Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

ÔN THI ĐH - CĐ (Từ 1954 - 1975)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.59 KB, 7 trang )

ƠN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG Năm học 2008 -2009
Câu 1 Ngun nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp:
Ngun nhân thắng lợi:
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng .
- Lực lượng vũ tranh 3 thứ qn được xây dựng, khơng ngừng lớn mạnh.
- Có một hậu phuơng vững chắc.
- Tinh thần đồn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đơng Dương, sự ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xơ và các nước
XHCN khác.
Ý nghĩa lịch sử:
- Buộc thực dân Pháp phải thừa nhận độc lập, chủ quyền thống nhất tồn vẹn lãnh thổ của 3 dân tọc Ðơng Dương. Phá tan
âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh ở Ðơng Dương của đế quốc Pháp, Mỹ.
- Bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám, giải phóng hồn tồn miền Bắc, tạo điều kiện để hồn thành cải cách ruộng đất,
xóa bỏ chế độ bóc lột của giai cấp điạ chủ phong kiến.
- Giáng đòn mạnh mẽ vào hệ thống thực dân mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ. Cổ vũ mạnh mẽ cho phong
trào đấ tranh giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết ở châu Á, châu Phi.
Câu 2 Phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960)
A. Ngun nhân:
- Mỹ Diệm mở rộng chính sách “ tố cộng, diệt cộng” đặc biệt là luật 10 -59 (5/1959) lê máy chém đi khắp miềnNam, cơng
khai chem. giết, làm cho hang vạn cán bộ đẩng viên bị giết hại, hang chục vạn đồng bào u nước bị tù đày. Chính sách
đó làm cho cách mạng nước ta ngặp nhiều tổn thất
- Tháng 1- 1959 hội nghị TW Ðảng lần thứ 15 quyết định: để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ
chính quyền Mĩ - Diệm.Phưong hướng của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng
con đường chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mĩ - Diễm.
- Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở một số nơi như Vĩnh Thạnh(Bình Định), Bác Ái (Bình Thuận) tháng 2 - 1959, Trà Bồng
(Quảng Ngãi) tháng 8 – 1959 từ đó lan ra khấp miền Nam, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
B. Diễn biến:
- 17/1/1960 nhân dân ba xã là Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre) đồng loạt nổi dậy giải
tán chính quyền., từ đó lan ra nhiều huyện khác của tỉnh Bến Tre.
- Quần chúng nổi dậy giành chính quyền địch, thành lập ủy ban tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất
của địa chủ, cường hòa chia cho dân cày nghèo.


- Từ Bến Tre phong trào lan rộng ra Nam Bộ(600/1298 xã), Tây Ngun(3200/5721 thơn), Trung Trung Bộ(904/3829
thơn).
C. Ý nghĩa:
- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ, lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngơ Đình Diệm.
- Ðánh dấu bước phát triển của cách mạng miền.Nam chuyển sang thế tiến cơng .
- Ngày 20/12/1960 mặt trân dân tộc giải phóng miền.Nam thành lập.
C âu 3 Hồn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ III của Đảng ?
Hồn cảnh.
- Giữa lúc cách mạng hai miền có những bước tiến quan trọng, Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu lần
thứ III.
- Từ ngày 5 đến ngày 10 – 9 – 1960 tại Hà Nội.
Nội dung:
- Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền.
+ Cách mạng miền Bắc có vai trò quyết đònh đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
+ Cách mạng miền Nam có vai trò quyết đònh trực tiếp với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Khảng đònh cách mạng hai miền cóa mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm hoàn thành cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ trong cả nước.
- Đại hội khảng đònh đua miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghóa xã hội.
Giáo viên: VÕ TÁ TÁO Trường THPT BC Krong Pắc – Đăk Lăk - 1 -
ƠN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG Năm học 2008 -2009
- Thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kỉ thuật của chủ nghĩa
xã hội, thực hiện một bước cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới do Lê Duẩn làm bí thư thứ nhất.
Ý nghóa:
- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Là nguồn sáng để cách mạng hai miền tiến lên.
Câu 4: Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt”. Qn dân m.Nam đã chiến đấu
chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” đó như thế nào?
Hồn cảnh :
- Sau phong trào “Đồng Khởi”, quần chúng tiếp tục nổi dậy chống chế độ Mỹ - Diễm và gây cho chúng nhiều thất bại vì

vậy Mĩ buộc phải chuyển sang chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.
- Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” hình thức chiến tranh xâm lược kiểu mới, được thực hiện bằng qn đội tay sai, dưới
sự chỉ huy của “cố vấn” Mỹ và dựa vào vũ khí Mỹ nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”
Thủ đoạn:
- Mĩ đề ra kế hoạch Xtalây – Taylo nhằm bình đòn miền Nam trong vòng 18 tháng và sau đó tăng lên 2 năm với kế
hoạch Giônxơn – Mácmrama.
- Mó tăng cường viện trợ cho Diệm, đưa vào miền Nam nhiều cố vấn quân sự, tăng nhan lực lượng quân đội Sài Gòn.
- Diễm ráo riết dồn dân lập “ấp chiến lược” –được coi là “xương sống” và là “quốc sách” của chiến lược Chiến tranh
Đặc Biệt (Chúng dự đònh dồn 10 triệu dân vào 16000 ấp trong tổng số 17 000 ấp
toàn miền Nam, nhằm đẩy lực lượng cách mạng ra khỏi các xã ấp tiến tới nắm dân, thực hiện chương trình “bình đònh”
miền Nam, với phương châm “tát nước bắt cá”
- Sử dụng chiến thuật “trực thăng vận”, “thiết xa vận”
- Lập Bộ chỉ huy qn sự Mỹ (MACV)
- Chúng tiến hành các cuộc càn qt ở miền Nam, tiến hành các hoạt động phá hoại mền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng
biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.
Nhân dân miền Nam c hống “chiến tranh đặc biệt”
- 1/1960 thành lập Trung ương cục m.Nam thay cho xứ ủy Nam bộ.
- 15/2/1960 thống nhất các lực lượng cách mạng thành Qn Giải phóng m.Nam Việt Nam
- Dưới ngọn cờ đồn kết của Đảng, quant dân miền Nam đẩy mạnh đấu tranh chống Mĩ - Diễm, kết hợp đấu tranh chính
trị với đấu tranh vũ tranh, nơie dậy trên cả ba vùng chiến lược, tiến cơng địch cả ba mũi tiến cơng.
- Trên mặt trận chống “bình định” diễn ra rất quyết liệt, gay go giữa lập và phá ấp chiến lược của ta và địch
- Với quyết tâm “Một tấc khơng đi, một li khơng rời”, nhân dân miền Nam kiên quyết bám đất giữ làng, phá thế kìm kẹp
của địch.
- Cuối 1962 trên nửa tổng số ấp với 70% nơng dân (6.5 triệu) tồn m.Nam do cách mạng kiểm sốt và đến cuối năm 1964
địch chỉ còn kiểm xốt được 3300 ấp (khoảng 1/5 số ấp dự kiến),
- Tới tháng 6 – 1965 địch chỉ còn kiểm sốt được 2200 ấp, vùng giải phóng ngày càng mở rộng, trở thành hậu phuơng trực
tiếp của cách mạng.
- Trên mặt trận qn sự: chiến thắng vang dội ở Ấp Bắc (2/1/1963), tại đây với qn số ít hơn địch gần 10 lần, ta đã dập
tan cuộc càn qt của trên 2.000 qn Ngụy có cố vấn Mỹ chỉ huy và yểm trợ của xe tăng, máy bay.Từ đây phong trào

“thi đua Ấp Bắc giết giặc lập cơng” lan ra khắp miền Nam.
- Sau chiến thắng Ấp Bắc, quant giải phóng nhanh chóng trưởng thành và tiến lên đánh những trận có quy mơ lớn.
- Đơng xn 1964 – 1965 ta giành chiến thắng ơ Bình Giã (Bà Rịa) diệt 1.700 tên, phá hủy hang chục mấy bay và xe bọc
thép, đánh thắng chiến thuật “trực thăng vận”, “thiết xa vận”của địch; chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản về cơ
bản. Tiếp đó ta giành thắng lợi ở An lão, Ba Gia, Đồng Xồi…
- Trên mặt trận chính trị: Phong trào đấu tranh ở các đơ thị lớn Sài Gòn, Đà Nẵng, Huế lên cao, đặc biệt là các tín đồ
Phật giáo, “đội qn tóc dài”
- Với những thắng lợi quan trọng trên mặt trận bình định, qn sự và chính trị ta đã làm cho chính quyền sài gòn lung lay
tận gốc rễ, mặc dù Mĩ đã thay Diệm và đề ra chiến lược mới nhưng khơng cưú vạn được sự phá sản hồn tồn của chiến
lược “chiến tranh đặc biệt”vào giữa năm 1965.
Giáo viên: VÕ TÁ TÁO Trường THPT BC Krong Pắc – Đăk Lăk - 2 -
ƠN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG Năm học 2008 -2009
Câu 5: Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược “chiến tranh cục bộ”. Qn dân m.Nam đã chiến đấu chống
chiến lược “chiến tranh cục bộ” như thế nào?
Chiến lược “chiến tranh cục bộ”ä.
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mó chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”ở miền Nam và
mở rộng chiến tranh phá hoại miền Băc.
- Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng qn Mỹ, qn
chư hầu và quân đội Sài Gòn với vũ khí Mỹ. Trong đó, qn Mỹ giữ vai trò quan trọng và khơng ngừng tăng lên lúc cao
nhất là 1,5 triệu quan, trong đó quan Mĩ chiếm hơn nửa triệu1969) nhằm chống lại cách mạng nước ta.
- Với chiến lược mới Mĩ âm mưu nhanhn chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực, áp đảo lục lượng của ta bằng chiến
sự mới “tìm diệt”, cố giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta về thế phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ, rút về
biên giới, làm cho chiên tranh tàn lụi dần.
- Dựa vào ưu thế qn đơng, vũ khí hiện đại, qn Mỹ vừa vào miền Nam đã mở ngay cuộc hành qn “tìm diệt” mang
tên “ánh sáng sao” vào căn cứ Vạn Trường. Rồi tiếp đó trong hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967, mở hàng loạt
cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “đất thánh Việt cộng”.
Qn dân m.Nam chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ”
- Vào 18/8/1965 Mỹ huy động 9.000 qn có xe tăng, máy bay yểm trợ tấn cơng vào thơn Vạn Trường (Quảng Ngãi). Sau
hơn 1 ngày chiến đấu, 1 trung đồn chủ lực lực của ta cùng với du kích đã đẩy lùi cuộc hành qn của địch, diệt 900 tên,
phá hủy nhiều xe tăng máy bay.

- Với chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cho cao trào “tìm Mỹ mà đánh lung Ngụy mà diệt”, chứng tỏ khả năng quân ta
có thể đánh thắng Mỹ trong “chiến tranh cục bộ”.
- Mùa khơ 1965 – 1966 với 72 vạn quân đòch mở 450 cuộc hành quân trong đó có 5 cuộc hành quân timta đập tan cuộc
hành qn của 720.000 qn Mỹ và chư hầu với 450 cuộc hành qn lớn nhỏ, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt”
lớn chủ yếu vào Đơng Nam Bộ và Liên khu V với mục tiêu đánh bại chủ lực Quant giải phóng.
Quant dân ta với thế trận chiến tranh nhân dân, với nhiều phương thức tác chiến đã chặn đánh địch trên mọi hướng, tiến
cơng địch khắp mọi nơi. Sau hơn 4 tháng ta loại 104.000 tên, bắn cháy 1.430 máy bay, 6.00 xe bọc thép…
- Mùa khơ 1966 – 1967 làn này Mỹ huy động 980.000 qn tiến hành 895 cuộc hành qn, trong đó 3 cuộc hành qn
then chốt vào Đơng Nam bộ (Attơnborơ, Xêdaphơn và Giaxơn City) nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não của ta. Qn dân ta
đã anh dũng chiến đấu giành thắng lợi lơn: loại khỏi vòng chiến đấu 151.000 tên, bắn rơi 1231 máy bay, phá hủy 1.627 xe
tăng…
- Ở vùng nơng thơn, đơ thị phong trào đấu tranh của nơng dân, cơng nhân,học sinh sinh viên, Phật tử…chống kìm kẹp của
địch, trừng trị bọn ác ơn, phá từng mảng lơn ấp chiến lược, đòi Mỹ phải rút về nước…
- Đến cuối năm 1967, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam có cơ quan thường trực nở hết các nước xã hội
chủ nghĩa.
Cuộc tổng tiến cơng và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 :
- Ngun nhân ta mở cuộc tấn cơng:
+ Xuất phát từ nhận định so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khơ.
+ Lợi dụng mâu thuẫn ở Mĩ trong năm bầu cử tổng thống (1968)
- Ta chủ động mở cuộc tấn cơng và nổi dậy trên tồn miền Nam, trọng tâm là các đơ thị, nhằm tiêu diệt một bộ phận quan
địch, giáng một đòn vào chính quyền Sài Gòn, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải đàm phán, rút quan về
nước.
- Diễn biến.
+ Ta tập kích vào các đơ thị trong đêm ngày 30 rạng 31/1/1968. Cuộc tấn cơng chia làm ba đợt: từ đêm 30 – 1 ến hết ngày
25 – 2; tháng 5 và 6 ; tháng 8 và 9 – 1968.
+ Tại Sài Gòn, qn giải phóng tiến cơngvào các cơ quan đầu não của địch như: Tòa đại sứ Mỹ, Dinh Độc Lập, Bộ Tổng
tham mưu, Tổng nha cảnh sát, đài phát thanh… Trong đợt một quant dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 147000 tên địch,
trong đó có 43 000 lính Mĩ, phá hủy một khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh của chúng.
+ Trong cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy Xn Mậu Thân có them nhiều lựclượng chống Mĩ chống chính quyền Sài Gòn
tham gia mặt trận đồn kết.

+ Với cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy đã đánh đòn bất ngờ, làm cho địc chống váng, nhưng do lực lượng địch còn đng,
cơ sở ở thành thị mạnh, nên chúng nhanh chóng tổ chức lại lực lượng, phản cơng quant ta ở cả thành thị và nơng thơn. Vì
vậy trong ợt 2 và3 lực lượng của ta gặp khơng ít kho khăn và tổn thất.
Giáo viên: VÕ TÁ TÁO Trường THPT BC Krong Pắc – Đăk Lăk - 3 -
ƠN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG Năm học 2008 -2009
- Mặc dù có những tổn thất và hạn chế, song cuộc tổng tiến cơng có ý nghĩa hết sức to lớn buộc Mỹ phải chịu ngồi vào
bàn đàm phán Pari về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam và tun bố “phi Mỹ hóa chiến tranh” thừa nhận sự thất bại của
chiến lược “chiên tranh cục bộ”
CÂU 6. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng khơng qn và hải qn phá hoại miền Bắc.
- Ngày 5/8/1964, sau khi dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ”, Mĩ cho máy bay ném bom một số nơi ở miền Bắc.
- Ngày 7/2/1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ (Quảng Bình), chính thức gây ra cuộc
chiến tranh bằng khơng qn và hải qn phá hoại miền Bắc.
* Âm mưu và thủ đoạn :
+ Âm mưu :
• Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá cơng cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc. Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngồi
vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
• Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân 2 miền.
+ Thủ đoạn : Mĩ huy động lực lượng lớn khơng qn và hải qn với các loại vũ khí hiện đại, máy bay tối tân (B52,
F111) dội xuống miền Bắc 1 khối lượng bom đạn khổng lồ. Trung bình 300 lần máy bay và 1600 tấn bom đạn/ngày, Mĩ
đã bắn phá mọi nơi mọi lúc, gây thiệt hại lớn cho nhân dân ta.
CÂU 7.Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương
- Ngay khi Mĩ mở rộng chiến tranh, miền Bắc đã chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện qn sự hóa tồn dân,
vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương, lập được nhiều thành tích to lớn.
+ Trong chiến đấu : Sau 4 năm (1964 – 1968) miền Bắc đã bắn rơi 3.243 máy bay, bắt sống hàng nghìn giặc lái, bắn
cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Thắng lợi đạt được đã buộc đế quốc Mĩ phải tun bố ngừng ném bom bắn phá ở miền Bắc
(1/11/1968).
+ Trong sản xuất : Mặc dù chiến tranh ác liệt, nền kinh tế miền Bắc vẫn được giữ vững và phát triển. Nhiều hợp tác xã
đạt 5 tấn thóc/ha. Cơng nghiệp địa phương và cơng nghiệp quốc phòng đều phát triển. Giao thơng vận tải bảo đảm thường
xun thơng suốt.
+ Trong việc làm nghĩa vụ hậu phương : Thơng qua 2 tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển, trong 4 năm (1965

– 1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội ; hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men.
Nguồn chi việc sức người sức của 1965 – 1968 đã tăng gấp 10 ần so với trước, góp phần quyết định cùng qn dân miền
Nam đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
Câu 8: Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược “Việt Nam chiến tranh”. Qn dân m.Nam đã chiến đấu
chống chiến lược “Việt Nam chiến tranh” như thế nào?
Hồn cảnh
- Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ, từ năm 1969 Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng
Dương hóa chiến tranh”.
+ Nội dung : “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng lực lượng qn đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về
hỏa lực và khơng qn Mĩ và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.
+ Âm mưu :
• Giảm xương máu của người Mĩ trên chiến trường, tận dụng xương máu người Việt Nam vì mục đích thực dân mới của
Mĩ. Thực chất đó là sự tiếp tục âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”.
• Qn đội Sài Gòn còn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đơng Dương trong việc mở rộng xâm lược
Campuchia và Lào, thực hiện âm mưu “Dùng người Đơng Dương đánh người Đơng Dương”.
+ Hành động :
• Tăng cường viện trợ kinh tế và qn sự giúp đỡ chính quyền Sài Gòn xây dựng lực lượng chủ lực mạnh với hơn 1 triệu
tên.
• Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, mở rộng xâm lược Lào và Campuchia để hỗ trợ “Việt Nam hóa chiến tranh”.
• Câu kết với các nước lớn XHCN để lập cách mạng Việt Nam.
Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hố chiến tranh”.
- Đây là một cuộc chiến tranh xâm lược tồn diễn, được tăng cường và mở rộng ra tồn Đơng Dương. Ta vừa chiến đấu
chống địch trên chiến trường vừa đấu tranh với địch trên bàn đàm phán .
- Ngày 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành lập được 23 nước cơng nhận,
trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- Ngày 2/9/1969 chủ tòch Hồ Chí Minh đã qua đời.
Giáo viên: VÕ TÁ TÁO Trường THPT BC Krong Pắc – Đăk Lăk - 4 -
ƠN THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG Năm học 2008 -2009
- Ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia họp đã tăng cường tình đồn kết chiến
đấu chống Mĩ của nhân dân 3 nước.

- Từ 30/4 đến 30/6/1970, qn đội Việt Nam phối hợp với qn đội Campuchia đập tan cuộc hành qn xâm lược
Campuchia của 10 vạn qn Mĩ và qn Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 17.000 qn đòch giải phóng vùng đất rrộng
lớn với 4,5 vạn dân.
- Ngày 12/2 đến 23/3/1971 quân đội Việt Nam phối hợp với bộ đội Lào đập tan cuộc hành qn “Lam Sơn 719” của 4.5
vạn qn Mỹ - quân Sài Gòn làm chủ đường 9 Nam Lào diệt 22.000 tên.
- Ở đơ thị phong trào của các tầng lợp nhân dân nổ ra liên tục, đặc biệt ở Huế, SG, Đà Nẵng phong trào học sinh sinh viên
rất phát triển.
- Ở û nông thôn, đồng bằng, rừng níu, ven đô thị phong trào của quần chúng nổi dậy chống “bình đònh”, phá “ấp chiến
lược” diễn ra rộng khắp. Đến đầu năm 1971, cách mạng giành quyền làm chủ them 3 600 ấp với 3 triệu dân và cũng đã
cấp cho nơng dân trên 1,6 triệu hécta ruộng đất.
* Ý nghĩa : Những thắng lợi trên đây đã làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch theo chiều hướng có lợi cho ta,
tạo thời cơ thuận lợi để ta mở cuộc tiến cơng chiến lược 1972.
* Cuộc tiến cơng chiến lược 1972
- Ngày 30/3/1973 qn ta mở rộng cuộc tiến cơng chiến lược với hướng chính là đánh vào Quảng Trị rồi phát triển rộng
khắp miền Nam.
- Kết quả : Đến cuối tháng 6 – 1972 qn ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây
Ngun, Đơng Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến 20 vạn qn ngụy, giải phóng những vùng đất đai rộng lớn và đơng dân.
Sau đòn bất ngờ của quant ta, quant Ngụy có sự yểm trợ của Mĩ đã phản cơng ngây cho ta nhiều thiệt hại, đồng thời Mĩ
tiến hành ném bom trở lại miền Bắc.
- Ý nghĩa : Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tun bố “Mĩ hóa” trở lại chiến
tranh xâm lược, tức là thừa nhận sự thất bại c chiến lược Việt nam hóa chi tranh.
Câu 9. Mền Bắc khơi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của Mĩ
(1969 – 1973)
1. Miền Bắc khơi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
- Sau khi Mĩ chấm dứt ném bom (11/1968), miền Bắc khẩn trương tiến hành khắc phục hậu quả chiến tranh, khơi phục
và phát triển kinh tế - xã hội.
- Kết quả :
+ Nơng nghiệp : Nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha, có nơi đạt đến 6 – 7 tấn/ha. Sản lượng lương thực năm 1970 tăng
hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.
+ Cơng nghiệp : Nhiều cơ sở cơng nghiệp Trung ương – địa phương được khơi phục. Sản lượng cơng nghiệp năm 1971

tăng 142% so với năm 1968.
+ Giao thơng vận tải : Được khẩn trương khơi phục.
+ Văn hóa, giáo dục, y tế : Được phục hồi và phát triển. Đời sống nhân dân ổn định.
- Ý nghĩa : Thành tựu đạt được tạo điều kiện tăng cường củng cố quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu chống chiên tranh phá
hoại lần 2 của Mĩ.
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương.
- Tháng 4/1972 Tổng thống Mĩ Ních-xơn tun bố thực hiện cuộc chiến tranh phá hoại bằng khơng qn và hải qn lần
thứ 2 đối với miền Bắc với tính chất ác liệt hơn nhiều so với lần 1.
- Qn dân miền Bắc vừa chiến đấu, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương, lập nhiều thành tích xuất sắc.
+ Dù chiến tranh ác liệt, các hoạt động sản xuất xây dựng vẫn khơng bị ngừng trệ giao thơng vận tải đảm bảo thơng suốt.
+ Từ 18/12 → 29/12/1972 Mĩ tổ chức cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố
khác với cường độ 24/24 giờ, ném xuống nơi đây 10 vạn tấn bom đạn.
+ Qn dân miền Bắc đã đập tan hồn tồn cuộc tập kích bằng khơng qn của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên
khơng”. Thắng lợi này buộc Mĩ phải tun bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và phải kí Hiệp
định Pari vầ chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).
+ Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngồi và chi viện ngày càng nhiều cho tiền tuyến miền Nam, cả
chiến trường Lào và Campuchia.
Câu 10: Cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy mùa xn 1975: chủ trương, kế hoạch của ta, diễn biến, kết quả, ngun
nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử.
Chủ trương kế hoạch ta:
Giáo viên: VÕ TÁ TÁO Trường THPT BC Krong Pắc – Đăk Lăk - 5 -

×