Nội dung 1 : TIẾNG- HÌNH VỊ
I)
Khái niệm về hình vị và hình vị ở tiếng Việt :
1) K/n về hình vị nói chung :
- Đn: là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa. VD: dân, đa, nông, số.
Phân xuất hình vị :
Phân tích một phát ngôn (một đoạn của lời nói) người ta có thể phân xuất ra
những đơn vị có ý nghĩa nhỏ nhất, đơn vị đó là hình vị.
Ví dụ trong phát ngôn “Ngày
“ngày / mai / tôi / nghỉ /học“.
mai
tôi
nghỉ
học”
sẽ
có
5
hình
vị
có
ý
nghĩa
là
Hình vị thường có hình thức cấu tạo một âm tiết, tức là mỗi hình vị trùng với âm tiết, trên chữ viết mỗi
hình vị được viết thành một chữ. Hình vị trong tiếng Việt có thể một mình đóng vai trò như một từ cũng
có thể làm thành tố cấu tạo từ, nhưng nó chỉ được phân xuất ra nhờ phân tích bản thân các từ.
Tóm lại, khi phân tích chuỗi âm thanh của lời nói, người ta nhận thấy có những đơn vị ngữ âm được
phát ra với một luồng hơi liên tục, không bị cắt đoạn ra trong dòng ngữ lưu, đơn vị đó gọi là âm tiết.
Trong tiếng Việt, một âm tiết thường mang một thanh điệu và được ghi lại thành một chữ. Khi phân
tích một phát ngôn (một đoạn của lời nói), người ta phân xuất ra được những đơn vị nhỏ nhất trùng
với âm tiết, đó là tiếng. Tiếng thường trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với với một ý nghĩa nhất định cho
nên trùng với hình vị và từ. Hình vị có hình thức cấu tạo một âm tiết, tức là mỗi hình vị trùng với âm
tiết, nó có vai trò như từ nhưng nó không phải là từ vì từ bao gồm nó. Âm tiết, hình vịvà từ là đơn vị của
ngôn ngữ, còn tiếng là đơn vị của lời nói.
-
Phân loại hình vị : Các hình vị được phân chia thành những loại khác nhau. Trước hết là
sự phân loại thành các hình vị tự do và hình vị hạn chế (bị ràng buộc).
+Hình vị tự do là những hình vị mà tự nó có thể xuất hiện với tư cách những từ độc lập. Ví
dụ: house, man, black, sleep, walk… của tiếng Anh; nhà, người, đẹp, tốt, đi, làm… của tiếng
Việt.
+Hình vị hạn chế là những hình vị chỉ có thể xuất hiện trong tư thế đi kèm, phụ thuộc vào hình vị
khác. Ví dụ: -ing, -ed, -s, -ity… của tiếng Anh; ом, uх, е… của tiếng Nga.
+Trong nội bộ các hình vị hạn chế, người ta còn chia thành hai loại nữa: các hình vị biến đổi
dạng thức (các biến tố) và các hình vị phái sinh.
+Hình vị biến tố là những hình vị làm biến đổi dạng thức của từ để biểu thị quan hệ giữa từ này
với từ khác trong câu. Ví dụ:
cats, played, worked, singing
доме, pуку, читаю
- Hình vị phái sinh là những hình vị biến bổi một từ hiện có cho một từ mới. kind –
kindness; merry – merryly, (to) work – worker… của tiếng Anh hoặc như trường hợp дом –
домuк; nucать – nucателъ của tiếng Nga.
Lĩnh vực nghiên cứu về cấu tạo từ chú ýe trước hết đến các hình vị tự do và hình vị tái
sinh.
2) Vai trò của tiếng trong tiếng Việt tương đương với hình vị của ngôn ngữ Ấn-Âu :
- a. Có những tiếng tự nó mang ý nghĩa, được quy chiếu vào một đối tượng, một khái niệm
như: cây,
trời,
cỏ,
nước,
sơn,
hoả,
thuỷ,
ái...
b. Có những tiếng tự thân nó không quy chiếu được vào một đối tượng, một khái niệm, nhưng
có sự hiện diện của nó trong cấu trúc từ hay khong, sẽ làm cho tình hình rất khác nhau. Đó là
chưa kể không ít trường hợp đã tìm ra nghĩa của chúng trong quá khứ lịch sử của tiếng Việt.
Chúng, nhiều khi là kết quả của hiện tượng hao mòn ngữ nghĩa (desemantic) đến mức tối đa
như vẫn thường gặp. Ví dụ: (dai)nhách; (xanh) lè; (áo) xống; (tre) pheo; (cỏ) rả; (đường) sá;
(e) lệ;
(trong) vắt;
(nắng) nôi;...
c. Có những tiếng tương tự như loại b. vừa nêu, nhưng chúng lại xuất hiện trong những từ mà
tất cả các tiếng tham gia tạo từ đều như thế cả (đều không quy chiếu vào một khái niệm, một
đối tượng, nếu tách rời nhau). Ví dụ: mồ – hôi – bồ – hòn – mì – chính – a – pa – tít... Các từ ở
đây có thể thuộc nguồn gốc Việt như: mồ hôi, bồ hòn... nhưng cũng có thể thuộc nguồn gốc
ngoại lai như: mì chính, a-pa-tít...
NÔỊ DUNG 2: PHÂN LOẠI TIẾNG _ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA TIẾNG
I)
-
Phân loại tiếng :
1) Tiêu chí phân loại : dựa vào 2 cơ sở :
a) Cơ sở ý nghĩa : tiếng có 2 loại : tiếng có nghĩa và vô nghĩa .
VD: có nghĩa : thôn trong nông thôn , đẹp trong đẹp đẽ , kì trong quốc kì ; vô nghĩa : cộ
trong xe cộ , lụng trung làm lụng , đỉnh trong đủng đỉnh , …
Căn cứ đề xác định tính có nghĩa :
+ Căn cứ vào ngôn ngữ toàn dân đề nhận định. Vd: cộ trong xe cộ vẫn còn ý nghĩa trong 1 số
tiếng địa phương nhưng lấy con mắt toàn dân thì nó lại xếp vào loại vô nghĩa.
+ Không thể căn cứ vào tri thức từ nguyên học mà phải căn cứ vào khả năng đối hcieeus
trong ngôn ngữ hiện đại để định đoạt. vd: giáo trong giáo sư , sở dĩ ta gọi là tiếng có nghĩa
không phải là vì ta biết giáo trong Hán ngữ có nghĩa là gì mà ta thấy trong tiếng Việt hiện đại
có cả một loại từ như giáo sư, giáo sinh, giáo viên , giáo dục , giáo dưỡng , tuyên giáo ,v.v…
Nếu không có khả năng đối chiếu thì ý nghĩa của chúng bị lu mờ dần ,…
-
-
b) Cơ sở cách dùng : tiếng độc lập và tiếng không độc lập.
Đ/n: Tiếng đọc lập là tiếng có thể tách ra làm từ đơn : báo trong báo chí, đảng trong đảng
viên , học trong học hành , … tiếng không độc lập là tiếng không thể đem dùng như một
từ : kì , quốc trong quốc kì , thư trong thư mục, thảo trong thảo luận ,…
Thao tác kiểm tra tiếng độc lập : thay thế bối cảnh . tiếng có khả năng thay thế dễ dàng
là tiếng độc lập . VD :
-
Am hiểu . hiểu biết
Khẩu vấn . vấn đáp
Có thể bỏ “ am” , “ biết “ và thay thế yếu tố
khác vào một cách dễ dàng . có thể nói : tôi
hiểu , , tôi không hiểu , hiểu rồi , có hiểu
không , vv… Hiểu : tiếng độc lập
Không thể bỏ “ khẩu”, “ đáp” và thay thế yếu
tố khác vào một cách dễ dàng . không thể nói :
tôi vấn , tôi đã vấn , vấn rồi à , có vấn không ,
vv… Vấn : tiếng không độc lập
2) Kết quả phân loại :
Phối hợp 2 tiêu chí có 3 loại tiếng :
+loại I: có nghĩa , độc lập ( thuần việt , việt hóa ) : cha , mẹ , tay , chân, cơm , nước
+ loại II : có nghĩa độc lập ( hán – việt) : sơn , thủy , quốc , gia , tiểu , …
+ loại III : vô nghĩa , không độc lập ( tiếng trong từ phiên âm thuộc loại này ) : cà , phê,
cà , rốt ; ra , đi , o ,…
II)
Đặc trung cơ bản của tiếng :
1) Tiếng trùng âm tiết trung hình vị ,gọi là hình tiết . đây là đặc điểm rất quan trọng , làm
nên đặc trưng loại hình vị đơn lập của tiếng việt .
2) Tiếng có vị trí trung gian giữa hình vị và từ của các ngôn ngữ ấn-âu. Tiếng vừa có tư cách
của hình vị vừa có tư cách của từ trong điều kiện ngữ cảnh nhất định .
- Tiếng tiềm tàng khả năng trở thành từ đơn : so sánh chóc trong chim chóc và ở trong
không có một con chim một con chóc nào cả ; lơi trong lả lơi và ở trong biết bao bướm lả
ong lơi … chóc trong vd thứ nhất đứng hoàn toàn độc lập và cũng kết hợp với số từ và
loại từ con y như chim là một danh từ thực thụ; lơi ở trong câu thơ Nguyễn Du cũng đứng
hoàn toàn độc lập và cũng đứng sau ong với cái tư thế vị tố y như một động từ , một tính
từ chân chính .
3) Tiếng là đơn vị tự nhiên , dễ nhận diện đối với người bản ngữ ( người lại với ngôn ngữ
ấn- âu : hình vị khó nhận diện )
Các đặc trưng này đã chi phôi và giải thích quy luật ngữ pháp tiếng Việt : dùng phương
thức ngữ pháp phân tích tính ,…
-
-
NỘI DUNG 3: LUYỆN TẬP THAO TÁC PHÂN XUẤT VÀ NHẬN DIỆN CÁC LOẠI
TIẾNG
NÔI DUNG 4: CẤU TẠO TỪ
I)
Từ một tiếng : đơn tiết
1) đ/n từ: là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa hoàn chỉnh và cấu tạo ổn định, có khả năng
vận dụng độc lập trong lời nói, được dùng để đặt câu .
2) đ/n từ một tiếng :
3) đặc điểm từ 1 tiếng :
có hiện tượng đồng âm giữa từ thuần việt với tiếng gốc hán – việt .
có hiện tượng đa nghĩa . thí dụ : so sánh ăn trong ăn cơm và ăn ảnh
II)
Từ nhiều tiếng ( đa tiết )
1) Các thuật ngữ tương đương và cách hiểu chúng .
Từ đơn / từ ghép : ( gọi theo số lượng hình vị )
-
Từ một tiếng/ nhiều tiếng : gọi theo số lượng tiếng
Từ đơn tiết/ đa tiết “ gọi theo số lượng âm tiết
2) Phương pháp cấu tạo từ nhiều tiếng :
Tiếng việt dùng 2 phương thức : ghép và láy
a) Ghép : các tiếng được ghép theo một trong hai quan hệ cú pháp cơ bản là
+ quan hệ đăng lập tạo ra từ ghép đẳng lập : binh linh mua bán đơn giản
+ quan hệ chính phụ tạo ra từ ghép chính phụ : chính phụ hạn định : thư viện , nhà
văn ; chính phụ chi phối : ái quốc ; chính phụ bổ sung : cải tiến ,
b) Láy : tiếng thứ hai lặp lại tiếng thứ nhất theo quan hệ âm thanh hoàn toàn hoặc bộ
phận mà thanh điệu của chúng có âm vực giống nhau.
VD: - láy hoàn toàn : chôm chôm , châu chấu
-
Láy bộ phận : +láy âm đầu : đắn đo , nho nhẻ ,.. + láy vần : lúng túng , lênh khênh
• Cũng có thể phân loại từ láy theo đặc điểm từ láy tiếng gốc ( lưa thưa ) và từ láy
không có tiếng gốc ( lơ thơ )
NỘI DUNG 5 : PHƯƠNG PHÁP NHẬN DIỆN TỪ NHIỀU TIẾNG
Nhận diện từ nhiều tiếng :
1) Phân biệt từ nhiều tiếng với ngữ có cùng phương thức ghép :
a) Ba đặc điểm phân biệt:
I)
Ngữ
Từ nhiều tiếng
Thành tố trực tiếp
Độc lập
Không độc lập
Quan hệ giữa các thành tố
Lỏng
Chặt
Ý nghĩa
Theo quy tắc( = tổng các Không hoàn toàn tuân theo
thành tố và quan hệ)
quy tắc
-
-
-
b) Ba tiêu chí nhận diện:
Tiêu chí 1 dựa vào tính không độc lập của tiếng trong tổ hợp
Tiêu chí 2 dựa vào trật tự quan hệ ngược cú pháp của các tiếng trong tổ hợp
Tiêu chí 3 dựa vào tính không hoàn toàn tuân theo quy tắc về nghĩa của tổ hợp
2) Phân biệt từ láy với ngữ láy:
a) Phân biệt từ láy đôi với ngữ láy đôi
Ngữ láy đôi là sự láy lại chính tiếng gốc ban đầu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp về số của
danh từ, về cấp so sánh của tính từ, về tính lặp lại của động từ và có thể nhận ra qua đối
chiếu loạt từ láy đôi với ngữ láy đôi. Trong ngữ láy đôi , tiếng gốc ban đầu thường đứng
sau. VD: đen đen, nho nhỏ, đèm đẹp,…
Từ láy đôi có nghĩa từ vựng khác từ gốc. VD: nhỏ nhẻ, nhỏ nhoi,… về cơ bản , từ láy đôi
là từ láy bộ phận ( ngữ láy đôi là láy hoàn toàn ), chỉ có một vài trường hợp ngoại lệ là
danh từ láy đôi thì có láy hoàn toàn, vd : chôm chôm, ba ba, chuồn chuồn, …
b) Ngữ láy có dạng láy ba láy tư. Vd: sạch sành sanh, tí tị ti ,hì hà hì hục ,..
c) Kết cấu láy là dạng kết hợp hỗn hợp cả hai phương thức ghép và láy. Vd: vui
vui là , đẹp ơi là đẹp, những rau là rau ,…
Quan hệ trong từ nhiều tiếng:
Có 4 kiểu quan hệ: có quan hệ nghĩa, vừa có quan hệ nghĩa vừa có quan hệ âm, có quan
hệ âm, không có qh nghĩa cũng như qh âm.
Kiểu 1 và 2 có thể gộp làm 1 nên sẽ có 3 kiểu quan hệ xếp theo đối lập lưỡng phân
+ Quan hệ có lý do : quan hệ nghĩa và quan hệ âm
III)
-
+ quan hệ không lý do ( ngẫu nhiên)
NỘI DUNG 6: TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI TỪ NHIỀU TIẾNG
I)
Tiêu chuẩn phân loại từ nhiều tiếng:
1) Dựa vào tiêu chuẩn quan hệ giữa các thành tố trong từ ; ta có 3 kiểu từ ứng với 3
quan hệ đã nêu ở trên : từ ghép , từ láy , từ ngẫu hợp
2) Dựa vào tiêu chuẩn tính chất thành tố trực tiếp trong từ, ta sẽ có bảng phân loại
cho từ có hai thành tố trực tiếp sau :
2 thành tố có nghĩa
1 thành tố có nghĩa , 1 2 thành tố vô nghĩa
vô nghĩa
2 thành tố không độc 2.2Từ ghép gốc hán 2.3 3.2
lập
việt
1 thành tố độc lập, 1 2.1 1.2
thành tố không độc
lập
2 thành tố độc lập
3.3 từ ngẫu hợp
1.3 3.1 từ láy
1.1 từ ghép gốc thuần
việt
Quy ước 1: tiếng có nghĩa, độc lập
Quy ước 2: tiếng có nghĩa , không độc lập
Quy ước 3: tiếng vô nghĩa , không độc lập
II)
Dạng lâm thời của từ nhiều tiếng:
1) Dạng tách đôi: lả lơi tách thành ong bướm lả lơi
2) Dạng rút gọn: Nghệ An rút thành : Nghệ xong xứ Nghệ
NỘI DUNG 7: THẢO LUẬN VÀ LUYỆN TẬP THAO TÁC NHẬN DIỆN, PHÂN LOẠI
TỪ NHIỀU TIẾNG
NỘI DUNG 8: TỪ LOẠI
Từ loại
1) Từ loại là kết quả phân loại vốn từ theo bản chất ngữ pháp của từ.
2) Mục đích phân loại: biết cách dùng từ trong câu đúng quy tắc
3) Từ loại có tính phổ niệm và tính loại hình
4) Bản chất ngữ pháp có 3 cách hiểu:
a) Theo hình thức thuần túy: dựa vào sự khác nhau về đặc điểm hình thái của từ.
b) Theo nội dung thuần túy: dựa vào ý nghĩa khái quát khác nhau của từ
c) Kết hợp cả đặc trưng nội dung và hình thức
II)
Sơ lược lịch sử vấn đề từ loại tiếng việt :
- Có 2 xu hướng : không thừa nhận và thừa nhận có từ loại.
I)