Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Xây dựng quy trình giám định methamphetamin (MA) và 3, 4 methylendioxymethamphetamin (MDMA) trong mẫu nước tiểu người nghiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.75 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

DS. HOÀNG NGỌC MAI

XÂY DỰNG QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH METHAMPHETAMIN
( MA ) VÀ 3, 4- METHYLENDIOXYMETHAMPHETAMIN
( MDMA) TRONG MẪU NƯỚC TIỂU NGƯỜI NGHIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

Hà nội- 2006


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

DS. HOÀNG NGỌC MAI

XÂY DỰNG QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH METHAMPHETAMIN
( MA ) VÀ 3, 4- METHYLENDIOXYMETHAMPHETAMIN
( MDMA) TRONG MẪU NƯỚC TIỂU NGƯỜI NGHIỆN

Chuyên nghành : Kiểm nghiệm thuốc và độc chất
Mã số
: 60 73 15


LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Trần Tử An

2. ThS. Nguyễn Xuân Trường

Hà nội- 2006


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn Thạc sĩ Dược học, em xin được gửi
lời trân trọng cảm ơn tới sự tận tình hướng dẫn chỉ bảo cũng như sự
động viên của thầy hướng dẫn PGS. TS Trần Tử An đã giúp em khắc
phục mọi khó khăn để hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc tới đồng chí TS. Dư Đình
Động- Giám đốc Trung tâm Giám định ma túy- Viện Khoa học hình
sự đã rất quan tâm tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới đồng chí
Th.S. Nguyễn Xuân Trường- Phó giám đốc Trung tâm giám định ma
túy- Viện KHHS, người đã tận tình chỉ bảo, động viên, tạo điều kiện
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới các đồng chí khác trong Trung tâm
Giám định ma túy- Viện KHHS, đặc biệt là hai đồng chí Th.S. Mẫn
Đức Thuân và Đỗ Duy Nam đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt
thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới cha, mẹ, chồng, em gái đã tạo
điều kiện và động viên tôi hoàn thành tốt khóa học .

Học viên
Hoàng Ngọc Mai



MỤC LỤC

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1. TỔNG QUAN

4

1.1. Vài nét về nhóm ma tuý tổng hợp

4

1.1.1. Lịch sử

4

1.1.2. Công thức chung của nhóm ATS

4

1.1.3. Đặc điểm một số ma tuý nhóm ATS

5


1.1.4. Các dạng tồn tại, đường dùng

10

1.2. Tác dụng dược lý và dược động học của ATS

11

1.2.1. Tác dụng dược lý

11

1.2.2. Độc tính

14

1.2.3. Dược động học của ATS

14

1.3. Phân tích ATS trong nước tiêủ

17

1.3.1. Chuẩn bị mẫu phân tích

17

1.3.2. Các phương pháp phân tích sơ bộ ATS trong nước tiểu


19

1.3.3. Định lượng ATS bằng GC

22

1.3.4. Định lượng ATS bằng HPLC

23

1.4. Tình hình nghiên cứu ATS trong nước

24

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

25

NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

25

2.2. Hóa chất, thiết bị

25

2.3. Nội dung nghiên cứu

25


2.3.1. Xây dựng quy trình định lượng MA và MDMA bằng GC –FID

25

2.3.2.Thẩm định phương pháp phân tích MA, MDMAtrong mẫu nước tiểu

26


2.3.3. Phân tích mẫu nước tiểu thực tế

26

2.4. Phương pháp nghiên cứu

26

2.4.1. Điều kiện làm việc của hệ sắc ký khí

26

với detector FID (GC- FID)
2.4.2. Khảo sát chọn các điều kiện tối ưu cho quá trình chiết

27

2.4.3. Thẩm định phương pháp định lượng

30


MA, MDMA trong nước tiểu

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

33

3.1. Khảo sát chọn các điều kiện tối ưu cho quá trình chiết

33

3.1.1. Khảo sát chọn dung môi chiết

33

3.1.2. Khảo sát hiệu suất chiết MA, MDMA

34

phụ thuộc vào pH mẫu
3.1.3. Khảo sát hiệu suất chiết MA, MDMA phụ thuộc vào

36

nồng độ
3.1.4. Xây dựng quy trình phân tích

37

3.1.5. Đánh giá hiệu suất chiết MA, MDMA


39

sau khi đã xác định được các điều kiện tối ưu

3.2. Thẩm định phương pháp định lượng MA, MDMA

40

trong mẫu nước tiểu bằng GC- FID
3.2.1. Khảo sát tính phù hợp của hệ thống sắc ký

40

3.2.2. Khảo sát tính chọn lọc

41

3.2.3. Khảo sát giới hạn định lượng, khoảng tuyến tính

42

3.2.4. Độ đúng

46

3.2.5. Độ chính xác

51


3.2.6. Độ ổn định của MA, MDMA theo thời gian phân tích

52

3.3. Phân tích mẫu nước tiểu thực tế

56

3.4. Bàn luận

58

3.4.1. Về xây dựng quy trình phân tích MA, MDMA

58

trong mẫu nước tiểu


3.4.2. Thẩm định phương pháp phân tích MA, MDMA

59

trong mẫu nước tiểu
3.4.3. Về phân tích mẫu thực tế

60

Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT


61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

63

PHỤ LỤC


BẢNG KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
AM

Amphetamin

ATS ( Amphetamine type

Các chất kích thích thần kinh

Stimulants )

dạng Amphetamin

CTPT

Công thức phân tử

EIA ( Enzyme immunoassay )

Định lượng miễn dịch enzym


FID ( Flame ionization detector )

Detector ion hóa ngọn lửa

FPIR ( Fluorescence polarization

Định lượng miễn dịch

immunoassay )

huỳnh quang phân cực

GC ( Gas chromatography )

Sắc kí khí

GC — MS ( Gas chromatography

Sắc kí khí khối phổ

– Mass spectrometry )
HFBA

Heptafluorobutyric anhydrid

HPLC ( High pressure liquid

Sắc kí lỏng hiệu năng cao

chromatography )

LIA ( Luminescence

Định lượng miễn dịch phát quang

immunoassay )
LOQ ( Limit of quantitation )

Giới hạn định lượng

MA

Methamphetamin

MDMA

3,4 —methylendioxymethamphetamin

MeOH

Methanol

MTBSTFA

N- methyl- N- tert butyl dimethyl
silyl trifluoroacetamid

NPD

Detector nitơ — phospho


RIA ( Radioimmunoassay )

Định lượng miễn dịch phóng xạ

RSD

Sai số tương đối

S

Độ lệch chuẩn

TB

Trung bình

TFAA

Trifluoroacetic anhydrid


TLC ( Thin layer chromatography )

Sắc kí lớp mỏng

TLPT

Trọng lượng phân tử

V


Thể tích

Viện KHHS

Viện Khoa học Hình sự


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng
1

1.1

Nội dung
Công thức của một số chất kích thích thần kinh nhóm

Trang
5

Amphetamin.
2

2.2

Dãy nồng độ khảo sát.

29

3


3.3

Kết quả khảo sát chọn dung môi chiết MA.

33

4

3.4

Kết quả khảo sát chọn dung môi chiết MDMA.

33

5

3.5

Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết MA vào pH mẫu.

34

6

3.6

Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết MDMA vào pH mẫu.

35


7

3.7

Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết MA vào

36

nồng độ.
8

3.8

Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết vào

37

nồng độ MDMA.
9

3.9

Kết quả hiệu suất chiết khi áp dụng

39

các điều kiện tối ưu.
10


3.10 Một số chỉ tiêu thống kê của phương pháp.

39

11

3.11 Khảo sát tính phù hợp của hệ thống GC- FID.

40

12

3.12 Kết quả xây dựng đường chuẩn MA, MDMA.

42

13

3.13 Xác định độ tìm lại của MA (n = 6).

47

14

3.14 Xác định độ tìm lại của MDMA (n = 6).

47

15


3.15 Độ chính xác của phương pháp xác định MA (n = 6).

51

16

3.16 Độ chính xác của phương pháp xác định MDMA (n = 6).

51

17

3.17 Theo dõi sự ổn định của MA, MDMA trong nước tiểu

52

theo thời gian phân tích.
18

3.18 Kết quả khảo sát độ ổn định của MA, MDMA

54

trong nước tiểu theo thời gian bảo quản.
19

3.19 Một số thông tin về mẫu thực tế.

57


20

3.20 Kết quả phân tích mẫu thực tế bằng GC- FID.

57


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
STT Hình
1

1.1

Nội dung
Quá trình chuyển hóa chủ yếu của methamphetamin

Trang
16

và amphetamin.
2

3.2

Đồ thị sự phụ thuộc của hiệu suất chiết

34

MA bằng ether vào pH mẫu.
3


3.3

Đồ thị sự phụ thuộc của hiệu suất chiết

35

MDMA vào pH mẫu.
4

3.4

Đồ thị sự phụ thuộc của hiệu suất chiết MA vào

36

nồng độ của nó.
5

3.5

Đồ thị sự phụ thuộc của hiệu suất chiết MDMA vào

37

nồng độ của nó.
6

3.6


Quy trình xử lý mẫu

38

7

3.7

Sắc kí đồ của mẫu trắng

41

8

3.8

Sắc kí đồ của mẫu thử

42

9

3.9

Sắc kí đồ của mẫu thử MA, MDMA 0,20mg/L

43

10


3.10 Đường chuẩn xác định MA.

43

11

3.11 Đường chuẩn xác định MDMA.

44

12

3.12 Sắc ký đồ của mẫu chuẩn MA, MDMA

48

nồng độ 0,1mg/L
13

3.13 Sắc ký đồ của mẫu thử MA, MDMA

48

nồng độ 0,1mg/L
14

3.14 Sắc ký đồ của mẫu chuẩn MA, MDMA

49


nồng độ 4mg/L
15

3.15 Sắc ký đồ của mẫu thử MA, MDMA

49

nồng độ 4mg/L
16

3.16 Sắc ký đồ của mẫu chuẩn MA, MDMA

50

nồng độ 10mg/L
17

3.17 Sắc ký đồ của mẫu thử MA, MDMA

50


nồng độ 10mg/L
18

3.18 Sắc ký đồ của mẫu thử MA, MDMA

53

phân tích sau 0giờ

19

3.19 Sắc ký đồ của mẫu thử MA, MDMA

53

phân tích sau 5giờ
20

3.20 Sắc ký đồ của mẫu thử MA, MDMA tiến hành

55

phân tích sau 10 ngày
21

3.21 Sắc ký đồ của mẫu thử MA, MDMA hành tiến
phân tích sau 30 ngày

55


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Các chất kích thích thần kinh dạng Amphetamin (Amphetamine type
Stimulants - ATS) ngày càng bị nhiều người lạm dụng. Tình hình sản xuất, vận
chuyển, buôn bán trái phép các chất này ngày càng trở nên phức tạp và nghiêm
trọng trên phạm vi toàn thế giới.
Tại khóa họp đặc biệt lần thứ 20 của Đại hội đồng Liên hiệp quốc được tổ

chức từ ngày 8-10 tháng 8 năm 1998 ở New York (Mỹ) đã đánh giá vấn đề sản
xuất, vận chuyển, buôn bán và sử dụng trái phép các chất ma túy kích thích thần
kinh họ Amphetamin trở thành vấn đề toàn cầu, phức tạp và nghiêm trọng nhất
hiện nay. Theo thông báo của Ban kiểm soát ma túy quốc tế ( International
Narcotics Control Board - INCB ) thì tình hình nghiện các chất ATS mà đặc biệt
là methamphetamin đang gia tăng rất mạnh ở Mỹ, Châu Âu, Oxtrâylia, Nhật bản,
Hàn quốc và Đông nam ¸. Nhiều người nghiện cocain, heroin nay đã chuyển
sang dùng các chất ATS. Đặc biệt là ở khu vực Đông nam ¸, với khu vực Tam
giác vàng nổi tiếng, nơi vẫn được coi là xứ sở của thuốc phiện, heroin nhưng nay
ATS đang dần dần thay thế thậm chí có một số nước trong khu vực như ở Thái
lan, Philippin, Malaixia,... vấn đề ATS trở nên nhức nhối hơn cả heroin [3].
Tại khu vực Châu ¸ - Thái bình dương, methamphetamin (MA) là loại ma túy
được sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất trong tập nhóm ma túy ATS. Số liệu thống
kê bắt giữ cho thấy khu vực này có khả năng là nơi xuất MA lớn nhất thế giới:
Năm 2001: 84% tổng số MA bị bắt giữ tại Đông nam ¸, ở Thái lan đạt 8,4 triệu
tấn MA - lớn nhất thế giới, vượt sản lượng bắt giữ của Trung quốc. Chính quyền
Thái lan cho biết mỗi năm khoảng 70 tấn MA được buôn lậu vào nước này từ


2

Myanma dành cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Phần lớn hoạt động diễn ra tại
khu vực biên giới giữa Thái lan, Myanma và Trung quốc - nơi sự kiểm soát của
chính phủ có phần hạn chế. Những số liệu bắt giữ lớn cho thấy khả năng tồn tại
của hoạt động sản xuất MA quy mô lớn, tỷ lệ tiêu thụ trong khu vực Châu ¸ Thái bình dương cao và hoạt động vận chuyển rất sôi động, khả năng các trung
tâm buôn lậu toàn cầu đóng quanh Đông ¸ và Đông nam ¸ đang tiến hành sản
xuất MA tại một số quốc gia: Trung quốc, Thái lan, Myanma, Philippin.
Tại Việt nam, tương tự một số quốc gia trong khu vực, cũng có sự gia tăng
đáng kể các vụ buôn lậu ma túy nhóm ATS trong những năm gần đây. Các dạng
ATS chính được sử dụng ở trong nước là các viên nén MA, tiếp đó là Ecstasy

( MDMA ) đều được thông báo tiếp tục gia tăng qua các năm. Số lượng các viên
ATS bị thu giữ trong giai đoạn từ 2000- 2002: năm 2000 là 6783 viên, năm 2001
là 49369 viên, năm 2002: 47852 viên. Xuất hiện từ những năm 90, ma túy ATS
ngày càng có xu hướng ảnh hưởng rất tiêu cực đối với toàn xã hội. Cùng với sự
đô thị hóa các loại hình kinh doanh: nhà hàng, vũ trường xuất hiện ngày càng
nhiều thì tỷ lệ người nghiện ATS không ngừng tăng lên, các hình thức tổ chức sử
dụng ma tuý ATS ngày càng phức tạp tại các '' Động lắc '', trên phương tiện giao
thông: trên xe tắc xi,... Trong đó tỷ lệ người nghiện phần lớn là thanh thiếu niên,
sinh viên, góp phần không nhỏ làm gia tăng nhiều loại tội phạm hình sự nghiêm
trọng. Do vậy ngăn chặn tệ nạn nghiện hút, buôn bán, vận chuyển ma tuý ATS
nói riêng và ma tuý nói chung là trách nhiệm của nhiều ban ngành và toàn xã hội
và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của đất nước.
Mặt khác theo Bộ luật Hình sự năm 1999 đã quy định bằng chứng để xác định
một đối tượng nghiện ma tuý chính là sự có mặt của chất ma tuý và sản phẩm


3

chuyển hoá của nó trong mẫu phẩm sinh học ( mẫu máu, nước tiểu,... ) được thu
từ đối tượng nghi vấn và gửi đi giám định ở cơ quan có thẩm quyền.
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu, xây dựng quy
trình chuẩn giám định các chất MA, MDMA trong mẫu nước tiểu người nghiện,
nhằm mục tiêu đưa qui trình này ứng dụng trong phòng thí nghiệm hình sự trong
cả nước.
Để thực hiện được mục tiêu trên, nội dung của luận văn sẽ gồm ba phần chính:
1- Xây dựng được quy trình xử lý, phân tích MA, MDMA trong mẫu nước tiểu.
2- Thẩm định được phương pháp phân tích MA, MDMA trong mẫu nước tiểu.
3- Phân tích được mẫu nước tiểu thực tế.



4

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về nhóm ma túy tổng hợp ATS:
1.1.1. Lịch sử:
Năm 1888, trong khi nghiên cứu về Ephedrin, một alcaloid chính của cây Ma
hoàng (Ephedra equisetina ), Tiến sĩ Nagayoshi Nagai người Nhật Bản đã phát
hiện và tổng hợp ra một chất có tác dụng kích thích thần kinh trung ương mạnh
là methamphetamin. Trong Đại chiến thế giới thứ hai methamphetamin được sản
xuất và sử dụng rộng rãi trong binh lính Nhật Bản để tăng thêm lòng dũng cảm.
Sau đó việc lạm dụng các chất kích thích thần kinh này đã trở thành vấn đề
nghiêm trọng ở Nhật Bản, Mỹ và nhiều nước châu Âu. Ngày nay do tác dụng
kích thích thần kinh rất mạnh và do lợi nhuận khổng lồ thu được từ việc sản
xuất, buôn bán amphetamin, methamphetamin và các dẫn chất của chúng. Việc
sử dụng các chất này đã lan rộng trên toàn thế giới trong đó có Việt nam. Hàng
loạt các chất mới với tác dụng mạnh hơn nhiều đã được tổng hợp. Liên hiệp quốc
đã đưa các chất này vào danh sách cần kiểm soát và phân vào nhóm các chất
kích thích thần kinh dạng amphetamin ( Amphetamine type stimulants - ATS ).
Tuy nhiên, một số chất trong nhóm này có tác dụng gây ảo giác. Ở một số nước
chúng được xếp vào nhóm gây ảo giác ( MDA, MDMA,...) [2].
1.1.2. Công thức chung của nhóm ATS:

R2
R3
R4

R1
CH2 CH R5
NH R6



5

Công thức của một số chất kích thích thần kinh nhóm Amphetamin được trình
bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Công thức của một số chất kích thích thần kinh nhóm Amphetamin
Dẫn xuất amphetamin

R1

R2

R3

R4

R5

R6

Amphetamin

H

H

H

H


CH 3

H

Methamphetamin

H

H

H

H

CH 3

CH 3

3,4- methylendioxyamphetamin

H





H

CH 3


H

3,4- methylendioxymethamphetamin

H





H

CH 3

CH 3

3,4-methylendioxy-N-

H





H

CH 3

C 2 H5


H





H

C 2 H5

CH 3

H

H

OCH 3

H

CH 3

H

OCH 3

H

H


OCH 3

CH 3

H

H

OCH 3

OCH 3

OCH 3

CH 3

H

OCH 3

H

CH 3

OCH 3

CH 3

H


OCH 3

H

C 2 H5

OCH 3

CH 3

H

OCH 3

H

Br

OCH 3

CH 3

H

R

R

R


R

R

R

R

R

R

R

R

R

R

R

R

R

ethylamphetamin
N-methyl-1-(3,4methylendioxyphenyl)-2-

R


R

R

butinamin

(MBDB)
4- methoxyamphetamin (PMA)
2,5-dimethoxyamphetamin (DMA)
3,4,5-trimethoxyamphetamin (TMA)
4-methyl-2,5- dimethoxyamphetamin

R

R

R

R

R

R

R

R

R


R

R

R

R

(DOM)
4-ethyl-2,5-

dimethoxyamphetamin

R

R

R

R

R

R

(DOET)
4-Bromo-2,5- dimethoxyamphetamin

R


R

R

Ghi chú: Kí hiệu * giữa C3 và C4 của nhân thơm là liên kết -O-CH 2 -OR

1.1.3. Đặc điểm một số ma túy nhóm ATS:
* Amphetamin:
• Amphetamin dạng base

R


6

- Tên khoa học: ( ± )- α- methylphenethylamin
- CTPT: C 9 H 13 N
R

R

R

R

- TLPT: 135
- Tính chất lý học: Chất lỏng không màu, nhớt, khó bay hơi, tan 1/50 trong
nước, tan tốt trong ethanol, cloroform, ether.
• Amphetamin phosphat

- CTPT: C 9 H 13 N, H 3 PO 4
R

R

R

R

R

R

R

- TLPT: 233
- Tính chất lý học: Bột kết tinh trắng, tan tốt trong nước, tan được trong ethanol,
hầu như không tan trong cloroform và ether.
• Amphetamin sulfat
- CTPT: ( C 9 H 13 N ) 2 H 2 SO 4
R

R

R

R

R


R

R

R

R

- TLPT: 368
- Tính chất lý học: Bột kết tinh trắng, tan 1/9 trong nước, 1/515 trong ethanol,
không tan trong cloroform và ether.
* Methamphetamin:
• Methamphetamin dạng base
- Tên khoa học: ( + ) - N, α- dimethylphenethylamin
- CTPT: C 10 H 15 N
R

R

- TLPT: 149
- Pka: 9,9

R

R


7

- Tính chất lý học: Chất lỏng không màu, trong, khó bay hơi, ít tan trong nước,

tan trong ethanol, cloroform và ether.
• Methamphetamin Hydroclorid
- CTPT: C 10 H 15 N, HCl
R

R

R

R

- TLPT: 185,5
- pka: 10,1
- Tính chất vật lý: Bột kết tinh trắng hoặc tinh thể không màu, tan 1/2 trong
nước, 1/4 trong ethanol, 1/5 trong cloroform, không tan trong ether.
- Phổ phối ( MS ): Cho các đỉnh cơ bản có số khối m/z tương ứng: 58, 91, 59,
134, 65, 56, 42, 57.
* 3,4- methylendioxymethamphetamin (MDMA): Đầu tiên MDMA được sử
dụng để làm thuốc giảm béo. Trong những năm 1980, viên Ecstasy chứa MDMA
là loại ma tuý ăn chơi phổ biến đầu tiên ở Mỹ, sau đó là ở Châu Âu và ngày càng
lan rộng ra các nơi khác trên thế giới. Khác với MDA, tác dụng gây ảo giác của
MDMA không nổi trội so với tác dụng kích thần. Liều gây tác dụng của MDMA
là 100mg bằng đường uống [1], [2], [15].
• MDMA dạng base
- Tên khoa học: N, α- dimethyl- 1,3- benzodioxolo- 5- ethanamin, N, αdimethyl- 3,4- methylendioxyphenethylamin.
- CTPT: C 11 H 18 NO 2
R

R


R

R

R

- TLPT: 196
- Tính chất vật lý: Chất lỏng nhớt không màu, khó bay hơi, tan trong ethanol,
cloroform, ether.


8

• MDMA hydrochlorid
- CTPT: C 11 H 18 ClNO 2
R

R

R

R

R

- TLPT: 231,5
- Tính chất vật lý: Bột kết tinh trắng hoặc tinh thể không màu, tan trong nước,
ethanol và cloroform.
- Phổ khối ( MS ) cho các đỉnh cơ bản có số khối m/z tương ứng: 58, 57, 59, 77,
135, 88, 78, 105.

Đặc điểm một số chất kích thích thần kinh nhóm ATS khác cũng được mô tả
trong một số tài liệu [1], [2], [15]:
* 3,4- methylendioxyamphetamin (MDA): Dược chất MDA còn được gọi là "
love drug"- thuốc tình yêu, được phát hiện đầu tiên vào năm 1910 và được phổ
biến tại Mỹ và châu Âu vào những năm 1960. MDA thường tồn tại ở dạng
racemic (dl- MDA) có cả hai tác dụng: gây ảo giác (l-MDA) và kích thích thần
kinh trung ương (d- MDA). MDA dạng base là chất lỏng dạng dầu, không màu
có nhiệt độ nóng chảy là 183-185°C, tan trong nước, ethanol, cloroform, ít tan
trong ether.
* 3,4- methylendioxy-N-ethylamphetamin (MDEA): Dẫn chất N-ethyl của
MDA, được báo cáo đầu tiên vào năm 1980. MDEA nổi tiếng là loại ma túy của
vũ trường ở một số nước có tên lóng "Eve". Nó được chế tạo bí mật để thay thế
MDMA, trốn tránh kiểm soát và buôn bán dưới dạng viên nén thuần hay kết hợp
với một số ma túy khác, với liều 30-100 mg có thể tạo ra tác dụng kích thích
thần kinh vừa phải, gây khoái cảm và rối loạn nhận thức. Liều 100-200 mg gây
lo lắng, hoảng loạn, ảo giác và trầm cảm.


9

* N-methyl - 1- (3,4- methylendioxyphenyl)- 2- butinamin (MBDB, "Eden"):
Dẫn chất này được báo cáo đầu tiên vào năm 1986. MBDB có tác dụng chậm
hơn và nhẹ nhàng hơn MDMA, ít gây khoái cảm, tác dụng kích thích thần kinh
cũng kém hơn. MBDB hiếm gặp hơn, thường có trong các viên "ecstasy" ở
Châu Âu.
* P-methoxyamphetamin (PMA): PMA xuất hiện đầu tiên ở Canada và Mỹ
từ năm 1973. PMA có tác dụng gây ảo giác mạnh gấp 5 lần so với Mescalin với
liều 50 mg. PMA còn có tác dụng kích thích thần kinh trung ương, liều tác dụng
là 60-80 mg. PMA có thể gây chết người, liều gây chết rất gần với liều tác dụng,
do vậy PMA là chất ma túy rất nguy hiểm. PMA dạng base là chất dầu, không

màu, tan được trong ether, ethanol và cloroform, ít tan trong nước. PMA dạng
muối hydroclorid là tinh thể không màu, có nhiệt độ nóng chảy là 110-113°C,
tan trong nước, ethanol, cloroform, ít tan trong ether.
* 2,5- methoxyamphetamin (DMA): DMA có tác dụng gây ảo giác mạnh gấp
8 lần Mescalin và xuất hiện bất hợp pháp trên thị trường Bắc Mỹ từ năm 1970
dưới dạng viên nhộng và viên nén. DMA có thể tạo ra tác dụng kích thích thần
kinh và tác dụng gây ảo giác ở liều uống 50-60 mg. MDA dạng base là chất lỏng
sánh như dầu, không màu, tan được trong ether, ethanol và cloroform, ít tan
trong nước. DMA dạng muối hydroclorid là tinh thể không màu có nhiệt độ nóng
chảy: 110-113°C, tan trong nước, ethanol, cloroform, ít tan trong ether.
* 3,4,5-trimethoxyamphetamin (TMA): TMA được tổng hợp vào năm 1947,
xuất hiện bất hợp pháp trên thị trường từ đầu những năm 1970. TMA có tác dụng
gây ảo giác mạnh gấp 2 lần Mescalin, liều thường dùng là 160-200 mg (đường
uống). TMA dạng base lỏng sánh như dầu, không màu, tan được trong ether,
ethanol và cloroform, ít tan trong nước.TMA dạng muối hydroclorid là tinh thể


10

không màu có nhiệt độ nóng chảy là 219-220°C, tan trong nước, ethanol,
cloroform, ít tan trong ether.
* 2,5 -dimethoxy- 4- methylamphetamin (STP, DOM): Được tổng hợp vào
năm 1963, xuất hiện dưới dạng viên nén với hàm lượng 10 mg. DOM có tác
dụng gây ảo giác mạnh gấp 100 lần Mescalin. Liều tác dụng của DOM theo
đường uống là 3-5mg. DOM ở dạng base là tinh thể không màu, có nhiệt độ
nóng chảy là 60,5- 61°C, tan được trong ether, ethanol và cloroform, ít tan trong
nước. DOM dạng muối hydroclorid là tinh thể không màu, có nhiệt độ nóng chảy
là 188-189°C, tan trong nước, ethanol, cloroform, ít tan trong ether.
* 2,5 -dimethoxy- 4- ethylamphetamin (DOET): DOET có tác dụng gây ảo
giác mạnh gấp 100 lần Mescalin với liều 1,5- 4 mg. Đồng phân quang học R(-)

có tác dụng mạnh gấp 4 lần đồng phân S (+). DOET dạng base là tinh thể không
màu, có nhiệt độ nóng chảy là 61- 61,5°C, tan được trong ether, ethanol,
cloroform, ít tan trong nước. DOET dạng muối hyđroclorid là tinh thể không
màu có nhiệt độ nóng chảy là 195°C, tan trong nước, ethanol, cloroform, ít tan
trong ether.
* 4- bromo- 2,5- dimethoxyamphetamin (DOB): DOB có tác dụng gây ảo
giác mạnh gấp 200 lần so với Mescalin và có thể gây ra tác dụng ở liều 0,8-2,0
mg. DOB xuất hiện trên thị trường Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Úc từ những năm
1970 dưới dạng bột hoặc viên nén, đôi khi ở dạng tẩm trên giấy.
1.1.4. Các dạng tồn tại, đường dùng:
Các chất ATS nói chung thường tồn tại dưới dạng bột kết tinh hoặc tinh thể
nguyên chất, không màu hoặc màu trắng. Amphetamine thường ở dạng muối
sulfat hoặc phosphat để dùng đường uống hoặc ngửi, hít. Methaphetamin thường
ở dạng muối hydroclorid được dùng pha chế để tiêm, hút hoặc uống dưới dạng


11

viên nén, viên nhộng [5]. Tại nước ta, methamphetamin chủ yếu lưu hành dưới
dạng viên nén màu đỏ gạch có kí hiệu "WY", ''Wy'', và thường được gọi là
"Hồng phiến". Dưới dạng bột, chúng thường được dùng kèm với natri bicarbonat
hoặc các chất kiềm khác để tăng tác dụng. Hiện nay xuất hiện rất nhiều các viên
nén hoặc viên nhộng với rất nhiều hình dạng, màu sắc, kích thước và kí hiệu
khác nhau có chứa một hoặc nhiều chất ATS, chúng thường được sử dụng bởi rất
nhiều tên để lưu hành và sử dụng bất hợp pháp. Điển hình là MDMA có tên gọi
"ecstasy", nghĩa là ngây ngất, sung sướng cực độ. Các tên gọi như viên "lắc",
viên "điên" để chỉ công hiệu, hoặc "Nữ hoàng" để ám chỉ mức độ ưa chuộng của
giới nghiện đối với loại ma túy này. Amphetamin và methamphetamin cũng có
trong một số dạng dược phẩm dùng để kê đơn điều trị một số chứng bệnh. Tuy
nhiên do khả năng gây nghiện cao nên Bộ Y tế nước ta đã có quyết định cấm

nhập khẩu [2].

1.2. Tác dụng dược lý và dược động học của ATS
1.2.1. Tác dụng dược lý
Các chất kích thích thần kinh amphetamin và methamphetamin tác dụng rất
nhanh, thậm chí ngay trong khi tiêm. Hiệu quả tác dụng có thể kéo dài tới 4-8
giờ ở người chưa nghiện và 2-3 giờ ở người nghiện. Thời gian tác dụng và liều
dùng của các chất ATS khác như MDA, MDMA, MDEA và MBDB thường từ
4-6 giờ với liều từ 80-200 mg. Sự khác biệt về hiệu quả giữa nam và nữ, giữa lứa
tuổi là không đáng kể. Tác dụng kích thích thần kinh tăng khi kết hợp với các
thuốc khác như ephedrin, cocain, các chất giảm đau gây ngủ nhóm opiat, các
thuốc ngủ. Sau đây là một số tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng của các chất
nhóm ATS:
a) Tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương


12

Tác dụng hướng thần: Các chất ATS tác dụng chủ yếu lên não và vỏ não, kích
thích thần kinh trung ương, ngoài ra chúng còn có tác dụng kích thích hệ thống
lưới hoạt hóa của hệ thần kinh trung ương. Các tác dụng này gây ra những thay
đổi trạng thái tinh thần như các cảm giác sảng khoái, tỉnh táo, phấn chấn, tinh
thần nhanh nhẹn, tăng tính năng động, tự tin, tăng vận động, nói năng, giảm mệt
mỏi, dịu đau. Các trạng thái này có thể giúp cho người sử dụng cải thiện được
các công việc đơn giản, thậm chí làm được nhiều việc, nhất là những thao tác
của cơ thể như điền kinh, nhảy múa. Tuy nhiên, do thiếu năng lực tập trung nên
hiệu quả giảm trong các công việc phức tạp đòi hỏi phải suy nghĩ và tập trung,
kèm theo đó nguy cơ sai sót sẽ tăng theo. Việc dùng kéo dài hoặc dùng liều lớn
thường gây chán chường, mệt mỏi, ảo giác, hoang tưởng, hoảng loạn. Nhiều khi
còn xảy ra các hiện tượng đau đầu, tim đập nhanh, chóng mặt, rối loạn vận mạch,

kích động, lẫn lộn, suy nhược tinh thần.
Cơ chế tác dụng: Hầu hết các tác dụng trên hệ thần kinh trung ương của các
chất nhóm ATS là do việc giải phóng các amin nội sinh từ các vị trí dự trữ ở đầu
dây thần kinh, chủ yếu là norepinephrin (noradrenalin). Một vài tác dụng trên sự
vận động và hành vi cư xử liên quan với việc giải phóng dopamin.
b) Tác dụng kích thích hệ thần kinh giao cảm
Các ATS có cả tác dụng kiểu α (anpha) và β (bêta) như các chất cường giao
cảm:
- Tác dụng trên tim mạch: tác dụng gây co mạch làm tăng huyết áp cả tâm thu
( huyết áp tối đa ) và tâm trương ( huyết áp tối thiểu ). Nhịp tim cũng giảm theo,
với liều lớn có thể xuất hiện loạn nhịp tim, lưu lượng tưới máu não không thay
đổi nhiều.


13

- Tác dụng trên cơ trơn khác: Cũng tương tự như các amin cường giao cảm khác.
Tác dụng giảm co thắt đối với dạ dày, ức chế nhu động dạ dày, ruột, giảm
chuyển dịch thức ăn. Đáng lưu ý là tác dụng trên cơ bọng đái của amphetamin
được sử dụng điều trị chứng đái dầm.
- Tác dụng giảm đau: Các chất ATS có tác dụng giảm đau nhẹ, tuy nhiên chưa
đủ để điều trị hiệu quả. Mặc dù vậy, theo một số báo cáo, chúng có thể làm tăng
tác dụng giảm đau của các chất nhóm Opiat.
- Các chất ATS kích thích trung tâm hô hấp: Đối với người bình thường tác
dụng không đáng kể nhưng khi đã bị ức chế bởi các chất tác dụng trên hệ thần
kinh trung ương thì chúng có tác dụng kích thích hô hấp rõ rệt.
- Tác dụng gây chán ăn: Vị trí tác dụng của ATS có thể là trung tâm ăn ở vùng
dưới đồi bên, không phải là tác dụng vào trung tâm cảm giác no ở bụng. Cơ chế
thần kinh hóa học có thể do sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh
norepinephrin và dopamin.

- Các dẫn chất vòng như MDMA có thể gây ra các tác dụng phụ như: gây rối
loạn tác dụng điều hòa tim mạch và nhiệt độ của cơ thể, gây mất nước, hạ huyết
áp, hạ thân nhiệt, gây rối loạn tim, thận. Ngoài ra, chúng còn có thể gây hư hại
các tế bào thần kinh trong hệ thống Serotonin của não, gây suy giảm trí nhớ và
độ cảm nhận trong thời gian dài.
c) Tác dụng gây ảo giác của các chất vòng: Do có cấu trúc gần giống với chất
gây ảo giác mescalin, một số các dẫn chất vòng của amphetamin có thể gây ảo
giác ở những mức độ khác nhau.


14

1.2.2. Độc tính:
Khi dùng quá liều, các chất nhóm ATS gây ra các triệu chứng ngộ độc dẫn đến
tử vong như hôn mê, co giật, chảy máu não. Liều độc tối thiểu gây chết người
của amphetamin ở người bình thường là 200mg, của methamphetamin là 1g.
Triệu chứng ngộ độc xuất hiện khi nồng độ amphetamin trong máu 0,2-3 µg/mL,
có thể gây chết người khi nồng độ lớn hơn 0,5µg/mL.
1.2.3. Dược động học của ATS:
Các chất ATS rất dễ hấp thu qua đường dạ dày- ruột và dễ dàng qua hàng rào
máu não để gây tác dụng. Khi amphetamin được dùng theo đường uống với liều
2,5- 15 mg, nồng độ trong máu có thể đạt tới 30-170µg /mL sau 2 giờ, thời gian
bán hủy trong máu từ 8-12 giờ. Trong trường hợp ngộ độc chết người, nồng độ
trong máu có thể đạt tới 500µg/mL [4].
Amphetamin bắt đầu thải vào nước tiểu 20 phút sau khi được đưa vào cơ thể.
Thông thường, amphetamin bài tiết vào nước tiểu ở dạng tự do khoảng 20-30%
liều ban đầu. Các dạng oxy hóa loại amin (acid benzoic, acid hippuric), dạng
hydroxyl hóa (norephedrin) và sản phẩm liên hợp với acid glucuronic thường
khoảng 25% liều dùng. Tốc độ bài tiết vào nước tiểu và lượng amphetamin tự do
trong nước tiểu phụ thuộc vào pH nước tiểu. Nếu pH kiềm thì sau 24 giờ, lượng

bài tiết là 45% liều và 2% ở dạng amphetamin tự do. Ngược lại nếu pH acid thì
lượng bài tiết là 78% và lượng tự do là 68% [8]. Trong điều kiện bình thường,
sau 24 giờ khoảng 30% liều được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng chưa chuyển
hóa, khoảng 90% liều được thải trong 3-4 ngày. Đây là điều giám định viên cần
lưu ý để xác định đối tượng cần phân tích là dạng tự do hay dạng chuyển hóa của
amphetamin [2].


×