Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài tiểu luận số 1 Lớp chuẩn Chức danh GV THCS hạng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.26 KB, 18 trang )

Bài tiểu luận số 1
1. Phân tích các chính sách và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên phổ
thông và giáo viên trung học cơ sở.
BÀI LÀM
I. Đặt vấn đề:
Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát triển giáo dục
và đào tạo, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc nâng cao chất lượng giáo
dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng thành hiện thực. Do vậy, muốn
phát triển giáo dục đào tạo điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên .Trong nhà trường, việc phát triển đội ngũ giáo
viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng ngày càng cao phải được coi
là một giải pháp quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục.
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông và giáo viên
trung học cơ sở là yếu tố mang tính chiến lược để có một nền giáo dục phổ
thông đáp ứng tầm cao của yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cũng như bồi dưỡng
nhân tài trong quá trình nâng cao dân trí. Trong xu thế học suốt đời và xây dựng
xã hội học tập, vai trò của người giáo viên càng quan trọng và nặng nề. Để có
được một đội ngũ có vai trò trọng trách như vậy, cần hết sức coi trọng việc xác
định các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông và giáo
viên trung học cơ sở.

1


II. Thực trạng giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay
1. Thành tựu
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của
Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã
đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Cụ thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo


tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục,
đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh
viên tăng nhanh, nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng
giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát
triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý. Chi ngân sách
cho giáo dục và đào tạo đạt mức 20% tổng chi ngân sách nhà nước. Xã hội hóa
giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài công lập góp phần
đáng kể vào phát triển giáo dục và đào tạo chung của toàn xã hội. Công tác quản
lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định.
Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học
vào năm 2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xoá mù
chữ cho người lớn. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với
đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình
đẳng giới trong giáo dục và đào tạo.
Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống
hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của

2


đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với
những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Hạn chế
- Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên
thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý
thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất,
kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc

giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.
- Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí
vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
- Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài
chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu
và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Những hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về
phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng
đầu" còn chậm và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế
hoạch và chương trình phát triển giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã
hội .
- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình
thức, hư danh, chạy theo bằng cấp... chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng
3


hơn. Tư duy bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã
hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo.
- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ
sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra,
giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ . Nguồn lực quốc gia và khả năng
của phần đông gia đình đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu.
III. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo và phát triển
giáo dục phổ thông trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện
1. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà

nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi
mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp
thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những
nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài
hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ,
khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
4


lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.
4. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng
sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện
đại hoá giáo dục và đào tạo.
6. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào

tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các
vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và
các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào
tạo.
7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước.
Hội nhập quốc tế sâu, rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản
sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa. Mở rộng
giao lưu hợp tác với các nền giáo dục trên thế giới, nhất là với các nền giáo dục
tiên tiến hiện đại; phát hiện và khai thác kịp thời các cơ hội thu hút nguồn lực có
chất lượng.
IV. Chính sách và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông và
giáo viên THCS
5


Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo
từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học
cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ
đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ
thạc sĩ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản
lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một
số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng
phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử

tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp
vào ngành sư phạm .
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng
cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên
cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ
ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ
chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối
với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ . Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc
lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc,
theo vùng.

6


Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên
cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo
trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước
ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong
nước.
Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào
tạo, nhất là các trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt
là các viện nghiên cứu.
1. Chính sách đảm bảo chất lượng
Tập trung vào quản lý chất lượng giáo dục: chuẩn hóa đầu ra và các điều

kiện đảm bảo chất lượng trên cơ sở ứng dụng các thành tựu mới về khoa học
giáo dục, khoa học công nghệ và khoa học quản lý, từng bước vận dụng chuẩn
của các nước tiên tiến; công khai về chất lượng giáo dục, các điều kiện cơ sở vật
chất, nhân lực và tài chính của các cơ sở giáo dục; thực hiện giám sát xã hội đối
với chất lượng và hiệu quả giáo dục; xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về
chất lượng giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục của các cấp
học, trình độ đào tạo và kiểm định các chương trình giáo dục nghề nghiệp, đại
học.
Đảm bảo chất lượng (quality assurance) là một cơ chế quản lý chất lượng
tiến bộ hơn kiểm soát chất lượng đang được nhiều nước sử dụng để quản lý chất
lượng giáo dục. Theo SEAMEO (2002), đảm bảo chất lượng giáo dục có thể là
những quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu, hành động, công cụ, quy
trình và thủ tục, mà thông qua sự hiện diện và sử dụng chúng có thể đảm bảo
rằng sứ mạng và mục tiêu giáo dục đang được thực hiện, các chuẩn mực đang
được duy trì và nâng cao. Đảm bảo chất lượng giáo dục là thuật ngữ chung đề
cập đến một loạt các biện pháp và cách tiếp cận, sử dụng để nâng cao chất lượng
7


giáo dục. Đảm bảo chất lượng giáo dục có thể là đánh giá chất lượng giáo dục
(education quality assessment), kiểm toán chất lượng (quality audit) và
KĐCLGD (education quality accreditation).
Trong quá trình tiếp cận với nhiều mô hình đảm bảo và KĐCLGD trên thế
giới, mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục của Việt Nam đang từng bước được
ổn định, phù hợp với các mô hình đảm bảo chất lượng của nhiều nước khác,
nhất là mô hình của châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương, AUN - những mô
hình được tiếp tục phát triển trên mô hình chung của châu Âu. Mô hình đảm bảo
chất lượng giáo dục của Việt Nam có 3 cấu phần sau:
- Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của nhà trường;
- Hệ thống đảm bảo chất lượng bên ngoài nhà trường (hệ thống đánh giá

ngoài bao gồm các chủ trương, quy trình và công cụ đánh giá);
- Hệ thống các tổ chức đánh giá chất lượng từ bên ngoài (các tổ chức
KĐCLGD).
Mô hình này có nguồn gốc từ hệ thống đảm bảo chất lượng châu Âu, được
Mạng lưới chất lượng châu Á-Thái Bình Dương (APQN) phát triển và khuyến
khích áp dụng cho các nước trong khu vực
Định hướng phát triển hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo
dục ở Việt Nam:
- Từng bước hình thành đơn vị chuyên trách về KĐCLGD theo hướng
tách cơ quan quản lý nhà nước về KĐCLGD với đơn vị thực hiện KĐCLGD ở
các địa phương.
- Đẩy mạnh tiến độ đào tạo kiểm định viên KĐCLGD đại học và trung
cấp chuyên nghiệp. Tiếp tục tập huấn chuyên môn đánh giá ngoài cho các cán bộ
quản lý và giáo viên theo đề nghị của các Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục triển khai đánh giá ngoài và công nhận các cơ sở giáo dục đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục ở các cấp học và bậc học.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục ở trong nước đăng ký đánh giá, kiểm
định bởi các tổ chức đánh giá và kiểm định CLGD của khu vực và quốc tế:
8


AUN, ABET, AACSB, ABEST21…
2. Chính sách đầu tư
Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo,
ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi
ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo
đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công
lập. Hoàn thiện chính sách học phí.

Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư
xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm
từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát triển
các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất
lượng cao ở khu vực đô thị.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu
tư xây dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư
phạm. Thực hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo (không phân
biệt loại hình cơ sở đào tạo), b ảo đảm chi trả tương ứng với chất lượng, phù hợp
với ngành nghề và trình độ đào tạo . Minh bạch hóa các hoạt động liên danh,
liên kết đào tạo, sử dụng nguồn lực công ; bảo đảm sự hài hòa giữa các lợi ích
với tích luỹ tái đầu tư.
Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước
ngoài có uy tín. Có chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo
dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của người học, người sử dụng lao
động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Đối với các ngành đào tạo có khả năng xã hội
hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối tượng chính sách, đồng bào dân
tộc thiểu số và khuyến khích tài năng. Tiến tới bình đẳng về quyền được nhận hỗ
trợ của Nhà nước đối với người học ở trường công lập và trường ngoài công lập.
9


Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ
hoạt động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các
loại hình trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Thực hiện định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục - đào tạo.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ
trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học

sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học.
Phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng thuộc hệ thống chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ,
công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí.
Yêu cầu đối với công tác xã hội hoá giáo dục (một trong những điều kiện
cần thiết để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông):
Thứ nhất, quán triệt quan điểm phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng,
của Nhà nước và của toàn dân. Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương có trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông;
bảo đảm điều kiện thực hiện chương trình; thực hiện nghiêm túc các chính sách
của Đảng, Nhà nước đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cơ sở giáo dục
phổ thông. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và
phối hợp với các cá nhân, tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động đa dạng
các nguồn lực tham gia các hoạt động giáo dục và hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất
nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn.
Thứ hai, phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Gia đình,
cha mẹ học sinh được hướng dẫn phối hợp và tham gia giáo dục con em theo
yêu cầu của lớp học, cấp học; Ban đại diện cha mẹ học sinh có cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ
học sinh; nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh
hoạt động.
10


Thứ ba, phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Nhà trường chủ
động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn - Đội, hoạt động
xã hội, tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, qua đó thực hiện giáo dục học sinh trong thực tiễn đời sống.
3. Chính sách tạo cơ hội bình đẳng và chính sách phát triển giáo dục các

vùng miền
Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội
học tập, hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách xã hội, người
nghèo.
Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc
thiểu số và đối tượng chính sách xã hội. Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ
đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng
cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học. Khuyến khích
hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên
nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng dân
tộc thiểu số, vùng khó khăn.
Phát triển giáo dục từ xa, giáo dục nghề nghiệp, mở rộng hệ thống dự bị đại
học. Phát triển hệ thống cơ sở giáo dục đặc biệt dành cho người khuyết tật, trẻ
em bị ảnh hưởng bởi HIV và trẻ em lang thang đường phố, các đối tượng khó
khăn khác.
Tăng đầu tư cho giáo dục đặc biệt; có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên
giáo dục đặc biệt và học sinh khuyết tật.
V. Các giải pháp cụ thể được đề xuất
Chương trình bồi dưỡng và nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo theo những
yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp bắt đầu triển khai từ năm 2010
11


giúp nhà giáo thường xuyên tự học tập và rèn luyện để nâng cao mức đạt được
theo các yêu cầu của chuẩn.
Các chuẩn đó được thể hiện cụ thể về phẩm chất đạo đức; năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực tìm hiểu môi trường và đối tượng giáo dục;

năng lực phối hợp với gia đình, cộng đồng và xã hội trong công tác giáo dục, về
năng lực phát triển nghề nghiệp...
Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng cần được đánh giá, cải
tiến nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu
nâng chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức về vai
trò, trách nhiệm
Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
rèn luyện phẩm chất, đạo đức, tư cách nhà giáo – công dân qua những nội dung
cụ thể như sau:
Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh; Phổ biến, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Quốc hội,
các quy định của Nhà nước và của Ngành, nhiệm vụ và kế hoạch giáo dục & đào
tạo năm học mới, tình hình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương,
trong nước và quốc tế.
Bồi dưỡng quan điểm nhận thức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập
nhật hóa, hiện đại hóa tri thức bộ môn và đổi mới phương pháp giảng dạy cho
đội ngũ giáo viên.
2. Đổi mới công tác đánh giá giáo viên
Đánh giá giáo viên dựa trên chuẩn nghề nghiệp nhằm xác định chính xác,
khách quan mức độ năng lực nghề nghiệp của giáo viên ở thời điểm đánh giá
các yêu cầu theo chuẩn.
12


Trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị cho giáo viên được đánh giá và các
cấp quản lý giáo dục nhằm không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp đồng
thời khắc phục những yếu kém và động viên các mặt mạnh mà giáo viên đã làm
được.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, xem giáo viên thực hiện

như thế nào để từ đó có biện pháp giúp đỡ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
mà giáo viên đang mắc phải.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tiến độ chương trình theo phân phối
chương trình giảng dạy các môn học để thấy được việc thực hiện chương trình
có đầy đủ, kịp thời, có bị cắt xén chương trình không. Qua đó giúp giáo viên
thực hiện đầy đủ và nghiêm túc hơn.
Kiểm tra, đánh giá việc soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo
viên. Nội dung soạn bài cần đảm bảo các yêu cầu: Xác định đúng mục tiêu bài
dạy; xác định đúng những công việc cần chuẩn bị của thầy và trò; xây dựng
được các hoạt động chủ yếu diễn ra trong giờ dạy; xác định được phương pháp
và hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh đồng thời phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Kiểm tra nội dung đã đảm bảo đúng, đủ kiến thức trọng tâm của bài và đảm
bảo tính khoa học, hệ thống.
Kiểm tra, đánh giá việc giảng dạy trên lớp thể hiện: Nề nếp, tổ chức lớp
học; việc đảm bảo nội dung bài dạy: truyền thụ kiến thức (đảm bảo kiến thức cơ
bản, hệ thống), kỹ năng thực hành, giáo dục tư tưởng, tình cảm; việc vận dụng
các phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh;
đánh giá chung bài dạy của thầy và kết quả tiếp thu bài của trò.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên: Thực
hiện đầy đủ ngày giờ công, các buổi sinh hoạt chuyên môn, nề nếp ra vào lớp;

13


có ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định; có chấm, chữa và trả
bài đầy đủ theo quy định.
Kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy, giáo dục của giáo viên thể hiện thông
qua kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ và kết quả học lực, hạnh kiểm của
học sinh cuối kỳ và cuối năm.

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các công tác khác như: Công tác chủ
nhiệm, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa; ý thức tham gia các
hoạt động chuyên môn, hoạt động đoàn thể; công tác bồi dưỡng thường xuyên,
tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; công tác viết sáng kiến kinh nghiệm (giải
pháp hữu ích) và việc vận dụng vào giảng dạy.
3. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Nhà trường cần xây dựng được nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có tính
chất tổng hợp, kết hợp tính nhiều mặt với chuyên môn hóa và phân hóa cao đối
tượng.
Chương trình bồi dưỡng bao gồm các thành phần kiến thức cơ bản thuộc
các lĩnh vực: Chủ trương, đường lối, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Đặc biệt là các nội dung quan điểm, định hướng của Đảng, Quốc hội, Nhà
nước về giáo dục; về tâm lý học, giáo dục học, các vấn đề về lý luận, về phương
pháp dạy học bộ môn tiên tiến; các vấn đề mới về chương trình, sách giáo khoa
và khoa học bộ môn.
Nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: Bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn
tập trung vào những nội dung giáo viên còn yếu, thiếu hoặc các chuyên đề bồi
dưỡng nghiệp vụ, phương pháp, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện
đại; bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ …

14


Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên còn thể hiện qua
việc tự nghiên cứu trong quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp
hữu ích hàng năm của mỗi giáo viên cũng như việc thiết kế, làm đồ dùng dạy
học.
Nội dung về bồi dưỡng, tự bồi dưỡng được thể hiện qua các hoạt động: Bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về

giáo dục; bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về các hoạt động: Tổ chức hội thảo, thảo luận
chuyên đề, tổ chức hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, trò chơi
dân gian, sinh hoạt tập thể, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng làm việc nhóm.
3. Tạo điều kiện ứng dụng kiến thức vào thực tế
Đảm bảo 100% giáo viên được ứng dụng những kiến thức mới vào công
tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
Những kiến thức mới mà đội ngũ giáo viên tiếp thu được ở nhiều lĩnh vực
thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng thể hiện ở những vấn đề
sau đây:
Kiến thức về đổi mới phương pháp dạy và học: Đổi mới phương pháp cũng
là những vấn đề rất khó vì cái mới luôn luôn khó tiếp cận. Do vậy, khi đội ngũ
giáo viên tiếp nhận được phương pháp giảng dạy mới đều muốn đưa vào quá
trình giảng dạy.
Hiệu trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên thể hiện những vấn đề mà họ đã
tiếp thu được. Những thử nghiệm bước đầu có thể chưa thành công nhưng đó
chính là sự mạnh dạn trong đổi mới tư duy của đội ngũ giáo viên. Từ đó những
cái mới được triển khai và thử nghiệm để rồi mang lại những kết quả to lớn cho
sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Những kiến thức mới về liên môn, giữa các môn khoa học có những nét
tương đồng. Vấn đề tích hợp giữa các bộ môn khoa học với nhau.
15


Tuy nội dung kiến thức của một bài dạy, một tiết dạy rất nhiều và dài.
Song, nếu giáo viên biết tích hợp thì sẽ tạo ra sự hứng thú của học sinh trong các
tiết học, làm tăng tính hiệu quả cho các tiết dạy.
Những kiến thức mới liên quan đến giáo dục môi trường, giáo dục giới
tính, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, những vấn đề xử lý tình huống trong
cuộc sống…
Tất cả những kiến thức đó đều mới đối với mỗi giáo viên nhất là những

giáo viên đã công tác lâu năm. Giáo viên tiếp thu được qua các lớp tập huấn nếu
không được triển khai, áp dụng vào thực tế giảng dạy thì sẽ ảnh hưởng không
nhỏ đến ý thức của học sinh. Do vậy, hiệu trưởng phải mạnh dạn và tạo điều
kiện để đội ngũ giáo viên ứng dụng vào thực tế giảng dạy của mỗi giáo viên.
4. Giao lưu, học hỏi
Đảm bảo 100% giáo viên trẻ mới bước vào nghề được tạo điều kiện về thời
gian, kinh phí cho việc giao lưu, học tập kinh nghiệm; giao lưu, trao đổi về lĩnh
vực chuyên môn:
Giáo viên trẻ được dự giờ của giáo viên có kinh nghiệm, giáo viên dạy
giỏi ở các trường THCS khác; giáo viên được dự các tiết thí nghiệm, thực hành;
các tiết có sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại; các tiết có ứng dụng công nghệ
thông tin.
Giáo viên được dự các buổi bồi dưỡng học sinh giỏi, phù đạo học sinh
yếu kém; dự các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn do Tổ trưởng chuyên môn phụ
trách; dự các tiết kiểm tra nội bộ và tham gia các buổi góp ý, đánh giá giáo viên;
dự hội nghị chuyên đề, hội thảo chuyên môn; dự các tiết thao giảng, hội giảng,
các tiết thi giáo viên giỏi.
Giao lưu, trao đổi các hoạt động giáo dục: Dự các tiết sinh hoạt do giáo
viên chủ nhiệm phụ trách; các tiết do lớp trưởng điều hành dưới sự hướng dẫn
16


của giáo viên chủ nhiệm; dự các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp do giáo viên
chủ nhiệm giảng dạy; các tiết do Đoàn trường triển khai;
Dự các buổi sinh hoạt ngoại khóa do giáo viên chủ nhiệm phối hợp với
Đoàn trường tổ chức; tham gia các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao; tham gia các buổi trao đổi giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học
sinh về giáo dục đạo đức học sinh chậm tiến bộ.
5. Môi trường sư phạm thân thiện
Để giáo viên yên tâm công tác và cống hiến cho sự nghiệp giáo dục, cần

có một môi trường làm việc thuận lợi. Lý luận chỉ ra rằng một môi trường sư
phạm thân thiện, dân chủ và đoàn kết tạo động lực cho giáo viên.
Hiệu trưởng nhà trường xác định đúng bản chất và ý nghĩa của một môi
trường thuận lợi để chủ động tạo lập hay có những tác động đến các cấp quản lý
tạo điều kiện để xây dựng môi trường tốt cho các hoạt động giáo dục và phát
triển đội ngũ giáo viên.
Để chất lượng giáo dục không ngừng phát triển về mọi mặt, Hiệu trưởng
và các cấp quản lý giáo dục cần có sự quan tâm thiết thực tới đội ngũ giáo viên
bằng nhiều cách, bằng các công việc cụ thể như sau:
Đảm bảo thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách, về bổ
nhiệm, đãi ngộ, quyền lợi vật chất, tinh thần như: Chế độ tiền lương, chế độ phụ
cấp, chế độ thử việc, ốm đau, thai sản, khen thưởng … khắc phục tình trạng
chậm trễ trong việc thanh toán các chế độ cho giáo viên.
Nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp nhằm tăng thêm thu
nhập cho đội ngũ giáo viên từ nguồn quỹ của nhà trường như quỹ tương trợ, quỹ
tình thương hoặc kêu gọi các tổ chức, cá nhân, những mạnh thường quân ủng hộ
cho giáo dục, để giúp cho giáo viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ốm đau, gia
đình gặp phải hoạn nạn.
17


Nhà trường tổ chức cho đội ngũ giáo viên được thăm quan, du lịch nghỉ
dưỡng trong dịp hè, trong những ngày lễ lớn...

18


VI. Tổng kết
Hệ thống giải pháp phải đồng bộ từ khâu đào tạo - bồi dưỡng - sử dụng đến việc thực hiện các chế độ chính sách cũng như xây dựng các cơ sở vật chất
cần thiết cho hoạt động sư phạm của mỗi giáo viên và cả đội ngũ giáo viên. Để

thực hiện hệ thống giải pháp đó, cần có một tầm nhìn chiến lược về vai trò của
giáo dục và đào tạo, cũng như một ý chí chính trị mạnh mẽ của cả hệ thống
chính trị khi tổ chức thực hiện hệ thống giải pháp đó. Và ở đây, vai trò và quyết
tâm tham mưu cùng năng lực tổ chức thực hiện của toàn ngành giáo dục và đào
tạo có vai trò cực kỳ quan trọng vì Đảng, Nhà nước và xã hội chỉ định hướng,
tạo những điều kiện và môi trường thuận lợi, còn hành động cụ thể để biến quan
điểm, chủ trương, chính sách thành hiện thực và đạt đến hiệu quả cuối cùng và
cao nhất được quyết định bởi sự tham gia và đóng góp của đội ngũ giáo viên nói
chung và những giáo viên phổ thông nói riêng – những chiến sĩ trực tiếp trên
mặt trận giáo dục – đào tạo.

19



×