Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Phân tích đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của ngành luật hiến pháp. Hãy chứng minh trong hệ thống pháp luật Việt Nam ngành luật hiến pháp giữ vị trí chủ đạo.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.29 KB, 12 trang )

Anh chị hãy phân tích đối tượng điều chỉnh, phương pháp
điều chỉnh của ngành luật hiến pháp. Hãy chứng minh
trong hệ thống pháp luật Việt Nam ngành luật hiến pháp
giữ vị trí chủ đạo.
A.

Lời mở đầu
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, trong đó xác định chế độ chính
trị, chính sách kinh tế, chính sách văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước. Hiến pháp có vai trò rất quan trọng, là cơ sở
để xây dựng hệ thống pháp luật, là luật cơ bản, nguồn của các luật, cơ sở pháp lý
của hệ thống chính trị và có vai trò quan trọng trong việc giáo dục công dân
nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng quy tắc sinh hoạt chung của xã
hội, tôn trọng những giá trị văn hóa, tinh thần, vật chất, quyền và nghĩa vụ của
công dân. Cũng giống như các ngành luật khác, luật Hiến pháp cũng có đối
tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng. Mục đích nghiên cứu của đề
tài là “phân tích rõ đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của ngành luật
Hiến pháp và chứng minh ngành luật hiến pháp giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống
pháp luật Việt Nam”.


B.
I.

Giải quyết vấn đề
Khái quát chung về luật Hiến pháp.
Luật hiến pháp là một ngành luật cơ bản bao gồm tổng thể các quy phạm
pháp luật được nhà nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng
liên quan đến việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa xã hội, an
ninh quốc phòng, chính sách ngoại giao, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
và những nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.


Kể từ khi bản Hiến pháp đầu tiên của nhân loại ra đời cho đến nay (Hiến
pháp Hợp chúng quốc Hoa Kỳ năm 1787), lịch sử lập hiến của toàn thế giới đã
có những bước phát triển vượt bậc gắn với sự phát triển của đời sống kinh tế
chính trị của từng xã hội cụ thể. Qua mỗi thời kì, mỗi giai đoạn phát triển, Luật
Hiến pháp ngày càng được đổi mới và điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình
mới, nội dung của Luật Hiến pháp ngày càng đa dạng hơn. Trong hệ thống pháp
luật của mỗi nước, Luật Hiến pháp giữ vị trí chủ đạo vì nó có đối tượng điều
chỉnh đặc biệt và là cơ sở để liên kết các ngành Luật khác.
Ví dụ: Luật Hiến pháp quy định cơ cấu tổ chức, nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước, xác định nguyên tắc của mối quan
hệ giữa công dân và nhà nước, đó chính là những nguyên tắc chủ đạo để xây
dựng ngành luật hành chính, hay là Luật Hiến pháp xác lập những nguyên tắc cơ
bản trong những quan hệ kinh tế, xác lập nền tảng cơ bản cho việc xây dựng
ngành luật dân sự, thương mại, kinh tế ...Nói cách khác, đó là những quy định
làm nền tảng cho các điều luật về tổ chức quyền lực nhà nước, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân và mối liên hệ giữa nhà nước với xã hội trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Với nội dung như vậy, Luật Hiến pháp là ngành luật
chủ đạo, làm cơ sở pháp lý cao nhất trong quốc gia, đề ra những quy tắc căn bản
nhất, ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật cho các ngành luật khác. Vị
trí trung tâm của Luật Hiến pháp không có nghĩa là Luật Hiến pháp sẽ bao trùm
và thống nhất tất cả các ngành luật. Luật Hiến pháp chỉ xác lập những nguyên


tắc cơ bản cho các ngành luật khác. Luật Hiến pháp còn quy định cả trình tự,
thông qua, sửa đổi quy phạm của các ngành luật khác.
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp Việt Nam.
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam.
Hệ thống pháp luật quốc gia của Việt Nam, cũng như mọi hệ thống pháp
II.
a.


luật của các nước khác, được phân chia thành nhiều ngành luật. Ngành luật được
xác định dựa trên cơ sở một tập hợp các nguyên tắc và quy phạm pháp luật điều
chỉnh qan hệ xã hội có mối quan hệ gắn liền với nhau, mang tính xác định,
tương đối ổn định. Chính các quan hệ ấy hợp thành đối tượng điều chỉnh của
ngành luật.
Các ngành luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội khác nhau, có đối tượng
điều chỉnh khác nhau. Tính chất tương đối riêng của các quan hệ xã hội do một
ngành pháp luật điều chỉnh phản ánh cái đặc thù của lĩnh vực quan hệ xã hội như
luật dân sự, luật hành chính, luật hình sự, luật hôn nhân và gia đình, luật hiến
pháp…Như vậy Luật Hiến pháp là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, ngành Luật Hiến pháp có phạm vi đối tượng điều chỉnh rất rộng, liên quan
đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và nhà nước. Các quan hệ xã hội đó tạo
thành nền tảng của chế độ nhà nước và xã hội, có liên quan đến việc thực hiện
quyền lực nhà nước như mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, xã hội với nhà
nước. Các quan hệ xã hội cơ bản mà Luật Hiến pháp điều chỉnh bao gồm:
Thứ nhất, những quan hệ xã hội thuộc về chính trị, chẳng hạn như quan hệ
giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; quan hệ giữa Nhà nước với mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội; mối quan hệ giữa Đảng, Nhân dân, Nhà nước;
quan hệ giữa Nhà nước, cơ quan nhà nước với con người, với công dân trong
việc thực hiện và đảm bảo quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân.
Thứ hai, những quan hệ xã hội về tổ chức và hoạt động nhà nước. Điển
hình là quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc phân công, phối hợp và
kiểm soát lẫn nhau trong việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp,


quyền tư pháp; quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau; giữa nhà nước với
những người làm việc trong bộ máy nhà nước.

Thứ ba, quan hệ giữa Nhà nước với cá nhân trong việc trao quyền cơ bản
về quyền con người, quyền công dân và các nghĩa vụ cần thiệt đối với nhà nước.
Đó là việc xác định địa vi pháp lý cơ bản của cá nhân trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường,…
Thứ tư, những quan hệ xã hội khác như kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học,
giáo dục, công nghệ môi trường… Nhà nước định hướng phát triển các quan hệ
xã hội này theo các mục tiêu mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt ra trong từng
giai đoạn lịch sử, chẳng hạn như điều chỉnh các quan hệ xác định loại hình sở
hữu, thành phần kinh tế, chính sách của nhà nước trong việc phát triển kinh tế,
vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế,…
Thứ năm, quan hệ Nhà nước Việt Nam với các quốc gia khác và cộng đồng
quốc tế khu vực, thế giới.
Thực tiễn tổ chức và hoạt động của nhiều nước trên thế giới hiện nay diễn
biến cực kỳ phức tạp. Nguyên nhân xuất phát từ việc tranh giành quyền lực nhà
nước giữa các đảng phái chính trị lực lượng cầm quyền đối với các lực lượng
đối lập; sự can thiêp vào công việc nội bộ của quốc gia từ bên ngoài; áp lực về
tái tổ chức lại bộ máy nhà nước, tình trạng tham nhũng; những bức xúc và sự bất
bình xã hội…Vì vậy, việc điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản trên rong Hiến
pháp có ý nghĩa quyết định trong việc định hướng sự phát triển và ổn định trong
một quốc gia.
b.

Đặc điểm của đối tượng điều chỉnh.
Đối tượng điều chỉnh của luật Hiến Pháp có hai đặc điểm:
Thứ nhất, đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp bao trùm mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội có nghĩa là phạm vi điều chỉnh của nó rất rộng lớn.


Thứ hai, Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản và quan
trọng nhất.

III.

Phương pháp điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp Việt Nam.
Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hiến pháp là tổng thể những

phương thức, cách thức, biện pháp mà ngành luật này tác động tới đối tượng
điều chỉnh nhằm đạt được những mục đích chính trị và thiết lập trật tự trong Nhà
nước và xã hội.
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp bị chi phối bởi đặc trưng
riêng của tập hợp các quan hệ xã hội cơ bản mà nó điều chỉnh. Chính đối tượng
điều chỉnh của ngành luật hiến pháp quyết định phương pháp điều chỉnh của
ngành luật này. Cùng với đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của
ngành luật Hiến pháp xác lập nên ngành luật Hiến pháp.
Tương tự như mọi ngành luật khác, luật hiến pháp cũng sử dụng các loại
quy phạm khác nhau để điều chỉnh quan hệ xã hội như quy phạm cho phép( có
thể lựa chọn), quy phạm bắt buộc (quy phạm mệnh lệnh), quy phạm cấm đoán
(không được làm).
a.

Phương pháp cho phép
Biểu hiện cao nhất của phương pháp cho phép là sự xác lập những nguyên
tắc mang tính tuyên ngôn, nguyên lý. Đó là những nguyên tắc mang tính định
hướng được áp dụng chung, rộng rãi, thường xuyên và lâu dài cho ngành luật
hiến pháp nói riêng, toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam, toàn xã hội nói chung,
nguyên lý hến định thì dứt khoát phải chấp hành, không có sự lựa chọn.
Ví dụ: điều 1 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng
trời”.
Điều 64 Hiến pháp ghi nhận “ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự

nghiệp của toàn dân”.


Điều 9 Hiến pháp khẳng định “ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh
chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu bểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân
tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân…”.
Tại Điều 80 Hiến pháp :
“1.Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước.
2. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp
Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong
trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn
bản.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà
b.

đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.”
Phương pháp bắt buộc.
Phương pháp này được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên
quan tới nghĩa vụ của công dân, tổ chức và hoạt động của nhà nước, của các cơ
quan nhà nước. Nội dung của phương pháp này là quy phạm pháp luật hiến pháp
buộc chủ thể luật hiến pháp thực hiện hành vi nhất định nào đó.
Ví dụ: Tại Điều 47 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam:

“Mọi ngươi co nghia vu nôp thuế theo luât đinh”.

c.

Phương pháp cấm


Quy phạm luật hiến pháp cấm chủ thể quan hệ pháp luật hiến pháp thực
hiện những hành vi nhất định. Phương pháp này được sử dụng để điều chỉnh một
số quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc của công
dân.
Ví dụ: Tại khoản 3 Điều 24 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam:
“1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một
tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.”
IV.
a.

Ngành luật Hiến pháp giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống pháp luật

Việt Nam.
Luật Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước.
Trước hết, chính trong quy định của Hiến pháp đã khẳng định Hiến pháp
là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Hiến pháp là luật cơ
bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, vì những lý do chủ yếu sau
đây:
Luật Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về chủ quyền nhân dân, tổ
chức quyền lực nhà nước; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công

dân; là hình thức pháp lý thể hiện tập trung nhất hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc; ở từng giai đoạn phát triển, Luật Hiến
pháp còn là văn bản, là phương tiện pháp lý thực hiện tư tưởng, chủ trương,
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam dưới hình thức những quy phạm pháp
luật.
Về nội dung, đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp rất rộng, bao quát
hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, đó là những quan hệ xã hội cơ bản liên
quan đến các lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi công dân trong
xã hội, như: chế độ chính trị; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; chế độ kinh


tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường; quyền con
người; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Về mặt pháp lý, Luật Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất, phản ánh
sâu sắc nhất quyền của Nhân dân và mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân;
Luật Hiến pháp là nguồn, là căn cứ để ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và
các văn bản khác thuộc hệ thống pháp luật: Tất cả các văn bản khác không được
trái với Hiến pháp mà phải phù hợp với tinh thần và nội dung của Hiến pháp,
được ban hành trên cơ sở quy định của Hiến pháp và để thi hành Hiến pháp. Các
điều ước quốc tế mà Nhà nước tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy
định của Hiến pháp; khi có mâu thuẫn, đối lập với Hiến pháp thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền không được tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bản lưu
đối với từng điều. Ngoài ra, tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo Hiến pháp, sử dụng đầy đủ các
quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà Hiến pháp quy định. Quốc hội, các cơ quan
của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo
vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định. Tất cả các công dân có
nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Hiến
pháp; Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu

dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đặc biêt, việc xây dựng,
thông qua, ban hành, sửa đổi Hiến pháp phải tuân theo trình tự đặc biệt được
quy định trong Hiến pháp.
b. Luật Hiếp pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam:

Hiến pháp do Quốc hội thông qua, mà Quốc hội là cơ quan quyền lực cao
nhất đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thể hiện bản chất nhà
nước là nhà nước của dân, do dân, vì dân và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam (mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ


Hiến pháp và pháp luật). Điều 70 Hiến pháp quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn
của Quốc hội( cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp).
Do hoàn cảnh lịch sử ra đời nước CHXHCN Việt Nam hay nói cách khác là do
hoàn cảnh lịch sử hình thành hiến pháp Việt Nam. Hiến pháp là văn bản pháp lí
duy nhất quy định tổ chức quyền lực nhà nước bao gồm : lập pháp (là quyền làm
luật, xây dựng luật và ban hành những văn bản luật được áp dụng trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, do Quốc hội tiến hành), hành pháp (do các cơ quan
hành chính nhà nước thực thi để đảm bảo hoàn thành chức năng và nhiệm vụ
của mình) và tư pháp (đảm bảo cho pháp luật được thực hiện chống lại các hành
vi vi phạm pháp luật, do toàn án và viện kiểm sát tiến hành). Tóm lại, Hiến pháp
là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao, được đảm bảo bằng cưỡng
chế của cơ quan nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền. Hiến pháp thể
hiện một cách tập trung nhất, mạnh mẽ nhất ý chí về lợi ích của giai cấp cầm
quyền. đường lối chính sách chủ trương của đảng và nguyện vọng của quần
chúng nhân dân.
c. Mối quan hệ đối với các ngành luật khác.

Luật Hiến pháp với Luật Hành chính, Luật Hiến pháp tạo cơ sở pháp lí hiến
định cho toàn bộ hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa

phương; đặt nền móng pháp lí của cơ quan và cá nhân trong bộ máy hành chính
nhà nước; Hiến pháp giúp xác định nguyên tắc chỉ đạo trong việc thực hiên
quyền con người, quyền công dân, … trong quá trình các cơ quan chức năng
thực hiện nhiệm vụ của mình.
Luật Hiến pháp với Luật Dân sự, Thương mại, đất đai, Luật Hiếp pháp xác
định các quyền cơ bản của công dân trong việc thực hiện quyền dân sự, kinh tế,
… thừa kế, quyền của cá nhân với tài sản.
Luật Hiến pháp với Luật Hình sự, Lao động, Luật Hiến pháp xác lập chế
định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: quyền bất khả


xâm phạm về thân thể, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, bí mật đời tư
được nhà nước bảo hộ lao động chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội,…

C.

Kết luận
Trong xã hội hiện đại, có thể nói Hiến pháp là một văn bản có sứ mệnh xác lập
chế độ mới thay thế chế độ cũ và coi nó như là một bản khế ước xã hội của nhân
dân. Hiến pháp vừa là văn bản pháp lý của Nhà nước, vừa là bản khế ước mang
tính ý chí chung của xã hội. Ngành luật Hiến pháp chiếm một vị trí quan trọng
trong hệ thống pháp luật Việt Nam, thể hiện những vấn đề nền tảng, quan trọng
nhất về chế độ chính trị, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân và các lĩnh vực cơ bản đời sống. Hiến pháp nói riêng, luật và pháp luật Hiến
pháp nói chung ở Việt Nam được ban hành nhằm phục vụ nhân dân, phục vụ sự
nghiệp quản lý nhà nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng văn minh.


D.


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Luật Hiến pháp, ĐH Kiểm sát Hà Nội.
2.

Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam 2013.

3.

/>



×