LỜI MỞ ĐẦU
Trong bôi canh kinh tê toan câu diên ra theo xu hương hi ên nay thi cac quan h ê tư phap quôc tê đang
ngay cang diên ra môt cach phô biên va keo theo đo la cac tranh châp phat sinh giưa cac thu thê xay ra
ngay cang tăng.Cac tranh châp nay co thê giai quyêt từ nhiều phương thức. Tuy nhiên giai quyêt bằng
phương thức trong tai đa va đang la môt trong nhưng phương thức phô biên ơ cac quôc gia bơi cac ưu
điêm về bao mật thông tin,tiêt kiệm thời gian,công sức tiền bạc. Công nhân va cho thi hanh phan quyêt
cua trong tai la môt vân đề rât quan trong. Tại Vi êt Nam ngay cang co nhiều tranh châp phat sinh từ cac
quan hê co yêu tô nươc ngoai đươc cac bên thoa thu ân giai quyêt bằng trong tai .Từ đo nhu câu về công
nhân va cho thi hanh phan quyêt trong tai nươc ngoai đang ngay m ôt phô biên hơn. Phap lu ât Vi êt Nam
quy đinh về vân đề nay đang ngay cang đông b ô va hoan thi ên hơn qua từng giai đoạn . Trong bai thao
luận hôm nay,nhom xin đề cập đên vân đề công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc
ngoai tại Viêt Nam
PHAP LUÂT VIÊT NAM VÊ CÔNG NHÂN VA CHO THI HANH PHAN
QUYẾT CỦA TRỌNG TAI NƯỚC NGOAI.
Việc công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai la một việc lam tât yêu đê thi hanh
no. Việc thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai tại Việt Nam đươc thực hiện trên cơ sơ quyêt đinh
co hiệu lực phap luật cua Tòa an co thẩm quyền về công nhận va cho thi hanh (khoan 3 Điều 427
BLTTDS). Thu tục xem xet việc công nhận va thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai đươc quy đinh
trong BLTTDS, phù hơp vơi Công ươc 1958 ma Việt Nam gia nhập từ năm 1995.
I- Khai quat vê công nhân va cho thi hanh quyêt đinh cua trong tai nươc ngoai.
1. Cac khai niêm.
- Công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai theo đinh nghia trong Từ điên Luât
hoc la việc thừa nhận gia tri phap ly va cho phep thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai theo
nhưng nguyên tắc va trinh tự theo phap luật đinh
– Quyêt đinh trong tai la quyêt đinh cua Hội đông trong tai trong qua trinh giai quyêt tranh châp (khoan
9 Điều 3 Luật TTTM)
– Phan quyêt trong tai la quyêt đinh cua Hội đông trong tai giai quyêt toan bộ nội dung vụ tranh châp va
châm dứt tô tụng trong tai.(khoan 10 Điều 3 Luật TTTM) va khoan 2 Điều 424 BLTTDS năm 2015 quy đinh
”Phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai quy đinh tại khoan 1 Điều nay đươc xem xet công nhận va cho thi
hanh tại Việt Nam la phan quyêt cuôi cùng cua Hội đông trong tai giai quyêt toan bộ nội dung vụ tranh
châp, châm dứt tô tụng trong tai va co hiệu lực thi hanh”
– Trong tai nươc ngoai la Trong tai đươc thanh lập theo quy đinh cua phap luật trong tai nươc ngoai do
cac bên thoa thuận lựa chon đê tiên hanh giai quyêt tranh châp ơ ngoai lanh thô Việt Nam hoặc trong
lanh thô Việt Nam (khoan 11 Điều 3 Luật TTTM).
– Phan quyêt cua trong tai nươc ngoai la phan quyêt do Trong tai nươc ngoai tuyên ơ ngoai lanh thô Việt
Nam hoặc ơ trong lanh thô Việt Nam đê giai quyêt tranh châp do cac bên thoa thuận lựa chon (khoan 12
Điều 3 Luật TTTM).
2.Phạm vi phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai được xem xét công nhận va cho thi hanh ở Việt Nam.
Phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai sau đây đươc xem xet công nhận va cho thi hanh tại Việt Nam:
a) Phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai ma nươc đo va Cộng hòa xa hội chu nghia Việt Nam cùng la
thanh viên cua điều ươc quôc tê về công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai;
b) Phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai không thuộc trường hơp quy đinh tại điêm a khoan nay trên cơ
sơ nguyên tắc co đi co lại.
c) Phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai quy đinh tại khoan 1 Điều nay đươc xem xet công nhận va cho thi
hanh tại Việt Nam la phan quyêt cuôi cùng cua Hội đông trong tai giai quyêt toan bộ nội dung vụ tranh
châp, châm dứt tô tụng trong tai va co hiệu lực thi hanh.
d) Trong tai nươc ngoai, phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai quy đinh tại khoan 1 Điều nay đươc xac
đinh theo quy đinh cua Luật trong tai thương mại cua Việt Nam”.
Khac vơi cac ban an, quyêt đinh dân sự cua Tòa an nươc ngoai, phap luật Việt Nam chỉ xem xet công
nhận va cho thi hanh đôi vơi cac phan quyêt cua Trong tai thương mại nươc ngoai. Tức la, cac phan
quyêt cua Trong tai nươc ngoai giai quyêt cac tranh châp thương mại mơi la đôi tương đươc xem xet
công nhận va cho thi hanh tại Việt Nam.
3. Nguyên tăc xem xét công nhân va cho thi hanh phan quyêt trong tai nươc ngoai tại Vi êt Nam:
– Tòa an Việt Nam xem xet công nhận va cho thi hanh tại Việt Nam phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai
ma Việt Nam va nươc đo đa ky kêt hoặc gia nhập điều ươc quôc tê về vân đề nay;
– Phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai cũng co thê đươc Tòa an Việt Nam xem xet công nhận va cho thi
hanh tại Việt Nam trên cơ sơ co đi co lại ma không đòi hoi Việt Nam va nươc đo phai ly kêt hoặc gia nhập
điều ươc quôc tê về vân đề đo;
– Phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai đươc xem xet công nhận va cho thi hanh tại Việt Nam la phan
quyêt cuôi cùng cua Hội đông trong tai giai quyêt toan bộ nội dung vụ tranh châp, châm dứt tô tụng
trong tai va co hiệu lực thi hanh;
– Trong tai nươc ngoai, phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai đươc công nhận va cho thi hanh tại Việt
Nam đươc xac đinh theo quy đinh cua Luật trong tai thương mại cua Việt Nam;
– Phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai không đươc châp nhận nêu theo quy đinh cua phap luật Việt
Nam, vụ tranh châp không đươc giai quyêt theo thê thức trong tai;
– Phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai không đươc châp nhận nêu việc công nhận va cho thi hanh tại
Việt Nam trai vơi nguyên tắc cơ ban cua phap luật Việt Nam.
II- Cơ sở phap lý điêu chỉnh vấn đê công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua
trong tai nươc ngoai tại Viêt Nam
- Công ươc New York 1958 về công nhận va cho thi hanh cac quyêt đinh trong tai nươc ngoai.
Công ươc 1958 đươc thông qua vao ngay 10/6/1958 va chính thức co hiệu lực kê từ ngay 7/6/1959.
Công ươc co tông cộng 16 điều, trong đo 9 điều quy đinh về cac thu tục gia nhập, ky kêt, phê chuẩn cua
cac quôc gia thanh viên, về hiệu lực cua công ươc, cac điều còn lại quy đinh về thu tục công nhận va cho
thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai, việc từ bo tham gia công ươc, việc sử dụng công ươc cua
cac quôc gia va trach nhiệm cua Liên Hơp quôc trong việc trên khai thi hanh công ươc.
Mục tiêu cua Công ươc 1958 la tạo ra nhưng tiêu chuẩn phap ly chung cho việc công nhận cac thoa
thuận trong tai cũng như việc công nhận va thi hanh cac phan quyêt cua trong tai nươc ngoai. Theo đo
cac quôc gia thanh viên Công ươc không đươc phân biệt đôi xử đôi vơi cac phan quyêt trong tai nươc
ngoai va co nghia vụ phai đam bao cac phan quyêt trong tai nươc ngoai đươc công nhận va co kha năng
thi hanh giông như cac phan quyêt trong tai trong nươc. Ngoai ra, Công ươc 1958 còn yêu câu Tòa an cua
cac nươc thanh viên trao hiệu lực đây đu cho thoa thuận trong tai bằng cach từ chôi giai quyêt cac cac
tranh châp co dẫn chiêu đên một thoa thuận trong tai.
-Ngay 28/7/1995, Chu tich nươc Cộng hòa xa hội chu nghia Việt Nam ky Quyêt đinh sô 453/QĐ-CTN về
việc tham gia Công ươc về công nhận va thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai. Đây la dâu môc
quan trong trong sự hinh thanh va phat triên cua phap lu ât Vi êt Nam về vân đề nay.
- Bộ luật tô tụng dân sự sô 21/2015/L-CTN co hiệu lực thi hanh kê từ ngay 01/07/2016.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 co nhiều sửa đôi, bô sung đê khắc phục bât cập trong thực tiên thi
hanh Bộ luật tô tụng dân sự năm 2004, đam bao phù hơp vơi Luật Trong tai thương mại, cac điều ươc
quôc tê ma Việt Nam la thanh viên, đặc biệt la Công ươc New York năm 1958 (về công nhận va cho thi
hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai)
Thứ nhất, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy đinh cụ thê phan quyêt cua trong tai nươc ngoai đươc xem
xet công nhận va cho thi hanh ơ Việt Nam gôm: Phan quyêt cua TTNN ma nươc đo va Việt Nam cùng la
thanh viên cua điều ươc quôc tê về công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua TTNN. Phan quyêt cua
TTNN không thuộc trường hơp trên thi thực hiện nguyên tắc "co đi co lại”. Ngoai ra, phan quyêt cua
trong tai nươc ngoai la phan quyêt cuôi cùng cua hội đông trong tai giai quyêt toan bộ nội dung vụ tranh
châp, châm dứt tô tụng trong tai va co hiệu lực thi hanh.
Thứ hai, BLTTDS 2015 còn quy đinh quyền yêu câu công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua TTNN.
Theo đo, người đươc thi hanh hoặc người đại diện hơp phap cua ho co quyền yêu câu tòa an Việt Nam
công nhận va cho thi hanh tại Việt Nam phan quyêt cua TTNN nêu ca nhân phai thi hanh cư trú, lam việc
tại Việt Nam hoặc cơ quan, tô chức phai thi hanh co trụ sơ chính tại Việt Nam hoặc tai san liên quan đên
việc thi hanh phan quyêt cua TTNN co tại Việt Nam vao thời điêm yêu câu.
Thứ ba, phan quyêt cua TTNN đươc tòa an Việt Nam công nhận va cho thi hanh tại Việt Nam co gia tri
như phan quyêt cua tòa an Việt Nam đa co hiệu lực phap luật va đươc thi hanh theo thu tục thi hanh an
dân sự. Phan quyêt cua TTNN chỉ đươc thi hanh tại Việt Nam sau khi quyêt đinh công nhận va cho thi
hanh phan quyêt cua TTNN cua tòa an Việt Nam co hiệu lực phap luật. Nhưng nguyên tắc trên sẽ đam
bao tính bắt buộc thi hanh cua cac phan quyêt TTNN nêu đươc tòa an Việt Nam công nhận va cho thi
hanh.
- Luật trong tai thương mại sô 12/2010/L-CTN co hiệu lực thi hanh kê từ ngay 01/01/2011
- Cac điều ươc song phương va đa phương ma nươc Cộng hòa xa hội chu nghia Việt Nam tham gia kí kêt.
1.Cac hiệp đinh song phương va đa phương
Cho đên nay,song song vơi việc xây dựng va hoan thiện hệ thông cac quy phạm phap luật liên quan đên
công nhận va cho thi hanh tại việt nam quyêt đinh cua trong tai nươc ngoai,Nha nươc ta đa ky kêt một
sô lương lơn cac điều ươc quôc tê song phương về tương trơ tư phap ,cụ thê:
Việt Nam đa ky kêt vơi 18 nươc Hiệp đinh song phương, trong đo co 14 hiệp đinh về tương trơ tư phap
đề cập đên quy đinh về công nhận va cho thi hanh ban an, quyêt đinh dân sự cua toa an nươc ngoai,
phan quyêt cua trong tai nươc ngoai, bao gôm cac hiệp đinh vơi: Liên bang Nga, Sec, Xlôvakia, Ba Lan,
Hungari, Bungari, CuBa, CHDCND Lao, Trung Quôc, CHDCND Triều Tiên, Ucraina, Belarut, Phap, Mông Cô.
Trong cac Hiệp đinh tương trơ tư phap ma nươc ta ky thời gian gân đây (Hiệp đinh vơi Nga, Trung Quôc,
Phap) cũng quy đinh đôi vơi việc công nhận va thi hanh cac quyêt đinh cua Trong tai thực hiện theo cac
quy đinh cua Công ươc nay. Nội dung Công ươc 1958 quy đinh cac nươc thanh viên phai công nhận cac
phan quyêt Trong tai đươc đưa ra ngoai lanh thô cua ho va cac phan quyêt không đươc coi la phan quyêt
trong nươc cua cac nươc thanh viên. Cac phan quyêt Trong tai nươc ngoai sẽ đươc thi hanh như nhưng
quyêt đinh cua Toa an đia phương va hệ thông cac cơ quan tư phap cua Nha nươc co thê ap dụng cac
biện phap cưỡng chê đê thi hanh phan quyêt.
Sau khi tham gia Công ươc 1958 vao năm 1995, Việt Nam đa nội luật hoa cac quy đinh cua Công ươc thê
hiện tại Phap lệnh công nhận va cho thi hanh tại Việt Nam quyêt đinh cua trong tai nươc ngoai cua Ủy
ban thường vụ quôc hội ban hanh ngay 14/9/1995, co hiệu lực thi hanh từ ngay 01/01/1996; sau đo la
BLTTDS năm 2004, nay la BLTTDS năm 2015, lam cơ sơ phap ly cho việc công nhận phan quyêt trong tai
nươc ngoai. Vân đề công nhận va cho thi hanh tại Việt Nam phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai hiện đa
đươc quy đinh tại Phân thứ bay (Chương XXXV va Chương XXXVII): Thu tục công nhận va cho thi hanh tại
Việt Nam ban an, quyêt đinh dân sự cua Toa an nươc ngoai, công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua
Trong tai nươc ngoai cua BLTTDS năm 2015.
2. Phap luât Viêt Nam hiên hanh
2.1 Quy đinh vê việc thi hanh phan quyêt trong tai tại Việt Nam.
2.1.1 Pháp lệnh Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài
Ngay khi trơ thanh thanh viên chính thức cua Công ươc New York, Việt Nam đa gâp rút chuyên hoa cac
điều khoan cua Công ươc nay vao trong nền phap chê cua minh. Bằng chứng la Phap lệnh Công nhận va
cho thi hanh tại Việt Nam quyêt đinh cua trong tai nươc ngoai (Phap lệnh 1995) đa đươc Ủy ban Thường
vụ Quôc hội thông qua ngay 14/9/1995. Ngay từ Điều 1 cua Phap lệnh 1995, khai niệm phan quyêt cua
trong tai nươc ngoai, chứ không phai phan quyêt trong tai nươc ngoai, đa đươc đề cập một cach cụ thê,
theo đo phan quyêt cua trong tai nươc ngoai sẽ rơi vao một trong hai trường hơp[16]: (i) phán quyết
được tuyên ngoài lãnh thổ Việt Nam do các bên thỏa thuận để giải quyết các tranh chấp thương mại, va
(ii) phán quyết tuyên trong lãnh thổ Việt Nam nhưng không do trọng tài Việt Nam tuyên.
Nhin vao quy đinh trên thi co thê khẳng đinh rằng Phap lệnh 1995 đa nội luật hoa quan điêm cua Công
ươc New York về hai cach thức nhằm xac đinh khai niệm phan quyêt trong tai nươc ngoai. Thê nhưng,
nêu như đoạn 1 Điều 1 Phap lệnh 1995 la sự chuyên hoa chính xac tinh thanh cua công ươc New York khi
nêu bật vai trò tiên quyêt cua yêu tô lanh thô ma không quan tâm đên trong tai la trong nươc hay nươc
ngoai, thi đoạn 2 lại hiêu không chính xac quan điêm cua Công ươc New York khi ghi nhận rằng phán
quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết tuyên trong lãnh thổ Việt Nam nhưng không do trọng tài
Việt Nam tuyên. Lẽ ra, đoạn 2 phai ghi la phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết tuyên trong
lãnh thổ Việt Nam nhưng không phải là phán qSSuyết trọng tài trong nước. Co lẽ la do thực tiên trong tai
tại thời điêm hơn 20 năm trươc vẫn còn nhiều hạn chê, va căn cứ vao cach hiêu phô biên la hê cứ phán
quyết không do trọng tài Việt Nam tuyên là không phải là phán quyết trong nước nên đa dẫn đên cach
hiêu không chính xac về khai niệm phan quyêt trong tai nươc ngoai.
Một kêt luận co thê rút ra từ khai niệm phan quyêt cua trong tai nươc ngoai theo Phap lệnh 1995 la dù
vẫn chu trương ap dụng tinh thân cua Công ươc New York tại đoạn 1 Điều 1, nhưng do cach diên giai
không chính xac tại đoạn 2 nên yêu tô chính yêu la yêu tô lanh thô chỉ đươc diên giai đúng một phân. Do
vậy, co thê nêu ra tính chât nươc ngoai hay trong nươc cua phan quyêt trong tai theo tinh thân Phap
lệnh 1995 trong bôn trường hơp sau:
(i) Phan quyêt do trong tai nươc ngoai lập ngoai lanh thô Việt Nam la phan quyêt nươc ngoai.
(ii) Phan quyêt do trong tai Việt Nam lập ngoai lanh thô Việt Nam la phan quyêt nươc ngoai.
(iii) Phan quyêt do trong tai nươc ngoai lập tại Việt Nam la phan quyêt nươc ngoai.
(iv) Phan quyêt do trong tai Việt Nam lập ơ Việt Nam la phan quyêt trong nươc.
Cho dù cach diên dich không hoan toan chính xac Công ươc New York đa dẫn đên việc đông nhât hai khai
niệm phan quyêt trong tai nươc ngoai va phan quyêt cua trong tai nươc ngoai, nhưng quan niệm cua
Phap lệnh 1995 cũng tương đôi phù hơp va co y nghia nhât đinh trong việc đam bao tinh thân cua Công
ươc New York
2.2. Luật Trong tai thương mại 2010
Luật trong tai thương mại 2010[21] (Luật TTTM) đươc ban hanh co y nghia vô cùng quan trong đôi vơi
nền phap luật Việt Nam, bơi vi bằng đạo luật nay, trong tai thương mại đa chính thức đươc điêu chỉnh ơ
câp độ la luật. Điều nay thê hiện sự quan tâm nghiêm túc va ung hộ đúng đắn cua nha nươc đôi vơi cac
biện phap giai quyêt tranh châp ngoai tòa an, ma trong tai la điên hinh.
Luât trong tai thương mại tuy không trực tiêp quy đinh về vân đề công nh ân va cho thi hanh tại Vi êt
Nam quyêt đinh cua trong tai nươc ngoai, tuy nhiên no co vai trò rât quan trong khi đưa ra hai khai ni êm
ma BLTTDS chưa lam rõ đo la “trong tai nươc ngoai” va “ quyêt đinh cua trong tai nươc ngoai”.Đê khắc
phục thiêu sot nay Luật TTTM đa quy đinh chi tiêt khai niệm theo đo trọng tài nước ngoài được thành
lập theo quy định của pháp luật nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để tiến hành giải quyết
tranh chấp ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam. Theo quy đinh nay, yêu tô lanh thô
đa không đươc xem xet đên, vi tính nươc ngoai cua trong tai đươc xac đinh dựa vao luật điều chỉnh sự
thanh lập cua trong tai. Trên cơ sơ khai niệm trong tai nươc ngoai, Luật TTTM đa khẳng đinh rằng về khai
niệm phan quyêt cua trong tai nươc ngoai la phan quyêt do trong tai nươc ngoai tuyên bât kê trong hay
ngoai lanh thô Việt Nam đê giai quyêt tranh châp do cac bên lựa chon. Hai khai niệm về phan quyêt cua
trong tai nươc ngoai theo Luật TTTM va BLTTDS 2015 la hoan toan tương đông vơi nhau, va cũng không
nêu bật hêt đươc sự chính xac cua khai niệm phan quyêt trong tai nươc ngoai.
Xâu chuỗi hai khai niệm trong tai nươc ngoai va phan quyêt cua trong tai nươc ngoai theo tinh thân Luật
TTTM, co thê dẫn đên kêt luận rằng bât kê nơi tuyên phan quyêt la trong hay ngoai lanh thô Việt Nam,
chỉ cân trong tai do cac bên chon đươc thanh lập theo phap luật nươc ngoai thi cac phan quyêt do trong
tai nay ban hanh ra đều la phan quyêt trong tai nươc ngoai.
2.3 Bô luât tô tung dân sư 2015
Bô luât TTDS 2015 danh nguyên Phân Bay từ điều 424 đên điều 463 quy đinh về thu tục công nh ân va
cho thi hanh ban an cua Tòa an nươc ngoai, phan quyêt trong tai nươc ngoai tại Vi êt Nam. Bao gôm cac
quy đinh ví dụ như:
Quy định cụ thể Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam (Điều 424)
Quy định cụ thể quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài (Điều 425)
Quy định về bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị (Điều 426) và bảo đảm hiệu lực quyết định của
Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài (Điều 427)
Quy định về việc gửi quyết định của Tòa án về công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài (Điều 428)
Quy định về việc bảo đảm quyền chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài (Điều 429)
Quy định về Lệ phí, chi phí xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài
nước ngoài (Điều 430),…
Vân vân…
III.Trình tư thu tuc vê việc công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua trong tai
nươc ngoai tại Việt Nam.
Nguyên tắc công nhận va cho thi hanh, Việt Nam đưa ra 3 điều bao lưu cơ ban đo la: (1) Công ươc chỉ ap
dụng đôi vơi việc công nhận va thi hanh tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài được
tuyên tại lãnh thổ của các quốc gia thành viên của Công ước; đôi vơi quyêt đinh cua Trong tai nươc
ngoai tuyên tại lanh thô cua quôc gia chưa ky kêt hoặc tham gia Công ươc, Công ươc đươc ap dụng tại
Việt Nam theo nguyên tắc co đi co lại. (2) Chỉ ap dụng Công ươc đôi vơi tranh chấp phát sinh từ các
quan hệ pháp luật thương mại. (3) Moi sự giai thích Công ươc trươc Toa an hoặc cơ quan co thẩm
quyền khac cua Việt Nam phai tuân theo cac quy đinh cua Hiên phap va phap luật Việt Nam.
Theo quy đinh tại Điều 424 BLTTDS năm 2015 thi Toa an Việt Nam xem xet đơn yêu câu công nhận va cho
thi hanh tại Việt Nam phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai theo 2 nguyên tắc cơ ban la dựa trên cơ sơ
điều ươc quôc tê va trên nguyên tắc co đi co lại.
1.Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
a) Người có quyền nộp đơn yêu cầu (khoản 1 Điều 425 BLTTDS)
– Người đươc thi hanh hoặc người đại diện hơp phap cua ho co quyền yêu câu Tòa an Việt Nam công
nhận va cho thi hanh tại Việt Nam phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai, khi:
+ Ca nhân phai thi hanh cư trú, lam việc tại Việt Nam;
+ Cơ quan, tô chức phai thi hanh co trụ sơ chính tại Việt Nam;
+ Tai san liên quan đên việc thi hanh phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai co tại Việt Nam vao thời điêm
yêu câu.
b) Hinh thức va nội dung đơn yêu câu (Điều 452 BLTTDS)
Đơn yêu câu công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai phai đươc lam bằng tiêng
Việt hoặc nêu lam bằng tiêng nươc ngoai thi phai gửi kèm ban dich ra tiêng Việt đươc công chứng,
chứng thực hơp phap (khoan 2 Điều 452 BLTTDS).
Đơn yêu câu phai co cac nội dung sau:
– Ho, tên, đia chỉ nơi cư trú hoặc nơi lam việc cua người đươc thi hanh, người đại diện hơp phap tại Việt
Nam cua người đo; nêu người đươc thi hanh an la cơ quan, tô chức thi phai ghi đây đu tên va đia chỉ trụ
sơ chính cua cơ quan, tô chức đo;
– Ho, tên, đia chỉ nơi cư trú hoặc nơi lam việc cua người phai thi hanh; nêu người phai thi hanh la cơ
quan, tô chức thi ghi đây đu tên va đia chỉ trụ sơ chính cua cơ quan, tô chức đo; trường hơp người phai
thi hanh la ca nhân không co nơi cư trú hoặc nơi lam việc tại Việt Nam, người phai thi hanh la cơ quan,
tô chức không co trụ sơ chính tại Việt Nam thi trong đơn yêu câu phai ghi rõ đia chỉ nơi co tai san va cac
loại tai san liên quan đên việc thi hanh phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai tại Việt Nam.
– Yêu câu cua người đươc thi hanh: Yêu câu công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc
ngoai.
c) Cac giây tờ, tai liệu kèm theo (Điều 453 BLTTDS)
– Đôi vơi đơn yêu câu công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai theo Công ươc
1958 thi cac giây tờ, tai liệu kèm theo đươc quy đinh trong Công ươc 1958.
– Đôi vơi đơn yêu câu công nhận va cho thi hanh phan quyêt trong tai nươc ngoai trong trường hơp
không co điều ươc quôc tê hoặc điều ươc quôc tê không quy đinh thi đơn yêu câu phai kèm theo cac
giây tờ, tai liệu sau:
+ Ban chính hoặc ban sao co chứng thực phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai;
+ Ban chính hoặc ban sao co chứng thực thoa thuận trong tai giưa cac bên.
Nêu phan quyêt trong tai va thoa thuận trong tai không đươc lập bằng tiêng Việt, người nộp đơn phai
gửi kèm theo ban dich đa đươc công chứng, chứng thực hơp phap cua cac văn ban nay. Công ươc 1958
quy đinh rằng, ban dich phai đươc can bộ hoặc phiên dich co trinh độ chứng thực hoặc cơ quan ngoại
giao hoặc lanh sự xac nhận (Điều IV Công ươc 1958).
d) Thời hạn nộp đơn (Điều 451 BLTTDS)
Thời hạn nộp đơn yêu câu công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai la 3 năm kê từ
ngay phan quyêt trong tai nươc ngoai co hiệu lực phap luật. Trong trường hơp do sự kiện bât kha khang
hoặc trơ ngại khach quan ma ho không thê nộp đơn trong thời hạn 3 năm thi thời gian co sự kiện bât
kha khang hoặc trơ ngại khach quan sẽ không đươc tính vao thời hạn nộp đơn.
2.Xử lý đơn
2.1. Nhận và thụ lý đơn của Tòa án
a) Nhận đơn: Đơn yêu câu công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai co thê đươc
gửi tơi Tòa an theo hai cach:
– Gửi cho Bộ Tư phap khi điều ươc quôc tê ma Việt Nam la thanh viên co quy đinh va Bộ Tư phap chuyên
hô sơ cho Tòa an co thẩm quyền sau khi kiêm tra sơ bộ đơn yêu câu (khoan 1 Điều 451 va Điều 454
BLTTDS).
+ Trong cac trường hơp khac, tức la không co điều ươc quôc tê hoặc điều ươc quôc tê không quy đinh,
thi đơn yêu câu co thê đươc nộp trực tiêp tơi Tòa an co thẩm quyền cua Việt Nam (khoan 1 Điều 451
BLTTDS).
b) Tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết
b.1. Cấp Tòa án có thẩm quyền
Loại việc công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai thuộc nhom vụ việc kinh doanh
thương mại đươc quy đinh tại khoan 5 Điều 31 BLTTDS 2015. Nên theo quy đinh tại điêm c khoan 2 Điều
35, điêm b khoan 1 Điều 37, điêm a khoan 3 Điều 38 BLTTDS 2015 thi Tòa an co thẩm quyền xem xet đơn
yêu câu công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai la Tòa kinh tê Tòa an nhân dân
câp tỉnh.
b.2. Thẩm quyền theo lãnh thổ:
Theo điêm e khoan 2 Điều 39 BLTTDS năm 2015 thi Tòa an co thẩm quyền giai quyêt la Tòa an nơi:
+ Ca nhân phai thi hanh an cư trú hoặc lam việc;
+ Cơ quan hoặc tô chức phai thi hanh an co trụ sơ;
+ Co tai san liên quan đên việc thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai.
c) Xử lý đơn
– Khi tiêp nhận đơn yêu câu công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai Tòa an cân
tiên hanh nhưng việc sau:
+ Xem xet xem tranh châp đo đa đươc đưa ra va giai quyêt bằng trong tai hay chưa.
+ Đanh gia xem quyêt đinh đo co phai la một phan quyêt hay không, bơi: Phan quyêt trong tai phai giai
quyêt toan bộ cac nội dung tranh châp, la quyêt đinh:
* Châm dứt toan bộ hoặc một phân thu tục trong tai
* Quyêt đinh về vân đề sơ bộ ma việc giai quyêt đo la cân thiêt đê đi đên quyêt đinh cuôi cùng.
– Hương dẫn cua Hội đông quôc tê về trong tai thương mại nêu rằng phan quyêt trong tai phai đap ứng
đươc cac yêu câu sau mơi đươc coi la phan quyêt trong tai:
+ La phan quyêt chung thẩm, tức la phan quyêt kêt thúc toan bộ vụ tranh châp trong tai;
+ Phan quyêt một phân, tức la cac phan quyêt đưa ra quyêt đinh chung thẩm đôi vơi từng phân cua
tranh châp va đê nhưng yêu câu còn lại cho giai đoạn tô tụng trong tai tiêp theo;
+ Phan quyêt sơ bộ hay phan quyêt tạm thời, tức la phan quyêt quyêt đinh một vân đề cân thiêt đê giai
quyêt tranh châp cua cac bên (nhưng vân đề về thời hạn, phap luật ap dụng cho việc giai quyêt nội dung
vụ tranh châp, vân đề về trach nhiệm);
+ Phan quyêt đông thuận, tức la phan quyêt ghi nhận việc cac bên hòa giai đươc vơi nhau về giai quyêt
tranh châp.
Theo khoan 2 Điều 424 BLTTDS 2015 thi: “ Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản
1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của
Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có
hiệu lực thi hành”. Như vậy, phap luật Việt Nam không dựa vao đia điêm nơi phan quyêt đươc ban
hanh đê xac đinh quôc tich cua phan quyêt trong tai ma dựa vao quôc tich cua trong tai. Căn cứ vao điều
luật nay thi đê công nhận va cho thi hanh tại Việt Nam phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai phai thoa
man cac điều kiện sau:
+ Phan quyêt đo phai giai quyêt toan bộ nội dung vụ tranh châp;
+ Đo la phan quyêt cuôi cùng cua Hội đông trong tai;
+ Phan quyêt đo sẽ đưa đên việc châm dứt tô tụng trong tai;
+ Phan quyêt đo co hiệu lực thi hanh.
Tuy nhiên, phan quyêt từng phân cũng co thê đươc thụ ly xem xet nêu cac phan quyêt từng phân đo
đươc phan quyêt cuôi cùng ghi nhận la bộ phận cua phan quyêt cuôi cùng.
– Sau khi nhận đơn, Tòa an vao sô nhận đơn; câp giây nhận đơn cho người nộp đơn nêu đơn nộp trực
tiêp, gửi thông bao nhận đơn nêu nhận đơn qua đường bưu điện trong thời hạn 02 ngay kê từ ngay
nhận đơn; thông bao ngay qua công thông tin điện tử cua Tòa an nêu đơn gửi trực tuyên.
– Trong thời hạn 03 ngay lam việc kê từ ngay nhận đươc đơn, Chanh an Tòa an phân công một Thẩm
phan giai quyêt đơn yêu câu (khoan 1 Điều 363 BLTTDS);
– Trong thời hạn 05 ngay lam việc kê từ ngay nhận đươc đơn, Thẩm phan phai xem xet đơn yêu câu
(khoan 3 Điều 191 BLTTDS) va co một trong cac quyêt đinh sau:
+ Yêu câu sửa đôi, bô sung đơn yêu câu nêu đơn yêu câu chưa ghi đây đu nội dung theo quy đinh (nêu ơ
trên); thời hạn yêu câu sửa đôi, bô sung đơn yêu câu la 07 ngay, kê từ ngay nhận đươc yêu câu (khoan 2
Điều 363 BLTTDS). Thẩm phan thông bao bằng văn ban nội dung yêu câu sửa đôi, bô sung va ân đinh thời
hạn sửa đôi, bô sung đơn yêu câu không qua 01 thang, trường hơp đặc biệt co thê ra hạn nhưng không
qua 15 ngay; thời hạn sửa đôi, bô sung đơn yêu câu không tính vao thời hiệu khơi kiện (khoan 1 Điều
193 BLTTDS). Hêt thời hạn sửa đôi, bô sung ma người yêu câu không sửa đôi, bô sung đơn yêu câu thi
Thẩm phan tra lại đơn yêu câu va tai liệu, chứng cứ kèm theo cho ho (điêm d khoan 1 Điều 364 BLTTDS).
+ Khi tra lại đơn yêu câu va tai liệu chứng cứ kèm theo thi Tòa an phai thông bao bằng văn ban va nêu rõ
ly do tra lại trong nhưng trường hơp sau đây:
(i) Người yêu câu không co quyền yêu câu hoặc không co năng lực hanh vi dân sự (điêm a khoan 1 Điều
364 BLTTDS);
(ii) Người yêu câu rút đơn yêu câu (điêm e khoan 1 Điều 364 BLTTDS);
(iii) Tòa an không co thẩm quyền giai quyêt yêu câu (điêm c khoan 1 Điều 364 BLTTDS) theo điêm e
khoan 2 Điều 39 BLTTDS; hoặc nêu Tòa an đươc thông bao rằng cơ quan co thẩm quyền cua nươc ngoai
đa huy bo, đinh chỉ thi hanh phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai (thông bao cua Bộ Tư phap theo quy
đinh tại khoan 2 Điều 454 BLTTDS).
(iv) Sự việc người yêu câu yêu câu đa đươc Tòa an hoặc cơ quan nha nươc co thẩm quyền giai quyêt;
(v) Người yêu câu không nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngay lam việc, kê từ ngay nhận đươc thông bao
nộp lệ phí, trừ trường hơp đươc miên hoặc không phai nộp lệ phí hoặc chậm nộp vi sự kiện bât kha
khang, trơ ngại khach quan;
(vi) Hêt thời hạn sửa đôi, bô sung ma người yêu câu không sửa đôi, bô sung đơn yêu câu thi Thẩm phan
tra lại đơn yêu câu va tai liệu, chứng cứ kèm theo cho ho.
+ Tiên hanh thu tục thụ ly vụ việc khi đơn yêu câu va tai liệu, chứng cứ kèm theo đa đu điều kiện thụ ly,
va Thẩm phan thực hiện như sau:
(i) Thông bao cho người yêu câu về việc nộp lệ phí yêu câu giai quyêt việc dân sự trong thời hạn 05 ngay
lam việc, kê từ ngay nhận đươc thông bao nộp lệ phí, trừ trường hơp người đo đươc miên hoặc không
phai nộp lệ phí theo quy đinh cua phap luật về phí, lệ phí;
(ii) Tòa an tiên hanh thụ ly khi người nộp đơn xuât trinh biên lai nộp lệ phí (Luật an phí, lệ phí Tòa an va
Nghi quyêt sô 326/NQ-UBTVQH ngay 30/12/2016);
(iii) Thụ ly việc dân sự kê từ ngay nhận đươc đơn yêu câu nêu người yêu câu đươc miên hoặc không phai
nộp lệ phí.
+ Trong thời hạn 3 ngay lam việc, kê từ ngay thụ ly đơn yêu câu, Tòa an phai thông bao bằng văn ban cho
người đươc thi hanh (người nộp đơn), người phai thi hanh (hoặc đại diện hơp phap cua ho tại Việt
Nam), người co quyền lơi, nghia vụ liên quan tơi vụ việc va Viện kiêm sat cùng câp va Bộ Tư phap về việc
thụ ly đơn yêu câu (Điều 455 BLTTDS). Văn ban thông bao phai co cac nội dung chính sau đây:
+ Ngay, thang, năm lam văn ban thông bao;
+ Tên, đia chỉ Tòa an đa thụ ly đơn yêu câu;
+ Tên, đia chỉ cua đương sự;
+ Nhưng vân đề cụ thê đương sự yêu câu Tòa an giai quyêt;
+ Danh mục tai liệu, chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu câu;
+ Thời hạn người co quyền lơi, nghia vụ liên quan phai co y kiên bằng văn ban nộp cho Tòa an đôi vơi yêu
câu cua người yêu câu va tai liệu, chứng cứ kèm theo (nêu co);
+ Hậu qua phap ly cua việc người co quyền lơi, nghia vụ liên quan không nộp cho Tòa an văn ban về y
kiên cua minh đôi vơi yêu câu giai quyêt việc dân sự.
2.2. Giải quyết khiếu nại về trường hợp chuyển thẩm quyền
Sau khi thụ ly ma Tòa an đa nhận đơn thây rằng việc giai quyêt yêu câu công nhận va cho thi hanh phan
quyêt cua trong tai nươc ngoai tại Việt Nam thuộc thẩm quyền cua Tòa an khac, thi Tòa an đa thụ ly vụ
việc phai ra quyêt đinh chuyên hô sơ cho Tòa an co thẩm quyền va thông bao cho Viện kiêm sat va cac
bên liên quan (Điều 456 BLTTDS).
Trong thời hạn 3 ngay kê từ ngay nhận đươc thông bao, cac đương sự co quyền khiêu nại va Viện kiêm
sat co quyền kiên nghi đôi vơi quyêt đinh chuyên hô sơ vụ việc. Thu tục giai quyêt khiêu nại va kiên nghi
đươc thực hiện theo quy đinh tại Điều 41, Điều 456 BLTTDS).
3.Xem xét đơn yêu cầu
3.1. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Thời hạn chuẩn bi xet đơn yêu câu không đươc qua 02 thang kê từ ngay thụ ly va co thê gia hạn nhưng
không qua 02 thang nêu cân thiêt đê người đươc thi hanh lam rõ nhưng thông tin chưa rõ trong đơn
(khoan 1 Điều 457 BLTTDS).
*Trong thời hạn chuẩn bi xet đơn, Tòa an phai ban hanh một trong cac quyêt đinh sau:
– Tạm đinh chỉ việc xet đơn yêu câu, nêu:
+ Phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai đang đươc cơ quan co thẩm quyền cua nươc nơi trong tai ra phan
quyêt xem xet lại (điêm a khoan 2 Điều 457 BLTTDS). Bên đương sự đề nghi tạm đinh chỉ phai xuât trinh
tai liệu, chứng cứ chứng minh:
(i) Phan quyêt trong tai đang đươc xem xet lại;
(ii) Chu thê xem xet lại la cơ quan co thẩm quyền cua nươc nơi trong tai ra phan quyêt.
+ Người phai thi hanh la ca nhân chêt hoặc người phai thi hanh la cơ quan, tô chức đa sap nhập, hơp
nhât, chia, tach, giai thê ma chưa co cơ quan, tô chức, ca nhân kê thừa quyền va nghia vụ tô tụng cua cơ
quan, tô chức, ca nhân đo (điêm b khoan 2 Điều 457 BLTTDS);
+ Người phai thi hanh la ca nhân bi mât năng lực hanh vi dân sự ma chưa xac đinh đươc người đại diện
theo phap luật (điêm c khoan 2 Điều 457 BLTTDS).
Thẩm phan co trach nhiệm theo dõi, đôn đôc cơ quan, tô chức, ca nhân nhằm khắc phục nhưng ly do
dẫn tơi việc tạm đinh chỉ trong thời gian ngắn nhât đê kip thời tiêp tục giai quyêt đơn yêu câu.
– Đinh chỉ việc xet đơn yêu câu;
+ Người đươc thi hanh rút đơn yêu câu;
+ Người phai thi hanh đa tự nguyện thi hanh phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai;
+ Người phai thi hanh la ca nhân chêt ma quyền, nghia vụ cua người đo không đươc thừa kê. Điều 622
BLDS 2015 quy đinh rằng tai san còn lại cua di san sau khi đa thực hiện nghia vụ về tai san ma không co
người thừa kê thi sẽ thuộc về Nha nươc. Nêu người đê lại di san không co người thừa kê nhưng co nghia
vụ thực thi phan quyêt trong tai thi thu tục tô tụng bi đinh chỉ theo quy đinh tại khoan 3 Điều 457
BLTTDS. Vi vậy, nghia vụ cua đương sự theo phan quyêt không đươc công nhận tại Việt Nam sẽ không co
căn cứ phap ly đê thực thi tại Việt Nam.
+ Người phai thi hanh la cơ quan, tô chức đa bi giai thê, pha san ma quyền, nghia vụ cua cơ quan, tô
chức đo đa đươc giai quyêt theo quy đinh cua phap luật Việt Nam ( Khi người nộp đơn yêu cầu gửi
yêu cầu tới Tòa án thì người phải thi hành vẫn còn tồn tại, nhưng trong thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền bắt đầu thủ tục phá sản đối với cơ quan, tổ chức đó.)
Theo quy đinh tại Điều 41 Luật pha san 2014, trong thời hạn 5 ngay lam việc kê từ ngay thụ ly đơn yêu
câu mơ thu tục pha san [….], Tòa an nhân dân đang thụ ly yêu câu công nhận va cho thi hanh phan quyêt
cua trong tai nươc ngoai phai tạm đinh chỉ việc giai quyêt yêu câu công nhận va cho thi hanh phan quyêt
cua trong tai nươc ngoai.
(+) Nêu Tòa an thụ ly vụ việc pha san ra quyêt đinh không mơ thu tục pha san, thi Tòa an thụ ly yêu câu
công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai phai ra quyêt đinh huy bo quyêt đinh
tạm đinh chỉ (khoan 1 Điều 71 Luật pha san).
(+) Nêu Tòa an thụ ly vụ việc pha san ban hanh quyêt đinh mơ thu tục pha san thi Tòa an thụ ly yêu câu
công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai đa ra quyêt đinh tạm đinh chỉ phai ra
quyêt đinh đinh chỉ va chuyên hô sơ vụ việc cho Tòa an nhân dân đang tiên hanh thu tục pha san đê giai
quyêt (khoan 2 Điều 71 Luật pha san).
+ Tòa an không xac đinh đươc đia điêm nơi co tai san tại Việt Nam cua người phai thi hanh theo yêu câu
cua người đươc thi hanh phan quyêt trong tai (điêm đ khoan 3 Điều 457 BLTTDS). Quy đinh tại điêm e
khoan 2 Điều 39 BLTTDS chỉ đươc ap dụng trong trường hơp người yêu câu gửi đơn tơi Tòa an nơi co tai
san liên quan đên việc thi hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai nhưng Tòa an không xac đinh đươc
đia điêm nơi co tai san. Quy đinh nay không co nghia la người nộp đơn đươc quyền yêu câu Tòa an xac
đinh đia điêm nơi co tai san cua người phai thi hanh. Trong thực tiên thi hanh, người đươc thi hanh phai
co nghia vụ chứng minh đia điêm nơi co tai san cua người phai thi hanh.
+ Người đươc thi hanh hoặc đại diện cua ho đươc triệu tập lân thứ hai ma không co mặt tại phiên hop
(khoan 3 Điều 458 BLTTDS).
– Hêt thời hạn chuẩn bi xet đơn 02 thang, kê từ ngay thụ ly, Tòa an ban hanh quyêt đinh mơ phiên hop
xet đơn yêu câu. Phiên hop phai đươc mơ trong thời hạn 20 ngay kê từ ngay ra quyêt đinh.
Quyêt đinh mơ phiên hop xet đơn yêu câu phai co cac nội dung quy đinh tại khoan 1 Điều 370 BLTTDS,
cụ thê:
+ Ngay, thang, năm ra quyêt đinh;
+ Tên Tòa an ra quyêt đinh;
+ Ho, tên cua Thẩm phan, Kiêm sat viên, Thư ky phiên hop;
+ Tên, đia chỉ cua người yêu câu công nhận kêt qua hòa giai thanh;
+ Yêu câu cụ thê cua người lam đơn;
+ Tên, đia chỉ cua người co quyền lơi, nghia vụ liên quan;
+ Nhận đinh cua Tòa an va nhưng căn cứ đê châp nhận hoặc không châp nhận đơn yêu câu;
+ Căn cứ phap luật đê giai quyêt đơn yêu câu;
+ Quyêt đinh cua Tòa an;
+ Lệ phí phai nộp.
Quyêt đinh mơ phiên hop phai đươc gửi ngay cho cac đương sự liên quan va Viện kiêm sat cùng câp
trong thời hạn 03 ngay lam việc kê từ ngay ban hanh.
Tòa an phai chuyên hô sơ vụ việc cho Viện kiêm sat đê nghiên cứu trong thời hạn 15 ngay trươc khi mơ
phiên hop (thời hạn tôi đa đê Viện kiêm sat nghiên cứu hô sơ la 15 ngay); khi hêt thời hạn nêu trên, hô
sơ phai đươc tra lại cho Tòa an đê mơ phiên hop.
3.2. Phiên họp xét đơn yêu cầu (Điều 458 BLTTDS)
– Hội đông xet đơn yêu câu gôm 3 Thẩm phan, một Thẩm phan do Chanh an phân công lam chu toa;
– Kiêm sat viên VKS cùng câp phai tham gia phiên hop, nêu vắng mặt thi Tòa an vẫn tiên hanh hop;
– Người đươc thi hanh an, người phai thi hanh an hoặc người đại diện hơp phap cua ho phai co mặt.
+ Hoan phiên hop nêu ho vắng mặt lân thứ nhât co ly do chính đang;
+ Vẫn tiên hanh hop khi: ho co đơn xin vắng mặt, người phai thi hanh an hoặc người đại diện hơp phap
cua ho đa đươc triệu tập hơp lệ lân thứ 2 ma vẫn vắng mặt;
+ Đinh chỉ khi người đươc thi hanh an hoặc người đại diện hơp phap cua ho đa đươc triệu tập hơp lệ lân
thứ 2 ma vẫn vắng mặt, hoặc khi co một trong cac căn cứ quy đinh tại khoan 3 Điều 457 BLTTDS.
a) Thay đổi người tiến hành tố tụng.
– Bộ luật TTDS không quy đinh người tiên hanh tô tụng co bi thay đôi không trong qua trinh giai quyêt
yêu câu công nhận va cho thi hanh phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai, nhưng nêu co căn cứ cho rằng
ho không vô tư khach quan, công bằng co thê lam anh hương đên quyêt đinh cua Tòa an gây thiệt hại
nghiêm trong đên quyền va lơi ích hơp phap cua cac bên thi theo đề nghi cua đương sự, Tòa an căn cứ
vao Điều 16 va khoan 3 Điều 52 BLTTDS đê châp nhận yêu câu thay đôi nay.
+ Trươc khi mơ phiên hop, việc thay đôi Thẩm phan, Thư ky do Chanh an quyêt đinh; nêu Thẩm phan bi
thay đôi la Chanh an thi việc thay đôi do Chanh an Tòa an câp trên một câp quyêt đinh; việc thay đôi
Kiêm sat viên do Viện trương Viện kiêm sat cùng câp quyêt đinh;
+ Tại phiên hop, việc thay đôi do Hội đông giai quyêt yêu câu quyêt đinh; nêu phai thay đôi Kiêm sat viên
thi Hội đông xet đơn hoan phiên hop va thông bao cho Viện kiêm sat.
b) Thủ tục tiến hành phiên họp
– Phiên hop đươc tiên hanh theo trinh tự sau đây:
+ Thư ky phiên hop bao cao Hội đông giai quyêt yêu câu về sự co mặt, vắng mặt cua nhưng người tham
gia phiên hop;
+ Thẩm phan khai mạc phiên hop, kiêm tra về sự co mặt, vắng mặt cua nhưng người đươc triệu tập tham
gia phiên hop va căn cươc cua ho, giai thích quyền va nghia vụ cua người tham gia phiên hop;
+ Người bao vệ quyền va lơi ích hơp phap cua người yêu câu trinh bay về nhưng vân đề cụ thê yêu câu
Tòa an giai quyêt, ly do, mục đích va căn cứ cua việc yêu câu Tòa an giai quyêt việc dân sự đo;
+ Người bao vệ quyền va lơi ích hơp phap cua người co quyền lơi, nghia vụ liên quan, người co quyền lơi,
nghia vụ liên quan hoặc người đại diện hơp phap cua ho trinh bay y kiên về nhưng vân đề co liên quan
đên quyền, nghia vụ cua người co quyền lơi, nghia vụ liên quan trong việc giai quyêt việc dân sự;
+ Người lam chứng trinh bay y kiên; người giam đinh trinh bay kêt luận giam đinh, giai thích nhưng vân
đề còn chưa rõ hoặc co mâu thuẫn (nêu co);
+ Thẩm phan giai quyêt yêu câu công bô lời khai, tai liệu, chứng cứ cua người đươc Tòa an triệu tập tham
gia phiên hop vắng mặt va xem xet tai liệu, chứng cứ;
+ Kiêm sat viên phat biêu y kiên va gửi văn ban phat biêu y kiên cho Tòa an đê lưu vao hô sơ việc dân sự
ngay sau khi kêt thúc phiên hop;
+ Thẩm quyền Hội đông quyêt đinh công nhận va cho thi hanh tại Việt Nam phan quyêt cua Trong tai
nươc ngoai hoặc không công nhận phan quyêt cua trong tai nươc ngoai theo đa sô.
3.3. Những trường hợp không công nhận cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam.
Trên cơ sơ cac quy đinh cua Điều V Công ươc 1958, Việt Nam đa nội luật hoa nhưng quy đinh nay tại
Điều 459 BLTTDS năm 2015, cụ thê:
”1. Tòa án không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi xét thấy chứng cứ do bên
phải thi hành cung cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu công nhận là có căn cứ, hợp pháp và
phán quyết trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật
được áp dụng cho mỗi bên;
b) Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để
áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi phán quyết đã được tuyên, nếu các bên không chọn
pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc
chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì
nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
d) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên
yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài. Trường hợp
có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không
được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu
giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài
không phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi phán quyết của Trọng
tài nước ngoài đã được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó;
e) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi phán quyết đã
được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành”.
Ngoai ra, Tòa an Việt Nam cũng không công nhận va cho thi hanh tại Việt Nam phan quyêt cua Trong tai
nươc ngoai khi xet thây:
+ Theo khoan 2 Điều V Công ươc 1958 thi: Cơ quan co thẩm quyền cua nươc, nơi việc công nhận va
thi– Quyết định trọng tài la quyêt đinh cua Hội đông trong tai trong qua trinh giai quyêt tranh châp
(khoan 9 Điều 3 Luật TTTM)
– Phán quyết trọng tài la quyêt đinh cua Hội đông trong tai giai quyêt toan bộ nội dung vụ tranh châp va
châm dứt tô tụng trong tai.(khoan 10 Điều 3 Luật TTTM) va khoan 2 Điều 424 BLTTDS năm 2015 quy đinh
”Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh
chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành”
– Trọng tài nước ngoài la Trong tai đươc thanh lập theo quy đinh cua phap luật trong tai nươc ngoai do
cac bên thoa thuận lựa chon đê tiên hanh giai quyêt tranh châp ơ ngoai lanh thô Việt Nam hoặc trong
lanh thô Việt Nam (khoan 11 Điều 3 Luật TTTM).
– Phán quyết của trọng tài nước ngoài la phan quyêt do Trong tai nươc ngoai tuyên ơ ngoai lanh thô Việt
Nam hoặc ơ trong lanh thô Việt Nam đê giai quyêt tranh châp do cac bên thoa thuận lựa chon (khoan 12
Điều 3 Luật TTTM).
– Quyết định trọng tài la quyêt đinh cua Hội đông trong tai trong qua trinh giai quyêt tranh châp (khoan
9 Điều 3 Luật TTTM)
– Phán quyết trọng tài la quyêt đinh cua Hội đông trong tai giai quyêt toan bộ nội dung vụ tranh châp va
châm dứt tô tụng trong tai.(khoan 10 Điều 3 Luật TTTM) va khoan 2 Điều 424 BLTTDS năm 2015 quy đinh
”Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh
chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành”
– Trọng tài nước ngoài la Trong tai đươc thanh lập theo quy đinh cua phap luật trong tai nươc ngoai do
cac bên thoa thuận lựa chon đê tiên hanh giai quyêt tranh châp ơ ngoai lanh thô Việt Nam hoặc trong
lanh thô Việt Nam (khoan 11 Điều 3 Luật TTTM).
– Phán quyết của trọng tài nước ngoài la phan quyêt do Trong tai nươc ngoai tuyên ơ ngoai lanh thô Việt
Nam hoặc ơ trong lanh thô Việt Nam đê giai quyêt tranh châp do cac bên thoa thuận lựa chon (khoan 12
Điều 3 Luật TTTM).
hanh đo đươc yêu câu cho rằng:
”Đối tượng của vụ tranh chấp không thể giải quyết được bằng trọng tài theo luật pháp của nước
đó; hoặc
Việc công nhận và thi hành quyết định sẽ trái với trật tự công cộng của nước đó”.
+ Theo khoan 2 Điều 459 BLTTDS năm 2015 thi nêu Tòa an Việt Nam xet thây:
”a) Theo phap luật Việt Nam, vụ tranh châp không đươc giai quyêt theo thê thức trong tai”
Nội dung tranh châp giưa cac bên không thê giai quyêt bằng trong tai hoặc “không đươc trong tai” theo
quy đinh cua nươc nơi thực thi phan quyêt. Căn cứ nay giông như căn cứ huy phan quyêt trong tai. Mặt
khac, một tranh châp co thê đươc coi la không thê trong tai nêu no thuộc thẩm quyền riêng biệt cua Tòa
an Việt Nam theo Điều 470 BLTTDS.
”b) Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật nước Cộng hòa XHCN Việt Nam”
“Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam” la phan quyêt vi
phạm cac nguyên tắc xử sự cơ ban co hiệu lực bao trùm đôi vơi việc xây dựng va thực hiện phap luật Việt
Nam.
– Khi xem xet đơn yêu câu công nhận va cho thi hanh, Hội đông không đươc xet xử lại tranh châp đa
đươc Trong tai nươc ngoai ra phan quyêt. Tòa an chỉ đươc kiêm tra, đôi chiêu phan quyêt cua Trong tai
nươc ngoai, giây tờ, tai liệu kèm theo đơn yêu câu vơi cac quy đinh tại Chương XXXV va Chương XXXVII
cua Bộ luật nay, cac quy đinh khac co liên quan cua phap luật Việt Nam va điều ươc quôc tê ma Cộng hòa
xa hội chu nghia Việt Nam la thanh viên đê lam cơ sơ cho việc ra quyêt đinh công nhận hoặc không công
nhận phan quyêt đo. Hội đông xet đơn yêu câu phai đanh gia chứng cứ do cac bên xuât trinh một cach
cẩn trong, kỹ lưỡng va vô tư. Một sô quyêt đinh co sai sot thường thây trong việc không công nhận phan
quyêt cua trong tai nươc ngoai cân đươc khắc phục, như:
+ Hội đông xet đơn không yêu câu cac bên liên quan cung câp đây đu tai liệu;
+ Hội đông không kiêm tra va thu thập thêm chứng cứ đê lam rõ cac vân đề ma cac bên còn co y kiên
khac nhau;
+ Hội đông xet đơn không xem xet va đanh gia khach quan, toan diện, đây đu cac tai liệu, chứng cứ co
trong hô sơ.
Ví dụ: Trong một vụ an, Tòa an đa không yêu câu người phai thi hanh cung câp đây đu chứng cứ chứng
minh cho yêu câu cua minh rằng thoa thuận trong tai la vô hiệu. Thay vao đo, Tòa an chuyên nghia vụ
chứng minh nay cho người đươc thi hanh va buộc ho phai chứng minh rằng thoa thuận trong tai la vô
hiệu vi Giam đôc công ty đông thời la người đại diện theo phap luật cua công ty biêt đươc việc ky hơp
đông cua Pho Giam đôc va không phan đôi việc nay. Tòa an cũng từ chôi việc xem xet cac lập luận cua
người đươc thi hanh rằng “theo Nghi quyêt sô 04/2003/NQ-HĐTP cua Hội đông Thẩm phan TANDTC thi
hơp đông kinh tê không bi coi la vô hiệu khi Giam đôc công ty biêt đươc việc ky hơp đông va không phan
đôi, va Tòa an không đươc xem xet lại vân đề đa đươc Hội đông trong tai giai quyêt.”
Trong trường hơp nay: Người phai thi hanh co nghia vụ cung câp cac tai liệu khac như điều lệ công ty (đê
chứng minh rằng Pho Giam đôc cân phai đươc Giam đôc uy quyền mơi đươc ky hơp đông) hoặc bao cao
thang, bang cân đôi tai chính (đê chứng minh rằng Giam đôc không biêt về việc thực hiện hơp đông).
Việc xem xet cac lập luận cua người đươc thi hanh liên quan đên Nghi quyêt sô 04/2003/NQ-HĐTP
không co nghia la Tòa an xem xet lại vụ việc va không phai la việc xem xet hiệu lực cua thoa thuận trong
tai.
3.4.Tống đạt quyết định của Tòa án (Điều 428, Điều 460 va Điều 474 BLTTDS)
– Nêu Tòa an quyêt đinh tạm đinh chỉ hoặc đinh chỉ việc giai quyêt đơn yêu câu công nhận va cho thi
hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai theo khoan 2 Điều 457 va khoan 3 Điều 457 BLTTDS thi trong
thời hạn 5 ngay lam việc kê từ ngay ban hanh quyêt đinh Tòa an phai gửi quyêt đinh đo cho:
+ Cac bên liên quan (người đươc thi hanh, người phai thi hanh, người co quyền lơi, nghia vụ liên quan)
hoặc đại diện hơp phap cua ho;
+ Bộ Tư phap;
+ Viện kiêm sat cùng câp.
– Nêu Tòa an quyêt đinh công nhận va cho thi hanh tại Việt Nam phan quyêt cua trong tai nươc ngoai, thi
trong thời hạn 15 ngay kê từ ngay ban hanh quyêt đinh Tòa an phai gửi quyêt đinh đo cho:
+ Cac bên liên quan hoặc đại diện hơp phap cua ho;
+ Bộ Tư phap;
+ Viện kiêm sat cùng câp.
– Nêu cac bên liên quan cư trú ơ nươc ngoai không co đại diện tại Việt Nam va Tòa an đa ban hanh quyêt
đinh vắng mặt ho theo quy đinh tại khoan 3 Điều 458 BLTTDS, Tòa an phai gửi quyêt đinh đo cho ho bằng
bưu điện hoặc thông qua Bộ Tư phap theo quy đinh tại điều ươc quôc tê ma Cộng hòa xa hội chu nghia
Việt Nam la thanh viên.
– Theo Điều 474 BLTTDS, thông bao co thê tông đạt theo cac phương thức sau:
+ Theo phương thức đươc quy đinh tại điều ươc quôc tê ma Cộng hòa xa hội chu nghia Việt Nam la
thanh viên;
+ Theo đường ngoại giao đôi vơi đương sự cư trú ơ nươc ma nươc đo va Cộng hòa XHCN Việt Nam chưa
cùng la thanh viên cua điều ươc quôc tê;
+ Theo đường dich vụ bưu chính đên đia chỉ cua đương sự đang cư trú ơ nươc ngoai vơi điều kiện phap
luật nươc đo đông y vơi phương thức tông đạt nay;
Theo đường dich vụ bưu chính đên cơ quan đại diện nươc Cộng hòa xa hội chu nghia Việt Nam ơ nươc
ngoai đê tông đạt cho đương sự la công dân Việt Nam ơ nươc ngoai;
Đôi vơi cơ quan, tô chức nươc ngoai co văn phòng đại diện, chi nhanh tại Việt Nam thi việc tông đạt co
thê đươc thực hiện qua văn phòng đại diện, chi nhanh cua ho tại Việt Nam theo quy đinh cua Bộ luật
nay;
Theo đường dich vụ bưu chính cho người đại diện theo phap luật hoặc đại diện theo uy quyền tại Việt
Nam cua đương sự ơ nươc ngoai.
Trường hơp cac phương thức tông đạt nêu trên thực hiện không co kêt qua thi Tòa an tiên hanh niêm yêt
công khai tại trụ sơ cơ quan đại diện nươc Cộng hòa xa hội chu nghia Việt Nam ơ nươc ngoai, Tòa an
đang giai quyêt vụ việc hoặc tại nơi cư trú cuôi cùng cua đương sự tại Việt Nam trong thời hạn 01 thang
va thông bao trên Công thông tin điện tử cua Tòa an (nêu co), Công thông tin điện tử cua cơ quan đại
diện nươc Cộng hòa xa hội chu nghia Việt Nam ơ nươc ngoai. Trong trường hơp cân thiêt, Tòa an co thê
thông bao qua kênh danh cho người nươc ngoai cua Đai phat thanh hoặc Đai truyền hinh cua trung
ương ba lân trong 03 ngay liên tiêp.
4.Thủ tục kháng cáo, kháng nghị (Điều 461 BLTTDS.
4.1. Thời hạn và quyền kháng cáo, kháng nghị.
Quyền khang cao, khang nghi
Khang cao/khang nghi phai đươc gửi cho Tòa an câp sơ thẩm. Sau khi nhận đươc khang cao/khang nghi
do Tòa an câp sơ thẩm chuyên tơi, Tòa an nhân dân câp cao sẽ xem xet tính hơp phap cua khang cao va
quyêt đinh thụ ly. Cụ thê, Tòa an xem xet cac vân đề sau:
+ Người khang cao co phai la đương sự hoặc đại diện theo phap luật, đại diện theo uy quyền cua đương
sự không;
+ Người co thẩm quyền khang nghi la Viện trương Viện kiêm sat nhân dân câp tỉnh hoặc Viện trương
Viện kiêm sat nhân dân câp cao.
4.1.Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
+ Đôi vơi cac đương sự va đại diện cua ho, thời hạn nộp đơn khang cao đôi vơi quyêt đinh sơ thẩm la 15
ngay kê từ ngay Tòa an ban hanh quyêt đinh (nêu ho co mặt tại phiên hop) hoặc kê từ ngay nhận đươc
quyêt đinh (nêu ho vắng mặt tại phiên hop).
Trong trường hơp bât kha khang hoặc trơ ngại khach quan lam cho đương sự hoặc người đại diện cua ho
không thê khang cao đươc trong thời hạn đo thi thời gian co sự kiện bât kha khang hoặc trơ ngại khach
quan không đươc tính vao thời hạn khang cao (khoan 1 Điều 461 BLTTDS).
Thời hạn khang nghi cua Viện kiêm sat nhân dân câp tỉnh la 07 ngay va thời hạn khang nghi cua Viện
kiêm sat nhân dân câp cao la 10 ngay kê từ ngay Viện kiêm sat nhận đươc quyêt đinh (khoan 2 Điều 461
BLTTDS).Đơn khang cao phai nêu rõ ly do khang cao cũng như cac yêu câu khang cao.
Trong thời hạn 7 ngay kê từ ngay thụ ly, Tòa an nhân dân câp cao chuyên hô sơ cho Viện kiêm sat cùng
câp đê Viện kiêm sat nghiên cứu hô sơ.
4.2 Xét kháng cáo, kháng nghị
– Thanh phân Hội đông xet khang cao, khang nghi gôm 3 Thẩm phan, trong đo một Thẩm phan lam chu
toa theo sự phân công cua Chanh an Tòa an nhân dân câp cao.
– Thời hạn chuẩn bi xet khang cao, khang nghi la 01 thang kê từ ngay nhận đươc hô sơ; trường hơp cân
phai giai thích theo quy đinh tại khoan 1 Điều 457 BLTTDS 2015, thi thời hạn nay đươc keo dai nhưng
không qua 02 thang (khoan 1 Điều 462.
Trong thời hạn chuẩn bi xet khang cao, khang nghi, Tòa an không đươc xem xet cac nội dung khac không
bi khang cao, khang nghi. Tòa an co thê yêu câu người nộp đơn giai thích nhưng thông tin chưa rõ trong
đơn khang cao. Trong trường hơp nay, thời hạn chuẩn bi xet khang cao sẽ đươc keo dai nhưng không
qua 2 thang (khoan 1 Điều 457 BLTTDS). Tòa an không đươc tự minh thu thập chứng cứ ma chỉ kiêm tra,
đôi chiêu quyêt đinh sơ thẩm, phan quyêt cua trong tai nươc ngoai va cac giây tờ, tai liệu kèm theo cũng
như chứng cứ do cac đương sự cung câp vơi cac quy đinh co liên quan.
Tòa an không mời người lam chứng hoặc bên thứ ba tơi phiên hop phúc thẩm.
4.3. Phiên họp phúc thẩm
Phiên hop phúc thẩm đươc tiên hanh tương tự như phiên hop giai quyêt yêu câu công nhận va cho thi
hanh phan quyêt cua trong tai nươc ngoai tại Tòa an câp sơ thẩm (khoan 2 Điều 462 BLTTDS).
Thẩm quyền cua Hội đông phúc thẩm: Theo quy đinh tại khoan 3 Điều 462 BLTTDS, sau khi xem xet tât ca
cac quy đinh cua phap luật va cac tai liệu liên quan, Hội đông xet khang cao, khang nghi ban hanh một
trong cac quyêt đinh sau:
+ Giư nguyên quyêt đinh cua Tòa an câp sơ thẩm;
+ Sửa một phân hoặc toan bộ quyêt đinh cua Tòa an câp sơ thẩm;
+ Tạm đinh chỉ giai quyêt khang cao, khang nghi;
+ Đinh chỉ giai quyêt khang cao, khang nghi (khoan 4 Điều 462 BLTTDS);
+ Huy quyêt đinh cua Tòa an câp sơ thẩm va chuyên hô sơ cho Tòa an câp sơ thẩm đê giai quyêt lại theo
thu tục sơ thẩm (khoan 5 Điều 462 BLTTDS);
+ Huy quyêt đinh sơ thẩm va đinh chỉ giai quyêt đơn yêu câu khi co căn cứ quy đinh tại khoan 3 Điều 457
BLTTDS.
– Hội đông xet khang cao, khang nghi ban hanh quyêt đinh đinh chỉ giai quyêt khang cao, khang nghi
(khoan 4 Điều 462 BLTTDS) nêu:
+ Đương sự khang cao rút toan bộ khang cao hoặc Viện kiêm sat rút toan bộ khang nghi;
+ Đương sự khang cao đa đươc triệu tập hơp lệ lân thứ hai ma vẫn vắng mặt va không co đơn yêu câu
giai quyêt vắng mặt;
+ Trường hơp đương sự khang cao rút toan bộ khang cao hoặc Viện kiêm sat rút toan bộ khang nghi
trươc khi Tòa an câp phúc thẩm ra quyêt đinh mơ phiên hop xet khang cao, khang nghi thi Thẩm phan
đươc phân công lam chu toa phiên hop ra quyêt đinh đinh chỉ giai quyêt khang cao, khang nghi. Trường
hơp đương sự khang cao rút toan bộ khang cao, Viện kiêm sat rút toan bộ khang nghi sau khi Tòa an câp
phúc thẩm ra quyêt đinh mơ phiên hop xet khang cao, khang nghi thi Hội đông xet khang cao, khang nghi
ra quyêt đinh đinh chỉ giai quyêt xet khang cao, khang nghi;
Trong trường hơp nêu trên, quyêt đinh cua Tòa an câp sơ thẩm co hiệu lực phap luật từ ngay Tòa an câp
phúc thẩm ra quyêt đinh đinh chỉ xet khang cao, khang nghi.
– Hội đông xet khang cao, khang nghi ban hanh quyêt đinh huy quyêt đinh cua Tòa an câp sơ thẩm va
chuyên hô sơ cho Tòa an câp sơ thẩm đê giai quyêt lại theo thu tục sơ thẩm (khoan 5 Điều 462 BLTTDS)
nêu:
+ Việc chứng minh cua đương sự phan đôi việc công nhận phan quyêt cua Trong tai nươc ngoai hoặc căn
cứ đê Tòa an câp sơ thẩm ra quyêt đinh công nhận hoặc không công nhận phan quyêt cua Trong tai nươc
ngoai không đúng quy đinh tại Chương XXXV va Chương XXXVII cua BLTTDS, cac quy đinh khac co liên
quan cua phap luật Việt Nam va điều ươc quôc tê ma Cộng hòa xa hội chu nghia Việt Nam la thanh viên;
+ Thanh phân cua Hội đông xet đơn cua Tòa an câp sơ thẩm không đúng quy đinh tại Chương XXXVII cua
BLTTDS hoặc co vi phạm nghiêm trong khac về thu tục tô tụng anh hương đên quyền va lơi ích hơp phap
cua đương sự.
Hội đông xet khang cao, khang nghi ban hanh quyêt đinh huy quyêt đinh cua Tòa an câp sơ thẩm va đinh
chỉ việc xet đơn yêu câu khi thuộc một trong cac trường hơp quy đinh tại khoan 3 Điều 457 BLTTDS (xem
điêm e khoan 3 Điều 462 BLTTDS).
Quyêt đinh cua Tòa an nhân dân câp cao co hiệu lực phap luật kê từ ngay ra quyêt đinh (khoan 6 Điều
462 BLTTDS).
IV- Môt sô phan quyêt trong tai nươc ngoai va nhân xét vê thưc tên công nh ân
va cho thi hanh phan quyêt trong tai nươc ngoai tại Viêt Nam.
1.Môt sô phan quyêt trong tai nươc ngoai.
a.Phan quyêt liên quan đên Tranh chấp vê việc từ chôi nhận hang trong hợp đồng ban giấy gói
kẹo
Thông thường khi người mua từ chôi nhận hang, người ban co quyền va phai ban lô hang đo
cho người khac, nêu gia cao hơn gia hơp đông ky vơi người mua thi người ban đươc hương,
nêu gia thâp hơn thi co quyền đòi người mua bôi thường chênh lệch cộng vơi cac chi phat sinh
như chi phí lưu kho, chi phí liên quan đên ban lại lô hang chứ không co quyền đòi bôi thường
toan bộ tri gia lô hang. Nhưng trong trường hơp nay giây goi kẹo đươc san xuât ra đa mang
nhan, tên cụ thê nên Nguyên đơn không thê ban cho ai khac, bơi không ai co thê sử dụng đươc,
trừ Bi đơn. Vi thê, Nguyên đơn co quyền đòi Bi đơn tra tiền toan bộ tri gia lô hang vơi điều kiện
la Nguyên đơn phai giao lô hang đo cho Bi đơn. Vi lô hang còn đang nằm trong kho cua Nguyên
đơn nên Uỷ ban trong tai quyêt đinh buộc Bi đơn phai bôi thường cho Nguyên đơn tri gia lô
hang la 77.705 USD chứ không phai la 83.185 USD như Nguyên đơn đòi, đông thời buộc Nguyên
đơn phai giao lô hang ứng vơi 77.705 USD theo điều kiện CIF Hai Phòng cho Bi đơn. trừ khi Bi
đơn không muôn nhận lô hang nay nưa.
PHÁN QUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN
TRANH CHẤP DO TỪ CHỐI NHẬN HÀNG
TRONG HỢP ĐỒNG BÁN GIẤY GÓI KẸO
Cac bên:
Nguyên đơn : Người ban Singapore
Bên đơn
: Người mua Việt Nam
Cac vân đề đươc đề cập:
-
Việc từ chôi nhận hang cua Bi đơn
-
Sô tiền thiệt hại do Nguyên đơn đòi bôi thường
-
Việc giao hang chậm cua Nguyên đơn
-
Sô tiền thiệt hại do Bi đơn kiện lại đòi bôi thường
Tom tắt vụ việc:
Nguyên đơn va Bi đơn đa ky hơp đông ngay 29 thang 6 năm 1994, theo đo Nguyên đơn ban cho
Bi đơn giây goi kẹo co in nhan va tên cụ thê theo điều kiện CIF Hai phòng: giao hang từng đơt.
Mơ L/C va giao hang đơt một: theo Annex 1. Mơ L/C va giao hang đơt hai va cac đơt khac: Bi
đơn sẽ thông bao cho Nguyên đơn bằng Telex hoặc Fax. Thời gian giao hang la 20 ngay sau khi
mơ L/C
Thực hiện hơp đông, hai bên đa tiên hanh giao hang, tra tiền đơt một va đơt hai. Sau hai đơt
giao hang, ngay 11 thang 2 năm 1995 Nguyên đơn fax cho Bi đơn la đa san xuât xong lô hang tri
gia 77.705USD va yêu câu Bi đơn mơ L/C đê giao hang tiêp. Ngay 17 thang 5 năm 1995, Bi đơn
telex đông y nhận lô hang đo lam hai lân: lân đâu vao giưa thang 6 năm 1995 còn lân hai thi sau
lân đâu. Nhưng ngay 19 thang 6 năm 1995, Bi đơn lại điện cho Nguyên đơn từ chôi nhận lô
hang nêu trên vơi ly do la kẹo không ban đươc trên thi trường Ha Nội, sô lương kẹo đa san xuât
cua Bi đơn rât lơn, dây chuyền san xuât kẹo ngừng hoạt động nên không thê nhập khẩu giây goi
kẹo nưa. Vi vậy, lô hang cua Nguyên đơn vẫn nằm lại trong kho.
Ngay 31 thang 12 năm 1996, Nguyên đơn khơi kiện đòi Bi đơn bôi thường thiệt hại gôm:
-
83.185 USD tri gia lô hang đa đươc san xuât xong chờ đê giao nhưng bi từ chôi nhận
-
39.989 USD tri gia sô nguyên liệu dự trư trong kho nhằm thực hiện hơp đông
-
20.000 USD chi phí chung như chi phí phap ly, chi phí cho mât thời gian.
Sau khi nhận đươc đơn kiện, Bi đơn kiện lại Nguyên đơn về việc Nguyên đơn giao hang chậm
đơt một va đơt hai. Thời hạn giao hang đơt một chậm nhât ngay 22 thang 8 năm 1994 nhưng
Nguyên đơn đa không thực hiện đúng. Lô hang cuôi cùng cua đơt một đên Hai phòng ngay 9
thang 11 năm 1994, hơn nưa, hang bi giao thiêu la 5.820 USD. Nguyên đơn giai thích rằng theo
thoa thuận sau khi mơ L/C mơi cho san xuât hang nên xin cao lỗi về sự chậm trê va giao hang
thiêu.
Thời hạn giao hang đơt hai chậm nhât ngay 25 thang 2 năm 1995 nhưng mai đên ngay 7 thang 4
năm 1995 hang mơi về đên Hai Phòng, đông thời hang bi giao thiêu tri gia 11.641 USD va giao
không đông bộ. Bi đơn đòi Nguyên đơn bôi thường do hang giao chậm gây thiệt hại cho san
xuât va tiêu thụ san phẩm, cụ thê la:
Đơt một: 398.862. 000 VND theo Biên ban xac đinh tôn thât đươc lập giưa Bi đơn va Xí
nghiệp san xuât kẹo trực thuộc Bi đơn.
Đơt hai: 502.585.000 VND theo Biên ban xac đinh tôn thât đươc lập giưa Bi đơn va Xí
nghiệp san xuât kẹo.
Phan quyêt cua trong tai:
1.
Về việc từ chôi nhận hang cua Bi đơn:
Đê thực hiện hơp đông mua ban, thực tê hai bên đa ky Annex 1 va Annex 2. Trên cơ sơ cac
Annex nay hai bên đa mơ L/C va giao hang hai đơt. Như vậy, cac Annex do hai bên ky la căn cứ
đê cac bên mơ L/C va giao hang từng đơt. Vi thê, đê tiên hanh mơ L/C va giao hang đơt ba, hai
bên phai ky kêt Annex 3. Tuy hai bên chưa ky Annex 3, nhưng bằng fax ngay 11 thang 4 năm
1995, Nguyên đơn đa đề nghi giao lô hang đơt ba vơi tri gia la 77.705 USD, va bằng telex ngay
17 thang 5 năm 1995, Bi đơn đa đông y mua lô hang nay va nhận hang giao hai lân. Như vậy, co
thê kêt luận la giưa cac bên đa co thoa thuận mua lô hang thứ ba. Từ đo, Bi đơn phai co nghia
vụ mơ L/C va nhận lô hang nay.
Việc Bi đơn từ chôi nhận lô hang đơt ba bằng telex ngay 19 thang 6 năm 1995 la vi phạm thoa
thuận mua ban đơt ba giưa hai bên. Ly do ma Bi đơn nêu ra đê từ chôi nhận hang không đươc
Uỷ ban trong tai châp nhận la căn cứ miên trach nhiệm bơi vi kẹo không ban đươc trên thi
trường Ha Nội, sô lương kẹo do Bi đơn san xuât ra còn rât lơn, dây chuyền san xuât kẹo ngừng
hoạt động không phai la trường hơp bât kha khang va cũng không phai do lỗi cua Nguyên đơn
gây nên. Từ đo, Bi đơn phai co trach nhiệm bôi thường thiệt hại phat sinh cho Nguyên đơn.
2.
Về sô tiền thiệt hại do Nguyên đơn đòi
- Về 83.185 USD la gia tri lô hang bi từ chôi nhận:
Về nguyên tắc, khi từ chôi nhận hang gây thiệt hại cho Nguyên đơn thi Nguyên đơn co quyền
đòi bôi thường. Muôn đươc bôi thường thiệt hại thi Nguyên đơn phai chứng minh thiệt hại va
xuât trinh cac chứng từ lam bằng chứng. Trong trường hơp nay, Nguyên đơn không chứng minh
thiệt hại thực tê phat sinh, không cung câp cac chứng từ lam bằng chứng cho thiệt hại ma coi tri
gia lô hang bi từ chôi nhận la thiệt hại đê đòi Bi đơn bôi thường.
Thông thường khi người mua từ chôi nhận hang, người ban co quyền va phai ban lô hang đo
cho người khac, nêu gia cao hơn gia hơp đông ky vơi người mua thi người ban đươc hương,
nêu gia thâp hơn thi co quyền đòi người mua bôi thường chênh lệch cộng vơi cac chi phat sinh
như chi phí lưu kho, chi phí liên quan đên ban lại lô hang chứ không co quyền đòi bôi thường
toan bộ tri gia lô hang. Nhưng trong trường hơp nay giây goi kẹo đươc san xuât ra đa mang
nhan, tên cụ thê nên Nguyên đơn không thê ban cho ai khac, bơi không ai co thê sử dụng đươc,
trừ Bi đơn. Vi thê, Nguyên đơn co quyền đòi Bi đơn tra tiền toan bộ tri gia lô hang vơi điều kiện
la Nguyên đơn phai giao lô hang đo cho Bi đơn. Vi lô hang còn đang nằm trong kho cua Nguyên
đơn nên Uỷ ban trong tai quyêt đinh buộc Bi đơn phai bôi thường cho Nguyên đơn tri gia lô
hang la 77.705 USD chứ không phai la 83.185 USD như Nguyên đơn đòi, đông thời buộc Nguyên
đơn phai giao lô hang ứng vơi 77.705 USD theo điều kiện CIF Hai Phòng cho Bi đơn. trừ khi Bi
đơn không muôn nhận lô hang nay nưa.
- Về 39.989 USD la tri gia sô nguyên liệu dự trư trong kho:
Theo ban fax ngay 15 thang 9 năm 1996 cua Nguyên đơn gửi cho Bi đơn thi sô nguyên liệu co tri
gia 39.989 USD đa đươc Nguyên đơn dùng vao san xuât ra thanh phẩm co tri gia la 77.705 USD
đê giao cho Nguyên đơn nhưng chưa giao đươc. Như vậy, tri gia cua sô nguyên liệu nay đa nằm
trong tri gia cua lô hang bi từ chôi nhận, do đo Nguyên đơn không co căn cứ hơp ly đê đòi bôi
thường sô tiền nay. Từ đo, Uỷ ban trong tai bac yêu câu đòi bôi thường 39.989 USD cua Nguyên
đơn.
- Về chi phí chung 20.000 USD:
Chi phí phap ly cho vụ kiện như chi phí tư vân phap ly, chi phí thuê luật sư, Nguyên đơn co
quyền đòi Bi đơn bôi thường nhưng Nguyên đơn đa không xuât trinh cac chứng từ chứng minh,
cũng không chỉ ra đươc chi phí cụ thê la bao nhiêu trong sô 20.000 USD.
Chi phí do mât thời gian la chi phí gi, gôm bao nhiêu, Nguyên đơn không chứng minh đươc
trong hô sơ kiện cũng như tại phiên xet xử.
Từ hai ly do nêu trên, Uỷ ban trong tai bac yêu câu đòi bôi thường chi phí chung 20.000 USD cua
Nguyên đơn.
3.
Về việc giao hang chậm cua Nguyên đơn:
Theo L/C mơ cho Annex 1, Nguyên đơn phai giao hang chậm nhât ngay 22 thang 8 năm 1994.
Thực tê theo cac vận đơn, Nguyên đơn đa giao hang vao cac ngay 9 thang 9, ngay 16 thang 9,
ngay 3 thang 10 va ngay 18 thang 10 năm 1994. Như vậy, Nguyên đơn đa giao chậm ca lô hang
theo Annex (giao chậm đơt một), hơn nưa còn giao thiêu hang tri gia 5.820 USD. Tại phiên hop
xet xử, Nguyên đơn trinh bay nguyên nhân giao hang chậm la do Bi đơn đề nghi tăng lương
hang. Uỷ ban trong tai không châp nhận nguyên nhân nay la căn cứ miên trach cho việc giao
hang chậm, bơi vi Nguyên đơn không co văn ban đông y tăng sô lương va hai bên cũng không
sửa đôi sô lương cua Annex 1. Vi vậy, Nguyên đơn phai chiu trach nhiệm về nhưng thiệt hại do
việc giao hang chậm gây ra.
Theo qui đinh cua Annex 2 va L/C, Nguyên đơn phai giao hang chậm nhât ngay 25 thang 2 năm
1995. Thực tê Nguyên đơn giao lô đâu vao ngay 9 thang 2 năm 1995 tri gia 20.628 USD, lô thứ
hai vao ngay 19 thang 3 năm 1995 tri gia 8.395 USD. Như vậy, Nguyên đơn đa giao chậm lô thứ
hai (thuộc đơt hai) la 24 ngay, giao thiêu hang tri gia 11.641 USD. Giao chậm va giao thiêu hang
nhưng không chứng minh đươc la đa co căn cứ miên trach thi Nguyên đơn phai chiu trach
nhiệm về nhưng thiệt hại phat sinh.
4.
-
Về sô tiền thiệt hại do Bi đơn đòi Nguyên đơn bôi thường:
Về 398.862.000 VND do giao chậm va giao thiêu hang đơt một:
Căn cứ vao cac tai liệu, kê hoạch san xuât, hơp đông ban kẹo cho khach hang nội đia, Uỷ ban
trong tai xac đinh đươc rằng việc giao chậm va giao hang thiêu cua Nguyên đơn chỉ lam cho Bi
đơn ngừng san xuât trong 6 ngay, không san xuât đươc 11.720 kg kẹo đê giao đu cho khach
hang nội đia. Từ đo, Uỷ ban trong tai tính sô tiền thiệt hại thực tê, hơp ly ma Bi đơn đang phai
chiu la 57.380.200 VND va quyêt đinh buộc Nguyên đơn phai bôi thường sô tiền nay cho Bi đơn.
-
Về 502.585.000 VND do giao chậm va giao thiêu hang đơt hai:
Căn cứ vao cac tai liệu, kê hoạch san xuât, hơp đông ban kẹo, cac chứng từ do cac bên xuât
trinh, Uỷ ban trong tai xac đinh rằng việc giao hang chậm va giao thiêu hang cua Nguyên đơn
lam cho Bi đơn không thực hiện đươc kê hoạch san xuât va tiêu thụ trong thời gian 30 ngay,
không san xuât đươc 47.620 kg kẹo đê giao cho khach hang nội đia. Từ đo, Uỷ ban trong tai tính
đươc sô tiền thiệt hại thực tê ma Bi đơn phai chiu la 227.197.000 VND. Vi vậy, Uỷ ban trong tai
quyêt đinh buộc Nguyên đơn phai bôi thường cho Bi đơn 227.197.000 VND va bac cac yêu câu
còn lại cua Bi đơn.
Binh luận va lưu y:
Từ vụ kiện nêu trên co thê rút ra cac kêt luận sau đây:
Khi vi phạm hơp đông, bên vi phạm luôn nêu ra cac ly do đê thoai thac trach nhiệm, kê ca ly do
chu quan va khach quan. Do vậy, bên bi vi phạm phai căn cứ vao hơp đông va luật ap dụng cho
hơp đông đê bac nhưng ly do đòi miên trach không xac đang. Chỉ khi nao việc vi phạm hơp đông
do chính nhưng căn cứ miên trach đươc qui đinh trong hơp đông hoặc trong luật gây nên thi
bên vi phạm mơi đươc miên trach nhiệm.
Khi đòi Bi đơn bôi thường thiệt hại thi Nguyên đơn phai chứng minh thiệt hại, phai cung câp tai
liệu, chứng từ chứng minh cho sô thiệt hại đo. Nhưng thiệt hại đòi bôi thuờng phai co thực va
xac đinh đươc. Nêu không co chứng từ lam bằng chứng cho thiệt hại thi yêu câu đòi bôi thường
sẽ bi bac. Trong vụ kiện nay, Nguyên đơn đòi bôi thường 20.000 USD chi phí chung nhưng không
co căn cứ, không co chứng từ chứng minh nên đa bi Uỷ ban trong tai bac yêu câu. Mặt khac, chỉ
đòi bôi thường nhưng thiệt hại thực tê hơp ly, không nên kê khai nhưng thiệt hại ươc lương,
không thực tê, bơi vi Bi đơn cũng như Uỷ ban trong tai luôn luôn không thừa nhận nhưng thiệt
hại gian tiêp, không co thực, không hơp ly. Trong trường hơp nêu trên, Bi đơn đòi bôi thường
901.447.000 VND nhưng chỉ đươc Uỷ ban trong tai châp nhận 284.577.200 VND. Như vậy, Bi
đơn đòi bôi thường sô tiền qua lơn, không thực tê va không hơp ly, kêt qua la không đươc đap
ứng hêt ma còn phai tự chiu phân phí trong tai tương ứng vơi sô tiền không đươc đap ứng.
b. Phan quyêt liên quan đên Tranh chấp do hang có khuyêt tật
Thực hiện hơp đông, ngay 16 thang 8 năm 1997 Bi đơn đa giao hai may thêu cho Nguyên đơn,
may đa đươc lắp đặt va đưa vao sử dụng. Trong qua trinh sử dụng, may co nhiều hong hoc, Bi
đơn đa cử chuyên gia sang Việt Nam sửa chưa nhưng không thanh công. Bi đơn cam kêt sẽ sửa
chưa xong vao ngay 4 thang 4 năm 1998 va sẽ bôi thường 29.202 USD cho 40 ngay may ngừng
hoạt động nhưng sau đo Bi đơn chỉ bôi thường 4.302 USD va không tiêp tục sửa chưa may nưa.
PHÁN QUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN
TRANH CHẤP DO GIAO HÀNG CÓ KHUYẾT TẬT
Cac bên:
Nguyên đơn : Người mua Việt Nam
Bi đơn : Người ban Han Quôc
Cac vân đề đươc đề cập:
-
Hang hoa đươc giao co khuyêt tật không?
-
Thay thê hang hay tra lại hang, đòi lại tiền
-
Tính toan thiệt hại
Tom tắt vụ việc:
Ngay 3 thang 8 năm 1997 Nguyên đơn va Bi đơn đa ky hơp đông mua ban quôc tê sô 0014/97,
theo đo Nguyên đơn mua cua Bi đơn hai may thêu tri gia 136.000 USD theo điều kiện CIF cang
Thanh phô Hô Chí Minh, bao hanh 12 thang sau khi hoan thanh lắp đặt.
Thực hiện hơp đông, ngay 16 thang 8 năm 1997 Bi đơn đa giao hai may thêu cho Nguyên đơn,
may đa đươc lắp đặt va đưa vao sử dụng. Trong qua trinh sử dụng, may co nhiều hong hoc, Bi
đơn đa cử chuyên gia sang Việt Nam sửa chưa nhưng không thanh công. Bi đơn cam kêt sẽ sửa
chưa xong vao ngay 4 thang 4 năm 1998 va sẽ bôi thường 29.202 USD cho 40 ngay may ngừng
hoạt động nhưng sau đo Bi đơn chỉ bôi thường 4.302 USD va không tiêp tục sửa chưa may nưa.
Nguyên đơn đa trưng câu SGS Việt Nam giam đinh tình trạng hai may thêu. Biên ban giam đinh
ngay 1 thang 9 năm 1998 cua SGS ghi "hai may không thê san xuât ra san phẩm theo yêu câu
cua Nguyên đơn".
Do may ngừng hoạt động, Nguyên đơn đòi Bi đơn đôi hai may mơi va bôi thường thiệt hại phat
sinh cho Nguyên đơn.
Trong Văn thư gửi Nguyên đơn ngay 12 thang 2 năm 1999, Bi đơn cho rằng:
Nguyên đơn đa đơn phương mời SGS Việt Nam lam giam đinh nên kêt qua không rang
buộc Bi đơn.
Ngay 15 thang 10 năm 1998 nhân viên cua Bi đơn đên thăm phân xương cua Nguyên đơn
thi thây một trong hai may vẫn hoạt động.
Vi vậy, Bi đơn đề nghi cho trưng câu giam đinh bơi một công ty giam đinh quôc tê, đông thời Bi
đơn châp nhận đề nghi cua Nguyên đơn về việc đôi hai may.
Ngay 18 thang 4 năm 1999 Bi đơn thông bao cho Nguyên đơn việc tai giam đinh sẽ đươc tiên
hanh từ ngay 22 đên ngay 28 thang 4 năm 1999 bơi Vinacontrol co sự chứng kiên cua luật sư A
cua nươc Nguyên đơn. Nguyên đơn không phan đôi.
Ngay 28 thang 4 năm 1999 Vinacontrol câp Biên ban giam đinh sô 095/1999G, trong đo kêt luận
may bi hong hoc, tình trạng lắp rap, căn chỉnh hai may chưa hoan tât, vao thời điêm giam đinh,
ca hai may đều không thê vận hanh đươc. Ngay 4 thang 5 năm 1999 Nguyên đơn kiện Bi đơn ra
trong tai, đòi:
-
Tra lại hai may thêu, lây lại tiền
-
Bôi thường thiệt hại, gôm:
+
Chi phí nhân công trong thời gian may ngừng hoạt động
+
Lai suât trên sô tiền hang 136.000USD kê từ ngay thanh toan đên ngay trong tai xet xử
+
Chi phí giam đinh tra cho SGS Việt Nam
+
Thiệt hại do mât khach hang, thiệt hại mât doanh thu, thiệt hại tinh thân.
Phan quyêt cua trong tai:
1. Việc giao hang co khuyêt tật:
Việc Bi đơn giao hai may co khuyêt tật may bi hư hong trong thời hạn bao hanh va sau đo không
vận hanh đươc đa đươc chứng minh bơi cac bằng chứng sau: