Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

BƯỚC đầu NGHIÊN cứu bào CHẾ CAO hà THỦ ô đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.3 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ ANH THẢO

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ
THEO TIÊU CHUẨN MỚI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC


ii

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ ANH THẢO

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ
THEO TIÊU CHUẨN MỚI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

Thầy hướng dẫn: Th.S LÊ VĂN LĂNG




ii

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010


ii

MỤC LỤC
Lời cám ơn................................................................................................................................iv
Danh mục các chữ viết tắt.........................................................................................................v
Danh mục các hình....................................................................................................................vi
Danh mục các bảng...................................................................................................................vii

MỤC LỤC...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vi
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................2
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP......................................................16
3.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, DUNG MÔI, TRANG THIẾT BỊ....................................16
3.1.2. Hóa chất, dung môi..........................................................................................................16
3.1.3. Thiết bị, dụng cụ..............................................................................................................16
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................17
3.2.1. Xử lý nguyên liệu............................................................................................................17
3.2.2. Kiểm nghiệm dược liệu [5], [20].....................................................................................17
3.2.5. Thẩm định quy trình phân tích.........................................................................................24
3.2.8. Xây dựng quy trình chiết xuất tối ưu với sự giúp đỡ của phần mềm thông minh...........26

3.2.8.1. Mô hình thực nghiệm....................................................................................................26
Y =.............................................................................................................................................27
3.2.8.2. Quy trình chiết xuất......................................................................................................27
3.2.8.3. Phân tích dữ liệu...........................................................................................................27
3.2.8.4. Thực nghiệm kiểm chứng.............................................................................................28

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN...................................................................30
4.1. KIỂM NGUYÊN LIỆU HÀ THỦ Ô ĐỎ:...........................................................................30
4.6. XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ....................................44
4.6.1. Thiết kế mô hình chiết xuất.............................................................................................44


iii

LỜI CẢM ƠN
Xin kính gửi lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Văn Lăng đã quan tâm và tận tình chỉ bao, giúp
đỡ tạo mọi điều kiện cho em có thể hoàn thành được khóa luận.
Xin chân thành cam ơn cô Th.S Lê Thị Thu Vân-Giang viên Bộ môn Bào chế đã dành thời
gian quý báu để nhận xét, đánh giá và phan biện giúp cho khoá luận hoàn chỉnh hơn.
Xin cam ơn thầy Đỗ Quang Dương-Bộ môn Vi tính Dược và cô Võ Thị Bạch Huệ- Môn Hóa
Phân Tích – Kiểm Nghiệm đã giúp đõ em trong quá trình làm khóa luận.
Vô cùng cam ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện về trang thiết bị giúp cho việc hoàn thành khoá
luận của quý thầy cô ở bộ môn Bào Chế, Bộ Môn Dược Liệu, Bộ môn Hóa Dược, Bộ Môn
Hóa Phân Tích – Kiểm Nghiệm…
Vô cùng biết ơn Ban Chủ Nhiệm Khoa Dược và quý thầy cô đã tận tâm dạy dỗ và truyền đạt
kiến thức trong suốt khoá học.


iv


Xin chân thành cám ơn các bạn lớp D2005, đặc biệt là các bạn tham gia làm khóa luận tại bộ
môn Bào Chế và em Khoa D2006 đã quan tâm, động viên và nhiệt tình giúp đỡ mình trong
suốt quá trình học tập và thực hiện khoá luận.
LÊ THỊ ANH THẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DĐVN

Dược điển Việt Nam

DĐTQ

Dược điển Trung Quốc

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao
(High Performance Liquid Chromatography)

In vitro

Trong ống nghiệm

In vivo

Trên sinh vật


RSD

Độ lệch chuẩn tương đối
(Relative Standard Deviation)

SKLM

Sắc ký lớp mỏng

TT

Thuốc thử

UV

Tử ngoại
(Ultra Violet)

DANH MỤC CÁC HÌNH
MỤC LỤC...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................v


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vi
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................2
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP......................................................16

3.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, DUNG MÔI, TRANG THIẾT BỊ....................................16
3.1.2. Hóa chất, dung môi..........................................................................................................16
3.1.3. Thiết bị, dụng cụ..............................................................................................................16
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................17
3.2.1. Xử lý nguyên liệu............................................................................................................17
3.2.2. Kiểm nghiệm dược liệu [5], [20].....................................................................................17
3.2.5. Thẩm định quy trình phân tích.........................................................................................24
3.2.8. Xây dựng quy trình chiết xuất tối ưu với sự giúp đỡ của phần mềm thông minh...........26
3.2.8.1. Mô hình thực nghiệm....................................................................................................26
Y =.............................................................................................................................................27
3.2.8.2. Quy trình chiết xuất......................................................................................................27
3.2.8.3. Phân tích dữ liệu...........................................................................................................27
3.2.8.4. Thực nghiệm kiểm chứng.............................................................................................28

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN...................................................................30
4.1. KIỂM NGUYÊN LIỆU HÀ THỦ Ô ĐỎ:...........................................................................30
4.6. XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ....................................44
4.6.1. Thiết kế mô hình chiết xuất.............................................................................................44

DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vi
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................2
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP......................................................16
3.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, DUNG MÔI, TRANG THIẾT BỊ....................................16
3.1.2. Hóa chất, dung môi..........................................................................................................16
3.1.3. Thiết bị, dụng cụ..............................................................................................................16



vii

3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................17
3.2.1. Xử lý nguyên liệu............................................................................................................17
3.2.2. Kiểm nghiệm dược liệu [5], [20].....................................................................................17
3.2.5. Thẩm định quy trình phân tích.........................................................................................24
3.2.8. Xây dựng quy trình chiết xuất tối ưu với sự giúp đỡ của phần mềm thông minh...........26
3.2.8.1. Mô hình thực nghiệm....................................................................................................26
Y =.............................................................................................................................................27
3.2.8.2. Quy trình chiết xuất......................................................................................................27
3.2.8.3. Phân tích dữ liệu...........................................................................................................27
3.2.8.4. Thực nghiệm kiểm chứng.............................................................................................28

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN...................................................................30
4.1. KIỂM NGUYÊN LIỆU HÀ THỦ Ô ĐỎ:...........................................................................30
4.6. XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ....................................44
4.6.1. Thiết kế mô hình chiết xuất.............................................................................................44


1

CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hà thủ ô đỏ đã được sử dụng từ lâu trong những bài thuốc dân gian Á Đông và được lưu
truyền đến ngày nay trong các sản phẩm dược phẩm, mỹ phẩm... Trong Dược điển Việt Nam,
tiêu chuẩn chất lượng Hà thủ ô đỏ và thành phẩm ở nước ta chỉ dựa trên hoạt chất
anthraglycosid, song những năm gần đây, các tài liệu nước ngoài không còn sử dụng hoạt chất
này nữa mà dựa trên các hoạt chất thuộc nhóm stilben. Các hoạt chất thuộc nhóm stilben là
thành phần chống oxy hóa có trong Hà thủ ô đỏ được chú ý nhiều do khả năng chữa được các

bệnh rối loạn của tuổi già, bệnh lão khoa như rối loạn tim mạch, rối loạn nhận thức,
Alzheimer… Những nghiên cứu mới trên in vivo và in vitro về khả năng chống oxy hóa, ethyl
acetat được chứng minh có khả năng chiết hoạt chất stilben nhiều.
Mặt khác, lần đầu tiên Dược điển Trung Quốc 2005 đã đưa tiêu chuẩn định lượng hoạt chất
trên vào tiêu chuẩn Hà thủ ô đỏ và Hà thủ ô đỏ chế cũng như trong những bài thuốc chứa Hà
thủ ô đỏ. Anthraglycosid bị giảm gần như không còn trong quá trình chế biến nhưng thành
phần stilben phải đạt được tiêu chuẩn định lượng trong giới hạn cho phép. Do vậy khi chế
biến-bào chế cao Hà thủ ô đỏ và chế phẩm theo tiêu chuẩn mới này, ngoài tiêu chuẩn cũ về
hoạt chất anthraglycosid, ta cần phải đưa tiêu chuẩn mới về định lượng thành phần stilben.
Việc định lượng hoạt chất này rất phức tạp như chất chuẩn khó tinh chế và phải định lượng
bằng phương pháp HPLC nên ta có thể thay bằng định lượng hoạt chất thô qua chiết xuất bằng
ethyl acetat.
Do đó, đề tài “Bước đầu nghiên cứu bào chế cao Hà thủ ô đỏ theo tiêu chuẩn mới” được thực
hiện với những nội dung sau:
-

Kiểm nghiệm nguyên liệu nhằm chọn lựa dược liệu Hà thủ ô đỏ sống để chế biến thành Hà
thủ ô đỏ chế trên cơ sở định lượng hoạt chất anthraglycosid và hàm lượng nhóm stilben
thô chiết được bằng ethyl acetat.

-

Xây dựng quy trình chế biến Hà thủ ô đỏ với Đậu đen theo phương pháp cổ truyền và khảo
sát sự thay đổi của thành phần anthraquinon, hợp chất stilben thô trước và sau khi chế
biến.

-

Xây dựng quy trình bào chế cao Hà thủ ô đỏ từ Hà thủ ô đỏ chế với Đậu đen và đề xuất
tiêu chuẩn thành phẩm và phương pháp kiểm nghiệm.



2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. HÀ THỦ Ô ĐỎ
Tên khoa học: Polygonum multiflorum Thunb.
Họ: Rau Răm (Polygonaceae) [15].

Hình 2.1. Hà thủ ô đỏ.

2.1.1. Mô tả thực vật [8], [18], [2], [10], [6]
Dây leo bằng thân quấn, sống lâu năm. Thân mềm, nhẵn, mọc xoắn vào nhau. Rễ phình thành
củ, màu nâu đen, củ nguyên có hình giống củ khoai lang, vỏ xù xì, ruột màu nâu đỏ. Lá mọc
so le hình mũi tên, gốc hình tim, đầu thuôn nhọn, dài 5–8 cm, rộng 3–4 cm, 3–5 gân xuất phát
từ gốc lá, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng; cuống dài khoảng 2 cm, phủ lông tơ, bẹ chìa
mỏng, ngắn, có lông dài.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành chùy phân nhánh, dài hơn lá; lá bắc ngắn; hoa nhỏ
nhiều, màu trắng; nhị 8, thường dính vào gốc của bao hoa.
Quả hình 3 cạnh, nhẵn bóng, nằm trong bao hoa mà 3 mảnh ngoài phát triển thành những cánh
rộng.
Mùa hoa: tháng 9–11; mùa quả: tháng 12-2.


3

2.1.2. Phân bố sinh thái [8], [18], [2]
Chi Fallopia Adans. gồm các loài là cây thân cỏ và dây leo nhỏ, phân bố rộng rãi ở vùng cận
nhiệt đới và nhiệt đới. Ở Việt Nam, có 1 loài là cây Hà thủ ô đỏ. Trên thế giới, Hà thủ ô đỏ có
ở Trung Quốc, Bắc Lào, Nhật Bản và Ấn Độ. Ở Việt Nam, Hà thủ ô đỏ chỉ có ở một số tỉnh

vùng núi cao (trên 1000 m) phía Bắc.
Hà thủ ô đỏ là cây ưa khí hậu ẩm mát của vùng cận nhiệt đới và vùng nhiệt đới núi cao. Cây
ưa sáng và có thể hơi chịu bóng.
Hà thủ ô đỏ ra hoa quả nhiều hằng năm. Sau khi quả già, phần thân leo trên mặt đất tàn lụi, hạt
giống phát tán ra xung quanh và sẽ nảy mầm vào mùa xuân – hè năm sau.
Nguồn dược liệu Hà thủ ô đỏ ở Việt Nam trước khá dồi dào. Tuy có khu phân bố rộng nhưng
qua hàng chục năm khai thác liên tục và bị tàn phá do nạn phá rừng làm nương rẫy, vùng phân
bố tự nhiên của cây dần bị thu hẹp. Hà thủ ô đỏ đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam để bảo vệ
[1].
Hà thủ ô đỏ ít bị sâu bệnh. Cần chú ý phòng trừ dế hại mầm non.
Cây trồng sau 2–3 năm thì thu hoạch, để lâu quá củ dễ bị thối. Năng suất trung bình đạt
1,5–2,5 tấn củ khô/ha.
Để tăng năng suất, Hà thủ ô đỏ được trồng trong nhà kính với những điều kiện tốt như nhiệt
độ, độ ẩm và phân bón thường xuyên có thể cho Hà thủ ô đỏ đạt chất lượng bằng sản phẩm
ngoài thị trường trong vòng 6–12 tuần [28].

2.1.3. Bộ phận dùng [8], [6]
Rễ củ tròn hoặc hình thoi không nhất định, thường có những sống lồi dọc theo củ. Củ dài 6-16
cm, chỗ phình có đường kính 4-8 cm. Có thể gặp những củ dài đến 40 cm, đường kính trên 10
cm. Mặt ngoài màu nâu đỏ, mặt cắt màu hồng, có bột. Vị hơi đắng chát. Rễ củ được thu hái
vào mùa thu, đào về rửa sạch đất, bỏ rễ con. Củ nhỏ để nguyên, củ to bổ đôi hoặc bổ tư, phơi
hay sấy khô. Nếu đồ chín rồi phơi khô thì tốt hơn.


4

2.1.4. Thành phần hóa học [8], [4], [10]
Hà thủ ô đỏ chứa 1,7% antraglucosid trong đó có crysophanol, emodin, rhein, 1,1% protid,
42,2% tinh bột, 3,1% lipid, 4,5% chất vô cơ, 26,4% chất tan trong nước…
Anthraglucosid :

Hà thủ ô đỏ chứa emodin, emodin-8-O-β-D-glucosid, acid chrysophanic, chrysophanol
anthron, physcion, emodin 1,6 dimethyl ether, questin…
Emodin
Physcion
Emodin-8-O-β-Dglucosid

R1
OH
CH3

R2
OH
OH

R3
CH3
OCH3

OH

OGlu

CH3

Hình 2.2. Công thức hóa học của các anthraquinon trong Hà thủ ô đỏ.
Emodin, emodin-8-O-β-D-glucosid, physcion là những anthraquinon được biết đến do tác
dụng kháng viêm, kháng khuẩn, bổ máu, nhuận tràng. Những dẫn chất 1,8dihydroxyanthraquinon là những thành phần gây tẩy xổ mạnh. Hầu hết những thành phần
hydroxyanthraquinon đều có khả năng kháng Salmonella typhinium mạnh. Trong đó, emodin
còn được quan tâm nhiều do khả năng thay đổi cấu trúc gen của vi khuẩn [34].
Emodin trong nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc đã được chứng minh có tác dụng

hạ huyết áp, giảm tác dụng co mạch của phenylephrin, serotonin.
Emodin và physcion được xem là hoạt chất anthraquinon chống oxy hóa mạnh nhất và có tác
dụng bảo vệ thành mạch [33].
Các hợp chất stilben:


5

2,3,5,4’ tetrahydroxystilbene–2–0–β–D–glucosid là chất bột màu nâu vô định hình, có trong
thành phần của thuốc làm mọc tóc do có khả năng kích thích sự hình thành melanin, chiếm
trong rễ là 1 – 3% [24].
2,3,5,4’ tetrahydroxystilbene–2–0–β–D–glucosid trong những nghiên cứu gần đây được cho là
một trong những hoạt chất chính của Hà thủ ô đỏ có khả năng chống oxy hóa mạnh, tăng sự
giải phóng NO, giảm lipid máu và giảm tổn thương gan do chế độ ăn nhiều chất oxy hóa đồng
thời làm tăng khả năng ghi nhớ của chuột [19].

Hình 2.3. 2,3,5,4’ tetrahydroxystilbene–2–0–β–D–glucosid
Các nhà khoa học đánh giá cao 2,3,5,4’ tetrahydroxystilbene–2–0–β–D–glucosid trong việc
chữa trị bệnh Alzheimer và bệnh rối loạn nhận thức của người già trong tương lai.
2,3,5,4’ tetrahydroxystilbene–2–0–β–D–glucosid và những dẫn xuất ester của nó đã được
chứng minh là có tác dụng ức chế enzyme Acetylcholinesterase in vitro [31].
Bên cạnh đó, 2,3,5,4’ tetrahydroxystilbene–2–0–β–D–glucosid còn có khả năng kháng viêm
dùng để điều trị các bệnh viêm kết ruột thay thế cho các kháng viêm hiện đang sử dụng do
nhiều tác dụng phụ và khả năng tái phát cao [32].
Rhaponticosid là glucosid của trihydroxy-3,5,3’-methoxy-4’-stilben. Chất này có hoạt tính
estrogen và có huỳnh quang xanh dưới ánh sáng tử ngoại [6].
Tanin [12], [8]
Hà thủ ô đỏ có chứa acid gallic, catechin, epicatechin.
Trong đó acid gallic là bột vô định hình có hoạt tính chống oxy hóa và thu dọn gốc tự do mạnh
nhất.

Tanin trong Hà thủ ô đỏ còn được nghiên cứu cho thấy có khả năng chống đột biến gen và
kháng khối u in vivo [21].


6

2.1.5. Tác dụng dược lý [8], [10]
Hà thủ ô đỏ là thuốc bổ can thận, điều hòa khí huyết, bổ huyết. Các sản phẩm chế biến có tác
dụng tăng cường bổ thận tư âm dưỡng huyết.
Hà thủ ô đỏ có tác dụng bổ khí huyết, dùng trong các trường hợp khí huyết đều hư, cơ thể mệt
mỏi, hơi thở ngắn, thiếu máu, da xanh, chóng mặt, nhức đầu, râu tóc bạc sớm, ra mồ hôi trộm,
tim loạn nhịp, mất ngủ, có thể phối hợp với thục địa, long nhãn, đảng sâm, bạch thược…
Hà thủ ô đỏ còn có tác dụng bổ thận âm, dùng khi chức năng thận âm kém, dẫn đến lưng đau,
di tinh liệt dương, phụ nữ bạch đới, kinh nguyệt không đều, có thể dùng chung với hương phụ,
ngải cứu, củ gai, lá sung, ích mẫu, đậu đen.
Đồng thời Hà thủ ô đỏ có tác dụng chống viêm, dùng trong các trường hợp mụn nhọt, chân lở
ngứa.
Hà thủ ô đỏ có tác dụng nhuận tràng thông tiện, dùng trong các trường hợp thiếu máu vô lực
mà dẫn đến đại tiện bí táo. Ngoài ra còn dùng chữa trĩ, đi ngoài ra máu có kết quả tốt.
Hà thủ ô đỏ còn có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen, tác dụng kiểu progesteron nhẹ trên nội
mạc tử cung, tăng tiết sữa và chống viêm.
Hợp chất stilben trong Hà thủ ô đỏ có tác dụng dự phòng tổn thương gan trên chuột khi cho ăn
các lipid oxy hóa. Ngoài ra, resveratrol, piceid, 2,3,5,4’ tetrahydroxystilbene–2–0–β–D–
glucosid còn ức chế sự peroxide lipid hóa gây ra bởi ADP và NADPH ở những vi tiểu thể
trong gan chuột. Resveratrol (thành phần stilben trong rễ Hà thủ ô đỏ) có tác dụng kháng nấm
kháng khuẩn.

2.1.6. Công dụng- những bài thuốc và dược phẩm có chứa Hà thủ ô đỏ [18]
2.1.6.1. Công dụng
Hà thủ ô đỏ làm thuốc bổ gan thận, bổ máu, thuốc dùng nhiều cho người có râu tóc bạc sớm,

lưng gối đau mỏi, di tinh, đại tiện ra huyết, ung nhọt, tràng nhạc, thần kinh suy nhược, sốt rét
lâu ngày. Dây Hà thủ ô đỏ dùng làm thuốc an thần, thuốc cầm mồ hôi. Dùng ngoài trị lở ngứa.
Tính vị: vị đắng, chát, tính ấm.
Quy kinh: vào 2 kinh can, thận.


7

2.1.6.2. Trong y học dân gian
Chữa huyết hư, máu nóng, tóc khô hay rụng, sớm bạc, hồi hộp chóng mặt, ù tai hoa mắt, mỏi
lưng mỏi gối, khô, khát, táo bón, dùng Hà thủ ô đỏ chế, sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 20 g sắc
uống.
Chữa người già xơ cứng mạch máu, huyết áp cao hoặc nam giới yếu khó có con, dùng Hà thủ
ô đỏ, tằm gửi dâu, kỷ tử, ngưu tất sắc uống.
Bổ khí huyết, mạnh gân cốt: Hà thủ ô trắng và Hà thủ ô đỏ, ngâm nước vo gạo, luyện với mật.
Chữa đái buốt, ra máu: lá Hà thủ ô đỏ, lá Huyết dụ sắc uống.
Điều kinh bổ huyết: Hà thủ ô đỏ, Đậu đen, nấu với rượu và mật ong thành cao.

2.1.6.3. Trong Dược điển và sản xuất dược phẩm
Dược điển Việt Nam ghi nhiều bài thuốc như Sâm nhung bổ thận (viên hoàn), Huyết Khang
Minh (viên hoàn)…
Trong sản xuất dược phẩm có rất nhiều dạng bào chế chứa Hà thủ ô đỏ như viên nang Sáng
mắt của Traphaco, Hà Sâm, Hà Sinh của Xí nghiệp 3 tháng 2 và những trà giảm béo và thuốc
bổ gan thận…

2.1.7. Chế biến Hà thủ ô đỏ với Đậu đen [13]
2.1.7.1. Mục đích
Hà thủ ô đỏ được dùng làm thuốc bổ huyết, có tính ráo, sáp, chưa qua chế biến có vị chát se.
Vì vậy, chế biến Hà thủ ô đỏ nhằm mục đích:
- Giảm tính ráo, sáp: tính ráo sáp là do tanin trong Hà thủ ô đỏ có tác dụng săn se niêm mạc.

Nếu uống kéo dài sẽ gây táo bón. Ngâm vị thuốc vào nước vo gạo sẽ giảm lượng tanin, loại bỏ
dịch thì tanin giảm đi.
- Giảm tác dụng nhuận tràng do antraglycosid giảm đi đáng kể trong phương pháp ngâm.
- Tăng tác dụng bổ thận, dẫn thuốc vào kinh thận bằng cách chế với dịch nước Đậu đen.

2.1.7.2. Biến đổi trong quá trình chế biến [28], [8], [13]
Biến đổi thành phần hóa học


8

Hà thủ ô đỏ sau khi chế biến có lượng tanin, dẫn chất antraquinon tự do và dẫn chất
antraquinon toàn phần, phospholipid đều giảm rõ rệt so với Hà thủ ô đỏ sống. Hoạt chất
2,3,5,4’ tetrahydroxystilbene–2–0–β–D–glucosid cũng giảm trong quá trình chế biến.
Hà thủ ô đỏ sống chứa 7,68% tanin, 0,259% dẫn chất antraquinon tự do, 0,805% dẫn chất
antraquinon toàn phần và 3,49% phospholipid.
Hà thủ ô đỏ đã chế biến chứa 3,82% tanin, 0,113% dẫn chất antraquinon tự do, 0,25% dẫn chất
antraquinon toàn phần và 1,82% phospholipid [8].
Biến đổi tác dụng sinh học[13]
Thử tác dụng trên Chuột nhắt trắng thì thấy lô thử chế phẩm Hà thủ ô đỏ chế tăng trọng nhanh,
lô thử chế phẩm Hà thủ ô đỏ sống tăng trọng chậm, có chuột còn giảm trọng.
Tác dụng nhuận tràng của mẫu chế giảm rõ rệt so với mẫu sống.
Theo y học cổ truyền, chế Hà thủ ô đỏ với Đậu đen có tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận.

2.1.7.3. So sánh giữa Hà thủ ô sống, Hà thủ ô đỏ đã chế với Đậu đen và Đậu đen
[4], [18].
Bảng 2.1 : So sánh giữa Hà thủ ô sống, Hà thủ ô đỏ đã chế với Đậu đen và Đậu đen.
Hà thủ ô đỏ

Thành

phần
hóa
học
Công
dụng

Hà thủ ô đỏ
đã chế với Đậu đen
7,68% tanin, 0,259% dẫn 3,82% tanin, 0,113%
chất antraquinon tự do, dẫn chất antraquinon tự
0,805% dẫn chất
do, 0,25% dẫn chất
antraquinon toàn phần và antraquinon toàn phần
3,49% phospholipid.
và 1,82% phospholipid.
Chống độc tố, dị ứng
Dưỡng huyết, bổ can
ngứa do mụn nhọt, nhuận
thận, da tóc xanh,
tràng, cao lipid.
chóng mặt ù tai, chữa
đau nhức, suy nhược do
sốt rét, cao lipid.

Đậu đen
Vỏ Đậu đen chứa chất màu
anthoxyanozit.
Hạt Đậu đen có 24,2% protid,
1,7% chất béo, 53,3% glucid, và
muối khoáng

Có tác dụng bổ thận. Những vị
thuốc chế với Đậu đen có tác
dụng bổ thận thủy
Dùng dưới dạng sao vàng để trị
một số chứng bệnh dị ứng,
nhiễm khuẩn như lở ngứa, mụn
nhọt.

Nhận xét: Hà thủ ô đỏ sau khi được chế với Đậu đen làm tăng tác dụng bổ huyết, bổ gan thận,
giảm suy nhược đồng thời giảm tác dụng phụ lên đường tiêu hóa.


9

2.1.7.4. Quy trình chế biến [13], [16]
Chế biến sơ bộ:
Thu hoạch rễ củ cây Hà thủ ô đỏ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, chặt thành từng đoạn dài 5-10 cm.
Củ to thì bổ dọc thành từng miếng nhỏ.
Hà thủ ô đỏ có màu hồng nhạt, ít xơ và lõi, không mốc mọt.
Độ ẩm tối đa: 18%.

Chế Hà thủ ô đỏ với Đậu đen [5], [13], [16]:
- Chế theo Dược điển Việt Nam:
Ngâm: rửa sạch, ngâm với nước vo gạo 2 ngày đêm.
Nấu: nấu với dịch Đậu đen đến khi chín đều. Vớt ra thái phiến. Tẩm dịch nấu, phơi hoặc sấy,
làm nhiều lần đến khi hết dịch nước Đậu đen thì phơi khô kiệt.
- Chế biến theo phương pháp đồ:
Ngâm: Hà thủ ô đỏ ngâm nước vo gạo 4 ngày đêm, mỗi ngày thay nước 1 lần. Vớt ra, rửa
sạch.
Đồ: rải Đậu đen và Hà thủ ô đỏ vào chõ. Cứ 1 lớp Đậu đen lại 1 lớp Hà thủ ô đỏ. Đồ đến khi

Đậu đen chín nhừ. Loại bỏ Đậu đen. Phơi Hà thủ ô đỏ đến khi khô. Làm như vậy nhiều lần.
Thái phiến, phơi sấy đến khô kiệt.
Tiêu chuẩn thành phẩm: phiến dày 1 – 2 mm, màu nâu đen, khô cứng, ít chát.
- Phương pháp đồ với rượu:
Hà thủ ô đỏ thái lát cho vào chậu, đổ rượu ngâm 1 đêm.
Ngày hôm sau bỏ vào chõ đồ khoảng 4 giờ, lấy ra phơi chỗ râm mát cho đến khô, lại đem đồ 2
lần.
-

Chưng với Đậu đen:

Hà thủ ô đỏ: 10 kg.
Đậu đen: 2 kg.


10

Trước hết đem Đậu đen nấu kỹ lấy nước. Dùng nước Đậu đen ngâm Hà thủ ô đỏ cho mềm,
chưng 4-6 giờ, ủ 24 giờ, có thể lặp lại vài lần cho đến khi Hà thủ ô đỏ có màu đen. Thái phiến.
Phơi khô. Tiếp tục lấy dịch chưng còn lại, tẩm vào Hà thủ ô đỏ. Phơi khô.
-

Nấu với Đậu đen:

Hà thủ ô đỏ: 10 kg.
Đậu đen: 2 kg.
Lấy Hà thủ ô đỏ và Đậu đen, thêm nước, ngâm và nấu kỹ, đến khi toàn bộ nước ngấm hết vào
Hà thủ ô đỏ, lấy ra thái phiến. Phơi khô.

-


Phương pháp đơn gian

Phương pháp này thấy ở vùng Ninh Hiệp và nhiều nơi sản xuất để cung cấp cho thị trường tự
do.
Hà thủ ô đỏ ngâm cho đến khi mềm, thái lát phơi cho se lại. Đậu đen đem nấu lấy nước, xong
đem Hà thủ ô đỏ vào nước đun và đảo đều liên tục cho đến khi cạn thì đem ra phơi. Thường
thời gian từ khi đun đến lúc hoàn thành khoảng 2 giờ.

2.1.8. Phân đoạn chiết với ethyl acetat và hoạt tính chống oxy hóa [14], [19].
Trong bài nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa của Hà thủ ô đỏ in vitro và in vivo, các nhà
khoa học Trung Quốc đã so sánh hoạt tính sinh học giữa các dịch chiết H 2O, ethyl acetat,
hexan và butanol. Chỉ có dịch chiết H2O và ethyl acetat thể hiện hoạt tính chống oxy hóa. Dịch
chiết H2O thể hiện hoạt tính tốt ở liều thấp 200 mg/kg, tuy nhiên khi tăng liều lên đến 400
mg/kg thì dịch chiết H2O lại giảm khả năng bảo vệ tế bào gan chống lại chất độc CCl 4. Nghiên
cứu cho rằng có sự hiện diện của chất gây độc gan trong dịch chiết H 2O của Hà thủ ô đỏ.
Ngược lại, phân đoạn ethyl aceate thể hiện khả năng chống oxy hóa mạnh ở liều thấp 80
mg/kg và không thể hiện độc tính ở liều cao. Đáng chú ý hơn là hoạt tính chống oxy hóa của
phân đoạn ethyl acetat ở liều 80mg/kg mạnh gấp 3 lần dịch chiết H2O ở liều 200 mg/kg [23].


11

Trong một nghiên cứu về khả năng bảo vệ thành mạch của anthraquinon trong Hà thủ ô đỏ,
dịch chiết ethyl acetat có chứa anthraquinon của Hà thủ ô đỏ cũng thể hiện khả năng chống
oxy hóa, cải thiện được chứng thiếu máu cơ tim cục bộ cũng như khả năng chống độc gan
mạnh trong khi dịch chiết ethyl acetat không có chứa anthraquinon không thể hiện khả năng
này. Hơn nữa khả năng phục hồi, co thành mạch của dịch chiết ethyl acetat có chứa
anthraquinon được đánh giá cao nhất so với những chất được so sánh như α-tocopherol acetate
và emodin [33].

Các nhà nghiên cứu Nhật Bản cũng đã tìm thấy tác dụng chống đột biến gen và khả năng
kháng khối u của Hà thủ ô đỏ. Trong các phân đoạn ether, ethyl acetat, H 2O, chỉ có phân đoạn
ethyl acetat thể hiện khả năng kháng khối u mạnh và phụ thuộc liều [21].
Trong nghiên cứu ở New Jersey, các nhà nghiên cứu lại một lần nữa khẳng định chỉ có phân
đoạn chiết ethyl acetat từ dịch chiết cồn mới thể hiện khả năng thu dọn gốc tự do làm giảm
lipid máu và tổn thương tế bào gan mạnh nhất [19].
Dung môi ethyl acetat còn thể hiện khả năng chiết được các chất chống oxy hóa của những
dược liệu khác như cây Desmodium gangetium, còn gọi là cây Lá sém hay cây Cỏ dinh, Thóc
lép sông Hồng, là một loại cây được người dân Ấn Độ sử dụng từ lâu đời trị rắn cắn, ung thư,
tiểu đường… Dịch chiết ethyl acetat thể hiện khả năng chống oxy hóa mạnh qua tác dụng
chống lại những tổn thương thành mạch và chứng thiếu máu cục bộ trên chuột. Khả năng này
có thể do sự chống oxy hóa lipid của dịch chiết [26], [18].
Ngoài ra, khi nghiên cứu cây Marsilea quadrifolia, Rau bợ nước, là loại cây dân gian hay sử
dụng chữa tắt sữa cho Phụ nữ sau sinh, người ta nhận thấy dịch chiết ethyl acetat của dược
liệu này có khả năng kháng khuẩn, giảm độc và chống oxy hóa mạnh so với các dung môi
được sử dụng như ether dầu hỏa, clorofom [30].

2.2. CAO LỎNG [5]
2.2.1. Định nghĩa


12

Cao lỏng là chất lỏng hơi sánh, có mùi vị đặc trưng của dược liệu sử dụng trong đó cồn và
nước đóng vai trò dung môi chính (hay chất bảo quản hay cả hai). Nếu không có chỉ dẫn khác,
quy ước 1 ml cao lỏng tương ứng với 1 g dược liệu dùng để điều chế cao thuốc.

2.2.2. Phương pháp điều chế
Quá trình điều chế cao thuốc thường gồm có 2 giai đoạn:
Giai đoạn I:

Chiết xuất dược liệu bằng dung môi thích hợp. Tùy theo bản chất của dược liệu, dung môi,
tiêu chuẩn chất lượng của thành phẩm cũng như điều kiện, quy mô sản xuất và trang thiết bị,
có thể sử dụng các phương pháp chiết xuất: ngâm, hầm, hãm, sắc, ngâm nhỏ giọt, chiết xuất
ngược dòng, chiết xuất bằng thiết bị siêu âm, chiết xuất bằng phương pháp sử dụng điện
trường và các phương pháp khác. Thời gian ngâm lạnh và quá trình chiết có thể thay đổi theo
khối lượng và bản chất của dược liệu thô đem chiết.
Giai đoạn II:
Sau khi thu được dịch chiết, tiến hành lọc và cô dịch chiết bằng phương pháp khác nhau để thu
được cao lỏng có tỷ lệ theo như quy ước (1 ml cao lỏng tương ứng với 1 g dược liệu).
Cô dịch chiết trên cách thủy hoặc cô dưới áp suất giảm ở nhiệt độ không quá 60 0C cho đến
khi cao lỏng đạt tỷ lệ quy định. Cao lỏng có khuynh hướng bị lắng cặn vì vậy để cao lỏng ở
chỗ mát trong thời gian 3 ngày rồi lọc.

2.2.3. Yêu cầu chất lượng
Nội dung của một tiêu chuẩn cao dược liệu gồm các phần sau đây:
- Đặc điểm mô tả: mô tả đặc điểm thể chất, màu sắc, mùi, vị của cao dược liệu.
- Các chỉ số vật lý: độ tan, pH, riêng đối với cao lỏng thì có thêm chỉ tiêu về khối lượng riêng,
tỷ trọng, hàm lượng ethanol, độ trong và độ đồng nhất.
- Định tính: các phản ứng hóa học hay phương pháp sắc ký để xác định các hoạt chất chính
trong cao dược liệu.


13

- Thử tinh khiết: mô tả các yêu cầu về độ tinh khiết của một cao dược liệu (tạp chất, độ ẩm, tro
toàn phần, tro không tan trong acid hydrochlorid, tro tan trong nước, tro sulfat, dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, các chất độc do ô nhiễm, giới hạn kim loại nặng, giới hạn tạp chất phóng xạ)
- Xác định hàm lượng: phương pháp xác định hoạt chất hay một nhóm hợp chất trong dược
liệu.
- Một số nội dung không có tính chất ràng buộc về tiêu chuẩn chất lượng như: bảo quản, tính

vị quy kinh, công năng, chủ trị, liều dùng…

2.3. KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT [3], [17]
2.3.1. Phương pháp ngâm
Là phương pháp đơn giản nhất đã có từ cổ xưa.
Cách tiến hành: Cho dược liệu đã xử lý vào dụng cụ chiết (bình chiết, thùng gỗ hoặc kim
loại…), đổ dung môi cho ngập dược liệu, sau một thời gian nhất định rút lấy dịch chiết (lọc
hoặc gạn). Để tăng cường hiệu quả chiết xuất, người ta có thể khuấy.
Ưu điểm: là phương pháp đơn giản rẻ tiền, dễ thực hiện, đặc biệt là nơi chưa có điều kiện đầu
tư thiết bị.
Nhược điểm: Thao tác thủ công, năng suất thấp, thời gian chiết kéo dài, không chiết kiệt hoạt
chất, muốn chiết kiệt phải tốn nhiều dung môi.

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chiết xuất
2.3.2.1. Yếu tố dược liệu
Cấu trúc dược liệu:
Dược liệu dùng để chiết xuất có thể là một phần hay toàn bộ động vật, thực vật, khoáng vật
hoặc vi sinh vật.


14

Bản chất của nguyên liệu đóng vai trò rất lớn trong quá trình chiết xuất. Dược liệu non, mỏng
manh như hoa, chồi, lá non… dung môi dễ thấm qua nên quá trình chiết xuất diễn ra nhanh.
Ngược lại, loại dược liệu già có cấu trúc rắn chắc như rễ, thân, thân rễ… được bao bọc bởi
chất xơ nước như nhựa sáp nên dung môi khó thấm vào dược liệu, quá trình hòa tan chiết xuất
diễn ra chậm hơn.
Tùy theo bản chất của các chất có trong dược liệu mà người ta quy định chiết từ dược liệu tươi
hay khô. Đối với các trường hợp đặc biệt người ta còn phải xử lý nguyên liệu trước khi đem
chiết xuất.

Mức độ phân chia dược liệu
Nguyên liệu được chia nhỏ thì thời gian thẩm thấu qua vách giảm làm cho quá trình chiết
nhanh hơn. Tuy nhiên, càng chia nhỏ nguyên liệu, tính chọn lọc của quá trình càng giảm, dịch
chiết càng có nhiều tạp chất. Để tránh dập nát tế bào dược liệu, nên dùng phương pháp phân
chia nhỏ dược liệu bằng những tế bào theo nguyên lý cắt.
Chất tan
Độ tan trong dung môi của chất tan càng lớn, quá trình chiết xảy ra càng nhanh. Kích thước
phân tử chất tan càng lớn, tốc độ khuếch tán và khả năng qua vách tế bào càng giảm.

2.3.2.2. Yếu tố dung môi
Việc lựa chọn một dung môi hay hỗn hợp dung môi dùng trong chiết xuất là rất quan trọng và
tùy theo bản chất của mỗi loại dược liệu. Cơ sở lựa chọn một dung môi để chiết xuất là tính
phân cực của hợp chất có trong dược liệu và tính chất của dung môi.
Dung môi đóng vai trò chủ yếu đến tương tác của các chất tan trong dung dịch.
Tỉ lệ dung môi và dược liệu
Lượng dung môi càng nhiều thì càng chiết được nhiều hoạt chất. Tuy nhiên, có nhiều trường
hợp tăng tỉ lệ dung môi/dược liệu lên đã không làm tăng tỷ lệ hoạt chất một cách tương ứng
mà chỉ làm tăng lượng tạp chất. Do đó cần tìm tỉ lệ dung môi/dược liệu thích hợp để đạt hiệu
suất chiết, chất lượng dịch chiết tốt và có hiệu quả kinh tế.
pH của dung môi


15

Thực nghiệm cho thấy pH dung môi ảnh hưởng đến hiệu suất chiết, do đó cần tìm pH thích
hợp cho dược liệu cần chiết xuất.
2.3.2.3. Yếu tố kỹ thuật chiết xuất
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ chiết xuất được lựa chọn tùy thuộc vào tính chất của dược liệu và dung môi. Nhiệt độ
cao có tác dụng làm giảm độ nhớt của dung môi, làm tăng độ tan và tốc độ khuyếch tán, có tác

dụng phá hủy các tổ chức tế bào dược liệu. Nhiệt độ tăng quá mức có thể phá hủy hoạt chất,
tăng tạp chất, làm hao hụt dung môi có nhiệt độ sôi thấp.
Sự khuấy trộn
Khuấy trộn làm tăng vận tốc tan và khuyếch tán hoạt chất vào dịch chiết.
Thời gian chiết xuất
Thời gian chiết xuất càng dài thì lượng chất khuyếch tán vào dung môi càng tăng. Tuy nhiên
đến thời gian nhất định thì hoạt không tăng đáng kể mà chỉ tăng thêm tạp chất, ngoài ra còn có
thể phân hủy hoặc thủy phân tạp chất.
Thời gian chiết xuất được dự tính phụ thuộc vào độ mịn dược liệu, phương pháp chiết, bản
chất dung môi, nhiệt độ chiết…


×