ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------
TRIỆU TÀ KHÉ
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ LINH SƠN,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hƣớng đề tài
: Hƣớng ứng dụng
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: KT&PTNT
Khóa học
: 2014 - 2018
Thái Nguyên – năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------
TRIỆU TÀ KHÉ
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ LINH SƠN,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hƣớng đề tài
: Hƣớng ứng dụng
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: KT&PTNT
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hƣớng dẫn
: Ths. Đặng Thị Bích Huệ
Thái Nguyên – năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, ngoài sự cố gắng và nỗ
lực của bản thân, còn có sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các thầy cô giáo
cũng như các cô, chú tại tại xã Linh sơn huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn. Đặc
biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của cô giáo Ths. Đặng Thị Bích Huệ trực
tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cá nhân, các tổ chức
kinh tế, các ban ngành, đoàn thể, Hội Nông dân xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, nghiên
cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho khóa luận.
Xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Triệu Tà Khé
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Linh Sơn năm 2016.............................. 22
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế....................... 24
giai đoạn 2014-2016 ........................................................................................ 24
Bảng 3.3 Ban chấp hành của Hội nông dân xã Linh Sơn năm 2016. ............. 33
Bảng 3.4 Số Hội viên và số Chi hội Hội nông dân xã Linh Sơn giai đoạn
2014-2016........................................................................................................ 34
Bảng 3.5: Kết quả công tác tuyên truyền, giáo dục ........................................ 38
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện phong trào thi đua “Nông dân thi đua sản xuất
kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững" của
HND xã Linh Sơn năm 2014 – 2016 .............................................................. 39
Bảng 3.7: Kết quả công tác xây dựng tổ chức ................................................ 40
Bảng 3.8: Vốn cho vay từ quỹ của các Chi hội xã Linh Sơn năm 2016. ........ 42
Bảng: 3.9: Kết quả tập huấn, xây dựng mô hình trình diễn giai đọan 2014 - 2016
......................................................................................................................... 42
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện chỉ tiêu "Nông dân thi đua xây dựng nông thôn
mới" của HND xã Linh Sơn năm 2014 – 2016 ............................................... 44
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy các cấp. ........................................................ 7
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy lãnh đạo của HND xã Linh Sơn, huyện...... 33
Sơ đồ 3.3: Mối quan hệ giữa hoạt động của HND .......................................... 36
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
ATGT
ATVS
ATVSTP
BCH
BTV HND
BVTV
CB HND
CNH - HDH
CSPL
CSXH
DS – KHHGĐ
HND
HĐND
HIV/AIDS
KHKT
LĐ
MTTQ
NN&PTNT
NQ
GTSX NN
PCMT
PCTP
SXKDG
SXNN
TC
TCTT
UBND
Giải thích
An toàn giao thông
An toàn vệ sinh
An toàn vệ sinh thực phẩm
Ban Chấp hành
Ban Thường vụ Hội Nông dân
Bảo vệ thực vật
Cán bộ Hội nông dân
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Chính sách Pháp luật
Chính sách xã hội
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Hội nông dân
Hội đồng nhân dân
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
Khoa học kỹ thuật
Lao động
Mặt trận tổ quốc
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghị quyết
Giá trị sản xuất Nông nghiệp
Phòng chống ma túy
Phòng chống tội phạm
Sản xuất kinh doanh giỏi
Sản xuất nông nghiệp
Trung cấp
Trung cấp trồng trọt
Ủy Ban nhân dân
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết thực hiện nội dung thực tập. ................................................ 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.2.2.Về chuyên môn ........................................................................................ 2
1.2.3.Về thái độ ................................................................................................. 3
1.2.4.Về kỹ năng làm việc. ............................................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện. ......................................................... 3
1.3.1. Nội dung thực tập. ................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện. .......................................................................... 4
1.4.Thời gian và địa điểm thực tập.................................................................... 4
Phần 2 TỔNG QUAN ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.Về cơ sở lý luận........................................................................................... 5
2.1.1.Khái niệm Hội Nông dân. ........................................................................ 5
2.1.2.Nguyên tắc hoạt động của Hội Nông dân. ............................................... 5
2.1.3.Nội dung hoạt động của Hội nông dân. ................................................... 5
2.1.4 Chức năng hoạt động của hội nông dân. .................................................. 6
2.1.5. Vai trò của hội nông dân. ........................................................................ 7
2.1.6. Mối quan hệ giữa Hội nông dân với các tổ chức chính trị - xã hội khác. 10
2.2. Cơ sở thực tiễn. ........................................................................................ 11
2.2.1 Lịch sử phát triển và hoạt động của Hội nông dân Việt Nam ............... 11
2.2.2. Tình hình hoạt động của Hội Nông dân ở Việt Nam. ........................... 12
2.2.3. Tình hình hoạt động của Hội nông dân của một số địa phương khác. . 16
vi
Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP....................................................................... 20
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Linh Sơn...................................................... 20
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................... 23
3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 28
3.2.1. Nội dung thực tập và công việc cụ thể .................................................. 28
3.2.2.Tóm tắt kết quả thực tập......................................................................... 29
3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế. ..................................................... 45
3.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của HND
xã Linh Sơn .................................................................................................... 45
3.4.1.Giáo dục chính trị tư tưởng. ................................................................... 45
3.4.2. Xây dựng tổ chức Hội. .......................................................................... 46
3.4.3. Phát huy chức năng vay trò của Hội ..................................................... 46
3.4.4.Quán triệt chính trị, tư tưởng. .............................................................. 46
3.4.5. Bảo vệ của công. ................................................................................... 46
3.4.6.Không ngừng học hỏi kinh nghiệm. ....................................................... 46
Phần 4 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ............................................................... 48
4.1. Kết luận .................................................................................................... 48
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
4.2.1. Đối với đảng và chính quyền địa phương ............................................. 49
4.2.2. Đối với các hộ. ..................................................................................... 49
4.2.3. Đối với Hội nông dân. ........................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết thực hiện nội dung thực tập.
Hội nông dân (HND) là một tổ chức chính trị xã hội, là thành viên Mặt
Trận Tổ Quốc nằm trong hệ thống chính trị góp phần xây dựng Đảng chính
quyền. Đây là một tổ chức tập hợp đông đảo nhất trong xã hội, quyết định
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
HND là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp nông dân Việt Nam. HND
Việt Nam trải qua các kỳ Đại hội đã đổi mới hơn về nội dung và hình thức
hoạt động. Đối với một đất nước nông nghiệp chiếm gần 70% dân số thì vai
trò Hội nông dân càng quan trọng hơn. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước và HND các cấp để tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, từng bước
nâng cao đời sống của nhân dân là việc làm hết sức cần thiết. Thông qua đó
lắng nghe tâm tư nguyện vọng của dân để đề xuất với Đảng chính quyền các
cấp nhằm điều chỉnh kịp thời các chính sách phù hợp với nông dân từng vùng,
từng thời kỳ.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang chuyển mình vào hội nhập
khu vực và các nước trên thế giới thì vai trò Hội nông dân trở càng trở nên
quan trọng hơn góp phần đưa nông dân nước ta hội nhập cùng đất nước, phát
triển kinh tế hộ, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho hội viên, nông dân.
Trong những năm vừa qua, việc phát triển kinh tế hộ tại xã Linh Sơn,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên luôn nhận được sự hỗ trợ tích cực của
HND các cấp và đạt được những thành tựu quan trọng và thật đáng tự hào.
Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn; về việc phối hợp hoạt động giữa
HND với hộ còn nhiều bất cập, đặc biệt là những vẫn đề đã và đang tồn tại
2
phát sinh, cản trở hiệu quả hoạt động của hội phối hợp như: Cơ chế chính
sách, trình độ của cán bộ Hội, nhận thức của hội viên, đầu tư cơ sở vật chất,
kinh phí, …rất cần quan tâm và nghiên cứu. Những vấn đề đặt ra là phải làm
rõ hoạt động của HND đối với hội viên nông dân đã đạt được gì? Vấn đề gì
còn tồn tại, hạn chế cần giải quyết?. Cần thực hiện giải pháp gì để nâng cao
hiệu quả hoạt động HND với địa bàn xã Linh Sơn nói riêng và nâng cao các
hoạt động Hội nông dân huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới nói
chung. Để làm rõ vấn đề trên cần phải nghiên cứu toàn diện các hoạt động
của HND đối với hội viên trên địa bàn xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên. Từ những lí do trên tôi chọn đề tài về: “Tìm hiểu Hoạt động
Hội nông dân xã Linh Sơn,huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. để từ đó
khắc phục những việc chưa làm được trong thời qua,và phát huy tốt hơn
nữa vai trò của Hội nông dân đối với nông dân trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về hoạt động của HND xã Linh
Sơn, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Tìm hiểu các hoạt động của HND xã Linh Sơn.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của HND xã
Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2.Về chuyên môn
+ Hiểu biết một số công việc được phân công thực hiện tại cơ sở thực tập
từ đó rút ra bài học, kinh nghiệm vận dụng lí thuyết vào thức tiễn công việc
+ Biết lồng ghép và gắn kết giữa lý thuyết và thực hành từ nhà trường
về cơ sở thực tập, tạo điều kiện cọ sát với những công việc thực tế mà tôi đã
được trang bị bằng lý thuyết trên giảng đường.
3
+ Nâng cao khả năng tư duy sáng tạo, chủ động trong công việc, ứng
dụng những kiến thức đã học và thực tế tại cơ sở thực tập.
+ Học hỏi để nâng cao khả năng chuyên môn, tác phong làm việc độc
lập, tinh thần trách nhiệm, tự chủ giải quyết các vấn đề khoa học trong học tập
cũng như công tác sau này.
1.2.3.Về thái độ
+ Giao tiếp, ứng xử trung thực, lịch sự, luôn giữ thái độ khiêm nhường
và cầu thị. Luôn hòa đồng với mọi người, không phân biệt tôn giáo, dân tộc,
vùng miền.
+ Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ hướng dẫn ở cơ sở thực tập, tuân
thủ theo sự phân công, sắp xếp của cơ sở thực tập. Luôn hoàn thành các
nhiệm vụ được xã giao cho với tinh thần trách nhiệm cao, chủ động tiếp cận
với công việc.
+ Không tự ý nghỉ, không tự ý rời bỏ địa điểm thực tập khi chưa có sự
cho phép của cán bộ hướng dẫn ở cơ sở thực tập và giảng viên hướng dẫn.
+ Chấp hành tốt các nội quy, quy định ở UBND xã cũng như địa phương.
1.2.4.Về kỹ năng làm việc.
Có một quan điểm lạc quan về công việc, hòa đồng với mọi người xung
quanh, luôn cân nhác thái độ làm việc phải tôn trọng mọi người, vì lợi ích tập
thể, luôn sáng tạo, thừa nhận và học hỏi từ những điều phê bình.
1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện.
1.3.1. Nội dung thực tập.
+ Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội của xã Linh Sơn.
+ Tìm hiểu các hoạt động của hội Nông dân xã Linh Sơn, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cho Hội nông dân xã Linh Sơn.
4
1.3.2. Phương pháp thực hiện.
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin.
Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp: Các thông tin thứ cấp
được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách, Internet, báo cáo tổng kết của
xã, các nghị định, thông tư, quết định của Nhà nước có liên quan đến vai trò,
nhiệm vụ, chức năng của Hội nông dân xã Linh Sơn.
1.3.2.2. Phương pháp quan sát trực tiếp
Quan sát là để tiếp cận và thu thập thông tin từ thực tế. Thông qua kiểm
tra, giám sát, xem xét một cách cụ thể các diễn biến hoặc kết quả hoạt động
khuyến nông để thu thập thông tin số liệu
1.3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin.
Tổng hợp và phân tích thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được
chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có được thông tin cần thiết cho
đề tài.
1.4.Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 20/08/2017 - 20/12/2017.
- Địa điểm: Tại UBND xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.
5
Phần 2
KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN THỰC TẬP
2.1.Về cơ sở lý luận.
2.1.1.Khái niệm Hội Nông dân.
Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông
dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, cơ sở chính trị của Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
Hội Nông dân Việt Nam tiền thân là Nông hội đỏ, thành lập ngày 14
tháng 10 năm 1930, trải qua các thời kỳ cách mạng luôn trung thành với Đảng
và dân tộc. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam là trung tâm, nòng cốt cho phong trào nông dân và công
cuộc xây dựng nông thôn mới [1].
2.1.2.Nguyên tắc hoạt động của Hội Nông dân.
Hội nông dân Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập chung
dân chủ.
Cơ quan lãnh đạo các cấp của hội được bầu cử trực tiếp bằng phiếu kín.[1].
2.1.3.Nội dung hoạt động của Hội nông dân.
Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân hiểu và tích cực thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nghị quyết, chỉ thị của Hội.
Khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần
tự lực, tự cường, lao động sáng tạo của nông dân[1]
Vận động, tập hợp, làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng nông thôn mới.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân.
6
Trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn, hướng dẫn phát triển các hình
thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn[14].
Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ, dạy nghề, khoa học công
nghệ giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ môi
trường[13].
Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, phát triển và
nâng cao chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia
giám sát và phản biện xã hội theo quy chế, tham gia xây dựng cơ chế, chính
sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Kịp thời phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân với Đảng và Nhà
nước; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân.
Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nông
dân; góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn
xã hội.
Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, tăng
cường hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật,
quảng bá hàng hoá nông sản, văn hoá Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức
quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới[12].
2.1.4 Chức năng hoạt động của hội nông dân.
Tập hợp, vận động, giáo dục hội vien, nông dân phát huy quyền làm chủ,
tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
7
Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ
chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất, kinh
doanh và đời sống[1].
2.1.5. Vai trò của hội nông dân.
Hội Nông dân Việt Nam tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động, xây dựng Hội vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành
động, nâng cao vai trò đại diện, phát huy quyền làm chủ, bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân.
Phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần cách
mạng, lao động sáng tạo, cần kiệm, tự lực, tự cường, đoàn kết của nông dân,
tích cực và chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội,
xây dựng văn hoá, giữ vững quốc phòng, an ninh, góp phần thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo định hướng xã
hội chủ nghĩa[1]
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Hội nông dân.
Ban chấp hành tỉnh, thành phố
Ban chấp hành huyện, thị trấn
Ban chấp hành cơ sở
Chi hội
Tổ Hội
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy các cấp.
8
* Nhiệm vụ của ban chấp hành cơ sở:
- Hướng dẫn các chi hội, tổ hội học tập, thực tập Điều lệ, Nghị quyết và
Chỉ thị của Hội, các Nghị quyết của Đảng, Chính sách, Pháp luật của nhà
nước và của cấp ủy, chính quyền cơ sở.
- Thường xuyên đổi mới phương thức hoạt động của Hội, tích cực tuyên
truyền, vận động nông dân thực hiện các phong trào phát triển kinh tế - xã
hội, tham gia kinh tế hợp tác và hợp tác xã, làng nghề, trang trại và các hoạt
động kinh tế tập thể khác.
Tổ chức hoạt động hỗ trợ, tư vấn dịch vụ giúp nông dân phát triển sản xuất,
tạo việc làm tăng thu nhập, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên,
nông dân.
- Nâng cao chất lượng hộ viên, xem xét, quyết định kết nạp hội viên, bồi
dưỡng cán bộ hội, duy trì nề nếp sinh hoạt với nội dung thiết thực, xây dựng
quỹ hội, thu nộp hội phí đúng quy định.
- Kiểm tra thực hiện Điều lệ, Chỉ thị, Nghị quyết cả Hội, Phối hợp với
chính quyền, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, đoàn thể giám sát thực hiện Chính
sách, Pháp luật của nhà nước ở nông thôn, tham dự thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, bồi
dưỡng và giới thiệu với Đảng những cán bộ, hội viên ưu tú để Đảng xem xét
kết nạp.
- Thường xuyên phản ánh tình hình của tổ chức hoạt động của hội, tình
hình sản xuất, đời sống, tâm tư nguyện vọng và những nguyện vọng của hội
viên, nông dân với cấp Ủy đảng, Chính quyền cùng cấp và Hội cấp trên.
- Chuẩn bị nội dung, nhân sự, ban chấp hành và tổ chức Đại hội khi hết
nhiệm kỳ[10].
9
* Chi hội.
Chi hội là đơn vị hành động, cầu nối của Ban Chấp hành cơ sở với hội
viên, nông dân. Chi hội tổ chức theo thôn, ấp, bản, làng, khu phố, hợp tác xã
và theo nghề nghiệp. Chi hội có thể chia thành nhiều tổ Hội, chi hội tổ chức
hội nghị bầu chi hội trưởng, chi hội phó nhiệm kỳ hai năm rưỡi và bầu đại
biểu đi dự đại hội HND cấp cơ sở. Việc bầu cử tiến hành bằng hình thức bỏ
phiếu kín hoặc biểu quyết, chi hội họp ba tháng một lần, khi cần thiết có thể
họp bất thường.
- Nhiệm vụ của chi hội.
+ Tổ chức học tập, phổ biến Chủ trương, Nghị quyết của Đảng, Chính sách,
Pháp luật của nhà nước và Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị của Hội cấp trên đến hội
viên, nông dân. Chi hội phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở thôn
ấp, bản, làng, khu dân phố, vận động nông dân thực hiện chủ trương, Chính
sách, Pháp luật và nghĩa vụ công dân với nhà nước. Thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, vận động hòa giải tranh chấp trong nội bộ nông dân, nòng cốt trong
phong trào phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới.
+ Hướng dẫn các tổ hội học tập nâng cao chất lượng và phát triển hội
viên, sinh hoạt tổ hội, thu nộp hội phí, xây dựng quỹ hội, đoàn kết tương trợ,
giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống.
+ Hàng tháng Chi hội phải báo cáo với ban chấp hành cơ sở và tổ chức
Đảng cùng cấp về tình hình tổ chức, hoạt động của Hội, tình hình sản xuất,
đời sống và tâm tư nguyện vọng của hội viên, nông dân.
* Tổ hội
Tổ hội là đơn vị dưới chi hội, được thành lập theo địa bàn dân cư, theo
nghề nghiệp, đơn vị kinh tế, tổ hợp tác cho phù hợp và thuận tiện, linh hoạt. Tổ
hội có tổ trưởng và tổ phó do hội viên cử, mỗi tháng tổ hội họp một lần.
10
Nhiệm vụ của tổ hội là tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân đoàn
kết, tương trợ hợp tác, lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân, chăm
lo đời sống vật chất tinh thần của hội viên, nông dân xây dựng gia đình văn
hóa, gìn giữ an ninh trật tự hòa giải những vụ tranh chấp của hội viên, nông
dân, thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển của hội viên, xây dựng quỹ hội, thu hội
phí theo đúng quy định[14].
2.1.6. Mối quan hệ giữa Hội nông dân với các tổ chức chính trị - xã hội khác.
HND và các tổ chức chính trị xã hội là những bộ phận cấu thành hệ
thống chính trị của nước ta, được hình thành nhằm đáp ứng những lợi ích của
hội viên, nông dân, thu hút đông đảo nhân dân tham gia vào các công việc nhà
nước, công việc xã hội, nâng cao tính tích cực của mỗi công dân.
Trong xã hội ta, nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình không chỉ
bằng con đường Nhà nước mà còn thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội. Vì vậy, mỗi tổ chức có vị trí, vai trò khác nhau nhưng cùng tác động
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm quyền lực của nhân dân.
Hội nông dân, các tổ chức chính trị - xã hội là những tổ chức hợp pháp
được tổ chức ra để tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân theo nguyên tắc tự
nguyện, tự quản, đại diện cho lợi ích của nhân dân, tham gia vào hệ thống
chính trị tùy theo tính chất, tôn chỉ, mục đích của mình nhằm bảo vệ quyền
làm chủ của nhân dân.
HND Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò rất quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước, phát huy dân chủ,
nâng cao trách nhiệm công dân, giữ gìn kỷ cương phép nước, thúc đẩy công
cuộc đổi mới, thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.
HND Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân, phát
huy khả năng tham gia bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân, tuyên truyền,
11
vận động nhân dân thực hiện đường lối Chính sách của Đảng và Nhà nước,
thực hiện vai trò giám sát của nhân dân đối với cán bộ, công chức và giải
quyết những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
Các tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng,
động viên và phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp
phần thực hiện nhiệm vụ chính trị, chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp
pháp của nhân dân, tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội,
giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân
dân, góp phần thực hiện và thúc đẩy quá trình dân chủ hóa và đổi mới xã hội,
thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Cùng với hình thức tổ chức của hệ thống chính trị, HND Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội được tổ chức theo một hệ thống từ Trung ương
đến cơ sở.
Hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm:
Tổ chức cơ sở đảng Hội đồng nhân dân xã, phường, Ủy ban nhân dân xã,
phường, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, các tổ chức chính trị - xã hội khác.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh ở xã, phường, thị trấn,...
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách,
Pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã
hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
2.2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1 Lịch sử phát triển và hoạt động của Hội nông dân Việt Nam
Vào đầu năm 1920, sau khi dập tắt các cuộc khởi nghĩa của nông dân,
ruộng đất được tích tụ vào tay một số ít địa chủ Pháp, phong kiến, quan lại,
12
địa chủ thường và địa chủ kiêm công thương đã làm xã hội phân hóa mạnh
mẽ. Giai cấp địa chủ chiếm 9% tổng số chủ ruộng nhưng lại sử hữu trên 50%
diện tích canh tác. Tiểu nông chiếm trên 90% tổng số chủ ruộng nhưng lại chỉ
có gần 40% diện tích trồng cây. Ngoài ra còn khoảng 2,2 triệu hộ trong tổng
số 4 triệu hộ nông thôn lúc bấy giờ hoàn toàn không có đất. Họ bị bóc lột dã
man bởi tô, tức, thuế.
Đời sống của nông dân dưới thời Pháp thuộc vô cùng nghèo nàn, đau
khổ. Song chính trong sự áp bức bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp và tay sai
đã khiến cho họ nhận rõ bộ mặt thực của kẻ thù dân tộc và kẻ thù giai cấp.
Nguyễn Ái Quốc là người cộng sản đầu tiên của Việt Nam, từ lâu, Người
đã hiểu và gắn bó với nông dân Việt Nam.
Trong cuốn Đường Kách mệnh (1927), đồng chí Nguyễn Ái Quốc đặt
vấn đề nông dân Việt Nam muốn thoát khỏi ách áp bức, bóc lột thì phải “tổ
chức nhau lại”. Vì vậy, Người đã dành riêng một chương phân tích về tình
hình nông dân Việt Nam và tầm quan trọng của “Tổ chức dân cày”, vạch rõ
nguồn gốc đói nghèo, đau khổ của nông dân Việt Nam chính là do sự áp bức,
bóc lột tàn nhẫn của đế quốc, phong kiến và bè lũ tay sai. Vì vậy “Nếu dân
cày An Nam muốn thoát khỏi vòng cay đắng, thì phải tổ chức nhau kiếm
đường giải phóng”. Giai cấp nông dân cần phải có tổ chức riêng của mình là
Hội dân cày. Từ đó Hội nông dân Việt Nam ra đời[16].
2.2.2. Tình hình hoạt động của Hội Nông dân ở Việt Nam.
2.2.2.1. Công tác tuyên truyền.
Tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà nước, Hiến pháp nước cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đất đai 2013 (sửa đổi), về chủ quyền biển đảo của
Việt Nam, phổ biến, nâng cao kiến thức về pháp luật, kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng.
13
Tuyên truyền các tấm gương “người tốt, việc tốt”, các mô hình, điển
hình tiên tiến, phổ biến các tiến bộ khoa học, công nghệ, giáo dục truyền
thống, đạo đức cách mạng gắn với đẩy mạnh thực hiện “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”.
2.2.2.2. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức Hội.
Các cấp Hội thường xuyên quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức Hội
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
2.2.2.3. Tổ chức các phong trào thi đua lớn của Hội.
Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp
nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững. Các cấp Hội tích cực tuyên truyền,
vận động nông dân. Hàng năm có 8,2 triệu hộ đăng ký phấn đấu, trong đó có
4,2 triệu hộ đạt danh hiệu hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi các cấp.
Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới. Các cấp Hội đã
tích cực tuyên truyền, vận động nông dân xây dựng “gia đình văn hóa”, tham
gia xây dựng “thôn, ấp, bản, làng văn hóa, xã văn hóa”, thực hiện nếp sống
mới trong việc cưới, việc tang, lễ hội, bảo vệ môi trường nông thôn, phòng
chống các tệ nạn xã hội.
2.2.2.4. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.
Các cấp Hội đã tích cực vận động cán bộ, hội viên, nông dân nêu cao
trách nhiệm tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, góp ý đối với cán bộ,
đảng viên, tích cực tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tham gia
góp ý vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và Dự thảo Luật Đất đai (sửa
đổi), thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở, kịp thời phản ánh với
các cấp uỷ, chính quyền về những bức xúc và nguyện vọng của nông dân.
2.2.2.5. Về công tác tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn.
14
Các cấp Hội đã tổ chức tuyên truyền, vận động trên 10 triệu lượt hội
viên, nông dân tham gia học nghề, phối hợp và trực tiếp dạy nghề trình độ sơ
cấp và dạy nghề thường xuyên được 1.074.976 người. Trong đó trực tiếp dạy
nghề và cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận được 180.736 người, phối hợp tổ
chức dạy nghề được 894.240 người trên cả nước.
2.2.2.6. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Trung ương Hội được Chính phủ cấp gần 29 tỷ đồng để tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp. Kết quả, đến nay Trường Cán bộ Hội
tổ chức được 30 lớp bồi dưỡng cán bộ cơ sở Hội (thời gian 07 ngày) với trên
2.700 học viên, 10 lớp bồi dưỡng cán bộ Hội cấp huyện, tỉnh (thời gian 10
ngày) với trên 1.300 học viên, 20 lớp bồi dưỡng cán bộ Hội cấp tỉnh, huyện
(thời gian 1 tháng) với 1.360 học viên, đạt 100% kế hoạch của Đề án, 21 lớp
đào tạo Trung cấp với 1.638 học viên, đạt 100,7% kế hoạch của Đề án. Các
tỉnh, thành Hội trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng được gần 14.000 cán bộ cơ sở Hội
và chi, tổ Hội, đạt trên 80 % kế hoạch của Đề án[16]
2.2.2.7. Về tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân.
- Dịch vụ về vốn và cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp: Phối hợp với
Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tạo điều kiện cho hội viên, nông dân vay vốn sản xuất, kinh doanh. Tại
thời điểm 30/12/2014, có 549.891 hộ tham gia, dư nợ gần 19.461 tỷ đồng, tỷ
lệ nợ quá hạn 0,67% và 65.205 Tổ Tiết kiệm và vay vốn theo chương trình ủy
thác với Ngân hàng Chính sách xã hội, có 2.285.448 hộ nông dân nghèo và
đối tượng chính sách khác tham gia, dư nợ 41.803 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn
0,41%. Phối hợp với các công ty cung ứng vật tư nông nghiệp, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, máy nông nghiệp theo phương thức trả chậm.
- Hỗ trợ nông dân tiếp cận với khoa học kỹ thuật. Tổ chức tập huấn,
khuyến nông được trên 10 triệu lượt hội viên, nông dân. Xây dựng hàng ngàn
15
mô hình trình diễn sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và hàng trăm mô
hình sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn Việt GAP. Tổ chức hàng ngàn lớp
tập huấn cho nông dân về kỹ thuật sử dụng phân bón, thức ăn gia súc, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp... Xây
dựng “Câu lạc bộ Khoa học kỹ thuật nhà nông”, “Điểm truy cập Internet”,
mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, chế biến, bảo
quản nông sản, tổ chức Cuộc thi “Nhà nông đua tài”. Chuyển giao hàng trăm tiến
bộ khoa học, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp và hơn 300 mô hình ứng
dụng công nghệ thông tin cho nông dân tại các xã, phường dưới hình thức các Câu
lạc bộ Khoa học kỹ thuật nhà nông[16].
2.2.2.8. Vận động, hướng dẫn nông dân tham gia phát triển các hình thức
kinh tế tập thể, hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư mở các lớp bồi dưỡng cho 1.825
cán bộ Hợp tác xã, Tổ hợp tác tại 43 tỉnh, thành phố. Các tỉnh, thành Hội chủ
động phối hợp với ngành liên quan trực tiếp tổ chức 3.800 lớp tập huấn kiến
thức về kinh tế tập thể cho 117.970 lượt cán bộ Hội, thành lập được 16.900 tổ
hợp tác và 72 hợp tác xã sản xuất và dịch vụ trong nhiều lĩnh vực. Triển khai
xây dựng mô hình thí điểm cung ứng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp,
gắn với tiêu thụ nông sản ở 12 tỉnh, thành phố.
2.2.2.9. Tham gia bảo vệ môi trường và thi đua xây dựng nông thôn mới.
Hàng năm Hội tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ
về công tác bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu cho gần 500 lượt cán bộ,
hội viên nông dân. Hội nông dẫn xã Linh sơn đã hoàn thành công tác xây
dựng nông thôn mới tháng 10 năm 2016. Xây dựng 14/14 mô hình điểm về
nước sạch và bảo vệ môi trường nông thôn, Hội tiếp tục duy trì và phát huy
hơn nữa về công tác xây dựng nông thôn mới phát triển bền vững[16].
16
* Về nhiệm vụ đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở đào tạo, dạy
nghề cho nông dân
Có 28 tỉnh, thành phố được đầu tư xây mới và nâng cấp Trung tâm Dạy
nghề và Hỗ trợ nông dân; đã có 6 dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng, 36
tỉnh, thành phố đã bố trí biên chế sự nghiệp cho Trung tâm Dạy nghề và Hỗ
trợ nông dân, các Trung tâm Dạy nghề.
Hội nông dân xã Linh sơn đã đưa một số hội viên có thành tích xuất sác
trong sản xuất kinh doanh giỏi đi học nghề nâng cao trình độ nhận thức tại các
trung tâm đào nghề lớn của Hội.
* Về kết quả đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân
Trong 3 năm thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ: Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương được cấp bổ sung 400 tỷ đồng và 49
tỉnh, thành Hội được cấp bổ sung 573,785 tỷ đồng từ ngân sách cho Quỹ Hỗ
trợ nông dân. Đến nay, tổng Quỹ Hỗ trợ nông dân ở các cấp Hội đạt
1.709,060 tỷ đồng (trong đó Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương: 466,83 tỷ
đồng, Quỹ Hỗ trợ nông dân địa phương: 1.242,23 tỷ đồng)[16].
2.2.3. Tình hình hoạt động của Hội nông dân của một số địa phương khác.
* Hoạt động của HND xã Linh Nham.
Hoạt động nổi bật của HND xã Linh Nham đó là phong trào nông dân thi
đua SXKDG, đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng.
Qua phát động có 1012 hộ nông dân đăng ký với nhiều mô hình chăn nuôi,
sản xuất có hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp. Đặc biệt: Phong trào xây
dựng nông thôn mới đã được đông đảo hội viên nông dân đăng ký tham gia
với 2000 hộ. Tổ chức 8 lớp tập huấn kỹ năng vận động xây dựng nông thôn
mới có 1.150 người dự. Vận động hội viên nông dân hiến 1.465 m2 đất, đóng
góp 900 triệu đồng, 1.250 ngày công…để nâng cấp, làm mới đường giao
thông nông thôn, cầu cống….[3]
17
* Hoạt động của HND xã Huống Thượng.
Năm 2016, công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng các cấp
Hội Nông dân trong tỉnh đã tập trung tuyên truyền được 60 buổi cho trên 500
lượt cán bộ, hội viên nông dân. Kết nạp được 655 hội viên nâng tổng số hội
viên toàn tỉnh lên 1513 hội viên. Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội cho 99
đồng chí là cán bộ Hội nông dân các cấp. Tiến hành 22 cuộc kiểm tra, giám
sát qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, Hội tổ
chức 19 buổi tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý cho 1.247 lượt người, tổ
chức hòa giải thành công 13 vụ có đơn thư khiếu nại về tranh chấp đất đai,
hôn nhân gia đình, trong đó Hội trực tiếp hòa giải 10 vụ, phối hợp hòa giải 2
vụ, Tham gia giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo 1 vụ.
Tổ chức được 33 buổi tập huấn chuyển khoa học kỹ thuật cho 1.476 hội
viên. Tín chấp với các doanh nghiệp, các công ty phân bón mua phân bón với
hình thức trả chậm được trên 1000 tấn NPK chuyên dùng trị giá trên 6 tỷ
đồng giúp nông dân đầu tư sản xuất. Ký kết triển khai và tổ chức tập huấn cho
210 cán bộ Hội Nông dân các cấp trong việc ứng dụng sản phẩm sinh học
BiOWISH trong trồng trọt, chăn nuôi.
Xây dựng 65 mô hình SXKD có hiệu quả trong đó: 26 mô hình trồng
trọt, 9 mô hình chăn nuôi, 7mô hình các loại gồm mô hình BVMT, 10 mô
hình thủy sản, 8 mô hình ngành nghề, hướng dẫn 5 mô hình kinh tế tập thể,
phối hợp bồi dưỡng kiến thức về kinh tế tập thể cho 184 người, giúp đỡ cho
1.343 hộ nông dân số tiền trên 1 tỷ đồng; ủng hộ 1.063 ngày công lao động,
hỗ trợ 75 con giống, 500 cây giống, lương thực, thực phẩm trị giá 197 triệu đồng...
Đã có.569 hộ gia đình nông dân đăng ký đạt danh hiệu gia đình nông dân
văn hóa năm 2016. Phối hợp tuyên truyền vận động hội viên nông dân thực
hành tiết kiệm trong việc cưới , việc tang và lễ hội . Tuyên truyền vâ ̣n đô ̣ng
nông dân đóng góp trên 1 tỷ đồng, hiến 2.328 m2 đất, 573 ngày công, làm mới,