K/N: là PP thu thập thông tin dựa trên sự quan sát những sự kiện đã hay đang tồn tại, từ đó
tìm ra quy luật của sự vật, hiện tượng. Bao gồm:
• PP quan sát: thu thập thông tin qua việc sử dụng các giác quan và thiết bị hỗ trợ.
o Ưu: người NC có thể ghi nhận trực diện, toàn diện, linh hoạt, ít gây phản ứng về

phía đối tượng.
o Nhược: tư liệu mang tính chủ quan của người NC; thực hiện trên quy mô nhỏ;
có thể không quan sát được một cách công khai; có thể chậm chạp, thụ động.
• PP phỏng vấn: đưa ra câu hỏi đối với người đối thoại để thu thập thông tin.
o Ưu: linh hoạt, kiểm soát được bối cảnh phỏng vấn, thông tin trả lời câu hỏi đặt
ra sát với mục đích NC, biết được ý kiến, dự định của đối tượng khảo sát.
o Nhược: mất nhiều thời gian, công sức; quy mô NC nhỏ; có thể bị sai lệch do
hiểu nhầm câu trả lời; trước đó mỗi đối tác phỏng vấn phải có các tiếp cận tâm
lý khác nhau.
• PP điều tra bằng bảng hỏi: sử dụng một bảng liệt kê nhiều câu hỏi để hỏi một số
người nhất định.
o Ưu: thu được nhiều thông tin phong phú, sâu sắc và có chất lượng. Một phần kết
quả thông tin dữ liệu có thể trình bày đa dạng như dạng bảng, dạng biểu đồ,…


o Nhược: khó thiết kế phần câu hỏi; khi xử lý thông tin phải mất nhiều thời gian
phải có sự chọn lọc, phân loại.
• PP hội đồng: đưa ra tình huống để mọi người tranh luận nói lên quan điểm, tư tưởng.
o Ưu: có được nhiều ý kiến phản bác khác nhau.
o Nhược: ý kiến thường bị chi phối bởi những người có tài hùng biện hay người
có địa vị xã hội cao.
12. CHỌN MẪU XÁC SUẤT VÀ CHỌN MẪU PHI XÁC SUẤT:
Chọn mẫu xác suất: dựa vào lý thuyết xác suất để lấy mẫu ngẫu nhiên mà khả năng được
chọn vào tổng thể của các đơn vị là như nhau. Bao gồm chọn mẫu ngẫu nhiên đơn thuần,
chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
o Là PP tốt nhất để chọn ra một mẫu có khả năng đại diện cho tổng thể.
o Tuy vậy, PP này lại khó áp dụng khi không xác định được danh sách cụ thể tổng thể
chung, tốn kém thời gian, chi phí, nhân lực,…
VD: Tòa soạn báo muốn tiến hành NC trên mỗi mẫu 1000 DN trên cả nước về sự
quan tâm của họ đối với tờ báo nhằm tiếp thị việc đưa thông tin quảng cáo trên báo.

Tòa soạn có thể căn cứ vào các tiêu thức: vùng địa lý, hình thức sở hữu,… để quyết
định cơ cấu của mẫu NC.
Chọn mẫu phi xác suất: chọn theo chỉ định chủ quan của người NC. Các đơn vị trong tổng
thể có khả năng được chọn không đều nhau. Mẫu được chọn lựa vào tính thuận tiện cho
người NC. Bao gồm: chọn mẫu thuận tiện, chọn mẫu phán đoán, chọn mẫu chỉ định,…
o Việc chọn mẫu hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự hiểu biết về tổng thể của
người NC nên kết quả thường mang tính chủ quan.
o Không tính được sai số do chọn mẫu, do đó không áp dụng PP ước lượng thống kê
dể suy rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung.
VD: tiến hành phỏng vấn các bà nội trợ mua hàng tại siêu thị tại một thời điểm nào
đó. Như vậy, sẽ có rất nhiều bà nội trợ không tới mua hàng tại thời điểm đó nên không
có khả năng được chọn.
13. MẪU, QUY TRÌNH CHỌN MẪU. PP CHỌN MẪU:
K/N mẫu khảo sát: là đối tượng khảo sát mà người NC chọn, là một tập hợp nhỏ hơn tổng
số khách thể NC, mang tính ngẫu nhiên, tính đại diện.
Quy trình chọn mẫu:
1. Xác định tổng thể chung: xác định rõ tổng thể chung để chọn mẫu từ đó.
2. Xác định khung chọn mẫu hay danh sách chọn mẫu.
3. Lựa chọn PP chọn mẫu.
4. Xác định quy mô mẫu.
5. Xác định các chỉ thị để nhận diện được đơn vị mẫu trong thực tế.
6. Kiểm tra quá trình chọn mẫu.
Một số PP chọn mẫu:
• Chọn mẫu định ngạch: chọn mẫu loại này phải bắt đầu với 2 quyết định: những đặc
điểm nào? Bao nhiêu người?


o Những đặc điểm được chọn lựa để tìm những người tham dự có kinh nghiệm
hay kiến thức về đề tài NC.
o Người NC đi vào cộng đồng và chọn một số lượng người đã định trước có

những đặc điểm đã được chọn trước.
o Chọn thời điểm, địa lý, khách quan để khảo sát.
• Chọn mẫu Snowball: là một hình thức chọn mẫu có mục đích.
o Những người tham dự giới thiệu nhà NC đến những người tham dự tiềm năng
khác.
o Chọn mẫu Snowball thường được dùng để tìm và tuyển những “ tổng thể ẩn
dấu”- tức là những nhóm mà nhà NC không tiếp cận dễ dàng được.
14. BẢNG CÂU HỎI:
Quy trình thiết kế BCH: (1) Xác định các dữ liệu cần thu thập; (2) Xác định cách thực
hiện: trực tiếp hay gián tiếp; (3) Xây dựng nội dung câu hỏi và các phương án trả lời: câu
hỏi đóng, mở, hỗn hợp, dạng bảng; (4) Xây dựng cấu trúc bảng hỏi; (5) Thử và hiệu chỉnh
bảng hỏi.
Cấu trúc: gồm 3 phần:
1. Phần giới thiệu: tên người hoặc tổ chức tiến hành NC, tên đề tài và mục đích NC,
lời đề nghị giúp đỡ, cách thức trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi, cam kết bảo mật
thông tin.
2. Phần nhân khẩu học: các thông tin chung liên quan đến đối tượng khảo sát.
3. Phần nội dung: bao gồm các câu hỏi, phương án trả lời nhằm thu thập thông tin.
Những lưu ý:
• Đối với câu hỏi sự kiện: nội dung rõ ràng, ngắn gọn, không nối kết hai chủ đề trong
một câu hỏi, nên sử dụng câu đơn giản, từ ngữ thông thường, dễ hiểu.
• Đối với câu hỏi về ý kiến và quan điểm: ngắn gọn, đơn giản, rõ ràng thu hút, lý thú,
tạo cho người trả lời cảm giác thoải mái, dễ chịu.
• Bảng hỏi cần đảm bảo đầy đủ các phần, trình bày logic về nội dung, phải dễ hiểu để
các đối tượng được khảo sát đều có thể trả lời, khả năng thu hồi cao.
15. CÁC CẤU TRÚC:
• Báo cáo NC: chung
1. Giới thiệu.
2. Phương pháp.
3. Kết quả và thảo luận.

o Bài báo khoa học:
1. Tóm lược.
2. Đặt vấn đề (giới thiệu).
3. Phương pháp nghiên cứu.
4. Kết quả NC và thảo luận.
5. Kết luận.
6. Tài liệu tham khảo.
o Luận văn khoa học hoặc báo cáo khao học:
1. Tóm lược.


2. Thông tin chung.
3. Đặt vấn đề (mở đầu).
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
5. Tổng quan về các vấn đề NC có liên quan.
6. Khung lý thuyết.
7. Kết quả, thảo luận.
8. Kết luận, khuyến nghị.
9. Tài liệu tham khảo.
10. Phụ lục.
16. QUY TRÌNH VIẾT BÁO CÁO KH:
(1) Xây dựng dàn bài: thiết kế cấu trúc hợp lý cho công trình NC.
(2) Viết phác thảo: dựa trên dàn ý chi tiết đã xây dựng để viết các ý chính, sau đó triển khai,
phát triển các ý rồi viết rõ các nội dung cơ bản; ghi chú đánh dấu chỗ đặt các hình ảnh,
bảng biểu,…
(3) Viết nháp: viết đầy đủ toàn bộ nội dung, thiết kế chèn hình, bảng biểu và hoàn thiện bản
thảo.
(4) Biên tập nội dung: sắp xếp bố cục cân đối, hợp lý; chỉnh sửa nội dung theo trình tự logic,
lược bỏ ý thừa không phù hợp, bổ sung ý mới cần thiết; rà soát lỗi chính tả, chỉnh sửa
câu từ, ngôn ngữ; chỉnh sửa hình ảnh, bảng biểu, đồ thị sao cho hợp lí; đánh số trang,

số thứ tự đề mục, danh mục tài liệu tham khảo; bổ sung phụ lục, hậu chú.
(5) Hiệu chỉnh: đọc lại, rà soát lỗi, chỉnh sửa lần cuối.
17. ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH NCKH:
Phương pháp chuyên gia: cơ quan đặt hàng hoặc cơ quan quản lý mời những chuyên gia
có kinh nghiệm viết nhận xét phản biện. Trong một số, trường hợp, để có những ý kiến
đánh giá khách quan, tên chuyên gia phản biện và tên người thực hiện được giữ bí mật
(phản biện kín).
PP hội đồng: hội đồng được thành lập gồm những chuyên gia am hiểu lĩnh vực. Bao gồm:
chủ tịch, các thành viên và thư ký.
o Nhóm NC viết bản tóm tắt gửi đến hội đồng trước ngày thành lập hội đồng.
o Sau khi nghe ý kiến phản biện, hội đồng thảo luận và bỏ phiếu.
THỰC HÀNH
1. Vấn đề nghiên cứu và tên đề tài:
1.1 Vấn đề nghiên cứu: Làm thế nào để làm việc nhóm có hiệu quả ?
1.2 Tên đề tài: Vấn đề làm việc nhóm của sinh viên trường Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Lý do nghiên cứu:
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay thì yêu cầu về kỹ năng của người lao động
ngày càng cao. Trong đó, làm việc nhóm là một trong những kỹ năng đóng vai trò rất
quan trọng. Do đó, việc trang bị kỹ năng làm việc nhóm cho sinh viên từ trên ghế nhà


trường là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài: “Vấn đề làm
việc nhóm của sinh viên trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh”.
3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Vấn đề làm việc nhóm là một đề tài rất được sự quan tâm và nghiên cứu hiên nay, tiêu
biểu như:
- Jonh C.Maxwell, 17 Nguyên tắc vàng trong làm việc nhóm, NXB Lao động – Hà
Nội : tác giả nêu lên tầm quan trọng của làm việc nhóm, những nguyên tắc cần tuân
thủ trong làm việc nhóm và giá trị của những nguyên tắc đó.

- Michael D.Maginn, Thúc đẩy làm việc nhóm hiệu quả, NXB Tổng Hợp TPHCM :
nội dung quyển sách nói về những vấn đề nảy sinh trong quá trình làm việc nhóm
và những phương pháp thúc đẩy hiệu quả của việc làm theo nhóm.
Ngoài ra còn có những nhà nghiên cứu, nhà huyến luyện kĩ năng mềm trong và ngoài
nước đã có những tác phẩm, buổi hội thảo và bài viết đăng trên các tạp chí, tạp san..
4. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu:
4.1 Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận chung về kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên.
- Phân tích thực trạng và các yếu tố tác động đến kỹ năng làm việc nhóm.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, đề tài nêu ra một số giải pháp nhằm giúp
sinh viên trường Đại học Ngân hàng TPHCM nói riêng và sinh viên các trường đại
học trên cả nước nói chung nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của mình.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Vấn đề làm việc nhóm của sinh viên trường Đại
học Ngân hàng TPHCM.
- Phạm vi nghiên cứu: Trường Đại học Ngân hàng TPHCM trong thời gian từ 6/2018
đến tháng 12/2018.
5. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp điều tra chọn
mẫu và phương pháp phỏng vấn đối với sinh viên thuộc các khoa: Tài chính, Ngân hàng,
Quản trị kinh doanh, Ngoại ngữ và phương pháp nghiên cứu các tài liệu liên quan. Từ
đó, nhóm tác giả sử dụng phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để đánh giá kỹ năng
làm việc nhóm của sinh viên trường Đại học Ngân hàng TPHCM.
6. Ý nghĩa nghiên cứu:
Nhóm nghiên cứu mong muốn nâng cao nhận thức của sinh viên trường Đại học Ngân
hàng TPHCM về tầm quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm đến học tập và công việc.
Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn nhằm giúp trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ
bản về cách thức làm việc nhóm, góp phần nâng cao chất lượng học tập và cuộc sống,
giúp sinh viên tự tin hơn với các yêu cầu công việc trong tương lai.
7. Kết cấu nội dung nghiên cứu:

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM
1.1. Khái niệm về kỹ năng làm việc nhóm
1.2. Tầm quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm đối với sinh viên


1.3. Vai trò của kỹ năng làm việc nhóm đối với sinh viên
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGÂN HÀNG TPHCM
2.1 Tình hình làm việc nhóm của sinh viên Đại học Ngân hàng TPHCM
2.2 Đánh giá mặt đạt được và hạn chế của kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường
Đại học Ngân hàng TPHCM
2.3 Phân tích các nguyên nhân gây cản trở khả năng làm việc nhóm của sinh viên trường
Đại học Ngân hàng TPHCM
2.3.1 Nguyên nhân khách quan
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC HOÀN THIỆN KỸ NĂNG
LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM
3.1 Khắc phục những nguyên nhân gây cản trở việc làm việc nhóm của sinh viên trường
Đại học Ngân hàng TPHCM
3.1.1 Khắc phục những nguyên nhân chủ quan từ phía sinh viên
3.1.2 Khắc phục những nguyên nhân khách quan khác
3.2 Đề xuất giải pháp cho nhà trường:
3.2.1 Sơ lược về môn học kỹ năng làm việc nhóm
3.2.2 Mô hình giảng dạy và rèn luyện môn học Kỹ năng làm việc nhóm
3.3 Giới thiệu phần mềm làm việc nhóm Google Drive
8. Kế hoạch thực hiện: 6 tháng, từ 6/2018 đến tháng 12/2018
1. Xây dựng đề cương chi tiết của đề tài: 6/2018 => 8/2018
2. Thu thập tài liệu, xử lí thông tin: 8/2018 => 10/2018
3. Viết báo cáo và nghiệm thu: 10/2018 => 12/2018
9. Các phương án phối hợp nghiên cứu:

Phối hợp với Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh và Hội sinh viên, các câu lạc bộ
học thuật tại trường Đại học Ngân hàng TPHCM cùng liên kết để thực hiện.
10. Các sản phẩm dự kiến:
Công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên.



×