Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.83 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ………..

BÁO CÁO TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Giảng viên hướng dẫn

: Triệu Thị Ngà
: 19153836
: FNE23B
: Ths. Nguyễn Phi Long


Hà Nội – 2018


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI.................3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cảng Hàng không
Quốc tế Nội Bài........................................................................................................3
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Cảng
Hàng không Quốc tế Nội Bài..................................................................................6
1.2.1 Quy mô, chức năng, nhiệm vụ của Công ty......................................................6


1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty...................................7
1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của Công ty.....................................10
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ
phần Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài.............................................................14
1.3.1 Đặc điểm nguồn nhân lực................................................................................14
1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần Cảng Hàng không Quốc tế Nội
Bài
..............................................................................................................14
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cảng
Hàng không Quốc tế Nội Bài................................................................................17
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI...............22
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty............................................................22
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Cảng Hàng không Quốc tế
Nội Bài .................................................................................................................. 24
2.2.1. Các chính sách kế toán chung áp dụng tại Công ty........................................24
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán................................................25
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán...............................................26
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của Công ty Cổ phần Cảng Hàng
không Quốc tế Nội Bài............................................................................................29
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán của Công ty Cổ phần Cảng Hàng không
Quốc tế Nội Bài.......................................................................................................30
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể .........................................................31

i


2.3.1. Phần hành kế toán tiền lương.......................................................................31
2.3.2. Phần hành kế toán tài sản cố định................................................................32
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ

TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI
BÀI 35
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Cảng Hàng không
Quốc tế Nội Bài......................................................................................................35
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................35
3.1.2. Hạn chế..........................................................................................................35
3.1.3. Kiến nghị.......................................................................................................35
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Công ty.........................................36
3.2.1. Ưu điểm.........................................................................................................36
3.2.2. Nhược điểm...................................................................................................36
3.2.3. Kiến nghị.......................................................................................................37
KẾT LUẬN............................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................39

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1. Quy mô nguồn nhân lực của Công ty......................................................14
Bảng 1.2: Tình hình tài chính của Công ty..............................................................17
Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.............................................20
Bảng 2.1: Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty......................................27
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..........................................15
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty..............................................22
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung............................30
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán phần hành lương................................................32
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán phần hành TSCĐ...............................................33


iii


LỜI MỞ ĐẦU

Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài là sân bay của Thủ đô Hà Nội, có vị
trí kinh tế, chính trị, địa lý hết sức quan trọng và thuận lợi, là điểm dừng chân
lý tưởng trong mạng đường bay từ Châu Âu, Nam Á sang Đông Nam Á,
Đông Bắc Á và Châu Á – Thái Bình Dương - vùng kinh tế đang phát triển đầy
tiềm năng. Từ khi ra đời đến nay Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã góp
phần tích cực vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và xây dựng, phát
triển ngành Hàng không. Mỗi bước trưởng thành của Cảng hàng không Quốc
tế Nội Bài luôn gắn liền với mỗi bước đi lên của cách mạng Việt Nam và gắn
liền với sự phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam.
Kể từ năm 2012 đến nay, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài chính thức
là đơn vị thành viên, trực thuộc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam với
tên gọi Công ty Cổ phần Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Trải qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Cảng Hàng không
Quốc tế Nội Bài, được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Kế toán tại
Công ty thời được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S
Nguyễn Phi Long, em xin trình bày bản báo cáo thực tập gồm các phần như
sau:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cảng Hàng
không Quốc tế Nội Bài
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ
phần Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty Cổ phần Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài
Bản báo cáo này em đã cố gắng trình bày các thông tin thu thập được


1


trong quá trình thực tập tại Công ty, tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên
báo cáo của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự sửa chữa
của thầy giáo hướng dẫn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Phi Long cùng với
các kế toán viên trong phòng kế toán Công ty đã hướng dẫn chỉ bảo để em có
thể hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HÀNG KHÔNG
QUỐC TẾ NỘI BÀI
Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài
Giấy đăng kí kinh doanh số: 0311638525-002
Ngày cấp: 07/05/2012
Lĩnh vực kinh doanh: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải
hàng không
Mã số thuế: 0311638525-002
Địa chỉ: Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Xã Phú Minh, Huyện Sóc
Sơn, Hà Nội
Giám đốc: Nguyễn Đức Hùng
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cảng

Hàng không Quốc tế Nội Bài
Về Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam
Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (Airports Corporation of
Vietnam – ACV) được thành lập theo Quyết định số 238/QĐ-BGTVT ngày
08/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở hợp nhất ba Tổng
công ty: Tổng công ty Cảng hàng không miền Bắc, Tổng công ty Cảng hàng
không miền Trung và Tổng công ty Cảng hàng không miền Nam.
Mục tiêu thành lập Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam nhằm tập
trung nguồn lực, trí tuệ, thực hiện nhất quán chiến lược phát triển Tổng công
ty thành doanh nghiệp mạnh trong ngành hàng không khu vực và thế giới, bảo
đảm an ninh an toàn, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển nhanh và bền

3


vững, góp phần củng cố an ninh quốc phòng, đóng góp quan trọng vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập với khu vực và thế giới.
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ - công ty con, quản lý 22 Cảng hàng không trên cả nước trong đó
có 21 Cảng hàng không đang khai thác, đồng thời góp vốn đầu tư vào các
công ty con và các công ty liên kết.
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam đã đầu tư hàng chục ngàn tỷ
đồng để mở rộng, nâng cấp hoàn chỉnh và đồng bộ kết cấu hạ tầng, tạo thành
hệ thống các Cảng hàng không hiện đại theo tiêu chuẩn ICAO; thực hiện văn
hóa doanh nghiệp, văn hóa trong giao tiếp và ứng xử với khách hàng, nâng
cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của hành
khách; hội nhập tốt với khu vực và thế giới.
Giai đoạn từ tháng 4 năm 2016 đến nay
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP (tên giao dịch quốc
tế: Airports Corporation of Vietnam - Viết tắt: ACV) là công ty cổ phần hoạt

động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, được chuyển đổi từ Công ty
TNHH Một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty
cổ phần do nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo Quyết định số 1710/QĐTTg ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương
án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam.
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP hoạt động theo loại
hình công ty cổ phần từ 01/4/2016, hiện đang quản lý, đầu tư, khai thác 22
Cảng hàng không trên cả nước (trong đó có 21 Cảng hàng không đang khai
thác), bao gồm 7 Cảng hàng không quốc tế và 15 Cảng hàng không quốc nội,
góp vốn đầu tư vào một số công ty con và công ty liên doanh, liên kết.
Công ty Cổ phần Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài là một trong
những công ty con và là cảng hàng không lớn nhất của Tổng Công ty, mang

4


lại mức doanh thu lớn nhất cho Tổng Công ty.
Về Công ty Cổ phần Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài
Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài là cảng hàng không dân dụng kết
hợp với hoạt động bay quân sự, trong đó khu vực dân sự nằm ở phía Nam và
khu vực quân sự nằm ở phía Bắc của đường cất hạ cánh, Cảng Hàng không
Quốc tế Nội Bài được phép tiếp nhận các chuyến bay thường lệ, không
thường lệ, các tàu bay tư nhân, hoạt động 24/24 giờ.
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài được thành lập ngày 28/2/1977 theo
Quyết định số 239/QĐ –TC, ngày 28 tháng 2 năm 1977 của Tổng cục Hàng
không dân dụng Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải trong nước và quốc
tế, phục vụ cho công tác tái thiết đất nước sau chiến tranh và thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, Cảng hàng không quốc tế
Nội Bài đã vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, nhiều thế hệ cán bộ,

chiến sỹ và công nhân viên đã cống hiến sức lực, trí tuệ, tuổi thanh xuân và cả
xương máu của mình để xây dựng sân bay từng bước trưởng thành, từ không
đến có, từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại. Từ một sân bay quân sự bị tàn
phá nặng nề trong chiến tranh, với cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu đến
một cảng hàng không hiện đại văn minh. Từ một nhà ga chỉ là một dãy nhà
cấp 4 tạm bợ, trang thiết bị hết sức thô sơ cho đến Nhà ga hành khách T1, rồi
T2 có dây truyền công nghệ hiện đại, tiên tiến, hệ thống trang thiết bị đảm bảo
phục vụ bay được đầu tư đồng bộ và ngày càng được hiện đại hóa, đủ năng
lực phục vụ hàng triệu lượt khách /năm.
Kể từ năm 2012 đến nay, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài chính thức
là đơn vị thành viên, trực thuộc Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam
dưới tên gọi Công ty Cổ phần Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài.

5


Dưới sự lãnh đạo chung của Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam,
Công ty Cổ phần Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài tiếp tục thực hiện chiến
lược đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa hạ tầng cảng hàng không trong cả nước
theo hướng hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế; đảm bảo an ninh an toàn, phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững; mở rộng hợp tác đầu tư, thực hiện tốt chủ
trương xã hội hóa thu hút vốn đầu tư phát triển hạ tầng cảng hàng không; đẩy
mạnh hoạt động thương mại, phát triển các loại hình dịch vụ hàng không và
phi hàng không chất lượng cao; nâng cao chất lượng phục vụ hành khách; đáp
ứng nhu cầu tăng trưởng của ngành Hàng không, góp phần quan trọng vào
việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất
nước.
1.2

Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ


phần Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài
1.2.1 Quy mô, chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Cổ phần Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài là một tổ chức
kinh doanh có quy mô lớn, với khối lượng nhân công lên tới gần 1000 người.
Hiện nay, trụ sở chính của Công ty đặt tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài,
Xã Phú Minh, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Đầu tư và quản lý vốn đầu tư, trực tiếp sản xuất kinh doanh tại cảng
hàng không, sân bay;
Đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị cảng hàng không,
sân bay;
Cung ứng dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không;
Cung ứng các dịch vụ bảo dưỡng tàu bay, phụ tùng, thiết bị hàng không
và các trang thiết bị kỹ thuật khác;
Cung ứng các dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ khoa học, công nghệ trong
nước và ngoài nước;
Cung ứng các dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; các dịch
vụ tại nhà ga hành khách, ga hàng hóa;

6


Xuất nhập khẩu, mua bán vật tư, phụ tùng, thiết bị hàng không;
Dịch vụ đại lý cho các hãng hàng không, các công ty vận tải, du lịch,
các nhà sản xuất, cung ứng tàu bay, vật tư, phụ tùng, thiết bị tàu bay và các
trang thiết bị chuyên ngành hàng không;
Cung ứng dịch vụ thương nghiệp, bán hàng miễn thuế; các dịch vụ
phục vụ sân đỗ tại các cảng hàng không, sân bay;
Cung ứng xăng dầu, mỡ hàng không (bao gồm nhiên liệu, dầu mỡ bôi

trơn và chất lỏng chuyên dùng) và xăng dầu khác tại cảng hàng không, sân
bay;
Dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa; kho hàng hóa; giao
nhận hàng hóa; nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
Cơ sở hạ tầng của Công ty
Là cảng hàng không dân dụng kết hợp với hoạt động bay quân sự, trong
đó khu vực dân sự nằm ở phía Nam và khu vực quân sự nằm ở phía Bắc của
đường cất hạ cánh, Cảng HKQT Nội Bài được phép tiếp nhận các chuyến bay
thường lệ, không thường lệ, các tàu bay tư nhân, hoạt động 24/24 giờ.
Cảng HKQT Nội Bài có 02 đường CHC song song là 11L/29R và
11R/29L; tim cách nhau 250m, không sử dụng cho việc cất hạ cánh cùng một
thời điểm. Đường cất hạ cánh 11L/29R: Chiều dài: 3.200m; Chiều rộng:
45m. Đường cất hạ cánh 11R/29L: Chiều dài: 3.800m; Chiều rộng: 45m
Đường lăn: Cảng HKQT Nội Bài có hai hệ thống đường lăn nằm ở hai
bên sườn của đường cất hạ cánh 11L/29R (phía Bắc) và 11R/29L (phía Nam).
Trong đó hệ thống đường lăn phía Bắc đường CHC 11L/29R (dùng cho quân
sự); Hệ thống đường lăn phía Nam đường CHC 11L/29R (dùng cho hàng
không dân dụng).
Sân đỗ tàu bay: Cảng HKQT Nội Bài hiện đang khai thác thường lệ 47
vị trí đỗ tàu bay tại 02 khu vực là Sân đỗ tàu bay T1 và Sân đỗ tàu bay T2.
Ngoài các vị trí đỗ tàu bay tại 02 khu vực nói trên, tại Cảng HKQT Nội Bài
còn có các vị trí đỗ dành cho tàu bay bảo dưỡng, sửa chữa (sân đỗ máy bay

7


VAECO) và sân đỗ cách ly nằm ở khu vực phía Bắc (giáp với khu quân sự)
được sử dụng đối với các loại tàu bay có tình huống đặc biệt (tàu bay có thông
tin về chất nổ, tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp).

Nhà ga hành khách quốc nội
Nhà ga hành khách T1 được đưa vào hoạt động từ tháng 10 năm 2001
với thiết kế ban đầu gồm 04 khu vực: Sảnh A, Sảnh B, Sảnh C, Sảnh D với
tổng diện tích mặt bằng 90.000 m2, công suất phục vụ 6 triệu hành
khách/năm. Cuối năm 2013, sảnh E (phần mở rộng của nhà ga hành khách
T1) được đưa vào sử dụng, nâng tổng diện tích mặt bằng lên 115.000 m2 và
công suất phục vụ là 9 triệu hành khách/năm. Tuy nhiên tại thời điểm đó Cảng
HKQT Nội Bài đã phục vụ 12.825.784 hành khách, vượt 42% so với tổng
công suất thiết kế.
Nhà ga hành khách quốc tế
Nhà ga hành khách quốc tế T2 được đưa vào khai thác chính thức từ
ngày 25/12/2014. Nhà ga được thiết kế 4 tầng (không kể tầng hầm) theo mô
hình dạng cánh với ý tưởng hài hòa với thiên nhiên, tận dụng tối đa ánh sáng
tự nhiên, tiết kiệm năng lượng với chiều dài 980 m, chiều cao 29 m, tổng diện
tích mặt bằng 139.216 m2, công suất phục vụ 10 triệu hành khách/năm.
Nhà ga được thiết kế theo tuyến tính với ý tưởng hài hòa với thiên
nhiên, tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng; hệ thống thiết
bị, dây chuyền công nghệ hàng không tiên tiến, theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tầng 1: Dành cho hành khách đến quốc tế, diện tích 40.832,60m². Hai
bên cánh gồm khu vực văn phòng và khu vực kỹ thuật nhà ga; Khu vực trung
tâm gồm khu vực miễn thuế đến, khu vực sảnh đón khách quốc tế đến, khu
vực trả hành lý khách đến, khu vực đảo hành lý khách đi, kho hành lý thất lạc,
phòng kỹ thuật, khu vực đợi ra xe bus, khu vực dịch vụ, phòng nhân viên, các
khu vệ sinh, giao thông, các quầy thông tin, quầy vé, các cửa hàng.
Tầng 2: Dành cho hành khách đi (nối chuyến) và đến quốc tế, diện tích
36.928,90m². Hai bên cánh gồm khu vực văn phòng ở phía Nam, khu vực

8



cách ly ở phía Bắc; Khu vực trung tâm gồm khu làm thủ tục nối chuyến quốc
tế, khu làm thủ tục nhập cảnh, khu vực công cộng bao gồm các nhà hàng, các
cửa hàng...
Tầng 3: Dành cho hành khách đi quốc tế, diện tích 36.928,90m². Hai
bên cánh gồm khu vực phòng chờ cách ly quốc tế đi ; Khu vực trung tâm gồm
khu vực thương mại dịch vụ, khu vực làm thủ tục check-in, kiểm tra an ninh,
hải quan, xuất cảnh...
Tầng 4: Phòng chờ hạng thương gia và khu dịch vụ thương mại, diện
tích 11.164,40m². Khu vực văn phòng, các phòng VIP và khu vực thương mại
dịch vụ.
Công suất phục vụ ngày cao điểm đáp ứng phục vụ 30.000 hành khách
với 230 lượt cất hạ cánh; giờ cao điểm đáp ứng phục vụ 3.000 hành khách với
23 lượt cất hạ cánh. Công suất đáp ứng 10 triệu hành khách/năm (giai đoạn
2015 đến 2020) và 15 triệu hành khách/năm (giai đoạn 2020 đến 2030).
Nhà ga hàng hóa Nội Bài
Nhà ga hàng hóa Cảng HKQT Nội Bài có tổng diện tích 44.000m2,
công suất phục vụ theo thiết kế là 203.000 tấn hàng hóa/năm. Những năm gần
đây, thị trường vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không tăng trưởng
mạnh, trung bình khoảng 15%/năm.
Hiện tại có nhiều hãng chuyên chở hàng hóa lớn, thường xuyên sử
dụng dịch vụ hàng hóa tại Cảng HKQT Nội Bài như: Cargolux, FedEx,
Emirates Cargo, Korean Air Cargo, China Airlines Cargo...
Hoạt động hàng không
Hiện nay, tại Cảng HKQT Nội Bài có 32 hãng hàng không trong và
ngoài nước khai thác thường xuyên đến 15 tỉnh, thành phố trong nước và 34
vùng lãnh thổ, thành phố trên thế giới.
Sản lượng tàu bay cất hạ cánh, hành khách, hàng hóa và bưu kiện thông
qua Cảng HKQT Nội Bài tăng rất nhanh, trung bình 10 - 15% /năm. Năm
2014, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài phục vụ 14.190.675 lượt hành khách,
tăng 10,6% so với năm 2013; tổng lượng hàng hóa – bưu kiện vận chuyển đạt


9


405.407 tấn, tăng 16,4%; phục vụ 100.864 lượt chuyến cất hạ cánh, tăng
12,3%.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài hoạt động với
nhiều loại dịch vụ đa dạng.
Dịch vụ an ninh hàng không
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài là đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, an ninh trật khu vực Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài.
Trên cơ sở đảm bảo các nhiệm vụ chính trị - xã hội, bảo vệ an ninh
quốc gia, trong mối quan hệ hợp tác an ninh quốc tế, Cảng hàng không quốc
tế Nội Bài cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không như sau:
- Dịch vụ kiểm tra, soi chiếu an ninh đối với hành khách, hành lý;
- Dịch vụ kiểm tra, soi chiếu và giám sát an ninh đối với hàng hoá, suất
ăn, bưu phẩm, bưu kiện và các vật dụng khác trước khi đưa vào khu vực cách
ly, khu vực hạn chế hoặc trước khi đưa lên tàu bay;
- Dịch vụ kiểm tra, giám sát đối với người, phương tiện, đồ vật được
phép hoạt động ra vào khu vực sân bay, khu vực hạn chế, cách ly của nhà ga
và các khu vực khác khi có yêu cầu;
- Dịch vụ kiểm tra, giám sát an ninh đối với các chuyến bay chuyên cơ,
trực tăng cường an ninh theo cấp độ;
- Dịch vụ soi chiếu an ninh hàng hoá kinh doanh trong khu vực cách ly,
khu vực hạn chế;
- Dịch vụ quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh;
- Dịch vụ kiểm tra an ninh, canh gác tàu bay đỗ lại tại Cảng hàng không
quốc tế Nội Bài;

- Dịch vụ bảo vệ, áp tải hàng hoá giá trị cao;
- Dịch vụ bảo vệ an ninh theo yêu cầu (tài sản, văn phòng, kho bãi,
hàng hoá, quầy giao dịch,…) trong và ngoài khu vực cảng hàng không;
- Duy trì an ninh trật tự công cộng, tuần tra, canh gác bảo vệ vành đai
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và các khu vực khác khi có yêu cầu.
- Cung cấp dịch vụ cứu nạn, đối phó khẩn nguy sân bay khi có yêu cầu;

10


phối hợp với các cơ quan chức năng rà, phá xử lý bom, mìn...
Tiêu chuẩn chất lượng các dịch vụ an ninh hàng không được Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài tổ chức thực hiện dựa trên hệ thống tiêu chuẩn và
khuyến cáo của ICAO (Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế); các quy định
về an ninh hàng không tại Chương trình An ninh hàng không dân dụng quốc
gia; được thanh tra, đánh giá, khắc phục hạn chế theo chương trình USAP của
ICAO; chương trình đánh giá an ninh hàng năm của Cục Hàng không Việt
Nam và kế hoạch đánh giá hệ thống tài liệu quản lý chất lượng của Cảng hàng
năm.
Thủ tục bay và thông báo tin tức hàng không
Dịch vụ trợ giúp tổ lái chuẩn bị kế hoạch bay của Cảng HKQT Nội Bài
đáp ứng đầy đủ các quy định nghiêm ngặt của Cục Hàng không Việt Nam về
an toàn hàng không và quản lý hoạt động bay.
Dịch vụ trợ giúp tổ lái chuẩn bị kế hoạch bao gồm việc thay mặt tổ bay.
- Nộp kế hoạch bay không lưu (Submit Flight plan);
- Nhận bản tin thông báo trước chuyến bay (Preflight information
Bulletin (PIB);
- Nhận Hồ sơ khí tượng (Meteorology-MET)
Hiện nay, Cảng HKQT Nội tế Nội Bài đang cung cấp dịch vụ với nhều
hãng hàng không như: AirBridge Cargo Airlines, Turkis Airlines, Hong Kong

Dragon Air limited, Cargo Lux Airlines International, Hong Kong Airlines,
Qatar Airways, Tiger Airway Singapore, All Nippon Airways, Kenya
Airways…
Dịch vụ khí tượng hàng không
Cảng HKQT Nội Bài cung cấp Dịch vụ khí tượng hàng không với đầy
đủ các sản phẩm về thời tiết (như bản tin, bản đồ, giản đồ, hình ảnh…) phục
vụ hoạt động hàng không dân dụng tại Cảng HKQT Nội Bài cũng như khu
vực miền Bắc Việt Nam, phù hợp với các tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành
của tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) và tổ chức Khí tượng thế
giới (WMO).
Cơ sở cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không của Cảng HKQT Nội

11


Bài đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu thông tin về thời tiết cho các hãng
hàng không và hành khách đi tàu bay; bảo đảm công tác quản lý điều hành
hoạt động bay, khai thác cảng hàng không và khẩn nguy cứu nạn luôn an toàn,
điều hoà, hiệu quả và kịp thời.
Cứu hỏa, cứu nạn sân bay
Cảng HKQT Nội Bài thiết lập và duy trì đơn vị cung cấp dịch vụ Khẩn
nguy cứu hỏa sân bay đạt tiêu chuẩn cấp 9, đáp ứng đúng quy định của Tổ
chức hàng không dân dụng thế giới ICAO và quy định hiện hành của Bộ giao
thông vận tải, Cục hàng không Việt Nam.
Lực lượng cứu hộ, cứu hỏa và cán bộ chỉ huy được đào tạo chuyên
ngành, có chuyên môn nghiệp vụ tốt cũng như kinh nghiệm thực tiễn trong
công tác kiểm tra phòng chống cháy nổ và chữa cháy cứu nạn. Phương tiện
cứu hộ, cứu hỏa gồm 04 xe chữa cháy hiện đại với đầy đủ trang thiết bị,
nguồn nước, Form, bột chữa cháy, luôn sẵn sàng tham gia chữa cháy và ứng
phó hiệu quả trong các tình huống khẩn nguy sân bay.

Bên cạnh Dịch vụ cứu hỏa cứu nạn, Cảng HKQT Nội Bài cũng thường
xuyên cung cấp các dịch vụ khác có liên quan cho các hãng hàng không khai
thác tại cảng như:
- Dịch vụ trực tàu bay nổ máy, trực nạp dầu,
- Dịch vụ rửa dầu tràn, làm mát lốp tàu bay,
- Dịch vụ phun nước chào mừng trong các sự kiện,
- Dịch vụ cảnh giới đầu mút cánh tàu bay, đặt nón cảnh giới an toàn…
Khẩn nguy sân bay
Cảng HKQT Nội Bài thực hiện công tác khẩn nguy sân bay, nhằm bảo
đảm tuyệt đối an ninh an toàn cho hành khách và các chuyến bay khai thác tại
Cảng HKQT Nội Bài; đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của pháp luật và tiêu
chuẩn, khuyến cáo thực hành của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO).
Sở chỉ huy khẩn nguy là cơ quan thường trực của Trung tâm hiệp đồng
khẩn nguy Cảng HKQT Nội Bài, hoạt động liên tục 24/24h để tiếp nhận, xử
lý, triển khai thông tin, tham mưu giúp việc cho Ban chỉ huy khẩn nguy ứng

12


phó với các tình huống khẩn nguy sân bay theo Kế hoạch khẩn nguy Cảng
HKQT Nội Bài.

13


Dịch vụ xe dẫn tàu bay
Cảng HKQT Nội Bài cung cấp dịch vụ xe dẫn tàu bay cho các hãng
hàng không có nhu cầu nhằm trợ giúp tổ lái di chuyển tàu bay trên đường lăn,
sân đỗ, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho tàu bay và hành khách.

1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của
Công ty Cổ phần Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài
1.3.1 Đặc điểm nguồn nhân lực
Bảng 1.1. Quy mô nguồn nhân lực của Công ty
Năm 2015
Năm
Phân loại

Giới
tính
Trình
độ

Nam
Nữ
Đại học
Phổ thông,
Cao đẳng
Tổng

Năm 2016

Năm 2017

Số

Tỷ

Số


Tỷ

Số

Tỷ

lượng
(người)

trọng
(%)

lượng
(người)

trọng
(%)

lượng

trọng

690
189
712

78,5
21,5
81,0


704
218
766

76,4
23,6
83,1

(người)
764
231
828

(%)
76,8
23,2
83,2

167

19,0

156

16,9

167

16,8


879

100

922

100
995
100
Nguồn: Phòng nhân sự

Qua bảng số liệu, có thể thấy quy mô nhân lực của Công ty tăng dần
qua các năm, năm 2015 là 879 người, năm 2016 là 922 người, năm 2017 là
995 người.
1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần Cảng Hàng không
Quốc tế Nội Bài
Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành của Công ty được tổ chức theo
quy định của Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và điều lệ Công
ty được thông qua từ khi thành lập.
Hiện nay, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến, dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

14


Tổng Công ty

Ban kiểm soát


Phòng Giám đốc

Phòng
nhân sự

Phòng
tài
chính
kế toán

Trung
tâm An
ninh
hàng
không

Phòng
trợ
giúp
tổ lái

Trung
tâm
dịch vụ
khí
Nguồn:
tượng

Sở chỉ
huy

khẩn
Phòng tài chính nguy
kế toán
Đội cứu
hỏa
khẩn
nguy

Chức năng của các bộ phận trong Công ty:
- Kiểm soát viên: là đội kiểm soát do Tổng Công ty chọn ra để kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài
chính của Công ty. Kiểm soát viên hoạt động độc lập với Phòng giám đốc
- Phòng giám đốc: điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao, xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch
dài hạn và kế hoạch hàng năm của Công ty
- Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm tổ chức quản lý tài chính,
hình thức kế toán, hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và chế độ báo cáo tài
khoản kế toán và các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước, theo dõi tình
hình tài sản, nguồn vốn và nghĩa vụ với Nhà nước của Công ty, phân tích,
tổng hợp số liệu để đánh giá hiệu quả kinh doanh, lập các BCTC quý, năm
theo quy định.
- Phòng nhân sự: có trách nhiệm kết hợp với các phòng ban khác để
lập kế hoạch về nhân sự, thực hiện tuyển dụng và theo dõi việc thực hiện kế
hoạch
- Trung tâm An ninh hàng không: thực hiện chức năng đảm bảo an
ninh, an toàn hàng không, an ninh trật khu vực Cảng hàng không quốc tế Nội

15


Phòng
xe dẫn
tàu bay


Bài, thông qua các dịch vụ kiểm tra, soi chiếu an ninh đối với hành khách,
hành lý…
- Phòng trợ giúp tổ lái: thực hiện các nhiệm vụ nộp kế hoạch bay
không lưu, nhận bản tin thông báo trước chuyến bay, nhận Hồ sơ khí tượng
giúp tổ lái có đủ thời gian để chuẩn bị cho hành trình bay tiếp theo mà không
phải đến làm thủ tục kế hoạch bay trực tiếp tại Phòng Thủ tục bay.
- Trung tâm dịch vụ khí tượng: cung cấp các thông tin về thời tiết cho
các hãng hàng không và hành khách đi tàu bay; bảo đảm công tác quản lý
điều hành hoạt động bay, khai thác cảng hàng không và khẩn nguy cứu nạn
luôn an toàn, điều hoà, hiệu quả và kịp thời. Trung tâm có sự hợp tác chặt chẽ
về mặt chuyên môn với Trung tâm dự báo khí tượng Quốc gia, Trung tâm
cảnh báo thời tiết Gia Lâm, các cơ sở cung cấp dịch vụ khí tượng của các sân
bay: Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Ban Thời tiết và cảnh báo thiên tai Đài Truyền
hình Việt Nam…
- Đội cứu hỏa khẩn nguy: thực hiện công tác cứu hộ cứu nạn sân bay,
đồng thời còn trực tàu bay nổ máy, trực nạp dầu, rửa dầu tràn, làm mát lốp tàu
bay, phun nước chào mừng trong các sự kiện, cảnh giới đầu mút cánh tàu bay,
đặt nón cảnh giới an toàn…
- Sở chỉ huy khẩn nguy: cơ quan thường trực của Trung tâm hiệp đồng
khẩn nguy Cảng HKQT Nội Bài, hoạt động liên tục 24/24h để tiếp nhận, xử
lý, triển khai thông tin, tham mưu giúp việc cho Ban chỉ huy khẩn nguy ứng
phó với các tình huống khẩn nguy sân bay theo Kế hoạch khẩn nguy Cảng
HKQT Nội Bài.
Phòng xe dẫn tàu bay: quản lý các xe, thực hiện chức năng rợ giúp
tổ lái di chuyển tàu bay trên đường lăn, sân đỗ, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho

tàu bay và hành khách.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài
Bảng 1.2: Tình hình tài chính của Công ty

16


Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ

Năm 2015

tiêu

Lượng

Tài

17.931.11

sản
Vốn

6

cố

6.373.342


định
Vốn
lưu

11.557.774

động
Nguồ

17.931.11

n vốn
Nợ

6

phải

7.124.828

trả
Vốn
chủ sở
hữu

10.806.288

Năm 2016
Tỷ


trọng
100%
35,54
%
64,46
%
100%
39,73
%
60,27
%

Lượng
20.189.95
4
7.974.951

12.215.003
20.189.95
4
9.020.455

11.169.499

Năm 2017
Tỷ

trọng
100%
39,50

%
60,50
%
100%
44,68
%
55,32
%

Lượng
26.875.78
3
11.883.439

14.992.344
26.875.78
3
15.983.881

10.891.902

Tỷ
trọng
100%
44,22
%
55,78
%
100%
59,47

%
40,53
%

2016/2015

2017/2016

+/-

%

+/-

2.258.83

12,6

6.685.82

8

0

9

%
33,11

1.601.610 25,13 3.908.488


657.228

5,69

2.777.341

2.258.83

12,6

6.685.82

8

0

9

3,36

22,74

33,11

1.895.627 26,61 6.963.426

363.211

49,01


-277.597

77,20

-2,49

(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán của Công ty)

17


Nhìn chung, những năm gần đây, tình hình tài chính của Công ty khá
ổn định. Cụ thể:
Tổng tài sản cuối năm 2016 đạt 20.189.954 triệu đồng, tăng 2.258.838
triệu đồng so với cùng kỳ năm 2015, tương ứng tốc độ tăng 12,6%. Trong đó,
vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn 60,5% nhưng có xu hướng giảm, cụ thể giảm
3,96% so với năm 2015. Tương ứng, vốn cố định chiếm tỷ trọng 39,5%, tăng
3,96% so với năm 2015.
Tổng tài sản cuối năm 2017 đạt 26.875.783 triệu đồng, tăng 6.685.829
triệu đồng so với cùng kỳ năm 2016, tương ứng tốc độ tăng 12,82%. Trong
đó, TSNH tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn 56,90%, nhưng giảm 4,72% so với năm
2016. Tương ứng, vốn cố định chiếm tỷ trọng 44,22%, tăng 4,72% so với năm
2016.
Nhìn chung, qui mô tài sản của Công ty có xu hướng tăng mạnh vào
năm 2017, Tổng tài sản tăng lên do sự gia tăng của cả vốn lưu động và vốn cố
định.
Vốn cố định của Công ty tăng lên là do Công ty đang đầu tư nhiều hơn
vào sơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nguồn vốn:

Tổng nguồn vốn của Công ty cũng tăng liên tục qua các năm. Xét một
cách tổng thể thì đây là dấu hiệu khả quan cho thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty đang ngày một phát triển, tuy nhiên sự gia tăng này lại chủ
yếu lại do sự gia tăng của Nợ phải trả.
Vốn CSH của Công ty tăng nhẹ vào năm 2016, tăng so với năm 2015 là
3,36% % tương ứng mức tăng 363.211 triệu đồng, sau đó lại giảm nhẹ vào
năm 2017 từ 11.169.499 xuống 10.891.902. Ngược lại, nợ phải trả lại tăng
mạnh qua các năm, từ 7.124.828 triệu đồng năm 2015 lên 15.983.881 triệu
đồng năm 2017.

18


Nhìn vào bảng cơ cấu vốn có thể thấy, năm 2015 tỷ trọng vốn CSH là
60,27% nhưng tỷ trọng này lại giảm dần qua các năm, năm 2016 là 55,32% và
đến năm 2017 là 40,53%. Đồng nghĩa với việc tỷ trọng vốn CSH giảm thì tỷ
trọng vốn từ nợ phải trả tăng lên từ 39,73% năm 2015 và năm 2017 là
59,47%. Điều này cho thấy Công ty đang tích cực huy động và sử dụng nguồn
vốn vay nợ để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Hàng năm trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch được Tổng Công ty và Ban
Giám đốc đề ra trong bản kế hoạch hoạt động hàng năm và căn cứ vào tình
hình thực tế Công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kịp thời giao
kế hoạch sát với khả năng của phòng ban và lao động.

19


Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu

2016/2015
+/%

2015

2016

2017

363.327.91

375.572.03

697.977.39

5

3

7

49.865

54.208

363.278.05


2017/2016
+/%

12.244.118

3,37

184.442

4.343

8,71

375.517.82

697.792.93

12.239.77

0

5

7

5

358.343.70

368.810.94


661.286.90

10.467.24

3

7

5

4

5. Lợi nhuận gộp

4.934.347

6.706.878

36.506.842

1.772.531

6. Chi phí bán hàng

1.045.025

1.870.112

3.591.730


825.087

7. Chi phí QLDN

2.694.341

3.668.013

6.224.511

973.672 36,14

8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD

1.194.981

1.706.916

26.390.601

511.935 42,84

2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán

322.405.36
4


85,84

130.234

240,25

3,37 322.275.112

85,82

2,92
35,9
2
78,9
5

292.475.95
8

79,30

29.799.964

444,32

1.721.618

92,06

2.556.498


69,70

24.683.685 1.446,10

20


×