Chuyên đề tốt nghiệp
3
Lời nói đầu
Việt Nam đang đứng trớc những cơ hội mới và
những thử thách mới sau khi là thành viên thứ 150 của
WTO, cánh cửa hội nhập mở ra rộng hơn đồng nghĩa với
việc các doanh nghiệp nói chung và ngành kiểm toán nói
riêng đang có nhiều cơ hội cho sự phát triển của mình.
Tuy là một ngành còn khá non trẻ tại Việt Nam nhng ngành
kiểm toán đang ngày càng khẳng định mình trong giới
doanh nghiệp. Kiểm toán không ngừng phát triển để đáp
ứng nhu cầu làm trong sạch và lành mạnh hoá nền tài
chính Việt Nam.
Kiểm toán BCTC với chức năng là đa ra ý kiến về sự
trung thực và hợp lý của BCTC đã và đang mang đến
niềm tin cho các nhà đầu t, các nhà cung cấp, tổ chức
tín dụng, ngân hàng về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
BCTC là tấm gơng phản ánh kết quả hoạt động cũng
nh mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì thế cần phải kiểm toán BCTC để đảm
bảo đợc thông tin trên BCTC.
Kiểm toán BCTC trong đó kiểm toán khoản mục HTK
là một phần rất quan trọng vì HTK là khoản mục có giá
trị lớn, có tầm ảnh hởng rộng đến các khoản mục khác,
các nghiệp vụ phát sinh xung quanh khoản mục HTK rất
phong phú, đa dạng, phức tạp. Bởi vậy, các sai phạm của
HTK dễ phát sinh. Chính vì thế kiểm toán chu trình HTK
đợc đánh giá là một trong những phần hành quan trọng
trong kiểm toán BCTC.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, đợc đi
thực tế tại công ty kiểm toán Hùng Vơng, dới sự giúp đỡ tận
tình của thầy hớng dẫn và các anh chị trong công ty và
đợc các anh chị tạo điều kiện tốt để tiếp cận thực tế, có
điều kiện để vận dụng những kiến thức đã học trong trờng vào thực tiễn, đi sâu tìm hiểu, phân tích, so sánh
những kiến thức cơ sở và kiến thức thực tế từ đó rút ra
bài học cho bản thân.
Đề tài em chọn là: Kiểm toán chu trình Hàng Tồn
Kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công
ry TNHH kiểm toán Hùng Vơng . Cùng với sự giúp đỡ của
các anh chị trong công ty, sự chỉ bảo tận tình của thầy
Đinh Thế Hùng và sự cố gắng của bản thân em đã hoàn
thành báo cáo. Tuy đã rất cố gắng nhng do kiến thức có
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
4
hạn nên bài của em không tránh khỏi những thiếu sót rất
mong đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận
tình của thầy và sự giúp đỡ của các anh chị trong công
ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Chơng I: Tổng quan chung về công ty TNhh kiểm
toán hùng vơng.
1.1 Tổng quan chung về Công ty TNHH Kiểm toán
Hùng Vơng.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vơng có tên giao dịch
là HVAC
Công ty đợc thành lập theo giấy phép kinh doanh số:
0102026450 ngày 27/4/2006 do sở thơng mại Hà Nội cấp.
Là một doanh nghiệp trẻ mới thành lập cha đầy một năm
nên công ty đang có những bớc phát triển đầu tiên của
mình.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Kiểm toán
Hùng Vơng.
Tuy là một công ty còn rất non trẻ trong làng kiểm
toán nhng các dịch vụ mà công ty cung cấp không hề non
trẻ chút nào. Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vơng đã và
đang cố gắng cung cấp những dịch vụ tốt nhất, chuyên
nghiệp nhất cho khách hàng. Các loại hình dịch vụ mà
công ty cung cấp ra thị trờng bao gồm:
Kiểm toán:
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Kiểm toán báo cáo tài chính thờng niên cho các loại
hình doanh nghiệp.
Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và
dịch vụ quyết toán thuế.
Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm
toán nội bộ.
Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án.
Kiểm toán thông tin tài chính.
Kiểm tra thông tin tài chính trên cở sở các thủ tục
thoả thuận trớc.
Kiểm tra quyết toán vốn đầu t của các đơn vị có
vốn đầu t nớc ngoài.
Kiểm toán thực hiện tỷ lệ nội địa hoá
Kiểm toán độc lập các Dự án.
Kiểm toán Sự tuân thủ các Điều Khoản trong Dự án.
Đánh giá kết quả của Dự án, hớng dẫn Quản lý Dự án.
Kiểm toán Đầu t XDCB hoàn thành.
Xác định giá trị doanh nghiệp.
T vấn về tài chính, kế toán và thuế:
T vấn Giám sát Tài chính Dự án, bao gồm cả vấn đề
phân tích và rải ngân.
Hỗ trợ lập kế hoạch tài chính, tìm kiếm nguồn tài trợ
trong quá trình chuẩn bị đầu t.
Cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp về Tài chính,
Kế toán của doanh nghiệp, Dự án, các dịch vụ về
Ngân hàng và Thuế.
T vấn lên sàn chứng khoán.
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
6
T vấn cổ phần hoá.
T vấn tài chính, t vấn thuế, dịch vụ kế toán.
Dịch vụ t vấn nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ
thông tin, t vấn quản lý.
Đào tạo kế toán và Kiểm toán.
T vấn các giải pháp đầu t, kinh doanh.
T vấn tái cơ cấu doanh nghiệp.
Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính.
Tuy mới hoạt động trong thời gian ngắn nhng số lợng
khách hàng và số lợng hợp đồng của công ty đã rất khả
quan. Với dịch vụ chuyên nghiệp nên công ty dễ dàng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và đem đến cho khách
hàng sự hài lòng. Công ty đang từng bớc khẳng định vị
thế của mình trong làng kiểm toán.
1.1.3 Thị trờng của công ty:
Các khách hàng tìm đến HVAC với một mong muốn
là đợc cung cấp những dịch vụ chuyên nghiệp và có chất
lợng cao. Đến nay công ty có các khách hàng đa dạng
thuộc mọi lĩnh vực trong đó lĩnh vực khoáng sản chiếm
tỷ lệ cao nhất.
Ngành sản xuất: khoáng sản (gang, thép, than, các
loại quặng khác), ngành sản xuất bánh kẹo, sản xuất mì
chính, sản xuất đồ điện, sản xuất nhựa, sản xuất hàng
may mặc, sản xuất điện tử, sản xuất máy và thiết bị
công nghiệp
Ngành dịch vụ: ngành viễn thông, môi giới bảo hiểm,
ngân hàng, bệnh viện, hãng hàng không
Ngành xây dựng và một số ngành nghề khác:
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
7
1.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động của công ty
TNHH Kiểm toán Hùng Vơng.
Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vơng bao gồm 42
nhân viên chính thức và ngoài ra còn có hơn 50 cộng tác
viên, Công ty Kiểm toán Hùng Vơng hớng vào mục tiêu là
cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp cho các doanh
nghiệp Việt Nam và các tổ chức quốc tế.
Trên cơ sở tập hợp một đội ngũ những chuyên gia
giỏi và giàu kinh nghiệm, HVAC hớng vào mục tiêu là cung
cấp các dịch vụ chuyên nghiệp cho các doanh nghiệp Việt
Nam và các tổ chức quốc tế. Với kinh nghiệm và kiến thức
sâu rộng của mình, các chuyên gia của HVAC đã và
đang cung cấp cho các chủ đầu t, các doanh nghiệp, các
nhà tài trợ thực hiện các dự án, các công trình tại Việt
Nam có hiệu quả kinh tế nhất.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Hội đồng thành
viên
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Ban Giám Đốc
HĐ cố vấn
chuyên
gia
Liên kết
doanh
nghiệp
Phòng TV
thuế-Kế
toán
Phòng DV
kiểm toán
HĐ cộng
tác viên
PhòngT
V tài
chínhđầu t
Ban Giám Đốc công ty bao gồm:
* Chủ tịch / Tổng Giám Đốc: Ông Nguyễn Quốc Tuấn
Là ngời có quyền hành cao nhất trong công ty quản
lý toàn diện các hoạt động của công ty, là ngời chịu trách
nhiệm hoàn toàn trớc cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan
pháp luật về kết quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra
Chủ tịch còn phụ trách việc xây dựng các chiến lợc kinh
doanh, đa dạng hoá loại hình dịch vụ cung cấp.
* Phó tổng giám đốc: Bà Vũ Thi Bội Lan
Có nhiệm vụ hỗ trợ cho tổng giám đốc, phụ trợ cho
tổng giám đốc trong quá trình quản lý và điều hành
công ty cũng nh giúp giám đốc trong vấn đề tuyển dụng
nhân sự và chịu trách nhiệm chuyên môn.
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Các thành viên trong ban giám đốc đều là các chủ
phần hùn. Họ là ngời đánh giá trực tiếp các rủi ro kiểm
toán, quyết định ký các rủi ro kiểm toán, thực hiện các bớc soát xét cuối cùngvới các hồ sơ kiểm toán và là ngời đại
diện công ty ký và phát hành Báo cáo kiểm toán.
*Hội đồng cố vấn chuyên gia:
L những ngời có trình độ chuyên môn sâu trong
từng lĩnh vực. Có trách nhiệm giúp đỡ các phòng ban khi
cần. Luôn theo sát các đoàn kiểm toán nhng không thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán mà chỉ hỗ trợ về các mảng
nghiệp vụ chuyên môn.
*Hội đồng công tác viên:
Là những ngời không phải là công nhân viên chính
thức của công ty nhng sẵn sàng cộng tác với công ty mỗi
khi cần.
*Phòng t vấn thuế - kế toán: Có trách nhiệm đảm nhận
phần t vấn về thuế và kế toán cho các khách hàng của
công ty. Đứng đầu mỗi phòng là các trởng phòng có nhiệm
vụ tổ chức, đôn đốc các nhân viên phòng mình hoạt
động có hiệu quả, đồng thời có nhiệm vụ rà soát các báo
cáo trớc khi đa lên cho Chủ tịch hoặc phó chủ tịch ký
duyết, thờng xuyên báo cáo về tình hình công việc của
phòng ban lên Ban Giám Đốc.
*Phòng dịch vụ kiểm toán: Có trách nhiệm cung cấp dịch
vụ kiểm toán cho khách hàng.
*Phòng t vấn tài chính - đầu t: Có trách nhiệm cung cấp
dịch vụ t vấn tài chính và đầu t cho khách hàng.
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
10
1.1.5. Tổ chức công tác kế toán:
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch
toán kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm
nhiệm. Do vậy Công ty đã tổ chức hợp lý bộ máy kế toán
cho đơn vị Trên cơ sở định hình đợc khối lợng công
tác kế toán cũng nh chất lợng cần phải đạt về hệ thống
thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp trên góc độ tổ
chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ
nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lợng công
tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin
và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ mô hình kinh doanh, Công ty TNHH
Kiểm toán Hùng Vơng đã tổ chức một bộ máy kế toán phù
hợp với công việc hiện tại. Để phát huy cao độ các chức
năng và nhiệm vụ của mình công ty đã thiết kế cho
mình một bộ máy kế toán gọn nhẹ nhng vẫn đầy đủ
để đáp ứng nhu cầu cung cấp các thông tin kịp thời cho
cấp trên cũng nh các yêu cầu khác một cách nhanh chóng
và hiệu quả.
Bộ phận kế toán tài chính giữ một vị trí quan trọng
trong việc cung cấp thông tin kinh tế, thông tin trên khắp
mọi lĩnh vực kinh doanh ghi chép và phản ánh các số liệu
về tình hình hoạt động của công ty, đồng thời giám sát
và bảo vệ tài sản cho công ty. Công ty dựa trên cơ sở chế
độ kế toán ban đầu của nhà nớc và hoạt động kế toán
của mình mà xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức
kế toán tập trung .
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân theo luật
định thực hiện chế độ hạch toán thống kê theo quy
định chung của nhà nớc.
1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán:
Bộ phận kế
toán
Kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ
*Kế toán tổng hợp: Cuối tháng, (quý , năm) kế toán tổng
hợp ghi chép tổng hợp các số liệu trên cơ sở nhật ký
chung các kế toán chi tiết, sổ cái. Hàng tháng lên bảng
cân đối các tài khoản, tính toán tổng hợp doanh thu,
tổng chi phí, giá thành, lãi lỗ trong kinh doanh, cân đối
phát sinh phải nộp và số đã nộp ngân sách. Lên báo cáo
quyết toán quý, 6 tháng, năm. Lập báo cáo nội bộ và cho
bên ngoài đơn vị theo định kỳ báo cáo hoặc theo yêu
cầu đột xuất. Kế toán tổng hợp đảm đơng tất cả kế
toán các phần hành. Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là rất
nhiều.
*Thủ quỹ: Là ngời chịu trách nhiệm trong nhiệm vụ thu
chi của công ty. 1.2. Quy trình kiểm toán của công ty:
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
12
*Đặc điểm quy trình kiểm toán của công ty TNHH Kiểm
toán Hùng Vơng.
Mục tiêu của cuộc kiểm toán là tạo dựng lòng tin về
tính trung thực và hợp lý thông tin trên các báo cáo tài
chính của khách hàng. Vì thế, việc đạt đợc những hiểu
biết của mình về hoạt động kinh doanh và hệ thống
kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng luôn đợc Công ty
hết sức coi trọng vì từ đó có thể thiết kế các thủ tục
kiểm toán thích hợp để tập trung vào các lĩnh vực có
nhiều rủi ro và các lĩnh vực trọng yếu.
Quy trình kiểm toán chung của công ty cũng tuân theo
3 bớc:
Bớc1: Chuẩn bị kiểm toán:
Bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo đợc cơ sở pháp lý, kế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều
kiện vật chất cho công tác kiểm toán. Đây là công việc có
ý nghĩa quyết định chất lợng kiểm toán, đặc biệt là
trong điều kiện công ty hiện nay khi mà công ty còn mới
hoạt động, có khi vừa học hỏi vừa làm, vừa tạo nếp nghĩ
và thói quen trong kiểm toán. Trong khi đó các văn bản
pháp lý cha đầy đủ và phân tán, nguồn tài liệu thiếu về
cả số lợng và chất lợng ... bởi vậy, chuẩn bị kiểm toán
càng đợc coi trọng đặc biệt. Các tiền đề và điều kiện
tạo đợc trong bớc chuẩn bị bao gồm:
1 Xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán:
Mục tiêu và phạm vi kiểm toán này cần phải xác
định cụ thể cho mỗi cuộc kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
13
là đích cần đạt tới đồng thời là thớc đo kết quả kiểm
toán cho mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Mục tiêu chung của
kiểm toán phải gắn chặt với mục tiêu và yêu cầu của
quản lý. Cho nên trớc hết mục tiêu của kiểm toán phải tuỳ
thuộc vào quan hệ giữa Công ty và khách thể kiểm toán,
tuỳ thuộc vào loại hình kiểm toán.
Để định hớng và đánh giá đợc kết quả, thì mục tiêu
của một cuộc kiểm toán phải xác định cụ thể. Đây là yêu
cầu đầu tiên đối với công việc chuẩn bị kiểm toán. Mục
tiêu kiểm toán có thể đợc biểu hiện trong kế hoạch, hợp
đồng kiểm toán.
Phạm vi kiểm toán :
Là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối tợng
kiểm toán. Phạm vi kiểm toán thờng đợc xác định đồng
thời với mục tiêu kiểm toán và là một hớng cụ thể hoá mục
tiêu này. Với một khách thể kiểm toán cần xác định rõ đối
tợng cụ thể của kiểm toán, cùng với việc cụ thể hoá đối tợng là việc cụ thể hoá phạm vi kiểm toán.
Có thể mục tiêu và phạm vi kiểm toán đã đợc xác
định trớc trong th mời kiểm toán nhng trớc khi thực hiện
thì mục tiêu kiểm toán cũng phải đợc xác định rõ ràng
chuẩn xác.
2 Chỉ định ngời phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn
bị các điều kiện vật chất cơ bản.
Tuỳ vào mục tiêu và phạm vi kiểm toán mà Công ty
cần chỉ định trớc ngời chủ trì cuộc kiểm toán sẽ tiến
hành đợt này. Công việc này có thể làm đồng thời với
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
14
việc xây dựng mục tiêu cụ thể song cần phải thực hiện
trớc khi thu thập thông tin, đặc biệt là làm quen với đối tợng, với khách thể mới của kiểm toán. Yêu cầu chung của
việc chỉ định này là ngời phụ trách có trình độ tơng
xứng với mục tiêu, phạm vi kiểm toán nói riêng và tơng
xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung và tinh thần của cuộc
kiểm toán nói chung. Đây là một vấn đề quan trọng. Cùng
với việc lựa chọn con ngời, Công ty chuẩn bị các thiết bị
và điều kiện vật chất kèm theo: Phơng tiện tính toán và
kiểm tra thích ứng với đặc điểm tổ chức kế toán, phơng tiện kiểm kê thích ứng với từng loại vật t, đá quý, kim
khí quý ...
3 Thu thập thông tin.
ở bớc chuẩn bị, thu thập thông tin chỉ hớng tới việc
đa ra các bớc quyết định về kiểm toán (kể cả lập kế
hoạch kiểm toán) mà cha đặt ra mục địch thu thập
bằng chứng kiểm toán cho kết luận kiểm toán. Vì thế,
nhiệm vụ thu thập thông tin ở bớc này cần đặt ra tơng
ứng với mục tiêu và phạm vi kiểm toán nhng nói chung cần
quan tâm đến chiều rộng hơn là chiều sâu. Thậm chí
có trờng hợp, chỉ xét tới khả năng có sự hiện diện của
nguồn tài liệu cụ thể nh: chế độ, chuẩn mực có liên quan,
truyền thống và tín nhiệm của khách thể kiểm toán...
Trong thu thập thông thông tin, trớc hết cần tận dụng
tối đa nguồn tài liệu đã có nhng khi cần thiết vẫn phải có
những biện pháp điều tra bổ sung.
Các nguồn tài liệu đã có thờng bao gồm:
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Các nghị quyết có liên quan đến hoạt động của
đơn vị đợc kiểm toán.
Các văn bản có liên quan đến đối tợng và khách thể
kiểm toán.
Các kế hoạch, dự báo, dự toán có liên quan.
Các báo cáo kiểm toán lần trớc, các biên bản kiểm kê
hoặc biên bản xử lý các vụ đã xảy ra trong kỳ kiểm
toán.
Các tài liệu khác có liên quan.
Trong nhiều trờng hợp, nguồn thông tin đã có cha
đầy đủ chúng ta cần tiến hành điều tra bổ sung nhng
cũng ở mức khái quát phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm
toán.
4. Lập kế hoạch kiểm toán.
Cũng nh các kế hoạch khác, kế hoạch kiểm toán là
quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực
đã có. Trong kiểm toán, kế hoạch chung này đợc gọi là kế
hoạch chiến lợc. Tuy vậy, giới hạn lập kế hoạch đợc đề cập
ở đây là kế hoạch tổng quát cho một cuộc kiểm toán. Vì
thế, việc xác định nhu cầu đợc thực hiện chủ yếu qua
việc cụ thể hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán đã dự kiến
ở trên. Việc cụ thể hoá này trớc hết là ở chổ, xác định
những công việc cụ thể phải làm và trên cơ sở đó lợng
hoá quy mô của từng việc và xác định thời gian kiểm
toán tơng ứng. Để thực hiện đợc cả hai quá trình đó, cần
thiết không chỉ cụ thể hoá và chính xác hoá mục tiêu và
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
16
phạm vi kiểm toán mà còn cần thiết xác định các nguồn
thông tin có thể có.
Trên cơ sở xem xét các mối quan hệ trên, cần xác
định số ngời, kiểm tra phơng tiện và xác định thời gian
thực hiện công tác thực hiện kiểm toán.
Số ngời tham gia thực hiện kiểm toán cần đợc xem
xét cả về tổng số lẫn cơ cấu. Tổng số ngời phải tơng
xứng với quy mô kiểm toán nói chung đã xác định ở phần
trên. Cơ cấu của nhóm công tác phải thích ứng với từng
việc cụ thể đã chính xác hoá mục tiêu, phạm vi đã xác
định ở phần nhu cầu. Chẳng hạn công việc kiểm tra
chứng từ cần cân đối với số kiểm toán viên có kinh
nghiệm nhất định tơng xứng với mức độ đầy đủ phức
tạp của nguồn tài liệu đã có. Công việc kiểm kê cần có
đủ ngời hiểu biết các đối tợng cụ thể của kiểm kê nh: sản
xuất, xây dựng cơ bản hoàn thành....Dĩ nhiên các đối tợng đo lờng đã đợc chuẩn bị cần đợc kiểm tra về chất lợng và cân đối lại số lợng và chủng loại. Bởi vậy, nhiệm vụ
của xây dựng kế hoạch kiểm toán là xác định cụ thể số
lợng, cơ cấu, chất lợng con ngời, và phơng tiện tơng ứng
với khối lợng công việc kiểm toán.
Cũng tơng tự, thời hạn thực hiện công tác kiểm toán
cần ấn định cụ thể cả về thời gian chung cũng nh thời
gian cần thiết và thời điểm thực hiện từng công việc cụ
thể đã phân công cho từng ngời theo quan hệ logic giữa
các công việc cụ thể.
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trên cơ sở tính toán số ngời cụ thể, phơng tiện, thời
gian kiểm toán thì cần phải xác định kinh phí cần thiết
cho từng cuộc kiểm toán. Công việc này cần đặc biệt
chú ý đối với kiểm toán độc lập trong quan hệ với khách
hàng. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán cũng phải thực
hiện trên cơ sở trình tự lập kế hoạch nói chung từ xác
định cụ thể mục tiêu, phạm vi, dự tính nhu cầu, cân đối
sơ bộ, điều chỉnh theo hớng tích cực. Kế hoạch sau khi
dự kiến đợc thảo luận thu thập ý kiến của các chuyên gia,
của những ngời điều hành và trực tiếp thực hiện kế
hoạch.
Kế hoạch từng cuộc kiểm toán cũng phải đợc cụ thể
hoá theo các hợp đồng, trong đó quy định rõ trách
nhiệm và quyền hạn của từng bên trong việc chuẩn bị và
cả trong việc thực hiện kế hoạch kiểm toán.
5. Xây dựng chơng trình kiểm toán.
Trên cơ sở kế hoạch tổng quát, cần xây dựng chơng
trình cụ thể cho từng phần hành kiểm toán (kế hoạch chi
tiết). Vì mỗi phần hành kiểm toán có vị trí, đặc điểm
khác nhau nên phạm vi loại hình kiểm toán cũng khác
nhau dẫn đến số lợng và thứ tự các bớc kiểm toán khác
nhau. Xây dựng chơng trình kiểm toán là việc xác định
số lợng và thứ tự các bớc kể từ điểm bắt đầu đến điểm
kết thúc công việc kiểm toán. Chẳng hạn, các nghiệp vụ
về tiền mặt thờng biến động lớn, tiền là phơng tiện
thanh toán gọn nhẹ, dễ di chuyển dễ bảo quản dự trữ.
Nhng đồng thời khả năng gian lận và sai sót cũng nhiều.
Hơn nữa, các nghiệp vụ này lại phản ánh đợc thực chất
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
18
quá trình hoạt động của đơn vị kiểm toán. Bởi vậy,
nghiệp vụ tiền mặt thờng là đối tợng thờng xuyên, trực
tiếp và toàn diện của kiểm toán.
Trong khi đó, các loại tài sản khác nh: Vật t lại có khối
lợng lớn với rất nhiều chủng loại, lại đợc bảo quản tại nhiều
kho bãi khác nhau nên nội dung và trình tự kiểm toán
không giống nh đối với tiền mặt. Cũng tơng tự nghiệp vụ
bán hàng và thu tiền có đặc điểm riêng so với các
nghiệp vụ về nguồn vốn, càng khác biệt với các nghiệp vụ
sản xuất, dịch vụ... Bởi vậy, cần xây dựng quy trình
kiểm toán riêng cho từng loại nghiệp vụ.
Mặt khác, sự khác nhau giữa các loại hình kiểm
toán: kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ hay kiểm
toán nghiệp vụ cũng dẫn đến trình tự kiểm toán khác
nhau ngay đối với mỗi loại nghiệp vụ. Chẳng hạn, các
nghiệp vụ tiền mặt, do vị trí quan trọng và những đặc
điểm nổi bật của nó nên trong kiểm toán nội bộ thờng đợc kiểm toán toàn diện và theo trình tự từ khi phát sinh
đến khi lập báo cáo quỹ. Trong khi đó, cũng với nghiệp vụ
này trong kiểm toán tài chính lại đi từ xem xét khoản
mục tiền mặt trên bảng cân đối tài sản, đánh giá các
thủ tục kiểm soát đối với các số d và nghiệp vụ tiền mặt
và chỉ khi cần thiết mới kiểm toán toàn diện số d chi tiết
hay các số phát sinh của tài khoản và chỉ đặc biệt mới
kiểm toán đến các nghiệp vụ cụ thể trên các tài liệu,
chứng từ kế toán một cách chi tiết.
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Nh vậy, quá trình kiểm toán cần đợc xây dựng trên
những cơ sở cụ thể trớc hết là mục tiêu, loại hình kiểm
toán và đặc điểm cụ thể của đối tợng kiểm toán.
Các khía cạnh mà các kiểm toán viên của công ty kiểm
toán Hùng Vơng cần nắm đợc :
Thông tin tổng quát về khách hàng: mục tiêu, chiến
lợc, thị trờng, sản phẩm, nhóm khách hàng, quy
trình kinh doanh.
Quản lý chiến lợc: khách hàng đã đề ra và thực hiện
các mục tiêu và chiến lợc đó nh thế nào.
Hệ thống kiểm soát nội bộ: cơ cấu tổ chức, tác
phong và tâm lý làm việc của ban quản lý và đội
ngũ nhân viên, chính sách nhân sự và thực tiễn...
Môi trờng báo cáo tài chính: Các chính sách kế toán,
quy định, chế độ áp dụng ảnh hởng đến quá trình
lập các báo cáo tài chính.
Nắm đợc những khía cạnh này KTV nhận định rủi ro có
thể ảnh hởng nghiêm trọng đến các báo cáo tài chính, và
lập kế hoạch cho việc tiếp xúc và phỏng vấn khách hàng.
Bớc 2: Thực hành kiểm toán :
Thực hành kiểm toán là quá trình thực hiện đồng
bộ các công việc đã ấn định trong kế hoạch, chơng
trình kiểm toán. Do vậy, trong bớc công việc này, tính
nghệ thuật trong tổ chức bao trùm suốt quá trình. Mặc dù
vậy, tính khoa học của tổ chức vẫn đòi hỏi thực hành
kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản :
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Thứ 1: Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ chơng
trình kiểm toán đã đợc xây dựng. Trong mọi trờng hợp,
kiểm toán viên không đợc tự ý thay đổi chơng trình.
Thứ 2: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên
phải thờng xuyên ghi chép những phát giác, những nhận
định về các nghiệp vụ, những con số sự kiện... Nhằm
tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận
kiểm toán và loại trừ những ấn tợng, nhận xét ban đầu
không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện thuộc đối tợng
kiểm toán.
Thứ 3: Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán (trên các
bảng tổng hợp) để nhận rõ mức độ thực hiện so với khối
lợng công việc chung. Thông thờng, cách tổng hợp rõ nhất
là dùng các bảng kê chênh lệch hoặc bảng kê xác minh.
1.3 Bảng kê chênh lệch :
Chứng từ
Diễn
Số tiền
Ghi chú mức
giải
Số
độ sai phạm
Ngà
Sổ
Thực
Chênh
y
sách
tế
lệch
1.4 Bảng kê xác minh :
Chứng
Diễn
Số
Đối tợng xác
Ghi chú mức
từ
giải
tiền
minh
độ sai phạm
Số Ngà
y
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Trực
Gián
tiếp
tiếp
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Thực hành kiểm toán diễn ra theo các chu trình
nghiệp vụ hoặc các phần hành kiểm toán với các trình tự
khác nhau, phơng pháp áp dụng cụ thể khác nhau và hớng
tới các mục tiêu không giống nhau tuỳ thuộc vào quan hệ
chủ thể - khách thể kiểm toán, tuỳ thuộc vào đặc điểm
của các đối tợng kiểm toán cụ thể.
Bớc 3: Kết thúc kiểm toán :
Để kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên tổng hợp
những bằng chứng thu thập đợc và các điều chỉnh cần
thiết để trao đổi với ban giám đốc kế toán trởng của
khách hàng.
Đây là bớc sau cùng của cuộc kiểm toán BCTC. Nhóm
trởng nhóm kiểm toán sẽ phát hành biên bản kiểm toán
trong đó đa ra các kiến nghị điều chỉnh đối với hệ
thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của đơn vị
khách hàng ngay tại đơn vị khách hàng. Còn sau khi trở
về nhóm trởng sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán, trong
đó sẽ nêu rõ các báo cáo đó có đợc lập theo đúng chuẩn
mực kế toán Việt Nam hay không, và các báo cáo có phản
ánh một cách trung thực, hợp lý tình hình tài chính và
kết quả hoạt động của đơn vị khách hàng hay không.
Để có thể đa ra kết luận kiểm toán, kiểm toán viên
phải tiến hành hàng loạt công việc cụ thể trong giai đoạn
kết thúc kiểm toán. Những công việc này thờng bao gồm:
Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến, xem xét các sự kiện
xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét giả thuyết về
tính liên tục trong hoạt động của đơn vị, thu thập th giải
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
22
trình của ban giám đốc đơn vị, tổng hợp kết quả kiểm
toán và lập báo cáo kiểm toán.
Nội dung và hình thức cụ thể của kết luận hay báo
cáo kiểm toán rất đa dạng tuỳ theo mục tiêu, phạm vi
kiểm toán. Tuy nhiên về mặt khoa học cũng cần khái quát
các yêu cầu và nội dung cơ bản của kết luận và báo cáo
hoặc biên bản kiểm toán.
Kết luận kiểm toán là sự khái quát kết quả thực hiện
các chức năng kiểm toán trong từng công cuộc kiểm toán
cụ thể. Vì vậy để kết luận kiểm toán phải đảm bảo yêu
cầu cả về nội dung và tính pháp lý. Về nội dung, kết luận
kiểm toán phải phù hợp, đầy đủ. Sự phù hợp của kết luận
kiểm toán là sự nhất quán giữa kết luận nêu ra với mục
tiêu kiểm toán (đã nêu trong kế hoạch hoặc hợp đồng
hoặc lệnh kiểm toán). Sự đầy đủ của kết luận là sự bao
hàm toàn bộ yêu cầu, phạm vi kiểm toán đã xác định và
đợc điều chính (nếu có): Mọi khía cạnh khác nhau về nội
dung đã xác định trong yêu cầu và mọi bộ phận thuộc
phạm vi kiểm toán đã nêu trong kế hoạch kiểm toán hoặc
đợc điều chỉnh (nếu có) đều sẽ đợc bao hàm trong kết
luận kiểm toán.
Tính pháp lý của kết luận trớc hết đòi hỏi những
bằng chứng tơng xứng theo yêu cầu của các quy chế,
chuẩn mực và luật pháp. Đồng thời, tính pháp lý này cũng
đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác trong các từ ngữ và
văn phạm. Chẳng hạn, kết luận kiểm toán không đợc dùng
các cụm từ nói chung là ... tơng đối là ...
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Chơng II: Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho tại
công ty khách hàng do công ty TNHH
Kiểm toán Hùng Vơng.
2.1 Giới thiệu khách hàng:
Vỡ c tớnh hng tn kho cng nh cỏc chu trỡnh khỏc ph thuc rt
nhiu vo c im ngnh ngh kinh doanh vỡ vy em xin c nờu ra õy
hai cụng ty mà em cho l in hỡnh cho chu trỡnh kim toỏn hng tn kho
là: một công ty sản xuất và một công ty thơng mại. Mỗi
công ty điều có những đặc thù riêng vì thế em tin hai
công ty đặc thù này sẽ giúp chúng ta hiểu sâu về chu
trình kiểm toán hàng tồn kho. Và trong đó em lựa chọn
một công ty khách hàng đợc kiểm toán lần đầu tiên và
một khách hàng đợc kiểm toán lần thứ hai với hy vọng hai
loại khách hàng này sẽ phản ánh đợc sự khác biệt trong
kiểm toán hàng tồn kho.
2.2 Kiểm toán hàng tồn kho tại công ty A.
Là một công ty kiểm toán mới đợc thành lập tuổi đời
cha tròn một năm nên công ty cha thực hiện kiểm toán đợc
đơn vị nào nhiều hơn hai lần.Vì vậy em lựa chọn công
ty A, đây là lần thứ hai công ty kiểm toán tại đơn vị. Hợp
đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán giữa công ty Hùng Vơng
và Công ty A đợc ký kết vào tháng 9/2006 và thời gian đó
công ty kiểm toán đã xuống kiểm toán 9 tháng tại công ty.
Và cuối năm 2006 công ty tiếp tục xuống đơn vị A để
kiểm toán cuối năm.
Nhóm kiểm toán bao gồm 4 ngời trong đó có một
nhóm trởng nhóm kiểm toán, hai kiểm toán viên và một trợ
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
24
lý kiểm toán. Nhóm trởng ĐTD sẽ trực tiếp chịu trách
nhiệm kiểm toán chu trình hàng tồn kho.
Bớc1: Lập kế hoạch kiểm toán.
Có thể coi công ty A là khách hàng cũ của công ty
nên vì thế công ty đã phần nào nắm đợc các thông tin
về khách hàng trong đợt kiểm toán 9 tháng, vì vậy các
KTV đợt này trong đó có nhóm trởng đã từng kiểm toán 9
tháng tại đơn vị nghiên cứu lại hồ sơ kiểm toán lần trớc
để hiểu phần nào về khách hàng. Điều này là một điều
thuận lợi trong mỗi cuộc kiểm toán. Nó vừa nhanh chóng
vừa giảm thời gian phải nghiên cứu về khách hàng, hiểu rõ
khách hàng ngay từ bớc đầu vì thế trởng nhóm yêu cầu
các thành viên phải nghiên cứu hồ sơ kiểm toán trớc khi
bắt tay vào công việc. Nhóm trởng soát xét và điều hành
trực tíêp các KTV và trợ lý kiểm toán trong quá trình kiểm
toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về Lập
kế hoạch kiểm toán, trong giai đoạn này các KTV sẽ thu
thập hiểu biết về nghành nghề, công việc kinh doanh của
khách hàng(đã phản ánh trong hồ sơ kiểm toán lần trớc).
Tìm hiểu về nghành nghề, công việc kinh doanh
của công ty A:
Công ty A là công ty 100% vốn nớc ngoài c thnh lp
v hot ng theo Giy phộp u t s 62/GP-VP do U ban nhõn dõn
tnh Vnh Phỳc cp ngy 01/07/2004 vi thi gian hot ng l 49 nm.
Cụng ty cú cỏc ngnh ngh kinh doanh chớnh sau:
- Các ngnh ngh kinh doanh ch yu: Sn xut
v kinh doanh sản phẩm giấy vở.
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
25
- Th trng tiờu th: Ni tiờu: 90%
Xut khu: 10%
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
Là một công ty có vốn nớc ngoài và lại là một công ty sản
xuất nên chu trình hàng tồn kho rất đợc coi trọng bởi vì
nó ảnh hởng đến toàn bộ quá trình từ sản xuất đến
cung ứng ra thị trờng. Công ty A rất mong muốn đoàn
kiểm toán có thể giúp họ tìm ra những sai sót và t vấn
cho họ một phơng pháp tối u trong kế toán.
Quá trình sản xuất kinh doanh Công ty A luôn đặt
mục tiêu đối với tất cả các hoạt động trong đó có chu
trình HTK. Mục tiêu của chu trình HTK gồm có:
Tất cả các đơn đặt mua nguyên vật liệu đều phải
xuất phát từ nhu cầu của phòng sản xuất và kho NVL.
Mức dự trữ NVL luôn hợp lý để không làm gián đoạn
quá trình sản xuất cũng nh làm ứ đọng vốn quá
nhiều.
Sử dụng tiết kiệm NVL đặc biệt là những NVL nhập
khẩu để làm giảm chi phí nhng vẫn đảm bảo chất
lợng sản phẩm.
Hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ
Công ty áp dụng kế toán máy phần mềm efect, việc
phân bổ chi phí đợc thực hiện trên excel.
Công ty áp dụng phơng pháp KKTX. Dựa vào kết quả
kiểm kê cuối tháng công ty sẽ quyết định số d NVL, sản
phẩm dở dang và thành phẩm.
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
26
NVL đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu.
Đây là một bớc quan trọng trong lập kế hoạch. Sau
khi thu thập thông tin sơ bộ về công ty khách hàng KTV
tiến hàng đánh giá mức trọng yếu đối với báo cáo tài
chính mà đơn vị đã lập và phân bổ mức trọng yếu cho
từng khoản mục.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát,và xác định
những vùng kiểm toán trọng yếu:
Qua hồ sơ nghiên cứu và những thu thập ban đầu
nhóm kiểm toán đa ra kết luận là rủi ro tiềm tàng của
chu trình HTK ở mức độ thấp, rủi ro kiểm soát của chu
trình HTK ở mức độ trung bình, HTK là vùng kiểm toán
trọng yếu. Vì đây là công ty có các kế toán viên có kinh
nghiệm dày dặn và thực hiện kế toán trên phần mềm,
hơn nữa mọi hoạt động khi thực hiện đều đợc thông qua
sự phê duyệt của giám đốc.
Mục tiêu và tính trọng yếu của các mục tiêu:
Tính hiện hữu, đầy đủ: Số d hàng tồn kho có thực
và phản ánh đầy đủ.
Sở hữu: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành
phẩm, hàng hoá thuộc sở hữu của đơn vị.
Chính xác:
Các nghiệp vụ về hàng tồn kho phát
sinh trong kỳ đợc hạch toán đầy đủ và chính xác.
Đánh giá: Hàng tồn kho phải đợc đánh giá hợp lý và
nhất quán với các năm trớc, hàng tồn kho chậm luân
chuyển, lỗi thời đều đợc lập dự phòng thoả đáng.
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm
Chuyên đề tốt nghiệp
27
Trình bày và công bố: Hàng tồn kho đợc phân
loại, trình bày và công bố phù hợp trên Báo cáo Tài
chính
Đánh giá trọng yếu rủi ro:
Sau khi thu thập những thông tin chung về Công ty,
KTV đánh giá mức trọng yếu đối với BCTC của công ty đã
lập đó là: không lớn hơn 2% lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trớc thuế.
Chơng trình kiểm toán:
Đối với đơn vị A nhóm kiểm toán đợc phân công làm
kiểm toán tại đơn vị trong vòng 5 ngày. Nhóm trởng ĐTD
phân công công tác cụ thể cho từng thành viên. Trong đó,
phần hành HTK là phần hành có nhiều rủi ro vì vậy kiểm
toán viên ĐTD sẽ đảm nhiệm phần này. Từ ngày 1 - > 4 các
kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thu thập bằng chứng
kiểm toán thông qua phân tích, kiểm tra chi tiết. Sáng
ngày thứ 5 tất cả tập hợp những tài liệu, bằng chứng đã
thu đợc cho nhóm trởng, buổi chiều họp tổng kết kiểm
toán.
Bớc 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, các kiểm toán
viên tuân thủ những thủ tục sau:
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Thủ tục phân tích.
Thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thủ tục bổ sung nếu có.
Tuỳ theo từng khách hàng và cũng tuỳ theo từng chu
trình mà kiểm toán viên sẽ ứng dụng một cách linh hoạt
SVTH: Lê Nga Mai
toán 45B
Lớp: Kiểm