Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Nhăm giúp đỡ sinh viên chúng em có thể tiếp cận được với thực tế công việc
sau gần 5 năm học tập trên ghế nhà trường, sau khi hoàn thành học lý thuyết sinh viên
chúng em cần đến các đơn vị sản xuất để học hỏi thực tế, liên hệ giữa lý thuyết đã học
với thực tiễn sản xuất.
Tại các đơn vị sản xuất, sinh viên chúng em không chỉ tìm hiểu các tài liệu, số liệu
chuẩn bị cho việc làm báo cáo thực tập tốt nghiệp mà còn làm quen với công việc thực
tế chuẩn bị cho tương lai.
Trong thời gian thực tập 2 tuần tại NHÀ MÁY DẦU NHƯỜN THƯỢNG LÝ và CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHỤ GIA VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ (CÔNG TY
APP) , được sự quan tâm, hướng dẫn và chỉ đạo tận tình của các anh, chị tại công ty, em
cũng đã làm quen và học hỏi được rất nhiều kiến thức chuyên môn cũng như các kiến
thức thực tế không thể thấy trong sách vở, đồng thời được hòa nhập vào môi trường làm
việc. Những điều đó sẽ rất có ích cho quá trình làm việc của em sau này.
Bài bào cáo này được tổng hợp từ những kiến thức tích lũy từ quá trình thực tập tại nhà
máy cũng như đọc, tham khảo tài liệu, mặc dù đã cố gắng tìm hiểu trong quá trình thực
tế và tham khảo các tài liệu liên quan nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót và nhầm lẫn.
Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn để bài báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Page 1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
MỤC LỤC
Page 2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
DANH MỤC HÌNH
Page 3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
DANH MỤC BẢNG
Page 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
MỞ ĐẦU
Sau thời gian thực tập tại nhà máy dầu nhờn Thượng Lý và công ty cổ phần và phát triển
phụ gia dầu mỏ (APP) tại Hải Phòng, em đã thu được những thông tin bổ ích về các sản phẩm dầu
mỏ và quá trình pha chế dầu nhờn của hai công ty. Không những thế tại các đơn vị thực tập, bản
thân em cũng như các bạn đã tiếp cận được với công việc thực tế , các quá trình sản xuất , chế
biến các sản phẩm dầu mỏ. trong thời gian thực tập tại các đơn vị sản xuất được sự quan tâm,
hướng dẫn và chỉ đạo tận tình của tất cả các công nhân viên trong nhà máy đã giúp chúng em có
được những điều hữu ích cho quá trình làm việc của chúng em sau này.
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này là sự vận dụng những kiến thức mà chúng em đã được
học tại trường và chuyến đi thực tế ở công ty, nhà máy. Trong quá trình bài báo cáo này, mặc dù
đã có gứng nhiều nhưng vẫn còn nhiều thiết sót, vậy nên chúng em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô trong bộ môn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Page 5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
PHẦN 1: NHÀ MÁY DẦU NHỜN THƯỢNG LÝ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY DẦU NHỜN THƯỢNG LÝ
1.1.Tổng quan
Hình 1. 1: Nhà máy dầu nhờn Thượng Lý
Nhà máy dầu nhờn thượng lý thuộc tổn công ty hóa dầu petrolimex chính thức khánh thành
và đi vào hoạt động từ năm 2000.
Địa chỉ: số 1 Hùng Vương, Sở Dầu, Hồng Bàng, TP. Hải Phòng.
Tổng diện tích nhà máy: 25.000 m2.
Công suất pha chế 25.000 MT/năm.
Cầu cảng tiếp nhận tàu 1.500 – 3.000 DWT.
Bể chứa dầu gốc: 8 bể, dung tích từ 500m3 đến 1500 m3/bể, tổng sức chứa 8.000m3.
Page 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
Bể chứa phụ gia: 4 bể, dung tích từ 50m3/bể, tổng sức chứa 200m3.
Bể chứa thành phẩm: 7 bể, dung tích từ 50m3 đến 500m3/bể, tổng sức chứa 1.100m3.
Bể pha chế: 7 bể, dung tích từ 2m3 đến 20m3, có thể pha đồng thời 5 sản phẩm cùng một lúc.
Nhà kho phuy dầu nhờn 3.600m2 chứa được trên 200 chủng loại DMN.
Dây chuyền đóng rót dầu mỡ nhờn phuy 209 lít, 100MT/ca sản suất.
Dây chuyền đóng rót DMN can nhựa 18 & 25 lít, 3.000 can/ca sản xuất.
Dây chuyền đóng rót, bao gói DMN lon hộp 0,5 lít – 4 lít, 10.000 lon/ca
Lò gia nhiệt: công suất 800.000 ca/h.
Đội xe vận tải từ 0,5T đến 10T, vận chuyển, giao nhận hàng hóa đến khách hàng.
1.2. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chính
Kinh doanh, xuất nhập khẩu dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hóa chất (trùa hóa chất nhà nước
cấm) và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành hóa dầu.
Kinh doanh dịch vụ: vận tải, cho thuê kho bãi, pha chế, phân tích thử nghiệm, tư vấn dịch vụ
kỹ thuật hóa dầu.
Kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển.
Phòng thử nghiệm vilas 017 trực thuộc phòng ĐBCL – TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU
PETROLIMEX – CTCP, với chức năng chính là kiểm tra chất lượng các sản phẩm dầu mỏ và hóa
dầu trong quá trình nhập khẩu, pha chế, kinh doanh. Để phục vụ công tác quản lý chất lượng của
tổng công ty. Phòng thử nghiệm thực hiện chính sách chất lượng và cam kết của PLC:
“Sản phẩm tiêu chuẩn
Dịch vụ hoàn hảo
Thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng
Trách nhiệm với cộng đồng”
1.3. Mô hình tổ chức nhà máy dầu nhờn thượng lý
Page 7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
Hình 1. 2: sơ đồ tổ chức nhà máy dầu nhờn thượng lý
1.4. Các phòng ban chức năng của nhà máy dầu nhờn Thượng Lý
a. Chức năng của phòng KHĐĐVT (kế hoạch điều động vật tư)
Chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện công tác lập kế hoạch, phối hợp triển khai
tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện; kế hoạch nhập, xuất hàng hóa, nguyên liệu đầu vào
(bao gồm: dầu gốc phụ gia, bao bì và các loại vật tư phục vụ cho công tác PCĐR, xuất nhập và
bảo quản hàng hóa tại nhà máy).
Page 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
b. Chức năng của phòng kỹ thuật
Có chức năng giúp ban giám đốc nhà máy chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quản lý kỹ
thuật hệ thống công nghê, các trang thiết bị sản xuất cảu nhà máy.
c. Chức năng phòng kế toán
Có chức năng giúp ban giám đốc nhà máy chỉ đạo và tổ chức thực hiện về công tác kế toán
và công tác tổ chức hành chính tại nhà máy theo quy định của pháp luật, tổng công ty và nhà máy.
d. Chức năng của đội PCĐR (pha chế đóng rót)
Đội pha chế đóng rót có chức năng bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, máy
móc thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, lao động do đội phụ trách; Tổ chức thực hiện công tác nhập,
xuất nguyên vật liệu và pha chế, đóng rót theo kế hoạch đã được phê duyệt và phân công.
e. Chức năng của đội giao nhận
Tổ chức thực hiện các công việc giao nhận, sắp xếp, tồn chứa và bảo quản về hàng hóa,
thành phẩm. Tổ chức bảo quản và sử dụng có hiệu quả mọi cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy
móc, dụng cụ, lao động do đội phụ trách. Tổ chức thực hiện các công tác về an toàn lao động, vệ
sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ và các nội quy quy định cảu nhà máy
và tổng công ty. Xây dựng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 theo
chức năng nhiệm vụ của đội. Thực hiện các báo cáo theo quy định của nhà máy và tổng công ty.
Page 9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM NHÀ MÁY DẦU
NHỜN THƯỢNG LÝ
2.1 Nguyên liệu
2.1.1. Dầu gốc
Dầu gốc là thành phần mang tính quyết định cho chất lượng sản phẩm vì nó quyết định độ
nhớt và chỉ số độ nhớt cảu dầu nhờn. Công ty dầu nhờn thượng lý thường nhập 3 loại dầu gốc: SN
150, SN 500, BS 150. Đôi khi cũng nhập thêm loại dầu gốc khác như: SN 400, SN 600.... đặc biệt
dầu SN 500 được nhập nhiều nhất vì nó có độ nhớt phù hợp cho việc pha chế nhiều loại dầu nhờn
như: dầu động cơ, dầu thủy lực,...
Dựa vào hàm lượng lưu huỳnh, Hàm lưuợng các hợp chất Hydrocarbon chưa bão hòa và chỉ
số độ nhớt, Viện dầu khí hoa kỳ (API) chia dầu gốc thành 5 nhóm:
Phân
nhóm
API
Hàm lượng S,
%
Hàm
lượng
hợp chất Hydro
carbon no, %
Chỉ số
độ nhớt VI
Nhóm I
> 0,3
< 90
80 – 120
Nhóm II
<= 0,3
>= 90
80 – 120
Nhóm III
<= 0,3
>= 90
>= 120
Nhóm IV
Nhóm V
Tất cả các loại dầu gốc thuộc nhóm Polyalphaolefins
(PAOs)
Là các loại dầu gốc không thuộc các nhóm trên
Bảng 1. Tính chất của các nhóm dầu gốc
Loại dầu gốc
Nguồn gốc/PP sản xuất
Đặc tính kỹ thuật
Page 10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Nhóm I
Nhóm II
Trường ĐHCN Hà Nội
Sản phẩm của quá trình chưng Pha trộn tốt với phụ gia,
cất và
độ bền oxi hóa ở mức độ
vừa phải
chế biến dầu mỏ
Sản phẩm của quá trình chế
biến dầu
mỏ và quá trình xử lý bằng Hydro
Có khả năng
hóa
chống
oxi
tốt; ổn định ở nhiệt độ
cao
Nhóm III
Là dầu gốc nhóm II và có thêm Chỉ số độ nhớt rất cao,
quá trình xử lý trách sáp nến
chống oxi hóa rất
tốt,
chịu nhiệt độ cao
Nhóm IV
Sản phẩm của các quá trình tổng Điểm đông đặc thấp, VI cao,
hợp
khả năng chịu oxi hóa tuyệt
vời
hóa học
Nhóm V
Không có nguồn gốc từ các quá trình chế biến trên. Đây là
các loại
dầu gốc đặc biệt chỉ sử dụng cho các mục đích đặc biệt
Hình 2. 1 : Màu sắc của dầu gốc
Page 11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
2.2. Phụ gia
Hình 2. 2: Các loại phụ gia dầu nhờn
Một số phụ gia thương mại: PLC: 31/46B/49E/78E/97e, ADI
ELF: MF 385A/394V/668V/, Disopac.
SHEEL: Lubad/199/223/383/498/1024.
2.3.Một số vật liệu khác
Các loại can: 18L, 25L
Các loại phuy: 200L, 209L
Các loại lon: 700ml, 800ml, 1L, 4L
Các loại phuy sẽ được tái sử dụng
Các loại bao bì khi đưa vào sử dụng sẽ được bổ sung thêm các số liệu như: batch, loại sản
phẩm, nhãn hiệu.
Page 12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
Dầu FO được sử dụng để làm nhiên liệu đốt là gia nhiệt, máy nén khí cung cấp cho hệ thống
đóng nắp lon, phuy và pha chế dầu nhờn. Máy gia nhiệt để gia nhiệt đường ống khi bơm hút dầu
gốc, phụ gia và gia nhiệt khi pha chế dầu nhờn.
Ngoài ra còn có băng keo, các hóa chất dùng để băng dán nguyên liệu và thành phẩm.
2.4 Sản phẩm nhà máy
Dầu gốc và phụ gia sua quá trình pha chế sẽ thu được các dạng sản phẩm khác nhau đáp ứng
nhu cầu của thị trường hiện nay. Nhà máy hiện nay thực hiện pha chế 8 nhóm sản phẩm chính
được kế đến như sau:
Bảng 2. Các nhóm dầu PLC đang sản xuất và kinh doanh
Nhóm
I
Loại dầu
Tính năng
Dầu động cơ có kẽm
PLC
SF/SG/SJ/SM/PLUS
RACER
Dầu đa cấp chất lượng
cao, hoạt động trong điều kiện
khắc nghiệt, được pha chế cho
các loại động cơ xăng 4 thì thế
hệ mới.
PLC KOMAT SHD 40/50
Dùng trong các động cơ
xăng và diesel của ôtô và máy
móc thiết bị sử dụng nhiên liệu
có hàm lượng lưu huỳnh thấp,
hoạt động ở điều kiện tương
đối cao.
PLC CARTER
Dầu cacte dùng hco động
cơ tăng áp. Chủ yếu được sử
dụng cho động cơ diesel tăng
áp tốc độ cao hoạt động dưới
điều kiện khắc nghiệt đòi hỏi
cặn trên pittong thấp.
CF-4, CH-4, CI-4
PLC KOMAT SUPER
Dầu nhờn đa cấp cho
động cơ xăng và diesel
20W-40/20W-50
PLC KOMAT
Dầu nhờn đơn cấp cho
động cơ xăng và diesel
CF-10W/30/40/50
Page 13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
TOTAL ATLANTA MARINE
D3005/4005
TOTAL DISOLA FP 30/40/50
Dầu chuyên dùng bôi
trơn cho các động cơ diesel
hàng hải tốc độ cao. Bôi trơn
tất cả các loại dộng cơ máy
chính và phụ
TOTAL DISOLA M 3015/4015
Dầu chuyên dùng cho
đọng cơ diesel hàng hải tốc độ
trung vào can. Bôi trơn tất cả
các loại dộng cơ có công suất
khác nhau và loại có tuabin
tăng áp. Bôi trơn vòng bi, trục
chân vịt và hộp số giảm tốc
TOTAL DISPLA W
Loại dầu đa cấp dùng cho
động cơ tốc độ cao, được
khuyến cáo đặc biệt dùng cho
động cơ diesel có tuabin tăng
áp hoạt động trong điều kiện
rất khắc nghiệt
TOTAL
TI3030/4030/4040
II
Chuyên dùng bôi trơn
cacte cảu động cơ diesel 2 thì
dạng chữa thập tốc độ chậm.
dùng để bôi trơn trục khuỷu,
làm mát piton, bôi trơn các ổ
đỡ trục
AURELIA
Dùng bôi trơn cho các
loại động cơ diesel tốc độ trung
bình và cao. Đối với các loại
nhiên liệu nặng chứa nhiều lưu
huỳnh thì đòi hỏi dầu phải có
TBN
Dầu xylanh
TOTAL TALUSIA HR70
TOTALTALUSIA
UNIVERSAL/100
Là loại dầu có giới hạn an
toàn rất cao được dùng để bôi
trơn xylanh động cơ diesel 2
thì tốc độ chậm, dùng cho các
dộng cơ chạy bằng nhiên liệu
nặng hoặc trung bình có hàm
lượng lưu huỳnh cao.
Là loại sản phẩm được
nâng cấp từ dòng sản phẩm
Page 14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
Talusia HR, đáp ứng được các
chỉ tiêu về khí thải, thân thiện
với môi trường, do đó rất thích
hợp cho các loại phương tiện
vận tải biển chạy qua các vùng
có đòi hỏi nghiêm ngặt về khí
thải của động cơ.
III
Dầu động cơ không kẽm, không molipden
PLC RACER 2T
IV
Dầu được pha trộn với
xăng theo tỷ lệ thích hợp và đi
vào buồng đốt để bôi trơn
xylanh, pittong, bạc xec-măng
và đốt cháy cùng nguyên liệu.
Dầu động cơ có chứa molipden
PLC RACER SCOOTER MB
V
Dầu thủy lực
PLC AW HYDROIL HM
Giúp bảo vệ hoàn hảo hệ
thống thủy lực và các thiết bị
sử dụng dầu.
32/46/68/100
TOTAL
32/46/68/100/150
VISGA
FP
TOTAL VISGA 46/68/100/150
VI
Dầu dùng cho xe tay ga 4
thì cao cấp, giúp xe tăng tốc
nhanh, làm mát động cơ, giảm
tiêu hao nguyên liệu.
Dùng cho các hệ thống
thủy lực cánh gạt, bánh răng và
pittong vơi sáp suất cao, tốc độ
cao.
Dùng cho các máy công
cụ, máy nén khí, máy ép khuôn
nhựa, các bộ trục và hộp số tải
trung bình.
Dầu truyền động, bánh răng
PLC GEAR OIL 90/140 (GL1)
Page 15
Được sử dụng để bôi trơn
các loại bánh răng dạng trụ,
nón và trục vít, trongđiều kiện
tải trọng, tốc độ trung bình và
nhiệt độ làm việc không quá
cao.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
PLC
GEAR
90EP/140EP (GL4)
OIL
GX
Dầu có khả năng bôi trơn
hoàn hảo, chịu áp lực cao.
Thích hợp cho hộp số của các
phương tiện xa lộ hoặc điều
kiện làm việc nặng nhọc, trung
bình.
PLC
GEAR
90EP/140EP (GL5)
OIL
GX
Dầu nhờn loại SunphurPhosphore để bôi trơn các loại
bánh răng, hộp số. có phụ gia
loại EP ( chống mài mòn).
PLC GEAR OIL 80W-90
Dùng cho các hộp số, cầu
sau của xe hoạt động ở điều
kiện tốc độ cao, phù hợp cho
các loại bánh răng công nghiệp
đòi hỏi dầu nhờn có chất lượng
EP.
PLC ANGLA
Dầu có phụ gia không
chì, có tính bền nhiệt và khả
năng chịu tải lớn, an toàn cho
người vận hành. Chịu được áp
lực cao nhờ phụ gia có chứa
lưu huỳnh và photpho. Dầu
dùng để bôi trơn tuần hoàn
hoặc thủy động các loại bánh
răng trụ thẳng, bánh răng trụ
nghiêng, bánh vít và thiết bị
công nghiệp.
68/100/150/220/320/640/680/10
00/1500
VII
Dầu công nghiệp, tuần hoàn
PLC
ROLLING
32/46/68/100/150/220/320/460
OIL
PLC THERMO ( dầu tải nhiệt )
Page 16
Nhóm dầu không phụ gia,
có chất lượng cao, có khả năng
chống oxy hóa va fchoongs
nhũ hóa tốt, cho thời gian sử
dụng lâu dài. Dùng cho các hệ
thống tuần hoàn trong các máy
ép, bơm chân không, các dạng
hộp giảm tốc không đòi hỏi
chịu áp lực cao.
Dầu có đặc tính chống
oxy hóa cao, tính bay hơi thấp
và nhiệt độ bắt cháy cao nên
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
được sử dụng làm chất truyền
nhiệt trong hệ thống truyền
nhiệt.
VIII
Dầu cắt gọt
PLC CUTTING OIL
Dầu có chứa chất tạo nhũ
có hiệu quả và phụ gia tạo nhũ
trắng có độ bền cao. Có chứa
chất sát khuẩn để chống lại sự
giảm cấp do vi khuẩn. dầu có
tính truyền nhiệt cao, độ ổn
định chống oxy hóa và chống
nhiệt phân rất tốt, dùng cho hệ
thống truyền nhiệt tuàn hoàn
dạng kín và hở.
PLC HYDROIL FR
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH PHA CHẾ DẦU NHỜN
Page 17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
Hình 3.1 : Công thức pha chế dầu nhờn
Quy trình pha chế dầu nhờn:
-
Chuyên viên kế hoạch sản xuất gửi kế hoạch pha chế cho đội trưởng phòng pha chế đóng rót thực
-
hiện.
đội trưởng phòng pha chế đóng rót cử chuyên viên xuống phòng Vilas 017 để lấy đơn hướng dẫn
-
pha chế.
Căn cứ vào hướng dẫn pha chế, tính toán khối lượng phụ gia cần dùng, lượng dầu gốc cần dùng
-
để pha chế. kiểm tra số lượng dầu đầu ống và dầu xúc rửa để đưa vào sử dụng.
Thực hiện xúc rửa bồn bể theo ma trận xúc rửa. Yêu cầu phòng Vilas lấy mẫu xúc rửa bể, nếu
-
không đạt thì phải xúc rửa lại.
Nạp dầu gốc dùng để pha chế vào bể. Nạp phụ gia dạng xá/phuy vào bể. Trong quá trình công
nhân đổ phụ gia, lấy lẻ và nhập dầu gốc thì chuyên viên pha chế và đội trưởng kiểm tra giám sát
-
trong quá trình lấy.
Bật máy khuấy và gia nhiệt từ 50 0C đến 600C, sau khi đạt nhiệt độ và thời gian cần thiết thì nối
ống mềm ở chân bể cân phụ gia sang bể pha chế, rồi thực hiện quá trình bơm chân bể cân phụ gia
bơm sang bể pha chế. Để đảm bảo phụ gia và dầu gốc được trộn đều thì phải sử dụng công nghệ
-
pha chế khuấy trộn, bơm tuần hoàn và có gia nhiệt.
Khi nhiệt độ và thời gian khuấy trộn đạt yêu cầu, đội pha chế đóng rót thông báo Phòng Vilas 017
lấy mẫu. Nếu không đạt thì tiến hành hiệu chỉnh theo hướng dẫn của Phòng Vilas 017, cho khuấy
trộn, chạy tuần hoàn 30 phút sau đó thông báo cho Phòng Vilas 017 lấy mẫu hiệu chỉnh.
Page 18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
-
Trường ĐHCN Hà Nội
Nếu đạt, chuyên viên chọn bể thành phẩm để chứa sản phẩm pha chế. Căn cứ vào sản phẩm mà bể
thành phẩm chứa trước đó và sản phẩm hiện tại chuẩn bị chứa và căn cứ vào ma trận xúc rửa để
-
xác định có phải xúc rửa không.
Thực hiện kiểm tra chéo khi đấu nối đường ống, công nghệ đóng mở các van từ bể pha chế ra bể
-
thành phẩm.
Lúc công nhân pha chế thực hiên, chuyên viên phải kiểm tra và đội trưởng giám sát.
Phải theo dõi thường xuyên trong quá trình bơm ra bể thành phẩm như đường ống, đồng hồ áp lực
-
của bơm, van xả khí, cửa buồng quanh khu vực pha chế và khu bể thành phẩm có bị rò rỉ không.
Kết thúc quá trình bơm chuyển chuyên viên/công nhân pha chế tiến hành đuổi khí đường ống
công nghệ. Sau khi bơm chuyển sản phẩm xong tiến hành đuổi PIG theo quy trình đuổi PIG.
-
Đóng tất cả các van công nghệ khi kết thúc công việc.
Đuổi PIG xong chuyên viên pha chế tiến hành đo bể thành phẩm và hoàn thiện báo cáo pha chế.
Page 19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG THIẾT BỊ TRONG NHÀ MÁY DẦU NHỜN
4.1. Thiết Bị Tồn Chứa
4.1.1.Bể chứa dầu gốc
Bảng 3. Các loại bể dầu gốc
Tên bể
Loại dầu gốc
Thể tích bể ( m3)
11-07-56
SN500/N500
1650
11-08-56
SN500
1650
11-09-56
SN150/EHC50
1650
11-10-56
SN500/N500
1650
11-14-56
BS150/Core 2500
1650
Cấu tạo bể gồm 4 bộ phận chính: mái bể, thân bể, đáy bể, móng bể.
Bể chứa dầu gốc cao 15,5m tính đến mái bể. Là bể nổi, có hình trụ đứng, loại mái cố định,
trên mái có 3 van thở, 1 cửa lấy mẫu và 4 lỗ ánh sáng. Trên thành bể có 1 van xả đáy, 3 van lấy
dầu gốc, 1 van nhập dầu gốc và 2 cửa người.
Đi kèm với bể là các thiết bị phụ trợ bao gồm:
-
Hệ van xuất có 4 van
Van dùng hút nước, đâm sâu xuống rốn bể
Van dùng hút cặn đáy, dùng hút sản phẩm thông thường, nó đơn thuần là đường ống đi thẳng vào
-
tâm, cách đáy 20 cm.
Van tuần hoàn, là van một chiều, dùng khi chuyển sản phẩm từ bể khác sang hay khi bơm quẩn
-
(dùng điều chỉnh lưu lượng bơm trước khi xuất sản phẩm ra).
Van nhập được nối với đường ống 8 inch dẫn thẳng ra cầu cảng.
Cửa người: để vào vệ sinh, kiểm tra bể.
Đường ống cứu hỏa có màu đỏ chạy vòng quanh xung quan bể trên đỉnh, có 2 đường đường to
dùng bọt cứu hỏa, đường nhỏ dùng nước.
- Hệ thống thu lôi
Quy trình nhập sản phẩm:
Page 20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
- Thực hiện đo bể trước nhập để xác định lượng dầu còn trong bao là bao nhiêu: dùng thước đo thả
từ trên đỉnh bể xuống tấm mức dưới đáy bể, đến khi chạm thì thước sẽ chùng thì dừng lại, dầu
dính tới đâu thì đọc tới đấy. Đo ở 1 điểm đánh dấu 3 lần rồi lấy kết quả trung bình.
Thực hiện quá trình gia nhiệt (nếu cần thiết) và bơm dầu gốc vào bể.
- Tiếp tục đo bể sau nhập các định lượng hàng đã nhập là bao nhiêu.
- Do phần bên trên của bể không phủ epoxy nên theo thời gian sử dụng sẽ hình thành gỉ rồi rơi
xuống đáy khiến phải vệ sinh bể theo định kỳ tùy theo mỗi loại bể chứa các loại dầu gốc khác
nhau.
4.1.2.Bể phụ gia
Có 4 bể chứa phụ gia được sử dụng, mỗi bể có dung tích 50m3 lần lượt
Bảng 4. Bể chứa phụ gia
Tên bể
Phụ gia
14-01-1-NMTL
Chứa phụ gia MAR.515U
14-02-1-NMTL
Chứa phụ gia PLC 880
14-03-1-NMTL
Chứa phụ gia TALUPAC
14-03-1-NMTL
Sử dụng để chứa dầu FO
Ngoài ra các phụ gia khác được chứa trong thùng phi cỡ 200 lít và được đổ trực tiếp vào bể
pha chế.
Cấu tạo: bể không có bảo ôn và gia nhiệt, bên ngoài sơn chống gỉ màu xanh. Ngoài ra còn có
2 bể có bảo ôn ngoài bằng bông thủy tinh và hệ thống ống ruột gà gia nhiệt bên trong bằng dầu tải
nhiệt.
Hoạt động:
Bể được thiết kế hoạt động ở 2 chế độ nhập và xuất được vận hành nhờ việc điều chỉnh các
van điều khiển.
Dầu khoáng tải nhiệt tuần hoàn trong các ống xoắn ruột gà để gia nhiệt nhằm làm giảm độ
nhớt phụ gia.
4.1.3. Hệ thống bể pha chế
Bảng 5. Thông số hệ bể pha chế
Page 21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
Tên bể
Dung tích
Vai trò
12-01-56
20
Pha chế
12-02-56
10
Pha chế
12-03-56
10
Pha chế
12-04-56
5
Pha chế, pha loãng
phụ gia xá
12-05-56
2
Dùng pha loãng phụ
gia phuy
12-06-56
2
Dùng pha loãng phụ
gia phuy
12-07-56
5
Pha Cutting oil, FR
oil
Bể có cấu tạo dạng thùng, có hỗ trợ cánh khuấy với hai tầng cánh dạng mái chèo. Ngoài ra
còn được bổ sung hệ thống sục khí từ dưới đáy và bơm tuần hoàn nhằm tăng khả năng khuấy trộn.
Cụm van xuất có 3 đường: 1 đường nhập vào, 2 đường xuất ra, trong đó có 1 đường hút đáy,
1 đường hút sản phẩm cách đáy 20cm. Ngoài ra còn có hệ thống gia nhiệt ống xoắn gà bên trong
lòng bể dùng chất tải nhiệt, cảm biến đo nhiệt.
4.1.4 . Hệ thống bán thành phẩm
Gồm có 9 bể chứa sản phẩm, mỗi bể có thể tích 50m3 trong đó:
- 2 bể chia 4 ngăn, đánh số 1A,1B, 1C, 1D,2A,2B,2C,2D
- 2 bể chia 3 ngăn, đánh số 3A,3B,3C,4A,4B,4C
- 5 bể 1 ngăn
Bể làm bằng kim loại bên trong bể có quét lớp epxy để chống ăn mòn. Trên mỗi ngăn chứa
sản phẩm đều có cửa lấy mẫu sản phẩm.
Hệ thống đường ống,van và bơm vào và ra mỗi ngăn chứa sản phẩm.
4.2 Các thiết bị phụ trợ
4.2.1. Hệ thống bơm
Page 22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
Nhà máy đang sử dụng hệ thống bơm bánh răng có công suất 60 m 3/h dùng để vận chuyển
dầu gốc, phụ gia cũng như các sản phẩm dầu nhờn (thay thế cho hệ thống bơm bánh răng loại
40m3/h trước đây).
Các chất lỏng được bơm từ bể chứa qua van xuất tới lọc chữ Y nhằm loại bỏ các cặn nếu có
trong dầu gốc, sau đó mới đi vào hệ thống bơm rồi qua van một chiều để đi tới các bể pha chế
(với nguyên liệu) hoặc bể chứa (với sản phẩm).
4.2.2.Lò gia nhiệt
Một bể dầu FO
Lò gia nhiệt cũ: công suất 800000 cal/h
Lò gia nhiệt mới: công suất 1600000 cal/h
Lò gia nhiệt có vai trò đun nóng dầu tải nhiệt lên đến nhiệt độ trung bình khoảng 190 0C (tối
đa là 2500C). Cấu tạo lò gia nhiệt có hệ ống xoắn ruột gà bên trong . khi hoạt động, nhiệt sinh ra
khi đốt cháy dầu FO sẽ cấp nhiệt cho dòng dầu tải nhiệt chạy bên trong ống xoắn.
4.2.3 Các thiết bị khác
Pig vệ sinh
Máy phát điện
Máy nén khí
Máy làm khô
Page 23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
CHƯƠNG 5: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM
5.1.Phương pháp thử nghiệm xác định độ nhớt động học của các chất lỏng trong suốt và đục
( ASTM D445)
Độ nhớt là một trong nhũng chỉ têu quan trọng nhất của dầu nhờn. việc xác định đúng cấp
độ nhớt đối với mỗi loại dầu nhờn là rất quan trọng. Ngoài ra độ nhớt còn được dùng trong việc
tính toán các điều kiện tồn chứa, vận chuyển và vận hành.
Dầu nhờn được đo độ nhớt ở nhiệt độ 400C và 1000C
Phần lớn các loại dầu nhờn công nghiệp được đo độ nhớt nhiệt độ 40 oC và cũng là cơ sở để
phân loại dầu nhờn công nghiệp theo độ nhớt : 15cSt, 22cSt, 32cSt, 46cSt, 68cSt, 100cSt,….
Trong khi đó, độ nhớt dầu nhờn động cơ ở 100 oC được xác định và chỉ tiêu dùng để phân
loại dầu nhờn động cơ.
Page 24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trường ĐHCN Hà Nội
Bảng 6. Các bước thực hiện đo độ nhớt
Bước 1: Chọn nhớt kế phù
hợp với độ nhớt dự kiến của mẫu
dầu ( thời gian chảy của mẫu
trong nhớt kể từ 200- 900 giây ).
Bước 2: Hút mẫu vào nhớt
kế
Page 25