Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dân
Đại Học Kinh tế Quốc
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GL: Sổ Cái
C/c: Đã tính toán các giá trị
PR: Bảng lương
C: Tính đầy đủ
E: Tính hiện hữu
A: Tính chính xác
P: Sự phân loại và trình bày
TSCĐ: Tài sản cố định
XDCB: Xây dựng cơ bản
SJ: Chiết xuất từ nhật ký bán hàng
Đồng Anh Đào
-1-
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dân
Đại Học Kinh tế Quốc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................4
Chương I............................................................................................................6
Tổng quan chung về công ty TNHH KPMG Việt Nam..................................6
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH KPMG Việt Nam:
……………………………………………………………………………6
1.1. Công ty TNHH KPMG quốc tế:.....................................................6
1.2. Công ty KPMG Việt Nam:..............................................................6
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty KPMG:..........................................7
3. Đặc điểm tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty kiểm toán
KPMG:.............................................................................................................8
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty KPMG:................8
3.2. Đặc điểm hoạt động của công ty KPMG Việt Nam:...................10
3.2.1. Các loại hình dịch vụ KPMG cung cấp:.....................................10
3.2.2. Các khách hàng chủ yếu của KPMG:........................................11
3.3. Tình hình hoạt động của công ty KPMG trong những năm gần
đây: 12
4. Đặc điểm kiểm toán tại công ty kiểm toán KPMG:...............................13
4.1. Hệ thống hồ sơ kiểm toán tại công ty kiểm toán KPMG:...........13
4.2. Đặc điểm chung về quy trình kiểm toán tại công ty KPMG:.....14
4.2.1. Lập chiến lược và kế hoạch:.......................................................15
4.2.2. Đánh giá hệ thống trước khi kết thúc năm:...............................16
4.2.3. Thực hiện kế hoạch kiểm toán:..................................................16
4.2.4. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo:.............................................17
4.2.5. Công việc thực hiện sau kiểm toán:............................................17
4.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán:..................................................18
4.3.1. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức:......................................................18
4.3.2. Kỹ năng và năng lực chuyên môn:..............................................20
4.3.3. Giao việc:.......................................................................................23
4.3.4. Hướng dẫn và giám sát:...............................................................23
4.3.5. Tham khảo ý kiến:........................................................................24
4.3.6. Duy trì và chấp nhận khách hàng:..............................................24
4.3.7. Kiểm tra:........................................................................................25
Chương II: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam......................................27
1. Thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán của công ty TNHH
KPMG Việt Nam............................................................................................27
Đồng Anh Đào
-2-
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dân
Đại Học Kinh tế Quốc
1.1. Thủ tục phân tích và ý nghĩa của thủ tục phân tích trong kiểm
toán báo cáo tài chính:..............................................................................27
1.1.1. Thủ tục phân tích:.......................................................................27
1.1.2. Ý nghĩa của thủ tục phân tích:....................................................27
2. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty kiểm toán KPMG Việt Nam thực hiện:............................27
2.1. Thực hiện thủ tục phân tích tại khách hàng A:...........................28
2.1.1. Thông tin chung về khách hàng A:............................................28
2.1.2. Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
tại công ty A:...........................................................................................28
2.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán tại công ty A:..........................................................................38
2.2. Thực hiện thủ tục phân tích tại công ty B:..................................52
2.2.1. Thông tin chung về khách hàng B:............................................52
2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán tại công ty B:..........................................................................52
2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán tại công ty B:..........................................................................60
2.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc
kiểm toán:................................................................................................67
2.3. Đánh giá chung về việc thực hiện thủ tục phân tích của công ty
TNHH KPMG Việt Nam tại 2 khách hàng A và B:...............................68
2.4. Khái quát quy trình thực hiện thủ tục phân tích tại 2 công ty A và
B:……............................................................................................................69
CHƯƠNG III...................................................................................................71
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TẠI CÔNG TY TNHH KPMG
VIỆT NAM.......................................................................................................71
1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục phân
tích trong phân tích báo cáo tài chính........................................................71
2. Nhận xét chung về quy trình thực hiện thủ tục phân tích tại công ty
TNHH KPMG:..............................................................................................72
3. Kiến nghị về phía công ty KPMG:.........................................................73
3.1. Phương pháp phân tích:................................................................73
3.2. Kiến nghị về việc xác định mức độ trọng yếu:.............................74
KẾT LUẬN......................................................................................................75
Đồng Anh Đào
-3-
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng Anh Đào
Đại Học Kinh tế Quốc dân
-4-
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 20 năm đổi mới và phát triển, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
chuyển biến đáng kể theo hướng tích cực đặc biệt một mốc quan trọng đánh dấu
sự thay đổi đó phải kể đến là trong tháng 11 này Việt Nam đã trở thành thành
viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này không chỉ tạo
điều kiện thúc đẩy cho các doanh nghiệp phát triển mà còn mở ra một trang mới
cho thị trường kiểm toán tại Việt Nam.
Mặt khác, từ sau Nghị Định số 105/2004/ND-CP ngày 30 tháng 03 năm 2004
về kiểm toán độc lập thì các công ty kiểm toán ra đã rời một cách ồ ạt. Nhưng
liệu chất lượng của các công ty kiểm toán đó có đáp ứng được yêu cầu của thị
trường? Đây là một câu hỏi lớn đối với hệ thống kiểm toán Việt Nam. Chính vì
thế, để nâng cao chất lượng kiểm toán, các công ty đó cần phải xây dựng cho
mình một quy trình kiểm toán tối ưu, nhạy bén và phù hợp. Vậy làm thế nào để
giải quyết được vấn đề này? Một trong những giải pháp dành cho các công ty
kiểm toán là việc áp dụng thủ tục phân tích trong cuộc kiểm toán một cách linh
hoạt và hợp lý đặc biệt là trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, điều này sẽ giúp
cho việc kiểm toán đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất và giảm thiểu được
rủi ro cho các công ty kiểm toán.
Trong các chuyên ngành đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, viết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp là một học phần bắt buộc đối với các sinh viên
năm thứ 4. Việc viết chuyên đề này giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan về cơ sở
nơi mình thực tập, biết được quá trình hình thành và phát triển của công ty, về cơ
cấu tổ chức, cũng như hoạt động của công ty đó. Đặc biệt có cài nhìn sâu hơn về
chuyên ngành mình học trong quá trình đi thực tập.
Trong đợt thực tập này em đã may mắn được thực tập tại Công ty kiểm
toán TNHH KPMG, một trong 4 công ty lớn mạnh nhất thế giới đặc biệt là trong
lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính. KPMG là một công ty lớn với nhiều
Đồng Anh Đào
-5-
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
phòng nghiệp vụ, số lượng nhân viên lên tới hơn 250 kiểm toán viên giỏi chuyên
môn, giàu kinh nghiệm và nhiệt tình sáng tạo trong công việc.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo, Thạc sỹ Nguyễn Hồng Thúy và
các anh chị trong công ty KPMG , cùng với những kiến thức và lí luận trang bị tại
nhà trường ,em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp.
Báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Chương I:
Tổng quan chung về công ty TNHH KPMGViệt Nam
Chương II: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán KPMG
Chương III:
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quy trình
thực hiện thủ tục phân tích tại công ty TNHH KPMG
Việt Nam
Đồng Anh Đào
-6-
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
Chương I
Tổng quan chung về công ty TNHH KPMG Việt Nam
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH KPMG Việt Nam:
1.1.
Công ty TNHH KPMG quốc tế:
KPMG là một trong bốn công ty hàng đầu thế giới cung cấp các dịch vụ kiểm
toán, thuế và tư vấn tài chính. KPMG ra đời năm 1987, là sự sát nhập của hai
công ty Peat Marwich International (PMI) và Klynveld Main Goerdeler (KMG).
Hiện nay, qui mô của KPMG ngày càng được mở rộng với hơn 750 văn phòng
đại diện trên 148 quốc gia và vùng lãnh thổ, gần 113.000 nhân viên có trình độ
chuyên môn đã tạo cho KPMG một mạng lưới toàn cầu gồm các thành viên hoạt
động trong các lĩnh vực đa dạng chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán, thuế và
tư vấn.
KPMG là một trong số ít các công ty luôn đứng đầu thế giới về lĩnh vực kiểm
toán và tư vấn với sự am hiểu rộng về các quy định quốc tế trong phạm vi quốc
gia cũng như trong từng ngành nghề cụ thể. Để có được điều này thì phương
châm hoạt động của công ty là cung cấp dịch vụ có chất lượng cao nhất cho
khách hàng. Do đó, KPMG phục vụ hàng nghìn khách hàng trong lĩnh vực như
thương mại, tài chính và các tổ chức Chính phủ...trong hầu hết các lĩnh vực của
nền kinh tế. Khách hàng của KPMG chiếm 20% những tập đoàn lớn nhất trên thế
giới.
1.2.
Công ty KPMG Việt Nam:
Cùng với xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt Nam, năm 1992 KPMG - một
trong những công ty đa quốc gia sớm thâm nhập thị trường Việt Nam - đã có văn
phòng đại diện tại Việt Nam, và chính thức đi vào hoạt động theo hình thức công
Đồng Anh Đào
-7-
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
ty 100% vốn nước ngoài theo giấy phép đầu tư số 863/GP do Bộ Kế hoạch và đầu
tư cấp ngày 17 tháng 5 năm 1994 với tên gọi là Công ty TNHH KPMG đặt trụ sở
chính tại tầng 16, tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội. Trước
đây công ty có hai chi nhánh, một tại thành phố Hồ Chí Minh, một tại thành phố
Hải Phòng nhưng cho đến thời điểm hiện tại chỉ còn trụ sở chính ở Hà Nội và chi
nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh.
Vốn đầu tư ban đầu của KPMG tại Việt Nam là 1 triệu đô la. Để tăng cường
khả năng cạnh tranh và chất lượng dịch vụ cung cấp, Công ty đã không ngừng
mở rộng tăng cường vốn đầu tư, đến năm 1998, tổng số vốn là 4 triệu đô la, tỷ lệ
vốn thực hiện trên tổng vốn đầu tư hiện nay là 100%.
Hiện tại, KPMG Việt Nam có trên 350 nhân viên chuyên nghiệp làm việc tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Mính, trong đó gần 20 nhân viên là người nước
ngoài (từ 6 nước) và nhiều nhân viên đã từng làm việc cho các cơ quan của Chính
phủ và các tổ chức quốc tế. Với sự hiểu biết sâu rộng về thị trường trong nước
cùng với các kinh nghiệm và những chuẩn mực mang tính toàn cầu của KPMG,
đội ngũ nhân viên của KPMG Việt Nam có khả năng cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ có chất lượng tốt nhất.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty KPMG:
Trong giấy phép đầu tư số 863 ngày 17/05/1994 đã có ghi rõ chức năng của
công ty KPMG Việt Nam. Công ty được thành lập chủ yếu nhằm cung cấp các
dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập, tư vấn thuế và pháp luật, tư vấn tài chính, tư
vấn quản lý tài chính chiến lược, tư vấn công nghệ thông tin.
Nhiệm vụ của công ty là kinh doanh trong các lĩnh vực trên, trên cơ sở tuân
theo các qui định, luật pháp của Việt Nam, các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và
quốc tế đã công nhận.
Đồng Anh Đào
-8-
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
3. Đặc điểm tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty kiểm toán
KPMG:
3.1.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty KPMG:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là một trong những yếu tố tạo nên sự
thành công trong hoạt động của KPMG. Mô hình này được áp dụng theo mô hình
của KPMG trên toàn cầu, có thay đổi cho phù hợp với các điều kiện của Việt
Nam. Giám đốc phụ trách bộ phận đều là các chuyên gia đến từ nhiều nước trên
thế giới như Vương quốc Anh, Malaysia, Philipin, Nhật Bản. Còn nhân viên
trong công ty đều tốt nghiệp đại học, cao học tại các trường đại học danh tiếng
trên thế giới.
Sơ đồ3.1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty KPMG Việt Nam
Chi
Chi nhánh
nhánh
Tổng
Tổng giám
giám đốc
đốc
Phó
Phó Tổng
Tổng Giám
Giám đốc
đốc
Phòng
Phòng hành
hành
chính
chính
Khối
Khối nghiệp
nghiệp vụ
vụ
Trưởng
Trưởng phòng
phòng
tư
tư vấn
vấn
Phòng
Phòng tư
tư
vấn
vấn
Director/Deputy
Director/Deputy
director
director
Trưởng
Trưởng phòng
phòng
kiểm
kiểm toán
toán
Phòng
Phòng kiểm
kiểm
toán
toán
Trưởng
Trưởng
phòng
phòng thuế
thuế
Phòng
tin học
Phòng
kế toán
Phòng
Phòng thuế
thuế
Chức năng của Ban giám đốc và các phòng ban thể hiện như sau:
Đồng Anh Đào
-9-
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
Tổng giám đốc quản lý toàn diện các mặt hoạt động của Công ty tại Việt
Nam, trực tiếp các hoạt động của văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh và gián
tiếp quản lý các hoạt động các hoạt động của văn phòng tại Hà Nội thông qua
Phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc còn phụ trách việc xây dựng các chiến lược
kinh doanh, đa dạng các loại hình dịch vụ cung cấp.
Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động của văn phòng
tại Hà Nội, thực hiện các kế hoạch theo chiến lược phát triển chung của Công ty,
tổ chức thực hiện tất cả các dịch vụ tại văn phòng Hà Nội, có trách nhiệm báo cáo
tình hình hoạt động và tiềm năng phát triển của văn phòng tại Hà Nội lên Tổng
Giám đốc.
Các thành viên Ban giám đốc của Công ty đều là các chủ phần hùn (Partner).
Họ là người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định ký kết hợp đồng kiểm
toán, thực hiện việc soát xét cuối cùng đối với mọi hồ sơ kiểm toán, và là người
đại diện của công ty ký và ban hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý với khách
hàng.
Khối nghiệp vụ có 3 phòng chính gồm: phòng kiểm toán, phòng tư vấn
và phòng thuế.
Phòng kiểm toán thực hiện dịch vụ ghi sổ kế toán và kiểm toán với số lượng
nhân viên lớn nhất, cung cấp dịch vụ cho một khối lượng khách hàng lớn hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khách hàng, trong đó ngân hàng là một thế mạnh của
KPMG, chiếm 80% các ngân hàng nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. Hiện nay,
phòng kiểm toán này được chia ra làm 3 phòng nhỏ với 3 lĩnh vực khác nhau.
Phòng 1 phụ trách kiểm toán các tổ chức phi Chính phủ, phi lợi nhuận. Phòng 2
là kiểm toán các ngân hàng và phòng 3 phụ trách mảng sản xuất.
Phòng tư vấn tài chính thực hiện tư vấn tài chính và tư vấn doanh nghiệp.
Trong đó, tư vấn quản trị doanh nghiệp là thế mạnh với dịch vụ tư vấn công nghệ
thông tin trong quản lý và tư vấn nguồn nhân lực nhằm tìm kiếm những ứng cử
Đồng Anh Đào
- 10 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
viên vào các vị trí thích hợp và nâng cao trình độ quản lý nhân viên của từng
khách hàng.
Phòng tư vấn thuế cung cấp các dịch vụ tư vấn về thuế nhằm nâng cao trình
độ quản lý thuế và tài chính đối với từng khách hàng.
Bộ phận hành chính gồm bộ phận kế toán, tin học và văn phòng
Bộ phận kế toán quản lý và theo dõi tình hình tài chính kế toán của Công ty.
Bộ phận tin học chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị phần cứng, phần mềm,
quản lý và đảm bảo hệ thống mạng nội bộ, và trợ giúp các vấn đề tin học.
Bộ phận văn phòng có chức năng quản lý các công văn đến, đi, quản lý bộ
phận lái xe phục vụ cho nhu cầu đi công tác của các nhân viên trong Công ty,
đồng thời có nhiệm vụ chuẩn bị và cung cấp cho nhân viên của Công ty các văn
phòng phẩm cần thiết cho công việc như các loại bút, giấy in, mực in.
3.2.
Đặc điểm hoạt động của công ty KPMG Việt Nam:
3.2.1. Các loại hình dịch vụ KPMG cung cấp:
Kiểm toán:
- Kiểm toán báo cáo tài chính
- Kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán nội bộ
- Các dịch vụ kiểm toán liên quan
Tư vấn thuế:
- Tư vấn thuế hợp nhất quốc tế
- Tư vấn thuế doanh nghiệp
- Tư vấn thuế cá nhân
Tư vấn tài chính:
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp
- Tư vấn tái cơ cấu
- Tư vấn pháp lý
Đồng Anh Đào
- 11 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
Tư vấn rủi ro:
- Tư vấn quản lý rui ro thông tin
- Quản lý rủi ro tài chính
- Tư vấn kế toán
Tư vấn gia nhập thị trường:
- Tư vấn chiến lược gia nhập thị trường và cơ cấu đầu tư
- Hoàn thành thủ tục cấp giấy phép đầu tư
- Tư vấn các thủ tục sau cấp phép
- Tư vấn nhân lực
3.2.2. Các khách hàng chủ yếu của KPMG:
Hiện nay, KPMG Việt Nam có các khách hàng thuộc mọi lĩnh vực (chủ yếu là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) và đến từ các quốc gia khác nhau (Mỹ,
Canada, Anh, Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,...) cụ thể như sau:
- Lĩnh vực tài chính: ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản;
- Lĩnh vực sản xuất: sản xuất các sản phẩm công nghiệp và tự động, sản xuất
thực phẩm và đồ uống;
- Lĩnh vực thương mại, kinh doanh khách sạn và nhà hàng;
- Lĩnh vực xây dựng, dầu khí đóng tàu…;
- Lĩnh vực viễn thông.
Với thế mạnh của mình là Kiểm toán ngân hàng, KPMG hiện đang cung cấp
dịch vụ kiểm toán cho hầu hết các ngân hàng của nước ngoài ở Việt Nam, trong
đó có cả các ngân hàng lớn, nổi tiếng khắp thế giới như AZN, Chinfon Bank,
Standard Charter Bank…và rất nhiều các ngân hàng thương mại quốc doanh như
Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn…
Bên cạnh đó, KPMG còn tham gia kiểm toán cho các dự án của các tổ chức
quốc tế từ các nước Anh, Thụy Điển, Hà Lan…hay các quỹ bảo trợ quốc tế như
Đồng Anh Đào
- 12 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
các dự án hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, các dự án về quản lý môi trường ven biển
và hệ sinh thái, các dự án về phát triển và bảo toàn văn hóa dân tộc…
Việc hầu hết các ngân hàng danh tiếng cũng như các khách hàng nổi tiếng thế
giới trong lĩnh vực sản xuất xe ô tô, xe máy, dầu ăn, nước giải khát…chọn
KPMG là công ty kiểm toán đã chứng minh rằng chất lượng kiểm toán của
KPMG được nhiều công ty tín nhiệm, thừa nhận và đánh giá cao.
3.3.
Tình hình hoạt động của công ty KPMG trong những năm gần đây:
Theo giấy phép đầu tư số 863/GP ngày 17 tháng 05 năm 1994, Công ty
KPMG Việt Nam được thành lập nhằm: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán độc lập
và tư vấn tài chính cho các công ty nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam. Cụ thể, KPMG cung cấp cho các tổ chức, dự án,
công ty nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam các
dịch vụ: Dịch vụ kiểm toán, tư vấn quản lý tài chính chiến lược, tư vấn công nghệ
thông tin: Tư vấn hoàn thiện, cải tiến quản lý hoạt động kinh doanh; Tư vấn quản
lý hoạt động kinh doanh; Tư vấn tài chính doanh nghiệp; Đào tạo và nguồn nhân
lực.
Theo đó, từ khi đi vào hoạt động đến nay, KPMG Việt Nam không chỉ thực
hiện tốt các chức năng trên mà còn thể hiện đẳng cấp của một công ty hàng đầu
trong lĩnh vực kiểm toán trên thế giới (Big Fours) tại Việt Nam với tốc độ tăng
trưởng vững chắc hàng năm. Quy mô hoạt động của KPMG Việt Nam không
ngừng được mở rộng với số vốn đầu tư tăng từ 1 triệu USD lên 4 triệu USD từ
khi thành lập đến tháng 4 năm 1998, tỷ lệ vốn thực hiện trên tổng số vốn đầu tư là
100%. Doanh thu của công ty tăng khá ổn định qua các năm như năm 2004 doanh
số tăng gần 15% so với năm trước và đế năm 2005 doanh thu của KPMG vẫn tiếp
tục tăng so với năm 2004 là 13%. Bên cạnh đó thông qua việc tư vấn thuế,
KPMG đã giúp hàng trăm công ty khách hàng, chủ yếu là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, hiểu và tuân thủ các quy định về thuế và luật lao động tại
Đồng Anh Đào
- 13 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
Việt Nam, nhờ đó xây dựng niềm tin vào môi trường đàu tư ở Việt Nam và có
nhiều đóng góp tích cực vào Ngân sách Nhà nước, góp phần nâng cao hình ảnh
của Việt Nam trong con mắt các nhà đầu tư. Ngoài ra, Công ty đã hỗ trợ tích cực
cho nhiều dự án giúp Chính phủ Việt Nam trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là xây
dựng năng lực thể chế và cải cách doanh nghiệp Nhà nước.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, KPMG đã gây dựng được mối
quan hệ tốt đẹp với các khách hàng tiềm năng. Mạng lưới KPMG toàn cầu phục
vụ nhu cầu của hàng nghìn khách hàng trong các lĩnh vực thương mại, tài chính,
các tổ chức phi chính phủ và các dự án quốc tế. Gần một phần tư số khách hàng
này thuộc nhóm 6000 công ty, tập đoàn thương mại, bán buôn lớn nhất trên thế
giới.
4. Đặc điểm kiểm toán tại công ty kiểm toán KPMG:
4.1.
Hệ thống hồ sơ kiểm toán tại công ty kiểm toán KPMG:
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, phân loại, sử dụng và
lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm mọi thông tin cần
thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của
kiểm toán viên và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện đúng theo
các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (hoặc Chuẩn mực quốc tế được chấp nhận)
Tại KPMG, quá trình lập và bảo quản, lưu trữ Hồ sơ kiểm toán được thực hiện
nghiêm ngặt theo các qui định trong công ty và theo phương pháp KAM. Trong
mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán và cho vào
Hồ sơ kiểm toán, khi kết thúc kiểm toán lãnh đạo cấp cao hơn (Trưởng nhóm –
Trưởng phòng kiểm toán – Giám đốc) sẽ duyệt Hồ sơ.
Hồ sơ kiểm toán của KPMG được lập và bảo quản rất khoa học, gồm tài liệu
lưu trữ trong thư viện của Công ty và tài liệu lưu trữ trên mạng máy tính nội bộ.
Mỗi hồ sơ đều gồm đầy đủ các loại giấy tờ, bằng chứng cần thiết cho cuộc kiểm
Đồng Anh Đào
- 14 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
toán, tuân theo quy trình, thứ tự được quy định, cùng với chữ ký, xác nhận của
người có thẩm quyền, gồm các phần chủ yếu sau:
- Quản lý hợp đồng kiểm toán cùng các giấy tờ quan trọng liên quan đến
cuộc kiểm toán
- Thông tin về khách hàng
- Các báo cáo
- Các giao tiếp cần thiết (họp, trao đổi…)
- Phân tích chiến lược
- Chương trình kiểm toán chuẩn mực
- Giấy tờ xác nhận (xác nhận của bên thứ 3, ngân hàng…)
- Các thủ tục kiểm toán tiến hành cùng với các bằng chứng trong quá trình
thu thập…
- Các nghiệp vụ không quan trọng
Mỗi phần đều được đánh số cụ thể để tiện cho việc theo dõi, quản lý Hồ sơ, ví
dụ như:
A1: Danh mục kiểm toán
B2: Báo cáo tài chính của kỳ hiện tại
D4: Tài liệu phân tích rủi ro…
4.2.
Đặc điểm chung về quy trình kiểm toán tại công ty KPMG:
Tại KPMG, các cuộc kiểm toán đều được tiến hành theo một trình tự chuẩn
được áp dụng trên toàn cầu dựa trên phương pháp kiểm toán KAM – KPMG
Audit Manual. Căn cứ vào các đặc điểm riêng tại mỗi nước cũng như qui mô,
ngành nghề của công ty khách hàng, các kiểm toán viên sẽ xây dựng nên những
chương trình kiểm toán phù hợp cho công ty được kiểm toán. Phương pháp này
tuân thủ chặt chẽ các Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế và sửa đổi phù hợp với
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Về cơ bản các cuộc kiểm toán của công ty
KPMG được thực hiện theo những bước sau:
Đồng Anh Đào
- 15 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
4.2.1. Lập chiến lược và kế hoạch:
Đây có thể được coi là một trong những bước quan trọng nhất của công việc
kiểm toán. Việc lập chiến lược và kế hoạch thích hợp sẽ giúp kiểm toán viên dễ
dàng hơn rất nhiều trong các bước kiểm toán sau này. Nó giúp kiểm toán viên xác
định các lĩnh vực trọng yếu cần quan tâm đặc biệt, môi trường kiểm soát, các
phương pháp kiểm soát thích hợp nhất và các chương trình kiểm toán, các bảng
liệt kê những mục cần kiểm tra. Mục đích chính trong bước này là xác định rủi ro
của các chiến lược kinh doanh và rủi ro của các sai phạm trọng yếu sau khi đạt
được những hiểu biết về khách hàng. Do phần lớn khách hàng của Công ty là
khách hàng thường xuyên, hồ sơ đã được lưu trữ, nên những hiểu biết này là quá
trình cập nhật những mục tiêu hoạt động trong năm nay và những ảnh hưởng của
các mục tiêu đó đến các hoạt động chính của Công ty khách hàng. Như vậy, chỉ
với một khách hàng nhưng chương trình kiểm toán của KPMG có thể thay đổi
từng năm. Đây chính là sự khác biệt lớn nhất trong quá trình kiểm toán của
KPMG so với lý luận chung của công ty kiểm toán khác.
Công việc chính trong bước lập kế hoạch hay chiến lược kiểm toán này là:
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, KPMG tiến hàng xem xét hệ
thống kiểm soát nội bộ và tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng.
Trên cơ sở đó, KPMG sẽ lựa chọn đội ngũ kiểm toán cho phù hợp. Một nhóm
kiểm toán gồm một chủ nhiệm kiểm toán, một trưởng nhóm kiểm toán và hai, ba
trợ lý kiểm toán trực tiếp tham gia kiểm toán.
Sau khi được phân công phụ trách cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán
tìm hiểu và ghi chép lại những hiểu biết về khách hàng. Các khía cạnh mà KTV
cần nắm được là: Thông tin tổng quát về khách hàng, các nhân tố môi trường bên
ngoài, Quá trình quản trị chiến lược, Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng, hệ thống thông tin máy tính và môi trường lập báo cáo tài chính.
Đồng Anh Đào
- 16 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
Từ những hiểu biết đó, kiểm toán viên nhận định những rủi ro kinh doanh
chiến lược cũng như các nghiệp vụ trọng yếu, đồng thời lập kế hoạch việc tiếp
xúc và phỏng vấn khách hàng. KTV cần lựa chọn các chu trình (phần hành) chính
và lập kế hoạch phân tích chu trình.
Chủ nhiệm kiểm toán chịu trách nhiệm xác định mức trọng yếu cho toàn bộ
BCTC, trên cơ sở đó đánh giá mức sai phạm trọng yếu về mặt định lượng.
4.2.2. Đánh giá hệ thống trước khi kết thúc năm:
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được, kiểm toán viên tiến hành đánh giá
lại hệ thống kiểm soát nội bộ và mức độ rủi ro kiểm toán. Hoạt động này nhằm
xem xét hệ thống ghi chép kế toán và kiểm soát nội bộ tồn tại trong công ty
khách hàng có hiểu quả không. Nhóm kiểm toán đi sâu vào khoản mục được xem
là trọng yếu ở bước trên, ghi chép các nhận xét và thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát nhằm đạt được sự tin cậy nhất định về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty
khách hàng. Kế hoạch kiểm toán chi tiết bao gồm các thủ tục kiểm toán cần thực
hiện, phân công công việc cụ thể cho từng trợ lý KTV cùng với thời gian thực
hiện.
4.2.3. Thực hiện kế hoạch kiểm toán:
KPMG thường bố trí thực hiện kiểm toán một công ty khách hàng theo hai
cuộc kiểm toán: kiểm toán giữa năm và kiểm toán cuối năm.
Trong cuộc kiểm toán giữa năm, KTV thường tiến hành các công việc: Phân
tích chu trình, tổng hợp các đánh giá ban đầu và thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Trong bước phân tích chu trình, KTV thực hiện tìm hiểu các hoạt động của chu
trình, các nghiệp vụ trọng yếu là hệ thống các thủ tục kiểm soát đối với các chu
trình cà phân tích rủi ro kinh doanh ở cấp chu trình. Tiếp đó KTV sẽ tiến hành
các thử nghiệm kiểm soát thích hợp để đánh giá lại tính hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ và đánh giá lại mức rủi ro kinh doanh của khách hàng. Một phần
của thử nghiệm cơ bản cũng được thực hiện trong cuộc kiểm toán giữa năm.
Đồng Anh Đào
- 17 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
Trong bước này, KPMG sẽ thực hiện rà soát lại lần nữa hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để đưa ra mức đánh giá cuối cùng về rủi ro của các sai phạm
trọng yếu và việc thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản. Trong kiểm toán tài
chính của KPMG, việc kiểm tra các tài khoản về hình thức là riêng biệt nhưng
các kiểm toán viên luôn xem xét chúng trong các mối quan hệ nội tại có ảnh
hưởng đến kiểm toán, kiểm toán viên đã kết hợp giữa kiểm tra chi tiết với kiểm
tổng hợp, kết hợp giữa tổng hợp với phân tích. Vừa nghiên cứu tổng quan, vừa đi
sâu điều tra chọn mẫu, khai thác tối đa những biên bản, những kết luận sẵn có.
Ngoài ra, việc sử dụng các giấy tờ làm việc của Công ty giúp cho công tác kiểm
toán được thực hiện hiệu quả cao nhất.
4.2.4. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo:
Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp kết quả và lập Thư quản lý và Báo cáo
kiểm toán gửi cho khách hàng.
Báo cáo kiểm toán bày tỏ ý kiến của công ty KPMG về Báo cáo tài chính của
khách hàng.
Thư quản lý chi tiết nêu lên các điểm yếu của hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng mà kiểm toán viên phát hiện ra trong
suốt quá trình kiểm toán.
Việc lập báo cáo kiểm toán tuân thủ theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp thuận.
4.2.5. Công việc thực hiện sau kiểm toán:
Khi công việc kiểm toán kết thúc cũng là lúc kiểm toán viên lập xong Báo cáo
kiểm toán, nếu có một số vấn đề phát sinh liên quan đến việc điều chỉnh hay sửa
đổi lại Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng thì kiểm toán viên vẫn có trách
nhiệm xem xét lại từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho bản thân.
Đồng Anh Đào
- 18 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
Phần việc cuối cùng các kiểm toán viên là đánh giá hiệu quả của cuộc kiểm
toán. Thêm vào đó hệ thống giấy tờ làm việc của mỗi khách hàng được lưu trữ
trong hồ sơ kiểm toán rất khoa học và dễ tìm, có sự gắn bó chặt chẽ với nhau.
4.3.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán:
Căn cứ theo chuẩn mực kiểm toán số 220 ban hành theo Quyết định số
28/2003/QĐ-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính, công ty
KPMG cũng thực hiện việc kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quyết định này.
Công ty xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng
để đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp
nhận nhằm không ngừng nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán.
Nội dung, lịch trình và phạm vi của những chính sách và thủ tục kiểm soát
chất lượng của một công ty kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mô, tính
chất hoạt động của công ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, việc tính toán xem
xét giữa chi phí và lợi ích. Chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của từng
công ty có thể khác nhau nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định về kiểm toán
chất lượng hoạt động kiểm toán trong chuẩn mực này.
Để đạt được mục tiêu kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, công ty
thường áp dụng kết hợp các chính sách sau:
4.3.1. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức:
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, gồm: độc lập, chính trực, khách quan,
năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ
chuẩn mực chuyên môn.
a. Phân công cho một người hoặc một nhóm người chịu trách nhiệm hướng
dẫn và giải quyết những vấn đề về tính độc lập, tính chính trực, tính khách quan
và tính bí mật.
Đồng Anh Đào
- 19 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
- Xác định các trường hợp cần giải trình bằng văn bản về tính độc lập, tính
chính trực, tính khách quan và tính bí mật;
- Khi cần thiết, có thể tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia hoặc người có
thẩm quyền.
b. Phổ biến các chính sách và thủ tục liên quan đến tính độc lập, chính trực,
khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp
và các chuẩn mực chuyên môn cho tất cả cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp trong
công ty.
- Thông báo về những chính sách, thủ tục và yêu cầu họ phải nắm vững những
chính sách và thủ tục này;
- Trong chương trình đào tạo và quá trình hướng dẫn, giám sát và kiểm tra một
cuộc kiểm toán, cần nhấn mạnh đến tính độc lập và tư cách nghề nghiệp;
- Thông báo thường xuyên, kịp thời danh sách khách hàng phải áp dụng tính
độc lập.
+ Danh sách khách hàng của công ty phải áp dụng tính độc lập bao gồm cả chi
nhánh, công ty mẹ, và công ty liên doanh, liên kết;
+ Thông báo danh sách đó tới tất cả cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp trong
công ty để họ xác định được tính độc lập của họ;
+ Thiết lập các thủ tục để thông báo về những thay đổi trong danh sách này.
c. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những chính sách và thủ tục liên quan đến
việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực, khách
quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân
thủ chuẩn mực chuyên môn.
- Hàng năm, yêu cầu cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp nộp bản giải trình với
nội dung:
+ Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp đã nắm vững chính sách và thủ tục của
công ty;
Đồng Anh Đào
- 20 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
+ Hiện tại và trong năm báo cáo tài chính được kiểm toán, cán bộ, nhân viên
chuyên nghiệp không có bất kỳ khoản đầu tư nào bị cấm;
+ Không phát sinh các mối quan hệ và nghiệp vụ mà chính sách công ty đã
cấm.
- Phân công cho một người hoặc một nhóm người có đủ thẩm quyền để kiểm
tra tính đầy đủ của hồ sơ về việc tuân thủ tính độc lập và giải quyết những trường
hợp ngoại lệ;
- Định kỳ xem xét mối quan hệ giữa công ty với khách hàng về các vấn đề
có thể làm ảnh hưởng đến tính độc lập của công ty kiểm toán.
4.3.2. Kỹ năng và năng lực chuyên môn:
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải có kỹ năng và
năng lực chuyên môn, phải thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức
để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1. Thiết lập những hướng dẫn và yêu cầu tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ và
thông báo cho tất cả cán bộ, nhân viên trong công ty kiểm toán.
a. Phân công một người hoặc một nhóm người chịu trách nhiệm về việc phát
triển nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên;
b. Chương trình đào tạo của công ty phải được những người có trình độ
chuyên môn kiểm tra, soát xét. Chương trình phải đề ra mục tiêu đào tạo, trình độ
và kinh nghiệp cần có;
c. Đưa ra định hướng phát triển công ty và nghề nghiệp cho nhân viên mới.
- Chuẩn bị tài liệu về định hướng phát triển công ty và nghề nghiệp để thông
báo cho nhân viên mới về trách nhiệm và cơ hội nghề nghiệp của họ;
- Phân công thực hiện những buổi hội thảo có tính định hướng để phổ biến
trách nhiệm nghề nghiệp và chính sách của công ty.
d. Thiết lập chương trình đào tạo, cập nhật về chuyên môn cho tất cả cán bộ,
nhân viên ở từng cấp độ trong công ty:
Đồng Anh Đào
- 21 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
- Khi lập chương trình đào tạo, cập nhật về chuyên môn, cần cân nhắc tới
những quy định bắt buộc và những hướng dẫn không bắt buộc của pháp luật và
của Tổ chức nghề nghiệp;
- Khuyến khích tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp ngoài công ty kể cả
hình thức tự học;
- Khuyến khích tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp và xác định công ty
trả toàn bộ hay một phần chi phí;
- Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia vào các Ban chuyên môn của Tổ
chức nghề nghiệp; viết bài, viết sách và tham gia vào các hoạt động chuyên
ngành khác.
e. Kiểm tra định kỳ các chương trình đào tạo chuyên môn và lưu giữ hồ sơ
về tình hình đào tạo của toàn công ty và từng cá nhân.
- Xem xét định kỳ về tình hình tham gia của từng nhân viên vào chương
trình đào tại để xác định việc tuân thủ các yêu cầu do công ty đặt ra;
- Xem xét định kỳ báo cáo đánh giá những ghi chép khác về các chương
trình đào tạo nâng cao để đánh giá xem những chương trình đào tạo nay có hiệu
quả, đạt được mục tiêu đề ra của công ty hay không. Cân nhắc nhu cầu cần có
chương trình đào tạo mới và sửa đổi lại chương trình cũ hoặc loại bỏ những
chương trình đào tạo không hiệu quả.
2. Cung cấp kịp thời cho tất cả cán bộ, nhân viên những thông tin về chuẩn
mực kỹ thuật nghiệp vụ và những tài liệu về chính sách và thủ tục kỹ thuật của
công ty. Khuyến khích nhân viên tham gia vào các hoạt động tự nâng cao trình độ
nghiệp vụ.
a. Cung cấp kịp thời cho tất cả cán bộ, nhân viên những tài liệu về chuyên
môn nghiệp vụ, kể cả những thay đổi, gồm:
- Tài liệu chuyên ngành của quốc gia và quốc tế về kế toán và kiểm toán;
Đồng Anh Đào
- 22 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
- Văn bản về luật định hiện hành trong những lĩnh vực cụ thể cho các nhân
viên chịu trách nhiệm về những lĩnh vực đó;
- Tài liệu về chính sách và thủ tục của công ty về kỹ thuật, nghiệp vụ.
b. Đối với chương trình đào tạo do công ty xây dựng, chuẩn bị tài liệu và lựa
chọn người hướng dẫn:
- Trong chương trình đào tạo cần nêu rõ mục tiêu, yêu cầu về trình độ và
kinh nghiệm của người tham gia;
- Người hướng dẫn khóa đào tạo phải nắm vững nội dung, chương trình và
phương pháp sư phạm;
- Tổ chức cho học viên đánh giá nội dung khóa đào tạo, đánh giá về người
hướng dẫn khóa học và các điều kiện học tập;
- Trong chương trình đào tạo phải có phần kiểm tra và đánh giá của giảng
viên về nội dung khóa đào tạo, phương pháp giảng dạy và về các học viên;
- Chương trình đào tạo phải được cập nhật phù hợp với sự phát triển và đổi
mới cũng như các báo cáo đánh giá liên quan;
- Tổ chức lưu giữ và tạo điều kiện khai thác các tài liệu chuyên môn kỹ thuật
về những quy định của công ty liên quan đến kỹ thuật chuyên môn.
3. Để đào tạo đội ngũ chuyên gia thuộc lĩnh vực và chuyên ngành hẹp, công
ty phải:
a. Tự tổ chức các chương trình đào tạo chuyên ngành hẹp như kiểm toán lĩnh
vực ngân hàng, kiểm toán bằng máy vi tính, phương pháp chọn mẫu…
b. Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia các chương trình đào tạo bên
ngoài các hội thảo để nâng cao trình độ chuyên môn;
c. Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp
liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp;
d. Cung cấp tài liệu có liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp.
Đồng Anh Đào
- 23 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
4. Công ty kiểm toán phải phân công người theo dõi tất cả kiểm toán viên
của công ty thực hiện chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ
Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện.
5. Công ty thiết lập những tiêu chuẩn cho từng cấp cán bộ, nhân viên trong
công ty. Công ty quy định trách nhiệm và trình độ cho từng cấp cán bộ, nhân viên
như chức danh và trách nhiệm của từng chức danh; tiêu chuẩn về trình độ và kinh
nghiệm cử từng chức danh. Đồng thời công ty cũng lấy các tiêu chuẩn về trình độ
làm căn cứ để xem xét và đánh giá hoạt động, năng lực làm việc thực tế của mỗi
cấp như kiến thức chuyên môn, khả năng phân tích đánh giá, khả năng giao tiếp,
kỹ năng đào tạo, phương pháp lãnh đạo, mối quan hệ với khách hàng, thái độ cá
nhân, tác phong nghề nghiệp, khả năng soát xét. Mỗi năm công ty đều tổ chức
đánh giá kết quả công tác của tất cả cán bộ, nhân viên và thông báo cho họ biết
bằng cách thu thập thông tin, đánh giá kết quả công tác, định kỳ thông báo cho tất
cả các cán bộ nhân viên biết những tiến bộ và triển vọng nghề nghiệp của từng
người và thực hiện đề bạt nhân viên theo kết quả đánh giá.
4.3.3. Giao việc:
Công việc kiểm toán được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp
được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu
cầu thực tế. Phân công công việc cho nhân viên như lập kế hoạch nhu cầu nhân
viên cho từng bộ phận công ty, xác định nhu cầu nhân viên cho những hợp đồng
cụ thể, bố trí nhân viên và thời gian cho từng hợp đồng kiểm toán. Hay phân công
công việc cho một người hoặc một nhóm người trong một cuộc kiểm toán, kế
hoạch thời gian và nhân sự cho một cuộc kiểm toán phải được phê duyệt trước
khi thực hiện.
4.3.4. Hướng dẫn và giám sát:
Công việc kiểm toán được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các
cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc kiểm toán đã được thực hiện
Đồng Anh Đào
- 24 -
Kiểm toán 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc dân
phù hợp với chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan. Khi lập kế hoạch
kiểm toán, Công ty phân công trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán, xem xét thông
tin thu đuợc từ lần kiểm toán trước, cập nhật thông tin mới, lập kế hoạch kiểm
toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Đồng thời, công ty cũng phải tiếp tục
duy trì tiêu chuẩn chất lượng như thực hiện giám sát ở mọi cấp, xem xét quá trình
đào tạo, khả năng kinh nghiệm của nhân viên được giao, đưa nội dung “kỹ năng
quản lý nhân viên” vào chương trình đào tạo của công ty…
4.3.5. Tham khảo ý kiến:
Khi cần thiết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán tham khảo ý kiến tư vấn
của chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty, tham khảo tài liệu ở phòng ban
hoặc công ty, tham khảo ý kiến của các công ty hay cá nhân khác, phân công
người lưu trữ hồ sơ làm việc với cơ quan pháp luật, phân công cán bộ theo dõi
từng ngành nghề cụ thể…
4.3.6. Duy trì và chấp nhận khách hàng:
Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng,
công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng
của công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý của khách hàng. Công
ty phải xem xét tài liệu hiện có liên quan đến khách hàng tiềm năng, như báo cáo
tài chính, tờ khai nộp thuế, trao đổi với bên thứ ba các thông tin về khách hàng,
trao đổi với các kiểm toán viên năm trước về các vấn đề kiên quan đến tính trung
thực của Ban giám đốc, những vấn đề quan trọng khác và lý do thay đổi kiểm
toán, cân nhắc tình huống đặc biệt hoặc khả năng rủi ro của hợp đồng, xác định
việc chấp nhận khách hàng là không vi phạm nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán. Đặc biệt là phân công người chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát
việc chấp hành các chính sách và thủ tục chấp nhận của khách hàng, đánh giá
Đồng Anh Đào
- 25 -
Kiểm toán 45B