Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

thủ tục phân tích trong báo cáo tài chính tại công ty TNHH KT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.47 KB, 81 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian gần đây dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam trở thành một lĩnh
vực không thể thiếu và thật sự cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp tham gia vào
các hoạt động kinh tế, ngoài ra kiểm toán còn thu hút cả các đối tượng muốn quan
tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ
quan thuế,cơ quan quản lý nhà nước, công nhân viên…
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA Hà Nội) được thành lập
nhằm đáp ứng các nhu cầu đó. Trong thời gian hoạt động Công ty CPA Hà
Nội đã đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của nhiều doanh
nghiệp cũng như của chính Công ty.
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên những thành
công của Công ty đó là việc vận dụng thủ tục phân tích trong mỗi giai đoạn
của cuộc kiểm toán.
Chất lượng của các thủ tục phân tích sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng của cuộc kiểm toán. Chính vì thủ tục phân tích có vai trò quan trọng
nên em trong quá trình thực tập em đã tìm hiểu và có cơ hội áp dụng thủ tục
này trong thực tiễn tại Công ty. Vì vậy em chọn Đề tài “Hoàn thiện thủ tục
phân tích trong quy trình kiểm toán Báo cáo Tài chính tại Công ty Kiểm
toán và Kế toán Hà Nội” để làm chuyên đề thực tập của mình. Đề tài gồm 3
phần chính:
Phần I: Lý luận chung về thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán
Báo cáo Tài chính.
Phần II: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội.
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thủ tục phân tích trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội.

T¹ ThÞ BÝch Thuú1

KiÓm to¸n 45B




Chuyên đề tốt nghiệp
PHN I: Lí LUN CHUNG V TH TC PHN TCH TRONG QUY
TRèNH KIM TON BO CO TI CHNH
1.1 Khỏi quỏt chung v th tc phõn tớch trong kim toỏn bỏo cỏo ti
chớnh
1.1.1Th tc phõn tớch trong kim toỏn
Mi mụn khoa hc u cú phng phỏp chung v riờng: Trờn c s
phng phỏp lun chung l phộp duy vt bin chng v phng phỏp k thut
chung, mi mụn khoa hc hỡnh thnh nờn phng phỏp riờng cú ca mỡnh.
Cng ging nh cỏc mụn khoa hc khỏc, Kim toỏn da trờn phng phỏp
lun bin chng v phng phỏp toỏn hc hỡnh thnh nờn h thng phng
phỏp xỏc minh v by t ý kin phự hp vi i tng kim toỏn.
Theo quan im bin chng duy vt thỡ mi s vt hin tng u cú
nhng quy lut chung v riờng, Kim toỏn cng khụng nm ngoi cỏc quy
lut khỏch quan ú. C th:
Mi s vt, hin tng cng nh gia cỏc mt ca s vt hin tng luụn
cú mi quan h cht ch vi nhau. Mun xỏc minh hay phỏn nh v mt s
vt hin tng no ú cn phi xem xột chỳng trong mi quan h vi cỏc s
vt hin tng cú liờn quan cng nh gia cỏc mt ca s vt hin tng.
Trong quỏ trỡnh kim toỏn phi xem xột cỏc s vt hin tng trong mi quan
h gia chỳng, chng hn nh khi kim toỏn cỏc khon mc doanh thu cn
phi xem xột nú vi cỏc khon phi thu, tin mt, tin gi ngõn hngng
thi phi xem xột quan h gia doanh thu ca tng hot ng trong tng thi
kỡ khỏc nhau.
Mi s vt hin tng u vn ng: Vn ng l tuyt i, ng im l
tng i. Do ú khi kim toỏn cn phi xem xột cỏc i tng trong trng
thỏi ng. Vớ d cỏc khon mc trờn bỏo cỏo ti chớnh luụn luụn thay i theo


Tạ Thị Bích Thuỳ2

Kiểm toán 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thời gian, mỗi con số chỉ phản ánh trị số chỉ tiêu tại một thời điểm nhất định.
Vì thế khi kiểm toán cần xem xét sự vận động của chúng.
Tính thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập luôn tồn tại trong mỗi
sự vật hiện tượng. Thống nhất là tương đối, mâu thuẫn là tuyệt đối. Đấu tranh
giữa các mặt đối lập sẽ phá vỡ sự thống nhất tạm thời để tạo ra sự thống nhất
mới. Kiểm toán cũng cần xem xét các đối tượng trong mối quan hệ thống nhất
và đấu tranh đó. Mối quan hệ này là cơ sở cho phương pháp kiểm tra cân đối
về lượng giữa tài sản và nguồn hình thành, giữa số phát sinh Nợ và số phát
sinh Có, giữa doanh thu với chi phí và thu nhập…
Quan điểm biện chứng duy vật còn chỉ ra rằng mỗi sự vật hiện tượng
đều có bản chất riêng và thể hiện qua những hình thức biểu hiện cụ thể, khi
nhìn nhận sự việc phải thông qua những biểu hiện cụ thể đó. Đồng thời nằm
trong quy luật khách quan còn có cả mối quan hệ giữa cái đơn nhất và cái phổ
biến, cái chung và cái riêng… Do đó trong quá trình kiểm toán, kiểm toán
viên nhất thiết phải xem xét các đối tượng trong mối quan hệ khách quan đó.
Thủ tục phân tích trong kiểm toán căn cứ vào các tính chất khách quan của
mỗi sự vật hiện tượng để đưa ra các bước phân tích phù hợp.
Trong kiểm toán thủ tục phân tích cũng không thể tách rời phương pháp
toán học, như xác định trị số của các chỉ tiêu, phương pháp chọn mẫu, ước
lượng khả năng sai sót… Thủ tục phân tích chỉ có thể được thực hiện qua
phương pháp toán học, qua đó sẽ thấy được các mối quan hệ cụ thể, dự báo về
các mối quan hệ của đối tượng kiểm toán. Mặt khác kiểm toán có quan hệ
chặt chẽ với kế toán và phân tích kinh doanh nên cũng không loại bỏ mối
quan hệ giữa các môn khoa học này.

Dựa vào những cơ sở nêu trên và đặc điểm đối tượng kiểm toán thì thủ
tục kiểm toán bao gồm những bước tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán
qua triển khai các trắc nghiệm cụ thể trong chương trình kiểm toán.

T¹ ThÞ BÝch Thuú3

KiÓm to¸n 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Phân tích trong kiểm toán là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình,
các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, và bằng các phương
pháp như dự báo, so sánh, đối chiếu, liên hệ… để rút ra bản chất và xu hướng
phát triển của các hiện tượng cần nghiên cứu.
Theo giáo trình Kiểm toán báo cáo tài chính thì: “Thủ tục phân tích là
cách thức xem xét các mối quan hệ và xu hướng biến động của các chỉ tiêu
kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic, cân
đối giữa các chỉ tiêu, từ đó giúp cho kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm
toán với mức chi phí kiểm toán thấp.”
Kiểm toán tài chính là một trong những loại hình kiểm toán phân loại
theo đối tượng kiểm toán. Do chức năng, đối tượng kiểm toán và các mối
quan hệ chủ thể, khách thể khác nhau qua các loại hình kiểm toán nên các
phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính có những nét đặc thù riêng.
Chức năng của kiểm toán báo cáo tài chính là hướng tới việc bày tỏ ý
kiến trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán. Đối tượng kiểm toán báo cáo tài
chính là các bảng tổng hợp tài chính vừa chứa đựng các thông tin kinh tế, các
mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản ánh cụ thể các loại tài sản, nguồn
vốn với những biểu hiện về kinh tế, pháp lý. Cụ thể các bảng tổng hợp này
được lập theo một trình tự xác định và dựa trên các chuẩn mực cụ thể. Do vậy
khi tiến hành kiểm toán cần phải sử dụng kết hợp các phương pháp kiểm toán

cơ bản để có thể đưa ra ý kiến đúng đắn cho các bảng tổng hợp này.
Thủ tục là những bước liên quan với nhau theo kiểu hệ quả dùng để giải quyết
những vấn đề có cấu trúc chặt chẽ (từ điển Tiếng Việt – 2000 tr 326). Một quan
niệm khác: Thủ tục là những công việc cụ thể phải làm theo một trật tự quy định để
tiến hành một công việc có tính chất chính thức (từ điển Tiếng Việt – 1997 tr 927).
Thủ tục kiểm toán là những bước thu thập bằng chứng kiểm toán và triển
khai các trắc nghiệm cụ thể trong chương trình kiểm toán.

T¹ ThÞ BÝch Thuú4

KiÓm to¸n 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Phân tích là việc tiến hành chia nhỏ các sự vật hiện tượng trong mối quan
hệ với các bộ phận cấu thành, phân tích là phân chia thật sự hay bằng tưởng
tượng một đối tượng nhận thức ra thành các yếu tố. Phân tích trong kiểm toán
là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình các kết quả kinh doanh thành
nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó bằng các phương pháp so sánh, liên
hệ, đối chiếu, tổng hợp nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của
các hiện tượng cần nghiên cứu.
Thủ tục phân tích có vai trò quan trọng trong tất cả các cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế số 56 (AU318) thì:
“Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá thông tin tài chính được thực hiện
thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính… bao gồm cả quá trình so sánh số liệu được phản ánh
trên sổ sách với số liệu ước tính của kiểm toán viên”. Còn theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 520 thì: “Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông
tin, các tỷ lệ bao gồm việc điều tra, xem xét, xu hướng biến động của các
thông tin để phát hiện và giải thích các biến động bất thường”. Như vậy ta có

thể hiểu là thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin tài chính giữa các kỳ
kế toán, giữa số thực tế với số kế hoạch, giữa số thực tế với số ước tính, giữa
số liệu của đơn vị được kiểm toán với số liệu của ngành có cùng quy mô hoạt
động. So sánh các mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau hay so
sánh giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
Thủ tục phân tích được sử dụng trong tất cả các cuộc kiểm toán như là
một công cụ hữu ích trong việc thu thập các bằng chứng kiểm toán và làm
giảm chi phí kiểm toán tới mức có thể.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Thủ tục phân tích giúp kiểm
toán viên tìm hiểu các thông tin về hoạt kinh doanh của khách hàng, xác định
những rủi ro có thể xảy ra…

T¹ ThÞ BÝch Thuú5

KiÓm to¸n 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên thu
thập các bằng chứng kiểm toán về sự phù hợp trên các báo cáo tài chính, các
thông tin tài chính riêng biệt…
Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên
xem xét tổng quát toàn bộ các số liệu đã được kiểm toán củng cố cho các kết
luận kiểm toán và xem xét việc có cần phải đưa thêm thủ tục kiểm soát nữa
hay không.
Trình tự thực hiện thủ tục phân tích bao gồm các bước
Bước 1: Xác định các sai sót có thể xảy ra
Kiểm tra các số dư của một hoặc một nhóm tài khoản trên báo cáo tài
chính. Khi kiểm tra có thể có những sai sót về giá trị, giá trị thực tế của chúng
có thể thấp hơn hoặc cao hơn giá trị ghi chép.

Xác định các sai sót tiềm tàng làm ảnh hưởng đến tính chính xác về số
dư của tài khoản.
Bước 2: Xây dựng một giá trị ước tính
Giá trị ước tính là giá trị mà kiểm toán viên cần phải xác định thông
qua một mô hình ước tính nào đó, căn cứ vào giá trị ước tính này tiến hành so
sánh giữa giá trị thực và giá trị ghi chép. Tuy nhiên tính chính xác của giá trị
ước tính lại tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Độ tin cậy của các dữ liệu
Mối quan hệ có thể dự đoán được
Độ lớn và mức độ chính xác của giá trị
Bước 3: Xác định ngưỡng
Ngưỡng chỉ ra một chênh lệch lớn nhất có thể chấp nhận được của một
ước tính với giá trị được ghi chép, nó không phải là một đơn vị đo lường các
sai sót của một khoản mục nhưng lại là một giá trị có thể chấp nhận được liên
quan tới một khả năng sai sót. Đồng thời, ngưỡng cũng là một tiêu chuẩn

T¹ ThÞ BÝch Thuú6

KiÓm to¸n 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
quan trọng giúp cho kiểm toán viên trong việc lựa chọn các chênh lệch để
điều tra.
Kiểm toán viên tiến hành xác định ngưỡng trước khi phân tích chênh
lệch giữa giá trị ước tính và giá trị ghi sổ của số dư được kiểm tra.
Độ nhỏ của ngưỡng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc xác định sai sót
trọng yếu. Vì thế ngưỡng cần có độ nhỏ hợp lý.
Kiểm toán viên có thể tiến hành xác định ngưỡng bằng phán quyết nghề
nghiệp hoặc tính toán theo phương pháp thống kê. Trong khi xác định ngưỡng

cần xem xét đến kết hợp nhân tố có thể ảnh hưởng:Độ chính xác về tiền; Yêu
cầu mức độ đảm bảo; Mức độ phân chia của giá trị được kiểm tra; Ảnh hưởng
của tổng thể nhỏ và cá giá trị được phân chia; Độ chính xác của các ước tính…
Bước 4: Xác định chênh lệch trọng yếu để kiểm tra
Khi đã xây dựng một giá trị ước tính kiểm toán viên tiến hành so sánh
giá trị ước tính với giá trị ghi chép trong sổ sách và tính toán chênh lệch. So
sánh các chênh lệch với ngưỡng đã được xác định trước đó. Nếu chênh lệch
vượt quá ngưỡng thì đánh giá là trọng yếu và tiến hành kiểm tra để xác định
các nguyên nhân chênh lệch đó.
Bước 5:Kiểm tra chênh lệch
Khi xác định chênh lệch giữa các ước tính và giá trị ghi sổ lớn hơn các
“ngưỡng” kiểm toán viên tiến hành các bước phân tích để hợp lý hoá các
chênh lệch đó.
Các chênh lệch này có thể do các nguyên nhân như các thay đổi bất thường
trong kinh doanh của doanh nghiệp, các thay đổi về công tác kế toán, hay có các
nghiệp vụ bất thường xảy ra, kiểm toán viên tiến hành xem xét các thay đổi, các
nghiệp vụ bất thường đó có hợp lý, phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp hay không. Sự tham gia của các khách hàng trong trường hợp này cũng rất
cần thiết và hiệu quả, giúp cho kiểm toán viên tiến hành công việc hiệu quả hơn.

T¹ ThÞ BÝch Thuú7

KiÓm to¸n 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Kiểm toán viên tiến hành thu thập bằng chứng để giải thích tính hợp lý
cho các nguyên nhân chênh lệch: Các bằng chứng cần thu thập như giải trình
của ban quản lý, tiến hành làm việc với nhân viên phụ trách phần hành, xem
xét các biến động bất thường trong kì kinh doanh của khách hàng, thu thập

các thông tin từ các đối tượng bên ngoài có liên quan đến khách hàng hay thu
thập các bằng chứng để giải thích bằng các thủ tục kiểm toán khác…
Lượng hóa sự giải thích hợp lý bằng các giá trị cụ thể.
Bước 6:Đánh giá kết quả
Xem xét các sai sót định lượng được và các giá trị chênh lệch chưa
được ghi chép, tìm ra các sai sót phát sinh.
Xem xét ảnh hưởng của các sai sót đến số liệu trên báo cáo tài chính.
Thảo luận với khách hàng để điều chỉnh, hoặc thực hiện các thủ tục
kiểm tra khác.
Kết luận qua các kết quả kiểm tra.
Sự khác nhau giữa thủ tục phân tích trong kiểm toán và phân tích tài chính
Phân tích tài chính là việc sử dụng các công cụ, phương pháp để xử lý
các thông tin kế toán, các thông tin quản lý, và các thông tin khác về doanh
nghiệp để đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đối
tượng của phân tích tài chính là các nhân tố có ảnh hưởng đến các chỉ số tài
chính.
Thủ tục phân tích trong kiểm toán nhằm thu thập các thông tin tài chính
và phi tài chính của doanh nghiệp để thu thập các bằng chứng kiểm toán và
kiểm tra các thông tin trong báo cáo tài chính. Đối tượng của thủ tục phân
tích là các số liệu tài chính và phi tài chính.
Tóm lại thủ tục phân tích đánh giá các rủi ro để thu thập các thông tin
về khách thể kiểm toán. Ban đầu khi tiến hành xem xét về khả năng chấp
nhận kiểm toán, kiểm toán viên cần phải thu thập các thông tin về khách thể

T¹ ThÞ BÝch Thuú8

KiÓm to¸n 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

kiểm toán, các thông tin này sẽ giúp ích trong việc lập kế hoạch kiểm toán. Ở
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân
tích sơ bộ để phát hiện những biến động trên các báo cáo tài chính, đánh giá
về khả năng hoạt động liên tục, xác định những rủi ro tiềm ẩn, và các sai sót
có thể xảy ra. Thủ tục phân tích còn được xem là thử nghiệm cơ bản, khi sử
dụng thủ tục này kiểm toán viên có thể giảm bớt thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm
giảm chi phí và tạo những bằng chứng mang tính tổng quát. Tuy nhiên kiểm
toán viên không thể bỏ qua thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích khi tiến
hành kết hợp với các thủ tục kiểm toán khác có thể phát hiện ra những sai sót,
các rủi ro… Khi hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động có hiệu quả
thì việc sử dụng thủ tục phân tích càng có hiệu quả hơn.
1.1.2 Các loại hình phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu và đánh giá các mối quan hệ
để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao
gồm quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, quan hệ giữa thông tin tài
chính và thông tin phi tài chính. Căn cứ vào các mối quan hệ đó kĩ thuật phân
tích bao gồm ba nội dung: dự đoán, so sánh và đánh giá.
Dự đoán là việc ước đoán về các số dư tài khoản, giá trị tỉ suất hoặc xu
hướng…
So sánh là việc đối chiếu ước đoán trên với số báo cáo.
Đánh giá là sử dụng các chuyên môn và các kĩ thuật khác để phân tích
và kết luận về các chênh lệch khi so sánh.
Các kĩ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán
có hiệu lực bao gồm ba loại: kiểm tra tính hợp lý; phân tích xu hướng và phân
tích tỉ suất.
Kiểm tra tính cơ bản hợp lý: bao gồm các so sánh cơ bản:

T¹ ThÞ BÝch Thuú9

KiÓm to¸n 45B



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Một là so sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân trong
ngành, giúp kiểm toán viên hiểu được tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng so với các đơn vị khác trong cùng ngành.
Hai là so sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán: nhằm
phát hiện ra những chênh lệch lớn từ đó có thể thấy được những sai sót hay
những biến động lớn trong hoạt động kinh doanh của khách hàng mà kiểm
toán viên cần xem xét, kiểm tra.
Ba là so sánh các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính: Giữa các
thông tin tài chính và thông tin phi tài chính luôn có mối quan hệ với nhau.
Kiểm toán viên cần phải xem xét các mối quan hệ đó để xem có xảy ra các sai
sót hay không.
Bốn là so sánh số liệu thực tế của doanh nghiệp với kết quả dự kiến của
kiểm toán viên: Kiểm toán viên tiến hành ước tính số dư của một tài khoản nào
đó bằng cách dựa vào các số liệu liên quan đến một hoặc một số chỉ tiêu ước
tính sau đó tiến hành so sánh với số liệu thực tế của doanh nghiệp. Khi so sánh
nếu phát hiện những chênh lệch trọng yếu giữa số liệu ước tính và số liệu của
doanh nghiệp cần phải kiểm tra xem xét để xác định nguyên nhân cụ thể.
Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là loại phân tích những biến động trên các số dư
tài khoản với mức ước đoán và giữa các số dư thời kì với nhau để đưa ra
những dự kiến cho thời kì hiện tại. Đây là loại phân tích được sử dụng phổ
biến trong thủ tục phân tích, thông qua sự phân tích các biến động về các số
dư tài khoản hay các khoản mục giữa các kì kế toán kiểm toán viên có thể đưa
ra các dự kiến của kì hiện tại.
Phân tích xu hướng hay còn là phân tích ngang có thể chia thành hai
loại là phân tích xu hướng giản đơn và phân tích hồi quy:


T¹ ThÞ BÝch Thuú10
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Phân tích xu hướng giản đơn là việc kiểm toán viên tiến hành xác định con
số ước tính dựa trên số dư tài khoản của các kì trước.
Phân tích hồi quy là loại phân tích tài chính biểu hiện các mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu tài chính và đánh giá chúng, phân tích hồi quy xác định độ
biến thiên của các tiêu thức kết quả so với độ biến thiên của các tiêu thức
nguyên nhân. Nó phản ánh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích. Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì nó có tính chính xác
cao hơn phân tích giản đơn.
Phân tích tỉ suất
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, phân tích tỉ suất tài chính là một
trong những thủ tục phân tích quan trọng và chủ yếu nhất. Phân tích tỉ suất là
việc so sánh đối chiếu các mối quan hệ giữa các số dư tài khoản thông qua các
tỉ suất và so sánh các tỉ suất đó với số liệu của năm trước, số liệu của ngành,
số liệu của các đối thủ cạnh tranh…
Phân tích tỉ suất chủ yếu tập trung vào việc phân tích các mối quan hệ
về số dư của các tài khoản, và thường sử dụng đối với BCĐKT và BCKQKD.
Phân tích tỉ suất trên BCKQKD thường đem lại hiệu quả nhiều hơn khi phân
tích trên BCĐKT vì nó phản ánh được các mối quan hệ, các biến động trong
kết quả kinh doanh rõ ràng hơn, trong khi đó BCĐKT đưa ra các thông tin tại
một thời điểm, và các giá trị trên BCĐKT lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố nên dự đoán xu hướng biến động của các tài khoản sẽ gặp khó khăn.
Kiểm toán viên có thể tiến hành phân tích tỉ suất theo chuỗi thời gian
hoặc phân tích theo ngành. Phân tích theo chuỗi thời gian là sử dụng số liệu

của đơn vị qua các thời kì khác nhau, còn phân tích theo ngành là sử dụng số
liệu của cùng một ngành trong cùng thời gian để phân tích. Với bất cứ việc
phân tích nào cũng đòi hỏi số liệu dùng để so sánh khi phân tích phải đảm bảo
độ tin cậy.

T¹ ThÞ BÝch Thuú11
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Có hai cách để kiểm toán viên tiến hành phân tích là phân tích tỉ suất
tài chính và phân tích theo quy mô.
Phân tích tỉ suất tài chính là cách thức phân tích chủ yếu dùng cho việc
đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng
sinh lời… thông qua các tỉ suất tài chính đó kiểm toán viên xác định mối quan
hệ của các số dư tài khoản, xác định những biến động và nhận xét về các biến
động đó.
Tỉ suất về khả năng thanh toán
Tỉ suất khả năng
thanh toán hiện thời

=

Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn

Tỉ suất khả năng thanh toán hiện hành cho biết khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn bằng tài sản lưu động. Nếu tỉ suất có xu hướng giảm điều đó thể

hiện khả năng thanh toán của khách hàng giảm đi, có thể là do thiếu vốn kinh
doanh hoặc có vấn đề về thanh toán. Khi phân tích tỉ suất này kiểm toán viên
cần xem xét đối với các khoản mục có liên quan như xem xét các khoản dự
phòng giảm giá, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn
kho…xem các khoản này có được phản ánh đầy đủ hay không. Nếu tỉ suất có
xu hướng tăng cũng chứng tỏ khả năng thanh toán của khách hàng tốt hơn,
cũng giống như khi xem xét tỉ suất trong trường hợp giảm phải xem các
khoản phải thu hay hàng tồn kho có bị ghi tăng lên hay không.
Tỉ suất khả năng
thanh toán nhanh

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Tỉ suất khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Nếu tỉ suất này quá nhỏ

T¹ ThÞ BÝch Thuú12
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chứng tỏ khả năng thanh toán của khách hàng đối với các khoản nợ ngắn hạn
bằng tiền và các khoản tương đương nó là không tốt. Tuy nhiên nếu tỉ suất
này quá cao thì cũng không tốt vì tiền giữ quá nhiều.
Tỉ suất thanh toán

tức thời

=

Tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Tỉ suất này cũng tương tự như tỉ suất khả năng thanh toán nhanh.
Tỉ suất khả năng
thanh toán

=

Tổng tài sản
Tổng nợ ngắn hạn

Tỉ suất này phản ánh khái quát nhất tình hình thanh toán của khách hàng, nó
cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản doanh nghiệp hiện có. Tuy
nhiên tỉ suất này không thể phản ánh hết được tình hình thanh toán của khách hàng.
Tỉ suất thanh toán
dài hạn

=

Tổng tài sản tài sản lưu động
Tổng nợ phải trả

Tỉ suất này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tài
sản lưu động. Nó phản ánh khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. Tí suất này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng

thanh toán và ngược lại tỉ suất này càng nhỏ thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng thấp và có thể đi đến phá sản.
Tỉ suất về khả năng hoạt động
Số vòng luân chuyển
HTK

=

Giá vốn hàng bán
HTK bình quân

Tỉ suất này cho biết số lần luân chuyển của HTK trong kì, chỉ tiêu này
cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và cung cấp HTK.

T¹ ThÞ BÝch Thuú13
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Kiểm toán viên phân tích tỉ suất này vì HTK luôn có xu hướng bị ghi giảm giá
trị hoặc lập mức dự phòng HTK không phù hợp…
Tỉ suất về khả năng sinh lời
Tỷ lệ
lãi gộp

=

Doanh thu – giá vốn

×100%

Doanh thu

Tỉ suất này được sử dụng nhằm mục đính đánh giá khả năng sử dụng
vốn, kiểm soát vốn của doanh nghiệp, sự biến động về kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tỷ lệ lãi
thuần

=

Lãi ròng thuần từ HĐSXKD
Doanh thu

×100%

Được sử dụng kết hợp với tỉ lệ lãi gộp để đánh giá sự ảnh
hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tỉ suất khả năng

=

sinh lời của tài sản

Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay phải trả
Giá trị tài sản bình quân


×100%

Tỉ suất này cho biết khả năng sinh lời trên một đồng tài sản, phản ánh
khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp, đánh giá tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đòn bẩy kinh doanh
Tỉ suất
nợ

=

Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu

×100%

Tỉ suất này cho biết cơ cấu nguồn tài trợ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kiểm toán viên có thể kết hợp nó với chỉ tiêu:

T¹ ThÞ BÝch Thuú14
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tỉ suất tài trợ = 1 - Tỉ suất nợ
tỉ suất
tự tài trợ


=

Nguồn vốn chủ sỏ hữu
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Tỉ suất này cho biết tỉ lệ vốn chủ sở hữu đã dùng vào đầu tư tài sản cố
định và đầu tư dài hạn. Nếu tỉ suất này lớn chứng tỏ khả năng tài chính của
doanh nghiệp tốt, tuy nhiên làm giảm khả năng kinh doanh của doanh nghiệp
vì nếu dòng tài sản cố định và đầu tư dài hạn chu chuyển chậm thì lợi nhuận
trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm.
tỉ suất khả năng
thanh toán lãi vay

=

Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Chi phí lãi vay

Qua tỉ suất này kiểm toán viên có thể phân tích tình hình thanh toán lãi
vay của doanh nghiệp. Nếu tỉ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được đủ để chi trả lãi vay, nếu tỉ suất nhỏ hơn 1 thì lợi nhuận thu
được không đủ để chi trả lãi vay chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu
quả.
Phân tích theo quy mô
Phân tích theo quy mô thực hiện trên cơ sở số dư của các tài khoản trên
BCTC được tính theo tỷ lệ %.
Trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm toán viên không tiến hành
riêng rẽ các loại hình phân tích mà thường sử dụng kết hợp các phương pháp
đó.
Các dạng của thủ tục phân tích

Thủ tục phân tích sơ bộ là việc đánh giá, xem xét ban đầu về các thông
tin tài chính và phi tài chính đã thu thập nhằm phát hiện những khoản mục bất

T¹ ThÞ BÝch Thuú15
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thường trên báo cáo tài chính, các số liệu được trình bày có thể không đúng
hoặc sai sót hay các số dư không mong đợi. Qua việc đánh giá đó kiểm toán
viên xác định những khoản mục, nghiệp vụ mang tính trọng yếu, những rủi ro
ngoài dự kiến. Bên cạnh đó kiểm toán viên thông qua việc phân tích sơ bộ các
thông tin tài chính để xác định mục tiêu, phạm vi cần thiết để thực hiện các
thủ tục kiểm toán khác. Thủ tục phân tích sơ bộ không thể đảm bảo hoàn toàn
cho độ tin cậy, nhưng là bước đệm cho việc thực hiện các thủ tục phân tích
khác.
Thủ tục phân tích chi tiết là một thử nghiệm cơ bản nhằm đạt được sự
đảm bảo cơ bản là các số dư tài khoản không còn chứa đựng các sai sót trọng
yếu. Thủ tục này được thực hiện trực tiếp trên các số dư tài khoản cụ thể,
kiểm toán viên tiến hành xem xét tới các nhân tố có ảnh hưởng tới các khoản
mục đó. Để biết được các ảnh hưởng đó kiểm toán viên phải xây dựng một
giá trị ước tính độc lập với giá trị được ghi chép.
Thủ tục phân tích soát xét là quá trình kiểm tra, đánh giá lại giá trị của
các kết luận đã rút ra trước đó của kiểm toán viên và dự đoán về những sai sót
có thể xảy ra.
1.2 Áp dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính
1.2.1 Áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Trong giai đoạn này việc thực hiện thủ tục phân tích sẽ giúp kiểm toán
viên nhận biết ban đầu về các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng, các thông tin chung về lĩnh vực, ngành nghề hoạt động
cũng như nhận biết được các khoản mục bất thường, các rủi ro có thể xảy ra
và các sai sót trọng yếu. Trong trường hợp thủ tục phân tích cung cấp mức độ
đảm bảo cao, các kết quả thu được từ thủ tục phân tích đáng tin cậy thì kiểm
toán viên thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết với số lượng ít hơn mức dự

T¹ ThÞ BÝch Thuú16
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kiến ban đầu. Ngược lại nếu mức độ đảm bảo thấp và các kết quả thu được có
độ tin cậy thấp thì kiểm toán viên cần phải tăng cường các thủ tục kiểm tra chi
tiết nhiều hơn.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520: “Kiểm toán viên phải
áp dụng quy trình phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu rõ tình
hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro. Quy
trình phân tích giúp cho kiểm toán viên xác định được nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác”.
Thủ tục phân tích trong giai đoạn này bao gồm các bước: thu thập các
thông tin cơ sở, phân tích các thông tin đó, và đưa ra các kết luận.
Thu thập các thông tin cơ sở
Các thông tin tài chính do khách hàng lập cho năm kiểm toán hiện hành
và các kì kế toán trước. Khi thu thập các thông tin này kiểm toán viên cần chú
ý tới mức độ ảnh hưởng về tính thời vụ trong chu kỳ kinh doanh của khách
hàng, chú ý tới các thông tin tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc

các chi tiết bổ sung cho các khoản mục đặc trưng…
Thu thập các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp kiểm toán
viên đánh giá về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính đã được thu thập.
Hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì các thông tin
tài chính thu thập được sẽ có mức độ đảm bảo cao hơn khi hệ thống kiểm soát
nội bộ không tồn tại hoặc tồn tại nhưng hoạt động kém hiệu quả. Từ đó kiểm
toán viên sẽ có phương hướng cho các phân tích tiếp theo của mình.
Các thông tin về ngành hoạt động của khách hàng giúp kiểm toán viên
hiểu biết được về ngành nghề của khách hàng, các số liệu thu thập được về
ngành nghề đó sẽ là cơ sở để so sánh, đánh giá với số liệu thực tế của khách
hàng.

T¹ ThÞ BÝch Thuú17
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thu thập các thông tin về cơ chế pháp lý mà khách hàng cần phải thực
hiện…
Tiến hành so sánh đánh giá các thông tin thu được để xác định các vùng có
thể có rủi ro, những thay đổi lớn, bất thường, xác định nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác:
Việc xác định các chỉ tiêu để thực hiện phân tích là một vấn đề mang
tính chuyên nghiệp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, hoàn cảnh sử dụng. Thông
thường kiểm toán viên tiến hành so sánh các thông tin tài chính qua sự biến
động về số tuyệt đối và qua số tương đối.
Phân tích kết quả thu được
Kiểm toán viên tiến hành soát xét kết quả thu được xem có phù hợp với

dự đoán của kiểm toán viên hay không, và chỉ ra những biến động bất thường.
Sau đó thảo luận với ban quản lý của khách hàng về sự biến động đó. Nếu ban
quản lý không giải thích được các biến động bất thường đó một cách hợp lý
kiểm toán viên thực hiện bổ sung các thủ tục phân tích sơ bộ để xác định
nguyên nhân bất thường đó. Các thủ tục phân tích bổ sung được thực hiện
giúp thu hẹp các biến động đối với một khoản mục cụ thể hoặc một nhóm các
khoản mục.
Xem xét đối với các kết quả thu được mà không có các bằng chứng phù
hợp, kết quả không như dự đoán của kiểm toán viên và các nhà quản lý không
thể giải trình được thì kiểm toán viên xác định các khoản mục có thể bị ảnh
hưởng và các sai sót tiềm tàng trên các khoản mục đó.
1.2.2 Áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 - Điểm 11: “Trong quá trình
kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài
chính, kiểm toán viên phải thực hiện qui trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết

T¹ ThÞ BÝch Thuú18
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hoặc kết hợp cả hai. Nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho mục tiêu
kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm
toán”.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán thủ tục phân tích được sử dụng
trên tất cả các khoản mục, số dư tài khoản, các nghiệp vụ trọng yếu…và thực
hiện trước thủ tục kiểm tra chi tiết vì như thế có thể thay thế hoặc giảm bớt
việc sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết. Ngoài ra thủ tục phân tích sẽ cung

cấp các bằng chứng kiểm toán, phát hiện những rủi ro, sai sót mà trước đó
chưa phát hiện được.
Thủ tục phân tích trong giai đoạn này được tiến hành theo trình tự các
bước vận dụng chung cho thủ tục phân tích trong toàn bộ cuộc kiểm toán bao
gồm: xác định các sai sót có thể xảy ra, xây dựng một giá trị ước tính, xác
định ngưỡng, xác định chênh lệch trọng yếu để kiểm tra, kiểm tra chênh lệch
và xác định kết quả.
Các bước tiến hành thủ tục kiểm toán phải được thực hiện chặt chẽ, khi
kiểm toán cần chú ý đến mục tiêu phân tích, mức độ tin cậy của dữ liệu sử
dụng, mức độ chi tiết của các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính và
đặc điểm của khách thể kiểm toán… để thực hiện thủ tục phân tích có hiệu
quả. Kiểm toán viên có thể sử dụng kết quả phân tích của khách hàng nếu cho
rằng kết quả đó đủ tin cậy, tuy nhiên vẫn phải thực hiện thủ tục phân tích theo
trình tự đã định trước.
Thủ tục kiểm toán trong giai đoạn này thường là so sánh các giá trị ghi
sổ với giá trị ước đoán của kiểm toán viên để đưa ra các kết luận về sự phù
hợp của các số liệu ghi sổ đó. Các ước tính của kiểm toán viên phải đảm bảo
độ tin cậy.

T¹ ThÞ BÝch Thuú19
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2.3 Áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn mà kiểm toán viên tiến hành soát xét lại toàn bộ những
kết quả đã thu được trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, đưa ra ý kiến
nhận xét về báo cáo tài chính của khách hàng phù hợp với những hiểu biết của

kiểm toán viên đối với tình hình kinh doanh của khách hàng. Thủ tục phân
tích sẽ giúp kiểm toán viên khẳng định lại những kết luận có được trong suốt
quá trình kiểm tra trước đó.
Thủ tục phân tích được kiểm toán viên tiến hành trong giai đoạn này
thông thường là thủ tục phân tích soát xét, qua đó đánh giá tính đồng bộ và
tính xác thực của các khoản mục trên báo cáo tài chính, các biến động bất
thường của các thông tin tài chính và so sánh chúng với các số liệu của doanh
nghiệp, số liệu bình quân ngành, số liệu kế hoạch… các thông tin tài chính và
phi tài chính có liên quan.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520: “Trong giai đoạn soát
xét tổng thể cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải áp dụng qui trình phân tích
để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của báo
cáo tài chính với những hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh của đơn
vị. Qui trình phân tích giúp cho kiểm toán viên khẳng định lại những kết luận
có được trong suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc các khoản mục trên
báo cáo tài chính. Trên cơ sở pháp lý đó giúp cho kiểm toán viên đưa ra kết
luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính. Tuy
nhiên, qui trình phân tích cũng chỉ ra các điểm yêu cầu kiểm toán viên phải
thực hiện công việc kiểm toán bổ sung.”
Kiểm toán viên tiến hành thủ tục phân tích soát xét chủ yếu qua hai
bước là so sánh thông tin và phân tích kết quả:

T¹ ThÞ BÝch Thuú20
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
So sánh thông tin: Mục tiêu của thủ tục phân tích soát xét là hướng tới

khẳng định những thay đổi trên báo cáo tài chính là phù hợp với hiểu biết của
kiểm toán viên về khách hàng kiểm toán, phù hợp với các bằng chứng kiểm
toán thu thập được trong quá trình kiểm toán và đảm bảo rằng tất cả các thay
đổi đều có thể giải thích thoả đáng.
Tiến hành so sánh các kết quả kiểm toán đã được điều chỉnh với số liệu
của năm trước hoặc số liệu khác, từ đó xem xét các thay đổi đã được giải
thích thoả đáng hay chưa, nếu các giải thích là không thoả đáng thì tiến hành
thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung để làm rõ. Cũng giống như
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tiến hành thực hiện thủ tục phân tích
sơ bộ, thủ tục phân tích soát xét ở giai đoạn này cũng sử dụng phân tích ngang
và phân tích dọc, các phương pháp như so sánh, tính toán các tỉ suất để so
sánh kiểm toán viên tiến hành dựa vào các phán xét nghề nghiệp.
Phân tích kết quả: Dựa vào kết quả phân tích ở trên nếu các thay đổi được
giải thích thoả đáng, kiểm toán viên cho rằng không có các sai sót trọng yếu thì
có thể bỏ qua. Còn đối với các thay đổi không được giải thích phù hợp, hay có
sai sót trọng yếu kiểm toán viên tiến hành thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán
bổ sung để làm sáng tỏ các vấn đề còn vướng mắc và đưa ra kết luận cuối cùng.
Đối với các dữ liệu phân tích do khách hàng cung cấp, kiểm toán viên
có thể sử dụng nếu các dữ liệu đó có thể giúp ích cho công việc. Tuy nhiên
không thể lấy các dữ liệu đó để thay thế cho việc phân tích của mình, và kiểm
toán viên cần phải đảm bảo rằng các dữ liệu phân tích của khách hàng đã
được chuẩn bị kĩ lưỡng.
Tuỳ thuộc vào cách thức thực hiện của mỗi Công ty, kiểm toán viên sẽ
tiến hành vận dụng một cách linh hoạt thủ tục phân tích trong giai đoạn này.

T¹ ThÞ BÝch Thuú21
45B

KiÓm to¸n



Chuyên đề tốt nghiệp
PHN II: THC TRNG VN DNG TH TC PHN TCH TRONG
QUY TRèNH KIM TON BO CO TI CHNH TI CễNG TY
KIM TON V K TON H NI
2.1 c im ca Cụng ty Kim toỏn v K toỏn H Ni vi vic vn
dng th tc phõn tớch trong kim toỏn bỏo cỏo ti chớnh.
2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty vi vic vn dng th
tc phõn tớch trong kim toỏn bỏo cỏo ti chớnh.
Cụng ty Kim toỏn v K toỏn H Ni (CPA H Ni) l mt T chc
hot ng kinh doanh cung cp cỏc dch v Kim toỏn, K toỏn trờn a bn
Thnh ph H Ni. Cụng ty thnh lp nhm ỏp ng nhu cu Kim toỏn
cho cỏc Doanh nghip thuc cỏc thnh phn Kinh t khỏc nhau.
Cụng ty c B Ti chớnh v U ban nhõn dõn Thnh ph H Ni cp
Giy phộp hnh ngh, Giy phộp thnh lp theo Quyt nh s
4010GP/TLDN ngy 26/01/1999 vi s vn phỏp nh l 2 t ng.
Tr s chớnh ca Cụng ty

: S 12-ngừ 2-Hoa L-H Ni

Chi nhỏnh Thnh ph HCM : 159/14 Bch ng-Qun Tõn Bỡnh.
Ban u khi mi thnh lp Cụng ty gp rt nhiu khú khn, thỏch thc.
Qua nhiu nm hot ng Cụng ty tng bc i mi cng nh hon thin
mỡnh. Riờng trong lnh vc kim toỏn khụng ngng nõng cao cht lng dch
v cung cp, v c bit quan tõm ti vic vn dng th tc phõn tớch vo cỏc
giai on ca mi cuc kim toỏn rỳt ngn thi gian, cụng sc ca kim
toỏn viờn m vn m bo cht lng ca cuc kim toỏn.
Th tc phõn tớch c vn dng vo mi cuc kim toỏn s giỳp cho
cụng ty t c nhng cỏc mc ớch t ra.
Thụng qua vic s dng th tc phõn tớch cú th giỳp kim toỏn viờn

kim tra ghi chộp s sỏch k toỏn theo ỳng ch k toỏn, th l quy nh.

Tạ Thị Bích Thuỳ22
45B

Kiểm toán


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Đảm bảo tính hợp pháp của các chứng từ, sổ sách kế toán, các báo cáo kế toán
cũng như nhằm giúp doanh nghiệp phát hiện ra các sai sót, ngăn ngừa các vi
phạm, thiệt hại có thể xảy ra. Phản ánh chính xác tình hình kinh doanh, tình
hình sử dụng vốn, chi phí, thu nhập, phân phối thu nhập và tình hình tài chính
của doanh nghiệp
Thủ tục phân tích còn có thể giúp đánh giá khái quát tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhờ vào các thông tin tài chính trung thực hợp lý, các cơ quan quản lý
nhà nước sẽ nắm bắt được tình hình hoạt động của mỗi doanh nghiệp, từ đó
kiểm soát các hoạt động, xác định nghĩa vụ, quyền lợi cũng như trách nhiệm
của mỗi doanh nghiệp về các khoản phải nộp nhà nước theo quy định của
Pháp luật.
Chính vì các dịch vụ cung cấp của Công ty có xu hướng tăng cả về số
lượng và chất lượng nên số lượng khách hàng của Công ty đã tăng lên hàng
năm. Ngoài các khách hàng lâu năm còn có các khách hàng mới. Công ty có
đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng nổ trong công việc và trình độ chuyên môn
cao đáp ứng được các nhu cầu mà khách hàng cần.
Lúc ban đầu thành lập số lượng các thành viên của Công ty tương đối ít
chỉ có 12 người trong đó 5 thành viên sáng lập và 7 nhân viên. Đến nay số
lượng các thành viên của Công ty đã tăng lên đáng kể, quy mô Công ty được
mở rộng. Số lượng thành viên trên 60 người, tất cả đều có trình độ đại học và

trên đại học trong đó có 3 người có chứng chỉ Kiểm toán viên quốc tế, 12
người có chứng chỉ Kiểm toán viên quốc gia, 5 người có chứng chỉ thẩm định
giá viên. Toàn bộ các thành viên trong Công ty luôn được nâng cao trình độ,
được tham gia vào các lớp nghiệp vụ bồi dưỡng, đào tạo về chứng khoán, thị
trường chứng khoán, các lớp nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ ngân hàng… đủ

T¹ ThÞ BÝch Thuú23
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
điều kiện để nhận chứng chỉ hành nghề trên thị trường chứng khoán của Uỷ
ban Chứng khoán nhà nước. Các thành viên còn được nâng cao về các nghiệp
vụ thuế, về quản lý, và về định giá trị doanh nghiệp…
Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên năng nổ, nhiệt tình với trình
độ cao, Công ty từng bước đổi mới và cung cấp các dịnh vụ chuyên ngành có
giá trị, ngày càng củng cố vị thế trên các lĩnh vực Kiểm toán và tư vấn.
Các khách hàng chủ yếu của Công ty thông thường là các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, các Công ty liên doanh, số lượng hợp đồng dịch vụ
từ các khách hàng này chiếm tới 45% hợp đồng. Các đơn vị nhà nước (các
đơn vị thành viên của các Tổng Công ty), các cơ quan hành chính nhà nước,
các tổ chức xã hội… Các khách hàng này đều là các khách hàng rất khó tính,
để đáp ứng được các yêu cầu của họ thì Công ty phải hoạt động khoa học,
chính xác và đảm bảo tính khách quan, độc lập bên cạnh là những nhân viên
có trình độ. Ngoài các loại hình doanh nghiệp nói trên thì khách hàng của
Công ty còn là các doanh nghiệp khác.
Thị trường chủ yếu của Công ty chiếm phần lớn tại khu vực phía Bắc,
ngoài ra là các khu vực miền Trung và miền Nam, Công ty đang có kế hoạch

mở rộng thị trường tại hai khu vực này đặc biệt là khu vực phía Nam là nơi
mà lượng khách hàng rất lớn, nhu cầu đòi hỏi cao. Hiện tại Công ty có một trụ
sở tại số 159/14 Bạch Đằng quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh nơi nắm
bắt tình hình thị trường và mở rộng quy mô kinh doanh. Phương châm kinh
doanh của Công ty: “Luôn cung cấp mọi dịnh vụ mà các khách hàng cần chứ
không chỉ các dịch vụ đã có, vớí chất lượng cao, vượt trên sự mong đợi của
khách hàng…”. Công ty tiếp tục mở rộng hoạt động, thu hút khách hàng bằng
cách không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, đa dạng hoá các

T¹ ThÞ BÝch Thuú24
45B

KiÓm to¸n


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
loại dịch vụ chuyên ngành, giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất. Doanh thu
của Công ty ngày càng tăng, cụ thể trong năm 2005 doanh thu đạt 6 tỷ đồng
tăng tới 300% so với năm 2004 đạt 2 tỷ đồng. Năm 2006 doanh thu đạt 8 tỷ
đồng và dự kiến trong năm 2007 doanh thu sẽ đạt 10 tỷ đồng.
Sơ đồ 1: Doanh thu của CPA Hà Nội qua các năm hoạt động
(tỷ VNĐ)

Trong năm 2007 cơ hội mở ra Cho Công ty là rất nhiều do Việt Nam
gia nhập WTO, tuy nhiên đó cũng chính là những thách thức mới đặt ra, sự
kiện kinh tế quan trọng này góp phần thúc đẩy các Công ty cần phải hoàn
thiện hơn nữa để có thể đứng vững và phát triển. Việc vân dụng thủ tục phân
tích vào trong mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán cũng là một yếu tố làm nên
những thành công cho Công ty vì vậy cân luôn chú trọng vào việc hoàn thiện
nó. Những thành tựu đã xây dựng sẽ làm nền tảng cho sự phát triển và thành

công của Công ty.

T¹ ThÞ BÝch Thuú25
45B

KiÓm to¸n


×