Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Ảnh hưởng của việc bổ sung Curcumin trong thức ăn đến khả năng sinh trưởng và đáp ứng miễn dịch ở gà thịt thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.34 KB, 21 trang )

Đề cương nghiên cứu khoa học

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, mức sống của người dân Việt Nam dần
được cải thiện, cùng với đó tỷ lệ tiêu thụ thịt và trứng trên đầu người ngày càng tăng.
Ngành chăn nuôi gà thịt chiếm một tỷ lệ quan trọng trong sản xuất chăn nuôi ở Việt
Nam hiện nay. Tiêu thụ thịt gà ở mức 8 kg/người vào năm 2015 và dự kiến sẽ tăng hơn
gấp đôi vào năm 2021. Sản lượng hàng năm khoảng một triệu tấn thịt (Stuart Lumb,
2018). Để cải thiện hiệu quả sản xuất và duy trì sức khỏe của động vật, một lượng chất
kháng sinh thường được thêm vào thức ăn dưới dạng chất kích thích tăng trưởng
(AMGP). Trong những năm gần đây, cùng với việc nghiên cứu sâu hơn về vai trò của
kháng sinh, những nhược điểm của nó ngày càng trở nên nổi bật. Biểu hiện chính là:
kháng sinh ức chế và tiêu diệt mầm bệnh đồng thời ức chế và thậm chí tiêu diệt vi khuẩn
có lợi trong cơ thể, gây bệnh đường tiêu hóa ở động vật, đặc biệt là cuộc khủng hoảng
về vấn đề “kháng kháng sinh”. Và khi ăn phải các sản phẩm động vật có chứa kháng
sinh sẽ gây nguy hiểm trực tiếp đến sức khỏe con người. Do đó, một cách hiệu quả là
tìm các chất giúp tăng cường chức năng phòng vệ tự nhiên của động vật, tránh sử dụng
kháng sinh rộng rãi (Verstegen và Wiliams, 2002).
Curcumin (Diferuloylmethane), một polyphenol tự nhiên, thành phần hoạt tính
chính của củ nghệ (Curcuma longa) và là một chất phụ gia quan trọng trong ngành công
nghiệp thực phẩm và có thể sử dụng như một chất chống oxy hóa để ngăn ngừa hư hỏng
thực phẩm (Stankovic, 2004). Các nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng chất curcumin có
nhiều tác dụng dược lý. Sa và Das (2008) đã báo cáo rằng chất curcumin có tác dụng
phòng ngừa và điều trị đối với các bệnh khác nhau; Priyadarsini và cs (2003) và Miriyala
và cs (2007) nghiên cứu rằng chất curcumin có thể ngăn chặn các phản ứng gốc tự do
và loại bỏ các gốc tự do dư thừa trong cơ thể; Hatcher và cs (2008) cũng chỉ ra rằng
curcumin là một chất làm sạch gốc tự do, chất cho hydro và thể hiện cả hoạt tính chống
oxy hóa. Những chức năng sinh lý độc đáo của curcumin làm cho nó trở thành một loại
phụ gia thức ăn chức năng mới. Đặc biệt đối với gà thịt, chế độ ăn bổ sung thêm
curcumin như một giải pháp thay thế kháng sinh đã và đang là mối quan tâm của nhiều


người. Theo nghiên cứu của Allen và cs (1998) ở gà, chế độ ăn bổ sung 1% củ nghệ
Võ Phạm Danh

1


Đề cương nghiên cứu khoa học

giúp cải thiện tăng cân, giảm tổn thương đường ruột và bài tiết lượng noãn bào.
Curcumin sẽ phát huy tác dụng chống vi trùng bằng tác dụng chống oxy hóa của nó đối
với hệ miễn dịch. Một nghiên cứu khác của Rajput và cs (2013) việc bổ sung curcumin
ở mức 200 mg/kg thức ăn giúp tăng cường hiệu suất tăng trưởng, FCR của gà thịt. Zhang
và cs (2015) nhận thấy rằng việc bổ sung curcumin giúp ngăn ngừa sự suy giảm hiệu
suất tăng trưởng do ảnh hưởng của stress nhiệt lên gà. Tất cả những điều này càng chứng
tỏ curcumin có ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và đáp ứng miễn dịch đối với gà
thịt.
Vì vậy việc xác định đánh giá về hiệu lực, tỷ lệ pha trộn của Curcumin trong khẩu
phần thức ăn của gà thịt để đảm bảo tăng năng suất và khả năng miễn dịch của gà nên
là vấn đề quan trọng và cần thiết. Đồng thời, dựa trên kết quả thu thập được có thể đưa
ra đề nghị và ứng dụng thực tế và phát triển chăn nuôi gà thịt ở Việt Nam. Xuất phát từ
những dữ liệu thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Chế Minh Tùng, tôi thực
hiện đề tài: “Ảnh hưởng của việc bổ sung Curcumin trong thức ăn đến khả năng
sinh trưởng và đáp ứng miễn dịch ở gà thịt thương phẩm”.
2. Mục đích đề tài
Đánh giá được mức độ ảnh hưởng, tỷ lệ pha trộn của Curcumin trong khẩu phần
thức ăn đến việc tăng năng suất và khả năng miễn dịch ở gà thịt.
3. Yêu cầu
Tiến hành thí nghiệm bổ sung Curcumin vào thức ăn cho gà thịt thương phẩm. Theo
dõi, ghi nhận khối lượng cơ thể gà, lượng thức ăn tiêu thụ, chỉ số túi Bursa, tỷ lệ nuôi
sống, độ đồng đều của đàn.

Lấy máu theo dõi kháng thể, từ đó đánh giá hiệu quả của Curcumin đối với khả năng
miễn dịch của gà thịt.

Võ Phạm Danh

2


Đề cương nghiên cứu khoa học

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. Giới thiệu về gà thịt
Gà thịt hay gà lấy thịt hay gà hướng thịt hay gà thịt thương phẩm là các giống
gà được lai tạo, chọn lọc để chăn nuôi nhằm mục đích chuyên về việc sản xuất thịt gà
(Kruchten và Tom, 2002).
Gà thịt có đặc điểm chung là tầm vóc lớn, tốc độ sinh trưởng nhanh, cơ thể có dạng
hình khối vuông, bộ lông phát triển không ép sát vào thân, màu lông đa dạng, đầu to, cổ
ngắn, mỏ to chắc, ngực sâu rộng, lưng dài, rộng, phẳng, đùi lườn phát triển, xương thô,
thành thục muộn, bản năng ấp bóng cao nên sản lượng trứng thấp (150-170 trứng/năm),
khối lượng trứng lớn (58-60 g/quả), thường có bản năng ấp trứng cao. Tỷ lệ thụ tinh và
ấp nở thấp. Tính tình hiền lành, chậm chạp, nổi tiếng về khả năng cho thịt. Được sử
dụng nhiều để tạo ra các giống gà chuyên thịt cao sản hiện nay. Đại diện tiêu biểu là
giống gà Cornish.

Hình 1: Gà Cornish trống

Hình 2: Gà Cornish mái

(Nguồn: Pinterest, được chia sẻ bởi Melissa Reynolds và Jack Poe)


Các giống gà thịt hiện nay là gà công nghiệp, nổi tiếng thế giới như gà Ross, Arbor
Acres, Cobb, Hubbard, ISA, Lohmann, Hybro. Ngoài ra còn có gà Tam hoàng, gà Lương
Phượng, gà Ri, gà Tàu Vàng, gà Đông Cảo … Gà sống khoảng 6 năm hay hơn, tuy nhiên
nuôi gà lấy thịt chỉ mất 4-7 tuần là đạt kích cỡ giết thịt (Bessei, 2006).

Võ Phạm Danh

3


Đề cương nghiên cứu khoa học

Hình 3. Gà Ross
(Nguồn: Pinterest, được chia sẻ bởi Neysa Summers)

2. Giới thiệu về Curcumin
Curcumin có nguồn gốc từ Curcuma longa, là thành phần chính trong củ nghệ, một
loại gia vị màu vàng được sử dụng trong tiểu lục địa Ấn Độ, không chỉ cho chăm sóc
sức khỏe mà còn cho việc bảo quản thực phẩm và làm thuốc nhuộm màu vàng cho hàng
dệt may. Curcumin là thành phần chính của curcuminoit – một chất trong củ nghệ
thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) được sử dụng như một gia vị phổ biến ở Ấn Độ. Có hai
loại curcuminoit khác là desmethoxycurcumin và bis-desmethoxycurcumin. Các
curcuminoit là các polyphenol và là chất tạo màu vàng cho củ nghệ. Curcumin có thể
tồn tại ít nhất ở 2 dạng tautome là keto và enol. Cấu trúc dạng enol ổn định hơn về mặt
năng lượng ở pha rắn và dạng dung dịch (Kolev và cs, 2005). Curcumin có thể sử dụng
để định lượng bo trong cái gọi là phương pháp curcumin. Nó phản ứng với axít boric tạo
ra hợp chất màu đỏ, gọi là rosocyanin.Curcumin có màu sáng đậm và được dùng để tạo
màu cho thực phẩm như một chất phụ gia, được biết tới với tên gọi E100.
2.1. Lịch sử nghiên cứu Curcumin
Từ xa xưa nhiều nước ở cả phương Đông và phương Tây đều sử dụng nó như một

loại gia vị và dược liệu trị bách bệnh. Tuy nhiên, mãi đến tận bây giờ, khoa học hiện
đại mới nhận ra nhiều giá trị của siêu thực phẩm chức năng tự nhiên này. Củ nghệ bắt
đầu được sử dụng trong y học Ayurveda tại Ấn Độ từ khoảng năm 1900 TCN để chữa
trị một loạt các loại bệnh tật (Aggarwal và cs, 2007). Nghiên cứu của các nhà khoa học
vào cuối thế kỷ XX đã xác định curcumin đóng vai trò quan trọng trong các hoạt tính
Võ Phạm Danh

4


Đề cương nghiên cứu khoa học

sinh học của củ nghệ (Aggarwal và cs, 2007). Sau đó, nó được du nhập sang một số
nước châu Á, châu Phi và vùng Caribe. Từ đó, con người bắt đầu khám phá những lợi
ích bất ngờ của Curcumin đối với sức khỏe và củ nghệ lại càng được sử dụng phổ biến
hơn nữa. Người Ấn Độ dùng củ nghệ làm gia vị phổ biến trong món cà ri và dùng như
một thảo dược trong thuốc Ayurvedic, có thể chữa nhiều bệnh từ viêm khớp và hiếm
muộn.
2.2. Cấu trúc hóa học của Curcumin
Curcumin là một phân tử đối xứng, còn được gọi là diferuloyl methane. Tên gọi của
Curcumin theo tổ chức IUPAC (Liên minh Quốc tế về Hóa học cơ bản và Hóa học ứng
dụng) là (1E, 6E)-1,7-bis (4-hydroxy-3-metoxyphenyl)-1,6-heptadiene-3,5-dione. Với
công thức hóa học: C21H20O6, có khối lượng phân tử là 368,38. Cấu trúc của Curcumin
gồm 3 phần: hai vòng thơm có chứa nhóm phenol o-methoxy, nối với nhau bằng một
mối liên kết 7 Cacbon bao gồm một α, β-không no β-diketone. Trong trạng thái tinh thể,
Curcumin tồn tại trong một cấu hình -enol cis, với các liên kết cộng hoá trị và liên kết
kết hydro. Nó có cấu trúc gồm ba mạch thẳng kết nối với nhau thô thông qua hai liên
kết đôi. Trong hầu hết các dung môi không phân cực và phân cực yếu, dạng enol thường
ổn định hơn so với dạng keto. Do sự tiếp hợp mở rộng, các đám mây electron có liên
kết π trong cùng phân tử. Trong dung dịch nó tồn tại như đồng phân cis-trans. Cấu trúc

của curcumin được xác định lần đầu tiên vào năm 1910 (Kazimierz Kostanecki, J.
Miłobędzka and Wiktor Lampe).

Hình 4: Cấu trúc của Curcumin
Nguồn: Soheil Zorofchian Moghadamtousi và cs, 2014
Võ Phạm Danh

5


Đề cương nghiên cứu khoa học

A

B

Hình 5: Dạng Ketol (A) và Enol (B) của Curcumin
2.3. Sử dụng Curcumin trong y học
Củ nghệ bắt đầu được sử dụng trong y học Ayurveda tại Ấn Độ từ khoảng năm
1900 TCN để chữa trị một loạt các loại bệnh tật (Aggarwal và cs, 2007). Nghiên cứu
của các nhà khoa học vào cuối thế kỷ XX đã xác định curcumin đóng vai trò quan trọng
trong các hoạt tính sinh học của củ nghệ (Aggarwal và cs, 2007). Dựa trên những nghiên
cứu trong ống nghiệm (in vitro) và trên động vật, các nhà khoa học đưa ra giả thuyết
khả năng chữa bệnh hoặc ngăn ngừa bệnh của curcumin. Hiện tại, các tác động này chưa
được xác nhận trên người. Tuy nhiên, cho tới năm 2008, rất nhiều thử nghiệm lâm sàng
ở người đang được thử nghiệm để nghiên cứu về tác dụng của curcumin trong việc điều
trị các bệnh như: viêm tủy, ung thư tụy, hội chứng loạn sản tủy, ung thư ruột kết, bệnh
vẩy nến, bệnh Alzheimer (Hatcher và cs, 2008). Theo nghiên cứu cũng cho thấy
curcumin có tính chất chống ung thư (Aggarwal và cs, 2006; Choi và cs, 2006), chống
ôxi hóa, chống viêm khớp, chống thoái hóa, chống thiếu máu cục bộ (Shukla và cs,

2008) và kháng viêm (Stix và Gary, 2007). Khả năng kháng viêm có thể là do sự ngăn
chặn tổng hợp sinh học của eicosanoit. Curcumin có thể làm vô hiệu hóa tế bào ung thư
và ngăn chặn hình thành các tế bào ung thư mới. Curcumin giúp cơ thể phòng ngừa và
chống ung thư và nó là một chất có triển vọng lớn trong điều trị viêm gan B, C và nhiễm
HIV.
Rất nhiều bằng chứng cho thấy curcumin phát triển chức năng tinh thần, một điều
tra trên 1010 người châu Á ăn bột cari vàng ở độ tuổi 60-93 cho thấy những người ăn ít
nhất 1 lần trong 6 tháng cho kết quả MMSE cao hơn so với những người không ăn. Theo
quan điểm của các nhà khoa học, và một con số rất lớn các nghiên cứu cho thấy curcumin
có tác dụng tốt cho não, các notron, giảm stress, trầm cảm, trạng thái lo âu. Curcumin
Võ Phạm Danh

6


Đề cương nghiên cứu khoa học

can thiệp vào hoạt động sao chép của NF-κB là liên kết các bệnh viêm như ung thư. Một
nghiên cứu về tác dụng của Curcumin đối với ung thư năm 2009 cho thấy Curcumin
điều chỉnh sự phát triển của các tế bào u, bướu thông qua quá trình phân chia thường
xuyên của tế bào. Curcumin có khả năng tiêu diệt các tế bào mầm ung thư – nguồn gốc
của bệnh ung thư. Vì vậy, có thể nói curcumin tấn công ung thư một cách toàn diện.
Curcumin có tác dụng giảm đau, kháng viêm mạnh hơn cả aspirin, ibuprofen… Do
curcumin có khả năng kích thích tuyến thượng thận bài tiết cortisone – loại hormon làm
giảm sưng tấy và dị ứng. Ngoài ra Tinh bột nghệ curcumin là thảo dược rất được ưa
chuộng trong việc chăm sóc sắc đẹp cho phụ nữ, đặc biệt tốt với phụ nữ sau sinh.
2.4. Nhược điểm của curcumin
Mặc dù có rất nhiều ưu điểm nhưng tinh chất Curcumin lại có 1 nhược điểm cực
lớn là không tan trong nước. Do đó, độ hấp thu curcumin cực kỳ thấp (chỉ khoảng 2%)
để đạt được hiệu quả chúng ta phải dùng liều cực kỳ lớn và liên tục trong 1 thời gian

dài.
Nhưng theo Kawanishi và cs (2005), curcumin cũng giống như các chất chống oxy
hóa khác, là con dao hai lưỡi. Các nghiên cứu lâm sàng trên người với 2-12g curcumin
cho thấy các tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy, rối loạn chuyển hóa sắt và chặn
protein hepcidin, có khả năng gây ra thiếu sắt ở các bệnh nhân mẫn cảm. Các nghiên
cứu cho thấy nghệ và Curcumin có thể gây tăng chảy máu. Trong một số trường hợp,
thuốc tiêm natri curcuminate đã được báo cáo gây nhịp tim chậm và hạ huyết áp.
3. Ảnh hưởng của Curcumin lên gà thịt
3.1. Ảnh hưởng của Curcumin lên sự sinh trưởng của gà thịt
Việc sử dụng curcumin trong chế độ ăn uống làm giảm đáng kể tác động tiêu cực
của stress lạnh lên tăng cân cơ thể và FCR so với khẩu phần ăn được kiểm soát. Hiệu
suất tăng trưởng và FCR của gà thịt đã được cải thiện với việc bổ sung bột nghệ ở chế
độ ăn 5 g/kg (Durrani và cs, 2006) và chế độ ăn 7 g/kg (Salih, 2013). Ahmadi (2010)
cũng báo cáo rằng việc bổ sung 0,3 hoặc 0,6 g/kg nghệ vào chế độ ăn uống bị nhiễm
aflatoxin cải thiện tăng cân và FCR, nhưng không ảnh hưởng đến lượng thức ăn. Ngược

Võ Phạm Danh

7


Đề cương nghiên cứu khoa học

lại, bổ sung chế độ ăn uống với các mức bột nghệ khác nhau không ảnh hưởng đến sự
tăng cân (Nouzarian và cs, 2006) và FCR (Emadi và Kermanshahi, 2006).
Curcumin cũng có thể gây tăng sản xuất mật và do đó tăng cường tiêu hóa chất béo
(Al-Sultan và Gameel, 2004) , các chất tiết lipase, amylase và protease đóng một vai trò
quan trọng trong việc đẩy nhanh quá trình tiêu hóa chất nền của chúng (Platel và
Srinivasan, 2010), bằng cách cải thiện tiêu thụ các sản phẩm tiêu hóa (Hernandez và cs,
2004) và mang lại hiệu quả và hiệu suất tăng trưởng nguồn cấp dữ liệu tốt hơn.

Do ảnh hưởng của curcumin và các dẫn xuất của nó đối với việc bảo vệ hemoglobin
khỏi quá trình oxy hóa (Unnikrishnan và Rao, 1995), bổ sung chế độ ăn uống với
curcumin cải thiện độ bão hòa oxy của hemoglobin ở gà bị stress lạnh so với khẩu phần
ăn được kiểm soát. HTC cao là một chỉ số quan trọng của tình trạng thiếu oxy máu
(Bautista-Ortega và cs, 2014). Bổ sung chế độ ăn uống với các mức độ khác nhau của
chất curcumin làm giảm tác dụng phụ của stress lạnh như được phản ánh bằng cách giảm
tỷ lệ RV / TV. Nó đã được chứng minh rằng bột nghệ làm giảm huyết áp động mạch ở
chuột, có thể là do sự tắc nghẽn của dòng Ca 2

+

ngoại bào và sự ức chế giải

phóng Ca 2+ nội bào từ các cửa hàng nhạy cảm inositol-1,4,5-triphosphate (Adaramoye
và cs, 2008).
3.2. Ảnh hưởng của Curcumin đến đáp ứng miễn dịch của gà thịt
Curcumin, được biết đến với hiệu quả điều trị của nó, đặc biệt là trong ung thư, cũng
được công nhận là một chất điều biến mạnh của hệ thống miễn dịch. Curcumin đã được
chứng minh là có tác dụng điều hòa miễn dịch trên một số tế bào và các cơ quan của hệ
miễn dịch (Jagetia và Aggarwal, 2007). Một số nghiên cứu đã báo cáo rằng chất
curcumin có thể điều chỉnh sự gia tăng và kích hoạt tế bào T. Nó đã được báo cáo rằng
curcumin làm giảm sự gia tăng của các tế bào T gây ra bởi các hợp chất như
concanavalin A (Con A), phytohemagglutinin (PHA), và phorbol-12-myristate-13acetate (PMA) (Ranjan D và cs.,2004). Nó cũng đã được chứng minh là làm giảm sản
xuất IL2 thông qua điều chế con đường NFκB (Ranjan D và cs, 1998). Nó có thể vừa ức
chế vừa kích thích sự tăng sinh tế bào T tùy thuộc vào bối cảnh và liều dùng. Nghiên
cứu của Tomita và cs đã chỉ ra rằng chất curcumin có thể ngăn chặn sự gia tăng của các
Võ Phạm Danh

8



Đề cương nghiên cứu khoa học

tế bào T bị nhiễm HTLV-1 và các tế bào ATL chính thông qua việc bắt giữ chu kỳ tế
bào bằng cách điều chỉnh Cyclin D1, Cdk1 và Cdc25C và cảm ứng apoptosis bằng XIAP
điều chỉnh và sống sót (Tomita và cs, 2006). Một nghiên cứu khác của Hussain et
al. thực hiện trong tế bào T bạch cầu lymphoblastic cấp tính cho thấy rằng chất curcumin
ức chế các mục tiêu hoạt hóa của PI3-kinase (AKT, FOXO và GSK3) trong các tế bào
T dẫn đến sự ức chế tăng sinh và khởi phát apoptosis phụ thuộc caspase (Hussain và cs,
2006). Tuy nhiên các nghiên cứu khác cho rằng tác dụng của curcumin trên tế bào T phụ
thuộc vào liều. Curcumin liều thấp làm tăng sự gia tăng của các tế bào lympho lách,
trong khi chất curcumin liều cao làm giảm nó ở chuột ( Li và Liu, 2005).
Curcumin đã được chứng minh là điều chỉnh các hoạt động của đại thực bào và ức
chế sự tạo ra ROS trong các đại thực bào. Nó thúc đẩy tăng sinh thực bào của đại thực
bào phúc mạc ở chuột (Joe và Lokesh, 1994).
Curcumin cũng có hiệu quả chống lại các dòng tế bào lympho tế bào T tự nhiên của
kẻ giết người, nơi nó thúc đẩy quá trình apoptosis bằng cách điều chỉnh con đường NFκB
và tắc nghẽn BCL-XL, Cyclin D1,... (Kim và cs, 2005a).
Một báo cáo khác cho thấy chất curcumin có thể ngăn chặn sự biểu hiện của các
kháng nguyên CD80, CD86 và lớp II bằng các tế bào đuôi gai. Curcumin cũng ngăn
chặn sự giải phóng các cytokine gây viêm như IL1β, IL6 và TNFα từ các tế bào đuôi
gai kích thích LPS. Curcumin được chứng minh là điều chỉnh sự phosphoryl hóa của
MAPK và sự dịch chuyển hạt nhân của NFκB trong tế bào dendritc ( Kim và cs, 2005b).
Một số nghiên cứu khác cũng xác nhận rằng chất curcumin có tác dụng tích cực đối
với khả năng miễn dịch chống khối u. Varalakshmi báo cáo rằng tiêm kéo dài của chất
curcumin không có bất kỳ tác động bất lợi trên hệ thống miễn dịch, thay vào đó họ duy
trì mức độ sản xuất cytokine Th1, hoạt động độc tế bào NK và tạo ra các loại oxy phản
ứng và oxit nitric bằng đại thực bào (Varalakshmi và cs, 2008). Các nghiên cứu in vivo
liên quan đến chuột mang tế bào ung thư cổ tử cung cũng cho thấy tác dụng tương tự
của chất curcumin trên hệ miễn dịch. Nó đã được chứng minh rằng chính quyền của

curcumin trong chuột mang khối u dẫn đến ức chế apoptosis gây ra khối u trong cả hai
tế bào lympho và tế bào lympho, do đó khôi phục số lượng tế bào miễn dịch và hồi quy
Võ Phạm Danh

9


Đề cương nghiên cứu khoa học

thành công của khối u (Pal và cs, 2005).
Như vậy, các nghiên cứu trước đây đã cho thấy được một số ảnh hưởng tích cực của
việc sử dụng curcumin trong thức ăn và chăn nuôi. Tuy vậy, tác dụng của curcumin
trong việc cải thiện năng suất, sức kháng bệnh và đáp ứng miễn dịch còn tùy thuộc vào
liều lượng sử dụng curcumin nữa. Hiện nay, ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu
liên quan đến việc bổ sung curcumin trong thức ăn gia cầm. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh
hưởng của curcumin đến năng suất và đáp ứng miễn dịch ở gà thịt là hết sức cần thiết.
Điều này góp phần khai thác tối đa những lợi ích của curcumin để ứng dụng nó hiệu quả
trong điều kiện chăn nuôi thực tế và hướng tới một nền chăn nuôi bền vững bằng các
giải pháp giúp vật nuôi tăng trưởng tự nhiên, hướng tới mục tiêu không dùng kháng sinh
như một chất tăng trưởng nữa.

Võ Phạm Danh

10


Đề cương nghiên cứu khoa học

CHƯƠNG 2:
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Thời gian và địa điểm
Thời gian: Thí nghiệm sẽ được thực hiện từ tháng 12/2018 đến tháng 3/2019.
Địa điểm: Trại Nghiên cứu Ứng dụng và phòng thí nghiệm thuộc Bộ môn Chăn
nuôi Chuyên khoa, Khu Thực nghiệm, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Thí nghiệm
So sánh sự ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và khả năng đáp ứng miễn dịch đến gà
thịt thương phẩm khi bổ sung Curcumin với các hàm lượng khác nhau.
✓ Mục tiêu
Xác định ảnh hưởng của Curcumin đến khả năng tăng trọng, thể tích lách, gan,
nồng độ oxy hóa trong gan và sự tăng cường kháng thể ở tuyến giáp của gà thịt thương
phẩm.
✓ Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 240 con gà, giống Ross một ngày tuổi không phân
biệt giới tính. Gà được phân chia ngẫu nhiên vào 3 nghiệm thức thức ăn theo kiểu hoàn
toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố. Ba nghiệm thức thức ăn gồm: (1) không bổ sung curcumin (lô
đối chứng), (2) bổ sung 100 mg curcumin (CRM) và (3) bổ sung 250mg curcumin
(CRM). Tất cả đã được tiêm dưới da chủng ngừa bệnh Newcastle ( ND virus) (vaccine
căng NDV IV) và cúm gia cầm (AI virus) (vaccine căng AIV H5N2) lúc 10 ngày tuổi.
Mỗi nghiệm thức có 8 ô chuồng, mỗi ô chuồng có 10 con và được xem là một lần lặp
lại. Tổng số có 24 ô chuồng. Thời gian thí nghiệm là 42 ngày. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.

Võ Phạm Danh

11


Đề cương nghiên cứu khoa học


Các nghiệm thức thức ăn
Đối chứng1

100mg CRM1

250mg CRM1

Số ô chuồng

8

8

8

Số gà/ô chuồng

10

10

10

Tổng gà

80

80


80

1

Gà đều được tiêm chủng ngừa bệnh Newcastle và cúm gia cầm

2.2. Thức ăn thí nghiệm
Thức ăn cơ bản được tổ hợp từ các thực liệu như bắp, khô dầu đậu nành, bột trứng,
dầu đậu nành, bột đá vôi và một số chất bổ sung khác. Thành phần thực liệu và thành
phần dưỡng chất tính toán của thức ăn cơ bản lần lượt được trình bày trong bảng 2.2 và
2.3. Thức ăn được chia làm 3 loại theo tuổi gà: 1 – 21 và 22 - 42 ngày tuổi. Thức ăn thí
nghiệm cho ăn ở dạng bột và không chứa kháng sinh.
Bảng 2.2. Thành phần thực liệu của thức ăn cơ bản cho gà thịt (Theo N.
Rajput và cs, 2013)
Thành phần, g/kg

Từ ngày 1 tới ngày 21

Từ ngày 22 đến ngày 42

Ngô

607

660

Bột đậu nành

300


240

Bột gluten ngô

25

30

Dầu đậu nành

28

30,5

Đá vôi

11,9

12

Dicalcium phosphate

17

17

Hỗn hợp khoáng chất 1

5


5

Võ Phạm Danh

12


Đề cương nghiên cứu khoa học

Natri clorua

3

3

L -Lysine

1,6

1,5

DL -Methionine

1,5

1

Bảng 2.3. Thành phần dưỡng chất của thức ăn căn bản cho gà (Theo
N. Rajput và cs, 2013).
Phân tích thành phần hóa học của chế độ ăn uống (g/kg)

ME (kcal / kg)

3.055

3.120

CP

219,2

196,5

Crude Fat

54,8

61,3

DM

890,7

880,1

Lysine 2

10.6

9,5


Methionine 2

5

4.3

Methionin + cystine 2

8,2

7.3

Ca 2

10

9,1

Có sẵn P 2

4.3

4.0

premix khoáng sản cung cấp sau đây cho mỗi kg chế độ ăn uống: trans -retinyl acetate,
25 mg; cholecalciferol, 6 mg; menadione, 1,2 mg; thiamin, 2,3 mg; riboflavin, 8
mg; nicotinamide, 42 mg; choline clorua, 400 mg; canxi pantothenate, 10 mg; pyridoxin
HCl, 4 mg; biotin, 0,04 mg; axit folic, 1 mg; cobalamin, 0,012 mg; Fe (từ sắt sulfat), 82
1


Võ Phạm Danh

13


Đề cương nghiên cứu khoa học

mg; Cu (từ đồng sulfate), 7,5 mg; Mn (từ sulfat mangan), 110 mg; Zn (từ oxit kẽm), 64
mg; I (từ canxi iodat), 1,1 mg; Se (từ natri selenite), 0,28 mg.
2

Tính toán.
2.3. Phân tích mẫu thức ăn
Thức ăn cơ bản được lấy mẫu ở từng giai đoạn cho ăn để phân tích thành phần hóa

học. Các mẫu thức ăn được nghiền và lọc qua rây lọc có mắt lưới 1mm trước khi phân
tích và phân tích theo các phương pháp chuẩn. Mẫu thức ăn được phân tích các chi tiêu
như vật chất khô, protein khô, béo khô, xơ khô, khoáng tổng số, Ca và Phospho tổng số.
Các thành phần dưỡng chất của thức ăn sẽ được phân tích tại phòng xét nghiệm Invivo,
Bình Dương, Việt Nam.
2.4. Chuồng nuôi và chăm sóc
Gà thí nghiệm được nuôi dưỡng trong cùng một dãy chuồng nuôi. Gà được nuôi
trong chuồng nền xi măng, mỗi chuồng có kích thước là 1,2 m x 1,3 m. Mỗi chuồng
nuôi 10 con gà và được xem là 1 lần lặp lại. Mái chuồng bằng tôn, xung quanh chuồng
là lướt kẽm có rèm che để tránh mưa tạt. Nền chuồng bằng xi măng và trải 1 lớp trấu
dày 5-7 cm. Trấu phân được hốt và dọn vào giữa và cuối giai đoạn thí nghiệm. Gà được
cho ăn và uống nước tự do. Việc chăm sóc hoặc thao tác trên gà được thực hiện ở lô đối
chứng trước, sau đó thay ủng rồi mới tiếp tục ở lô cho ăn Curcumin (nhằm trách việc
Curcumin bị mang từ lô cần cho ăn sang lô đối chứng). Vào ban đêm ánh sáng sẽ được
mở để cho gà lấy thức ăn. Chuồng nuôi được thông thoáng tự nhiên và có phun sương

trên mái khi nhiệt độ tăng cao vào buổi trưa. Gà được úm trong hai tuần đầu, nhiệt độ
úm ở tuần thứ nhất là 32℃ và tuần thứ 2 là 30℃. Trong quá trình thí nghiệm, đàn gà
được chủng ngừa vắc xin để phòng chống một số bệnh như dịch tả, viêm phế quản truyền
nhiễm và đậu.
2.5. Phương pháp đo lường, lấy mẫu và theo dõi các chỉ tiêu
2.5.1. Khối lượng bình quân và tăng trọng hàng ngày
Gà con được cân trước khi bắt đầu thí nghiệm (1 ngày tuổi) và cân mỗi 2 tuần để
tính khối lượng binh quân (KLBQ) và tăng trọng hàng ngày (TTHN) của gà. Cân từng

Võ Phạm Danh

14


Đề cương nghiên cứu khoa học

cá thể gà trong mỗi ô chuồng. Khối lượng bình quân và TTHN được tính theo các công
thức sau:
• KLBQ (g/con) = Tổng khối lượng gà cân được/Tổng số con
• TTHN (g/con) = Tổng tăng trọng/Tổng số ngày gà hiện diện
2.5.2. Tiêu thụ thức ăn hàng ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn
Lượng thức ăn cho gà ăn và thức ăn còn lại trong máng ăn được ghi nhận mỗi tuần
và toàn giai đoạn thí nghiệm để tính lượng tiêu thụ thức ăn hàng ngày (TTTAHN). Hệ
số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) được tính theo các công thức sau:
• TTTAHN (g/con) = Tổng lượng thức ăn tiêu thụ/Tổng số ngày gà hiện
diện
• HSCHTA (kg thức ăn/kg tăng trọng) = Tổng lượng thức ăn tiêu thụ/Tổng
tăng trọng của gà
2.5.3. Chỉ số túi Bursa
Khi kết thúc thí ngiệm 2 ở 56 ngày tuổi, chọn ngẫu nhiên 2 con gà (1 trống và 1

mái) từ mỗi chuồng để lấy mẫu túi bursa. Do vậy, tổng số gà được lấy mẫu là 32 con,
với mỗi nghiệm thức là 16 con (8 con trống và 8 con mái). Chỉ số túi bursa được tính
dựa theo trọng lượng túi bursa và thế trọng sống của gà. Theo Sellaoui và cs (2012), khi
trọng lượng tương đối của túi bursa ít nhất 0,2% BW thì gà thịt sẽ có trạng thái miễn
dịch tuyệt vời.
2.5.4. Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống (TLNS) được tính dựa vào số gà cuối kỳ và số gà đầu kỳ. Những
con chết và bị loại thải được xem như là chết. Ngày gà chết hay loại thải và khối lượng
của gà được ghi nhận để dựa vào công thức tính TTTAHN và TTHN. Tỷ lệ nuôi sống
được tính theo công thức sau:


TLNS (%) = (Tổng số gà cuối kỳ/Tổng số gà cuối kỳ) ×100

2.5.5. Độ đồng đều của đàn
Gà ở tất cả các nghiệm thức được căn theo từng loại cá thể lúc bắt đầu thí nghiệm
(1 ngày tuổi) và mỗi 2 tuần để tính độ đồng đều của đàn (ĐĐĐĐ). Độ đồng đều đàn là
Võ Phạm Danh

15


Đề cương nghiên cứu khoa học

tỉ lệ giữa số con có khối lượng nằm trong khoảng KLBQ ± (10%×KLBQ) trên tổng số
gà được cân ở mỗi nghiệm thức. Độ đồng đều đàn được tính theo công thức sau:


ĐĐĐĐ (%) = [Số con có khối lượng trong khoảng KLBQ ±


(10%×KLBQ)/Tổng số con] × 100
2.5.6. Xác định hàm lượng kháng thể trong huyết thanh
(1) Cách lấy và xử lý mẫu
Gà thí nghiệm được lấy mẫu máu 5 lần (lúc 14, 21, 28, 35 và 42 ngày tuổi) ở tĩnh
mạch cánh để kiểm tra kháng thể chống NDV và AIV. Ở 14 ngày tuổi (trước khi chủng),
chọn ngẫu nhiên 2 con gà (1 trống và 1 mái) từ mỗi chuồng (16 gà/nghiệm thức) để lấy
mẫu máu lần 1. Những con gà này sẽ được đeo số để lấy mẫu máu vào những lần tiếp
theo ở 21, 28, 35 và 42 ngày tuổi. Mỗi con được lấy từ 1 - 2 ml máu cho vào ống nghiệm,
để máu đông ở nhiệt độ phòng khoảng 30 - 60 phút và bảo quản ở 4 0C cho đến khi ly
tâm. Ly tâm ống nghiệm có máu đông ở tốc độ 2000 x g trong 10 phút, chiết lấy huyết
thanh, chia nhỏ dung lượng và cho vào những ống nghiệm 1,5 ml để sau đó tiến hành
xác định hiệu giá kháng thể. Mẫu huyết thanh chưa phân tích thì được bảo quản ở nhiệt
độ - 20℃.
(2) Xác định hiệu giá kháng thể chống NDV và AIV
NDV trong các mẫu huyết thanh được xét nghiệm bằng phương pháp ELISA. Qui
trình ELISA được thực hiện theo hướng dẫn được mô tả trong bộ xét nghiệm thương
mại của hãng IDEXX, Mỹ. Kết quả được đọc ở bước sóng 650 nm. Đánh giá mẫu âm
tính hoặc dương tính dựa vào chỉ số S/P (mẫu/đối chứng dương). Những mẫu huyết
thanh có tỷ lệ S/P ≤ 0,2 được coi là âm tính, tỷ lệ S/P > 0,2 là dương tính. Hiệu giá kháng
thể được tính theo công thức sau: HGKT = 10 1.09(log 10 S/P)+3.36.
Hiệu giá kháng thể chống bệnh AIV trong các mẫu huyết thanh cũng được xét
nghiệm bằng phương pháp ELISA. Qui trình ELISA và cách tính HGKT chống bệnh
AIV cũng tương tự như trường hợp xác định HGKT chống bệnh NDV và đã được mô
tả ở trên.

Võ Phạm Danh

16



Đề cương nghiên cứu khoa học

2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý số liệu sơ bộ trên bảng tính Microsoft Excel 2010 sau
đó các dữ liệu được phân tích bởi ANOVA bằng cách sử dụng tính năng GLM trong
SPSS 16.0 (SPSS Inc, Chicago, IL) theo sau bài kiểm tra sau đại học của Duncan. Sự
khác biệt giữa các nghiệm thức được xác định bằng trắc nghiệm. Sự khác biệt đáng kể
dựa trên mức xác suất < 0.05.

Võ Phạm Danh

17


Đề cương nghiên cứu khoa học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Adaramoyen, O. A. 2008. Involvement of Na-Ca2 exchanger in the endotheli-

umin dependent vasorelaxation induced by Curcuma longa L. in isolated rat superior
mesenteric arteries. J. Smooth. Muscle. Res. 44:151-158.
[2]

Aggarwal, B. B. and S. Shishodia. 2006. Molecular targets of dietary agents for

prevention and therapy of cancer. Biochemical Pharmacology (Elsevier).
[3]


Aggarwal B. B., C. Sundaram, N. Malani and H. Ichikawa. 2007. Curcumin:

the Indian solid gold. Adv. Exp. Med. Biol. 595:1-75.
[4]

Ahmadi, F. 2010. Ảnh hưởng của bột nghệ (Curcuma longa) đến hiệu suất, trạng

thái ứng suất oxy hóa và một số thông số máu trong gà thịt được cho ăn khẩu phần có
chứa aflatoxin Bl . Glob. Vet. 5:312-317 .
[5]

Allen, P. C., H. D. Danforth and P. C. Augustine. 1998. Dietary modulation of

avian coccidiosis. Int. J. Parasitol. 28:1131-1140.
[6]

Al-Sultan, S. I. and A. A. Gameel. 2004. Histopathological changes in the livers

of broiler chicken supplemented with turmeric (Curcuma longa). Int. J. Poult. Sci. 3:333336.
[7]

Bautista-Ortega, J., A. Cortes-Cuevas, E. A. Ellis and C. A. Ruiz-Feria.

2014. Supplemental L-arginine and vitamins E and C preserve xan-thine oxidase activity
in the lung of broiler chickens grown under hypobaric hypoxia. Poult. Sci. 93:979-988.
[8]

Bessei, W. 2006. Welfare of broilers: a review. World’s Poultry Science Journal.

62:455.

[9]

Choi, H., Y. S. Chun, S. W. Kim, M. S. Kim and J. W. Park. 2006. Curcumin

Inhibits Hypoxia-Inducible Factor-1 by Degrading Aryl Hydrocarbon Receptor Nuclear
Trans-locator: A Mechanism of Tumor Growth Inhibition. Mol. Pharmacol. 70:16641671.

Võ Phạm Danh

18


Đề cương nghiên cứu khoa học

[10]

Durrai, F. R., I. Mohammed, S. Asal, S. M. Shhail, C. Naila and Z. Durrani.

2006. Effect of different levels of feed added turmeric (Curcuma longa) on the performance of broiler chicks. J. Agric. Biol. Sci. 1:9-11.
[11]

Emadi, M. and H. Kermanshahi. 2006. Effect of turmeric rhizome powder on

performance and carcass characteristics of broiler chicken. Int. J. Poult. Sci. 5:10691072.
[12]

Hatcher, H., R. Planalp, J. Cho, F. M. Torti and S. V. Tori. 2008. Curcumin:

from ancient medicine to current clinical trials. Cell. Mol. Life. Sci. 65:1631-1652.
[13]


Hernandez, F., J. Madrid, V. Garcia, J. Orengo and M. D. Megias. 2004.

Influence of two plant extracts on broilers performance, digestibility, and digestive
organ size. Poult. Sci. 83:169-174.
[14]

Jagetia, G. C. and B. B. Aggarwal. 2007. “Spicing up” of the immune system

by curcumin. J. Clin. Immunol. 27:19-35.
[15]

Joe, B. and B. R. Lokesh. 1994. Role of capsaicin, curcumin and dietary n-3

fatty acids in lowering the generation of reactive oxygen species in rat peritoneal macrophages. Biochim. Biophys. Acta. 1224:255-263.
[16]

Kim, G. Y., K. H. Kim, S. H. Lee, M. S. Yoon, H. J. Lee, D. O. Moon, C. M.

Lee, S. C. Ahn, Y. C. Park and Y. M. Park. 2005a. Curcumin inhibits
immunostimulatory function of den-dritic cells: MAPKs and translocation of NF-kappa
B as potential targets. J. Immunol. 174:8116-8124.
[17]

Kim, K., K. Ryu, Y. Ko and C. Park. 2005b. Effects of nuclear factor-kappaB

inhibitors and its implication on natural killer T-cell lymphoma cells. Br J Haema-tol.
131:59-66.
[18]


Kolev, M., M. Tsonko, Velcheva and A. Evelina. 2005. DFT and Experimental

Studies of the Structure and Vibrational Spectra of Curcumin. International Journal of
Quantum Chemistry. 102:1069-1079.
[19]

Kruchten and Tom. 2002, Nov 27. U. S Broiler Industry Structure. National
Agricultural Statistics Service,

Võ Phạm Danh

19


Đề cương nghiên cứu khoa học

Agricultural Statistics Board, U. S Department of Agriculture. Archived from the
original on December 29, 2013. Retrieved 2018, Dec 3.
[20]

Li, X. and X. Liu. 2005. Effect of curcumin on immune function of mice. J.

Huazhong Univ. Sci. Technol. Med. Sci. 25:137-140.
[21]

Miriyala, S., M. Panchatcharam and P. Rengarajulu. 2007. Cardioprotective

effects of curcumin. Adv. Exp. Med. Biol. 595:359-377.
[22]


Nouzrian, R., S. A. Tabeidian, M. Toghyain, G. Ghalamkaei and M.

Toghyani. 2011. Effect of turmeric powder on performance, carcass traits, humoral
immune re-sponses, and serum metabolism in broiler chickens. J. Anim. Feed. Sci.
20:389-400.
[23]

Pal, S., S. Bhattacharyya, T. Choudhuri, G. K. Datta, T. Das and G. Sa. 2005.

Amelioration of immune cell number depletion and potentiation of depressed
detoxification system of tumor-bearing mice by curcumin. Cancer. Detect. Prev. 29:470478.
[24]

Priyadarsini, K. I., D. K. Maity, G. H. Naik, M. S. Kumar, M. K.

Unnikrishnan, J. G. Satav and H. Mohan. 2003. Role of phenolic O-H and methylene
hydrogen on the free radical reactions and antioxidant activity of curcumin. Free. Radic.
Biol. Med. 35:475-484.
[25]

Rajput, N., N. Muhammad, R. Yan, X. Zhong and T. Wang. 2013. Effect of

Dietary Supplementation of Curcumin on Growth Performance, Intestinal Morphology
and Nutrients Utilization of Broiler Chicks. J. Poultry. Sci. 50:44-52.
[26]

Ranjan, D., T. D. Johnston, G. Wu, L. Elliott, S. Bondada, M. Nagabhushan.

1998. Cur-cumin blocks cyclosporine A-resistant CD28 costimulatory pathway of human T-cell proliferation. J. Surg. Res. 77:174-178.
[27]


Sa, G. and T. Das. 2008. Anti cancer effects of curcumin: cycle of life and death.

Cell. Div. 3:14.

Võ Phạm Danh

20


Đề cương nghiên cứu khoa học

[28]

Sellaoui, S., N. Alloui and S. Mehenaoui Sand Djaaba. 2012. Evaluation of

immune status of the chicken using morphometry and histology of the bursa of fabricius.
J. Vet. Adv. 2:440-443.
[29]

Stankovic, I. 2004. 61st Joint expert committee on food additives. Chemical and

Technical Assessment. 1:1-8.
[30]

Stuart Lumb. 2008, Oct 17. Niche broiler production in Vietnam. Poultry world.

Available

at:


/>
production-in-Vietnam-347492E/.
[31]

Unnikrishnan, M. K. and M. N. A. Rao. 1995. Curcumin inhibits nitrogen

dioxide in-duced oxidation of hemoglobin. Mol. Cell. Biochem. 146:35-37.
[32]

Verstegen, M. W. and B. A. Williams. 2002. Alternatives to the use of

antibiotics as growth promoters for monogastric animals. Anim. Biol. 13:113-127.
[33]

Zhang, J. F., Z. P. Hu, C. H. Lu, M. X. Yang, L. L. Zhang and T. Wang.

2015. Dietary curcumin supplementation protects against heat-stress-impaired growth
performance of broilers possibly through a mitochondrial pathway. J. Anim. Sci.
93:1656-1665.

Võ Phạm Danh

21



×