Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
MỤC LỤC
I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÂN LOẠI THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE ĐẠT
TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI II .......................................................................................................... 3
I.1. Căn cứ pháp lý......................................................................................................... 3
I.2. Lý do và sự cần thiết ............................................................................................... 4
II. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ, HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
BẾN TRE ................................................................................................................................................ 7
III. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ CHẤT LƢỢNG CÔNG TRÌNH
HẠ TẦNG CỦA THÀNH PHỐ BẾN TRE .......................................................................................... 9
III.1. Phạm vi ranh giới, vị trí và tính chất của thành phố Bến Tre trong mối
quan hệ vùng .................................................................................................................. 9
III.1.1. Phạm vi ranh giới thành phố Bến Tre ................................................................ 9
III.1.2. Vị trí của thành phố Bến Tre trong mối liên hệ vùng ....................................... 9
III.2. Tính chất ............................................................................................................. 10
III.3. Tổng quan về kinh tế - xã hội............................................................................ 11
III.3.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực và thành phần ........................................ 11
III.3.2. Tốc độ tăng trưởng sản xuất .............................................................................. 11
III.3.3. Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực ....................................................... 12
III.4. Quy mô đất đai, dân số ...................................................................................... 15
III.4.1. Quy mô đất đai .................................................................................................... 15
III.4.2. Quy mô dân số ..................................................................................................... 16
III.5. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................... 16
III.5.1. Hạ tầng xã hội ..................................................................................................... 16
III.5.2. Hạ tầng kỹ thuật ................................................................................................. 23
III.6. Kiến trúc cảnh quan .......................................................................................... 29
IV. TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI THÀNH PHỐ BẾN TRE THEO CÁC TIÊU CHÍ
CỦA ĐÔ THỊ LOẠI II ........................................................................................................................ 35
IV.1. Đánh giá phân loại thành phố Bến Tre ............................................................ 35
IV.1.1. Tiêu chí 1: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế xã hội (Đạt 18,02/20 điểm) .............................................................................................. 35
IV.1.2. Tiêu chí 2: Quy mô dân số (Đạt 6,16/8 điểm) ................................................... 38
IV.1.3. Tiêu chí 3: Mật độ dân số (Đạt 5,05/6 điểm) ..................................................... 39
1
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
IV.1.4. Tiêu chí 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (Đạt 6/6 điểm) ..............................40
IV.1.5. Tiêu chí 5: Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị
(Đạt 52,85/60 điểm) ..........................................................................................................42
IV.2. Tổng hợp đánh giá các tiêu chí phân loại đô thị ............................................. 65
IV.3. Giải pháp khắc phục các tiêu chuẩn phân loại đô thị .................................... 75
V. TÓM TẮT CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE 83
V.1. Tóm tắt Quy hoạch chung thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre đến năm 2030 83
V.1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ.............................................................................................83
V1.1.1.1 Mục Tiêu ............................................................................................................83
V1.1.1.2 Nhiệm vụ ............................................................................................................83
V.1.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................84
V.1.2.1 Phạm vi nghiên cứu mở rộng .............................................................................84
V.1.2.1 Phạm vi nghiên cứu trực tiếp .............................................................................84
V.1.3 Tính chất, chức năng đô thị: .................................................................................84
V.1.4 Các dự báo ..............................................................................................................84
V.1.4.1 Dự báo phát triển kinh tế: ..................................................................................84
V.1.4.2 Dự báo quy mô dân số và lao động: ..................................................................85
V.1.4.3 Dự báo quy mô đất đai: ......................................................................................87
V.1.5. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: ...............................................................................87
V.2. Tóm tắt chương trình phát triển đô thị tỉnh Bến Tre ...................................... 88
V.2.1 Tóm tắt chương trình phát triển đô thị tỉnh Bến Tre .........................................88
V.2.1.1 Hệ thống đô thị trung tâm – Thành phố Bến Tre ............................................88
V.2.1.2 Dự án ....................................................................................................................89
V.3. Quan điểm phát triển .......................................................................................... 90
V.4. Mô hình phát triển mạng lưới đô thị thành phố Bến Tre ................................ 91
V.5. Định hướng phát triển ........................................................................................ 91
V.5.1. Phát triển không gian ...........................................................................................91
V.5.2. Lộ trình phát triển đô thị .....................................................................................91
V.5.3. Kế hoạch thực hiện ...............................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 94
2
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN
THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE LÀ ĐÔ THỊ LOẠI II
I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÂN LOẠI THÀNH PHỐ BẾN TRE,
TỈNH BẾN TRE ĐẠT TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI II
I.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
- Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về Phân loại đô thị;
- Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về Quản lý
đầu tƣ phát triển đô thị;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ X nhiệm kì 2015
- 2020;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Bến Tre lần thứ XI, nhiệm
kì 2015 - 2020;
- Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt điều chỉnh Định hƣớng quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050;
- Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt Chƣơng trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 20122020;
- Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông
Cửu Long đến năm 2020;
- Quyết định số 1581/QĐ-TTg ngày 9/10/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13/01/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre
đến năm 2020;
- Quyết định số 2423/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh Bến Tre
về việc Phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bến Tre đến năm
2030;
- Quyết định số 1712/QĐ-UBND ngày 31/07/2017 của UBND tỉnh Bến Tre
về việc phê duyệt Chƣơng trình phát triển đô thị tỉnh Bến Tre giai đoạn đến
năm 2020, định hƣớng đến năm 2030;
3
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
- Quyết định số 1507/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Bến Tre
về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng thành phố Bến Tre đến
năm 2030;
- Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 15/01/2014 của UBND tỉnh Bến Tre về
việc Phê duyệt Chƣơng trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020,
định hƣớng đến năm 2030;
- Quyết định số 1858/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của UBND tỉnh Bến Tre
về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển thƣơng mại tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 của UBND tỉnh Bến Tre về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm
2020;
- Quyết định số 2884/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 của UBND tỉnh Bến Tre
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đƣờng bộ tỉnh
Bến Tre đến năm 2020, tầm nhìn sau 2020;
- Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 13/5/2004 của UBND tỉnh Bến Tre
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thủy tỉnh Bến
Tre đến 2010, và tầm nhìn 2020;
- Quyết định số 3076/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Bến Tre
về Phe duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Bến
Tre, tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
- Nghị quyết số 34/NQ-Cp ngày 11/8/2009 của Chính phủ về việc thành lập
thành phố Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre;
- Các quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng của
quốc gia và tỉnh Bến Tre, các văn bản pháp lý khác có liên quan.
I.2. Lý do và sự cần thiết
Bến Tre là một trong 13 tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long đƣợc
hình thành từ khu vực tam giác châu thổ hệ thống sông Tiền, hợp thành bởi 3 cù
lao: Cù lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh trên 4 nhánh sông lớn là sông
Tiền, sông Hàm Luông, sông Ba Lai và sông Cổ Chiên. Diện tích tự nhiên của
tỉnh là 2.357,7 km2, chiếm 5,8% diện tích Vùng Đồng bằng sông Cửu Long với
đƣờng bờ biển kéo dài trên 65km.
Thành phố Bến Tre, trực thuộc tỉnh Bến Tre, đƣợc thành lập theo Nghị quyết
số 34/2009/NQ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Thủ tƣớng Chính phủ với
tổng diện tích tự nhiên là 6.742,11 ha, gồm 16 đơn vị hành chính cấp xã: phƣờng
1, phƣờng 2, phƣờng 3, phƣờng 4, phƣờng 5, phƣờng 6, phƣờng 7, phƣờng 8,
phƣờng Phú Khƣơng, phƣờng Phú Tân, xã Sơn Đông, xã Bình Phú, xã Phú
Hƣng, xã Mỹ Thạnh An, xã Phú Nhuận, xã Nhơn Thạnh.
4
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
Thành phố Bến Tre cách thành phố Hồ Chí Minh 86km, cách thành phố Mỹ
Tho 15km, cách thành phố Cần Thơ 114km. Thành phố Bến Tre là nơi có Quốc
lộ 60 đi qua để đi đến các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng. Đây là tuyến
giao thông huyết mạch dọc biển Đông, có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc
phòng, hình thành tuyến phòng thủ ven biển. Là một mắt xích quan trọng trong
việc nối kết chuỗi các đô thị Thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang Bến Tre - Trà Vinh - Vĩnh Long.
Thành phố Bến Tre có địa hình tƣơng đối bằng phẳng với hệ thống kênh rạch
khá chằng chịt, cao độ trung bình so với mặt nƣớc biển từ 1-1,5m; là vùng đất
nổi phù sa trên nền đất thấp đƣợc bao bọc bởi sông Hàm Luông về phía Tây,
sông Bến Tre về phía Nam, kênh Chẹt Sậy về phía Đông. Trong khu vực nội ô
5
Ĉ͉iQĈ͉QJK͓F{QJQK̵QWKjQKSK͙%͇Q7UHW͑QK%͇Q7UH Ojÿ{WK͓OR̩L II
SKiWWULӇQWKXK~WQKLӅXNKiFKGXOӏFKÿӕLWiFWURQJYjQJRjLQѭӟF7ӯÿyWҥR
ÿLӅXNLӋQJLDROѭXYӅYăQKyDPӣUӝQJFѫKӝLOjPăQJySSKҫQJLҧLTX\ӃWYLӋF
OjPWăQJWKXQKұSFKRQJѭӡLGkQ
4XiWUuQK[k\GӵQJYjSKiWWULӇQWKjQKSKӕ%ӃQ7UHQKұQÿѭӧFVӵÿӗQJWKXұQ
OӟQWӯFiFFҩSFKtQKTX\ӅQYjVӵKѭӣQJӭQJFDRWӯFiFWҫQJOӟSGkQFѭEҵQJFiF
KjQKÿӝQJFөWKӇ%ӝPһWÿ{WKӏQJj\FjQJSKiWWULӇQWKHRKѭӟQJYăQPLQKKLӋQ
ÿҥLYӋVLQKP{LWUѭӡQJWӯQJEѭӟFÿѭӧFFҧLWKLӋQ+ӋWKӕQJNӃWFҩXKҥWҫQJÿѭӧF
ÿҫXWѭFҧLWҥRQkQJFҩSYj[k\GӵQJPӟLQKҩWOjKӋWKӕQJJLDRWK{QJFҩSWKRiW
QѭӟFÿLӋQVLQKKRҥWFKLӃXViQJF{QJWUuQKSK~FOӧLF{QJFӝQJ«
6
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
II. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ, HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ BẾN TRE
7KjQKSKӕ%ӃQ7UHQҵPWUrQFODR%ҧRWUrQÿ{LEӡV{QJ%ӃQ7UHWӯQJmED
&KҽW6ұ\UDÿӃQV{QJ+jP/X{QJWUrQÿLӇPJһSQKDXJLӳDTXӕFOӝYӟLKDL
WӍQK Oӝ FKtQK Oj 1ҵP ӣ Yӏ WUt WUXQJ WkP FӫD WӍQK YӟL KӋ WKӕQJ JLDR
WK{QJWKӫ\EӝWKXұQOӧLFKRYLӋFYұQFKX\ӇQKjQJKyDWӯWKjQKSKӕÿӃQFiFÿӏD
SKѭѫQJWURQJWӍQKÿӃQWKjQKSKӕ+ӗ&Kt0LQKFiFWӍQKÿӗQJEҵQJV{QJ&ӱX
/RQJYjQJѭӧFOҥL
9jRFXӕLWKӃNӹWKӭ;9,,YQJÿҩWFӫD%Ӄn TrHFzQQKLӅXKRDQJVѫGkQFѭ
WKѭDWKӟWĈӃQWKӃNӹWKӭ;9,,,TXDQKLӅXELӃQFӕFӫDOӏFKVӱQKLӅXWӕSQJѭӡL
WӯPLӅQ7UXQJFiFWӍQKOkQFұQEҳWÿҫu di dân
ÿӃQ YQJ Qj\ ÿӇ NKDL NKҭQ ÿҩW KRDQJ %XәL
ÿҫXPӣÿҩWFѭGkQWұSWUXQJӣFiFJzÿҩWFDR
YHQ V{QJ UҥFKÿӇGӉGjQJNKDLNKҭQ ÿӏQK Fѭ
VLQKVӕQJYjOұSOjQJ 1ăPYQJÿҩWQj\
WKXӝF WәQJ 7kQ $Q FKkX ĈӏQK 9LӉQ GLQK
/RQJ+ӗSKӫ*LDĈӏQK
7URQJ WLӃQ WUuQK OӏFK Vӱ PӝW Vӕ WK{Q ÿѭӧF
OұS OҥL WiFK UD WKjQK OұS WK{Q PӟL KRһF [yD
WrQ 1ăP YXD 0LQK 0ҥQJ FKR ÿәL WrQ
WUҩQWKjQKWӍQK
ĈӏDGDQK%ӃQ7UHÿѭӧFFҩXWKjQKWKHRFiFK
JҳQÿӏDWKӃWӵQKLrQYӟLWrQORjLFk\FyQJKƭD
Hình: Tp. %ӃQ7UH[ѭDYjQD\
Oj PӝW EӃQ Fy QKLӅX WUH PӑF
ÿӏD GDQK Qj\
[XҩW KLӋQ Wӯ WKӡL QKj 1JX\ӉQ QKѭQJ YӟL ê
QJKƭD Oj PӝW WUXQJ WkP KjQK FKtQK WKu SKҧL NӇ Wӯ NKL WKӵF GkQ 3KiS ÿһW 'LQK
7KDPELӋQÿҫXWLrQErQEӡUҥFK%ӃQ7UHYjRWKiQJ
1Jj\7RjQTX\ӅQ3DXO'RXPHUiSGөQJ1JKӏÿӏQKÿәL6ӣ tham
ELӋQWKjQKWӍQK%ӃQ7UHÿѭӧFJӑLOjWӍQKEҳWÿҫXWӯÿy
&iFKPҥQJWKiQJ7iPWKjQKF{QJFKtQKTX\ӅQFiFKPҥQJÿәLWrQWӍQK%ӃQ
7UH WKjQK WӍQK Ĉӗ &KLӇXWӍQKOӷ Oj [m $Q +ӝL WKXӝFKX\ӋQ &KkX 7KjQK ĈӃn
QăPWӍQKĈӗ&KLӇXÿѭӧFJӑLOҥLOjWӍQK%ӃQ7UHĈҫXQăPWKHRFKӍ
ÿҥRFӫDӪ\ EDQNKiQJFKLӃQKjQKFKiQK1DP%ӝ[m$Q+ӝLÿѭӧFWiFKUDNKӓL
KX\ӋQ&KkX7KjQKYjWKjQKOұSWKӏ[m%ӃQ7UH
7
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
Năm 1956, chính quyền Sài Gòn đổi tên tỉnh Bến Tre thành tỉnh Kiến Hoà và
tỉnh lỵ thuộc quận Trúc Giang, quận mới lập thay cho quận Châu Thành trƣớc
đây. Về phía ta chính quyền cách mạng vẫn giữ nguyên tên gọi là tỉnh Bến Tre.
Cuối năm 2004, tỉnh Bến Tre bao gồm thị xã Bến Tre và 7 huyện: Ba Tri,
Bình Đại, Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày, Thạnh Phú.
Ngày 09/02/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/NĐ - CP, về việc điều
chỉnh địa giới hành chính xã phƣờng để thành lập xã, phƣờng thuộc huyện Mỏ
Cày, huyện Chợ Lách thị xã Bến Tre. Theo đó, Thành lập xã Tân Hội thuộc
huyện Mỏ Cày. Thành lập xã Hƣng khánh Trung A thuộc huyện Mỏ Cày Bắc.
Thành lập xã Phú Mỹ thuộc huyện Chợ Lách. Thành lập phƣờng Phú Tân thuộc
thị xã Bến Tre. Chia huyện Mỏ Cày thành 2 huyện: Mỏ Cày Bắc và Mỏ Cày
Nam.
Ngày 11/8/2009 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 34/NQ-CP, thành phố
Bến Tre đƣợc thành lập, trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn
vị hành chính trực thuộc thị xã Bến Tre. Sau khi thành lập thành phố Bến Tre,
tỉnh Bến Tre có 9 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thành phố Bến Tre là
trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa – kinh tế, khoa học kỹ thuật của tỉnh và
8 huyện: Châu Thành, Bình Đại, Ba Tri, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày
Nam, Chợ Lách và Thạnh Phú.
Ngày 5/4/2013, Chính phủ ra Nghị quyết số 49/NQ-CP về việc điều chỉnh địa
giới hành chính huyện Châu Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố
Bến Tre, điều chỉnh 362,73 ha đất và 2.390 nhân khẩu của huyện Châu Thành về
thành phố Bến Tre quản lý, bao gồm toàn bộ 311,26 ha diện tích đất tự nhiên và
2.935 nhân khẩu của xã Mỹ Thành của huyện Châu Thành vào thành phố Bến
Tre và cho tách một phần đất của xã Hữu Định.
Đến nay thành phố Bến Tre bao gồm 10 phƣờng, 7 xã với diện tích tự nhiên là
7.061,65ha và 122.482 nhân khẩu.
8
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
III.
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ CHẤT
LƢỢNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG CỦA THÀNH PHỐ BẾN TRE
III.1. Phạm vi ranh giới, vị trí và tính chất của thành phố Bến Tre
trong mối quan hệ vùng
III.1.1. Phạm vi ranh giới thành phố Bến Tre
Khu vực nghiên cứu lập đề án là toàn bộ địa giới hành chính thành phố Bến
Tre, với 17 đơn vị hành chính, bao gồm: 10 phƣờng (Phƣờng 1, Phƣờng 2,
Phƣờng 3, Phƣờng 4, Phƣờng 5, Phƣờng 6, Phƣờng 7, Phƣờng 8, Phƣờng Phú
Khƣơng, Phƣờng Phú Tân) và 7 xã (Bình Phú, Phú Hƣng, Phú Nhuận, Mỹ
Thạnh An, Nhơn Thạnh, Sơn Đông, Mỹ Thành).
Tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố là 7.061,65 ha.
Ranh giới hành chính của thành phố nhƣ sau:
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Châu Thành;
- Phía Đông và Đông Nam giáp huyện Giồng Trôm;
- Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Mỏ Cày Bắc và sông Hàm Luông.
III.1.2. Vị trí của thành phố Bến Tre trong mối liên hệ vùng
Thành phố Bến Tre nằm
phía Đông Bắc của tỉnh
Bến Tre trên bờ Nam
sông Tiền – là một trung
tâm kinh tế thuộc tiểu
vùng phía Đông Bắc
vùng Đồng bằng sông
Cửu Long với hạt nhân
của tiểu vùng là thành
phố Mỹ Tho.
Hình: Sơ đồ vị trí thành phố Bến Tre và mối liên hệ
vùng
1). Quan hệ ngoại vùng
Bến Tre nằm về phía hạ lƣu sông Mê Kông của vùng ĐBSCL, Bến Tre đã
đƣợc xem là xứ dừa, vƣơng quốc trái cây, trung tâm cây giống, hoa kiểng của
vùng ĐBSCL:
9
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
+ Bến Tre có vị trí tiếp cận vùng TP. Hồ Chí Minh và tiếp cận đô thị hạt
nhân tiểu vùng Đông Bắc của vùng ĐBSCL là TP. Mỹ Tho là nơi giao
thoa giữa hai vùng kinh tế lớn là vùng TPHCM và vùng ĐBSCL.
+ Tuyến phát triển trên cơ
sở các đô thị hiện hữu
dọc theo QL60 từ Mỹ
Tho đến Sóc Trăng;
+ Thành phố là vùng kế
cận vùng trung tâm đô
thị lớn mà hạt nhân là
trung tâm TP. HCM.
+ QL60,
và các tuyến
đƣờng tỉnh…là cửa ngõ
của vùng ĐBSCL vào
vùng TP. HCM
Hình: Tỉnh Bến Tre trong vùng ĐBSCL
2). Quan hệ nội vùng
Thành phố Bến Tre là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Bến Tre, là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa – xã hội quan trọng của tỉnh Bến Tre.
Là tỉnh lỵ nên thành phố có nhiều có hội để phát triển nhanh, sánh vai với các
đô thị tỉnh lỵ khác. Tuy nhiên sự phát triển này đòi hỏi quy mô phát triển đô thị
phải tƣơng xứng về đất đai và cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng nhƣ hạ tầng xã hội.
Thành phố nằm trên đầu mối giao thông quan trọng về đƣờng bộ: hiện có
quốc lộ 60 – là trục hành lang kinh tế ven biển Đông, QL57 liên hệ thuận tiện tới
các tỉnh và huyện phụ cận.
Thành phố Bến Tre là nơi hội lƣu của các tuyến đƣờng thủy quan trọng nhƣ:
Sông Hàm Luông – là một nhánh của sông Tiền có khả năng vận tải thủy lớn do
có lòng sông rộng và sâu; sông Bến Tre là sông đẹp chảy qua thành phố.
Bến Tre ngoài tiếp cận với TP Mỹ Tho là đô thị tiểu vùng phía Đông Bắc của
vùng ĐBSCL, còn có mối giao lƣu trực tiếp với các khu vực phát triển nhƣ Bắc
Châu Thành, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, Ba Tri.
III.2. Tính chất
Thành phố Bến Tre là tỉnh lỵ của tỉnh Bến Tre – trung tâm chính trị, kinh tế
văn hóa, giáo dục đào tạo, thƣơng mại và dịch vụ tổng hợp của tỉnh Bến Tre. Là
trung tâm trung chuyển lớn từ các huyện Giồng Trôm, Ba tri, Chợ Lách, Mỏ
Cày Nam, Thạnh Phú hƣớng về trung tâm kinh tế trọng điểm phía Nam, đây là
đô thị lớn nhất của tỉnh, và là đầu mối giao lƣu các hoạt động kinh tế trên địa
10
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
bàn tỉnh – định hƣớng phát triển trở thành một thành phố “xanh” với các dịch vụ
đa dạng và phát triển bền vững.
Có chức năng là đô thị động lực phát triển KTXH của cả tỉnh và của vùng đô
thị trung tâm với các hoạt động thƣơng mại – dịch vụ, đặc biệt là tại trung tâm
khu vực nội thị.
Theo Chƣơng trình phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến năm 2020, định hƣớng
đến năm 2030, đã xác định thành phố Bến Tre có tính chất:
- Là thành phố đô thị loại II, đô thị tổng hợp cấp tiểu vùng ĐBSCL, trung
tâm vùng tỉnh Bến Tre;
- Là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa – đào tạo, thƣơng mại
dịch vụ khoa học kỹ thuật của tỉnh;
- Là trung tâm dịch vụ của vùng và dịch vụ cho các KCN.
III.3. Tổng quan về kinh tế - xã hội
Trong những năm qua đƣợc sự quan tâm của các cấp chính quyền, các chính
sách phát triển đúng đắn cùng với những nỗ lực cao của nhân dân, Đảng bộ và
các cấp, kinh tế - xã hội của thành phố Bến Tre có nhiều chuyển biến tích cực và
đạt đƣợc những thành tựu quan trọng về nhiều mặt; khẳng định là một trung tâm
kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh. Nền kinh tế tiếp tục đạt tốc độ tăng trƣởng
cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, thu ngân sách và thu hút đầu tƣ đạt kết
quả tốt, kết cấu hạ tầng đƣợc đầu tƣ phát triển mạnh, đồng bộ; văn hóa xã hội có
nhiều tiến bộ, an sinh xã hội đƣợc bảo đảm, đời sống vật chất và tinh thần của
các tầng lớp nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện; quốc phòng – an ninh đƣợc
giữ vững.
III.3.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực và thành phần
Cơ cấu kinh tế của thành phố đã có những chuyển biến rõ nét, bộc lộ những
dấu hiệu tích cực phù hợp với tiềm năng và lợi thế của địa phƣơng: Chuyển dịch
dần từ nông, lâm nghiệp và thủy sản sang công nghiệp – xây dựng và dịch vụ,
thƣơng mại.
III.3.2. Tốc độ tăng trưởng sản xuất
Thành phố Bến Tre nằm trong khu vực trù phú về cây ăn trái. Trong những
năm qua, thành phố đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng khá cao khoảng 7,5%. Tốc độ
tăng trƣởng này đã giúp thành phố nâng cao giá trị bình quân đầu ngƣời trên địa
bàn thành phố liên tục tăng qua các năm và tăng nhanh hơn mức tăng trƣởng
chung của toàn tỉnh.
11
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng khẳng định đây là một trung tâm dịch
vụ của tỉnh Bến Tre. Tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng và sản xuất nông
nghiệp giảm.
Đến năm 2017, cơ cấu kinh tế thành phố là Dịch vụ - công nghiệp, xây dựng
và nông nghiệp.
Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế của thành phố chuyển dịch còn chậm, chƣa tạo ra
nhiều việc làm cho ngƣời lao động, TTCN phát triển nhƣng ảnh hƣởng tới môi
trƣờng và chƣa phát triển đúng mức các ngành lĩnh vực mà thành phố có tiềm
năng. Quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh phần lớn là vừa và nhỏ, chất lƣợng
chƣa đồng nhất, tính cạnh tranh trên thị trƣờng chƣa cao…
Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Bến
Tre lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nƣớc gắn với nội dung các chƣơng trình hành động trong
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”, triển
khai thực hiện nhiều giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế thành
phố duy trì tốc độ khá cao và ổn định.
III.3.3. Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực
1). Nông nghiệp - thủy sản
Sản xuất nông nghiệp theo hƣớng chuyên canh, chú trọng chất lƣợng nông
sản, hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu với chỉ tiêu là nâng cao thu nhập trên đơn
vị diện tích cây trồng và vật nuôi, ngày càng đƣợc ngƣời dân hƣởng ứng và nhân
rộng, đa số các hộ thực hiện đạt và vƣợt thu nhập 50 triệu đồng/ha/năm.
Xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa phát triển bền vững trong cơ chế thị
trƣờng với mô hình nông nghiệp đô thị, ứng dụng công nghệ cao; kết hợp với
phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dƣỡng; xây dựng nông thôn mới và có khả
năng ứng phó với tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu.
Chuyển đổi mạnh, vững chắc cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo ra
bƣớc đột phá để chuyển nền nông nghiệp truyền thống sang nền nông nghiệp tri
thức, gắn sản xuất với bảo quản, chế biến và thị trƣờng tiêu thụ. Các ngành hàng
chủ lực ƣu tiên phát triển và xây dựng thƣơng hiệu nhƣ: bƣởi da xanh, dừa,….
Về chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hƣớng trang trại gắn kết với chế biến
giết mổ tập trung, đáp ứng tiêu dùng, và đảm bảo vệ sinh môi trƣờng.
12
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
Do đô thị hóa nhanh nên chăn nuôi dần bị thu hẹp lại. Chủ yếu chăn nuôi
trang trại nhỏ l theo hộ gia đình ở các xã vùng ven thuộc ngoại ô thành phố.
Về Thuỷ sản:
Nuôi thủy sản chủ yếu nuôi tôm càng xanh mƣơng vƣờn và cá nƣớc ngọt,
ngoài ra còn có 02 cơ sở sản xuất cá giống, tôm giống với sản lƣợng hàng năm
đạt 127 triệu con. Cung cấp nhu cầu trên địa bàn và các khu vực lân cận.
2). Công nghiệp và xây dựng
Tiểu thủ công nghiệp:
Thành phố Bến Tre có khoảng 1.000 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu sản xuất các sản phẩm truyền thống
từ dừa, may mặc, chế biến phục vụ cho xuất khẩu...
Phát triển tiểu thủ công nghiệp từng bƣớc thay đổi công nghệ theo hƣớng
công nghiệp sạch, thân thiện với môi trƣờng tiên tiến và hiện đại. Thực hiện di
dời và cải tiến kỹ thuật, công nghệ đối với các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra
khỏi nội ô thành phố. Định hƣớng xây dựng cụm công nghiệp ở vùng ven Thành
phố (tại xã Phú Hƣng khoảng 40ha).
Phát triển công nghiệp chế biến vừa đáp ứng thị trƣờng tiêu thụ nội địa và
hƣớng mạnh đến xuất khẩu; gắn kết với phát triển du lịch. Gắn kết với các vùng
nguyên liệu, đảm bảo cung ứng ổn định nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến. Khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn xây dựng thƣơng hiệu hàng hóa
cho sản phẩm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp nâng cao chất lƣợng mẫu mã hàng hoá, quảng bá sản phẩm, xúc tiến
thƣơng mại nhằm mở rộng tiêu thụ, tìm kiếm các thị trƣờng mới tiềm năng trong
và ngoài tỉnh; ứng dụng mô hình quản lý chất lƣợng phù hợp nhƣ ISO, HACCP,
GMP,… đăng ký nhãn hiệu hàng hóa để đảm bảo các điều kiện cho xuất khẩu;
Phát triển các làng nghề góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và ổn
định đời sống cho ngƣời dân. Gắn kết phát triển làng nghề với phát triển du lịch
và bảo vệ môi trƣờng.
Về Xây dựng:
Tập trung vào công tác chỉnh trang, sửa chữa và xây dựng mới các công trình
công cộng và dân dụng. Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch chi tiết các
khu chức năng đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về quản lý quy hoạch xây dựng,
quản lý kiến trúc và chất lƣợng công trình xây dựng theo các quy định hiện
hành. Xây dựng và cải tạo đồng bộ các công trình giao thông, cấp thoát nƣớc,
13
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
mạng lƣới điện, viễn thông. Kết hợp chặt chẽ việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế với kết cấu hạ tầng xã hội, nhất là các công trình giáo dục, y tế, văn hoá thông
tin, thể dục thể thao, phát triển kinh tế gắn với tiến bộ xã hội.
3). Thương mại – dịch vụ
Hoạt động thƣơng mại trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ trọng
ngành thƣơng mại tiếp tục tăng trong cơ cấu nền kinh tế. Hàng hóa ngày càng
phong phú, đa dạng đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
ngƣời dân. Mạng lƣới kinh doanh thƣơng mại – dịch vụ, các kênh phân phối
đƣợc mở rộng và đều khắp.
Kết cấu hạ tầng thƣơng mại đƣợc phát triển, tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc
gắn kết sản xuất, tiêu thụ. Hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thƣơng mại, chợ đầu
mối, chợ các phƣờng xã đƣợc đầu tƣ nâng cấp, chỉnh trang tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động thƣơng mại – dịch vụ phát triển; đảm bảo chức năng phân
phối hàng hóa cho các chợ huyện, thị trấn và các xã lân cận.
Phát huy lợi thế là đầu mối lƣu thông hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài Tỉnh
tiếp tục đẩy mạnh phát triển thƣơng mại - dịch vụ theo hƣớng văn minh, hiện
đại, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa địa phƣơng. Tổ chức mạng lƣới thông tin thị trƣờng phục vụ các
hoạt động kinh doanh. Đảm bảo lƣu thông hàng hoá đến các vùng nông thôn,
đáp ứng yêu cầu cung ứng vật tƣ thiết bị phục vụ sản xuất và tiêu dùng của dân
cƣ trên cơ sở phát triển đa dạng các loại hình kinh doanh thƣơng mại phù hợp.
Chú trọng việc xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu hàng hoá, sản phẩm của địa
phƣơng ra trong và ngoài nƣớc, khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu.
Liên kết xúc tiến đầu tƣ - thƣơng mại - du lịch với các tỉnh thành trong nƣớc;
xây dựng các sự kiện thu hút đầu tƣ vào lĩnh vực thƣơng mại - dịch vụ.
4). Dịch vụ vận tải:
Dịch vụ vận tải phát triển nhanh với chất lƣợng đƣợc cải thiện vừa đáp ứng
tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố; vừa góp phần nâng cao
vai trò đầu mối giao lƣu văn hóa vủa thành phố với các huyện và tỉnh thành khác
trong khu vực. Phƣơng tiện vận tải tăng về số lƣợng và từng bƣớc hiện đại. Vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt, taxi…đƣợc đầu tƣ và phát triển nhanh.
Khối lƣợng vận chuyển hành khách và hàng hóa tăng nhanh, đáp ứng đƣợc
tốc độ phát triển kinh tế. Vận tải đƣờng bộ đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng
14
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
tăng do đƣợc đầu tƣ và nâng cấp. Vận tải đƣờng thủy và các bến bãi đƣợc xây
dựng và nâng cấp đã góp phần vào vận tải hành khách và hàng hóa.
5). Du lịch:
Trên địa bàn có nhiều dự án du lịch đã và đang triển khai, trong tƣơng lai sẽ
tiếp tục kêu gọi đầu tƣ các khu du lịch nhất là tại khu vực Bình Phú và các vùng
sinh thái ở phía Nam sông Bến Tre. Bến Tre là điểm dừng chân trong các tour
du lịch của tỉnh và TP HCM đi ĐBSCL.
Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch từng bƣớc đƣợc đầu tƣ
theo hƣớng đạt chuẩn. Đã có một số khu du lịch, các điểm vui chơi và giải trí
trên địa bàn. Lƣợng khách du lịch và số ngày lƣu trú trên địa bàn ngày tăng qua
các năm gần đây. Thành phố thể hiện vai trò là một trong những điểm dừng chân
không thể thiếu trong các tour du lịch.
Trên cơ sở phát huy các tiềm năng về tài nguyên du lịch, phát triển du lịch trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn của Thành phố. Phát triển du lịch đảm bảo
bảo vệ môi trƣờng sinh thái bền vững. Ƣu tiên phát triển các loại hình du lịch
nhƣ: du lịch và dịch vụ tổng hợp cao cấp, du lịch tham quan mua sắm kết hợp
vui chơi giải trí, tham quan di tích văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng, du lịch làng nghề, tour du lịch lữ hành quốc tế….
6). Thu, chi ngân sách
Thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nƣớc, Chi cục Thuế thành phố Bến
Tre đã triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thu trên địa bàn. Đồng thời,
triển khai các sắc thuế kết hợp với tuyên truyền về thực hiện pháp luật thuế; tạo
thuận lợi cho các đơn vị, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong việc tự tính, tự khai
và nộp thuế vào ngân sách Nhà nƣớc.
Theo số liệu thống kê tổng thu ngân sách đạt 287,976 tỷ đồng; chi ngân sách
đạt 268,919 tỷ đồng. Cân đối dƣ.
III.4. Quy mô đất đai, dân số
III.4.1. Quy mô đất đai
- Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố là: 70,6165 km², trong đó:
+ Khu vực nội thành có tổng diện tích đất tự nhiên là 15,5857 km2, gồm 10
phƣờng: Phƣờng 1, Phƣờng 2, Phƣờng 3, Phƣờng 4, Phƣờng 5, Phƣờng
6, Phƣờng 7, Phƣờng 8, Phƣờng Phú Khƣơng, Phƣờng Phú Tân.
+ Khu vực ngoại thành có tổng diện tích đất tự nhiên là 55,0308 km2, gồm
7 xã: Bình Phú, Phú Hƣng, Phú Nhuận, Mỹ Thạnh An, Nhơn Thạnh, Sơn
Đông, Mỹ Thành.
15
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
- Đất xây dựng hiện trạng khu vực nội thành: chiếm khoảng 20% diện tích tự
nhiên khu vực nội thành (bao gồm các loại đất: Đất ở, đất công trình công
cộng, đất cây xanh, đất giao thông, đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp, đất cơ sở tôn giáo, đất cơ sở tín ngƣỡng, đất an ninh quốc phòng,
đất nghĩa trang, đất phi nông nghiệp và đất bằng chƣa sử dụng).
III.4.2. Quy mô dân số
Dân số thành phố Bến Tre bao gồm:
- Dân số toàn thành phố là 201.667 ngƣời, trong đó: Dân số thƣờng trú là
122.482 ngƣời; Dân số quy đổi là 79.185 ngƣời.
- Tỷ lệ tăng dân số là 1,84%; trong đó: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,39%;
Tỷ lệ tăng dân số cơ học năm là 1,45%
III.5. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng
III.5.1. Hạ tầng xã hội
1). Nhà ở
Tổng số nhà ở toàn thành phố: 34.196 căn, trong đó: Khu vực nội thành có
17.526 căn nhà, chiếm tỉ lệ 51,25%; khu vực ngoại thành có 16.670 căn nhà,
chiếm tỷ lệ 49,75%.
Tổng diện tích sàn nhà ở toàn thành phố: 4.689.972 m², trong đó: Khu vực nội
thành chiếm 2.962.010 m²); khu vực ngoại thành chiếm 1.727.962m².
Diện tích sàn nhà ở bình quân theo hộ nhƣ sau: Khu vực nội thành là
169,01m²/hộ; Khu vực ngoại thành là 103,66m²/hộ.
Diện tích sàn nhà ở bình quân khu vực nội thành theo ngƣời đạt
26,77m²/ngƣời.
Thực trạng nhà ở những năm gần đây cho thấy sự phân bố các loại hình nhà ở
trên địa bàn thành phố khá đa dạng về chủng loại cũng nhƣ về cấu trúc; tập trung
chủ yếu là các loại hình sau:
- Tại khu vực nội thành:
+ Nhà mặt phố: đã hình thành từ lâu tạo thành các khu dân cƣ tập trung
mật độ cao trong các ô phố trên địa bàn, phân bố nhiều tại khu vực
phƣờng 1, 2, 3 và 4. Tại khu vực này chất lƣợng nhà tốt, xây dựng kiên
cố và có kiến trúc đẹp. Tại các khu vực khác nhà ở bám dọc theo các
tuyến đƣờng chính.
+ Nhà ở trong ngõ h m: có nhiều nhà xây dựng khá kiên cố, xây dựng từ 1
đến 2 tầng.
16
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
+ Trong những năm qua thành phố đầu tƣ xây dựng một số khu đô thị mới
chủ yếu là nhà liền kề, chia lô, xây dựng 3 tầng khang trang.
- Đối với khu vực ngoại thành, nhà ở chủ yếu là thấp tầng, kiên cố, phân bố
mật độ thấp theo mô hình làng xóm.
2). Y tế
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng phát triển. Mạng lƣới y tế
trên địa bàn tiếp tục đƣợc củng cố và phát triển. Việc chăm sóc sức khỏe của
ngƣời dân đƣợc đẩy mạnh, y tế chất lƣợng cao đƣợc phát triển thông qua việc
đào tạo nguồn nhân lực, đầu tƣ trang thiết bị, nâng cấp và mở rộng các cơ sở y
tế.
Hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Bến Tre bao gồm:
- Cơ sở y tế tuyến tỉnh: Bệnh viện đa khoa Nguyễn Đình Chiểu với tổng số
giƣờng bệnh là 1.080 giƣờng; Bệnh viện Y học cổ truyền với số giƣờng
bệnh là 390 giƣờng.
- Cơ sở y tế tuyến thành phố: trung tâm y tế thành phố, phòng y tế, bệnh viện
đa khoa Minh Đức.
Trong những năm qua, hệ thống cơ sở hạ tầng y tế trên địa bàn thành phố luôn
nhận đƣợc sự quan tâm của các cấp, ngành trong tỉnh cũng nhƣ thành phố để cải
tạo, nâng cấp trang thiết bị và đầu tƣ xây dựng mới. Do vậy, đến nay hầu hết các
cơ sở y tế có chất lƣợng kiên cố và đều trong tình trạng hoạt động tốt, đảm bảo
đáp ứng cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân tỉnh Bến Tre.
Cùng với mạng lƣới y tế tuyến tỉnh, thành phố và tuyến phƣờng, xã, trên địa
bàn thành phố còn có các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập nhƣ: Bệnh viện
đa khoa Minh Đức quy mô 100 giƣờng bệnh đƣợc xây dựng tại đƣờng Đoàn
Hoàng Minh, phƣờng 6 thành phố Bến Tre đƣợc tƣ nhân đầu tƣ xây dựng mới
và đang hoạt động với chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh tốt.
Bảng danh mục các cơ sở y tế cấp đô thị trên địa bàn thành phố
TT
Cơ sở Y tế
Số giƣờng
I
1
Y tế tuyến Tỉnh
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu
1.470
1.080
2
II
1
Bệnh viện YHCT Trần Văn An
Y tế tuyến thành phố
Trung tâm Y tế thành phố
390
-
2
Phòng Y tế thành phố
-
III
Y tế tuyến phƣờng, xã
30
17
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
1
IV
1
Trạm Y tế xã, phường
Cơ sở KCB ngoài công lập
Bệnh viện đa khoa Minh Đức
30
100
100
Ngoài ra trên địa bàn thành phố đang triển khai xây dựng bệnh viện đa khoa
500 giƣờng, vốn ODA của Hàn Quốc.
3). Giáo dục – đào tạo
Trong những năm qua, đƣợc sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Thƣờng vụ Thành
ủy, UBND Thành phố và sự chỉ đạo của ngành giáo dục tỉnh Bến Tre, công tác
giáo dục trên địa bàn thành phố đƣợc chú trọng và ƣu tiên đặt lên hàng đầu. Chất
lƣợng giáo dục mũi nhọn tiếp tục đạt vị trí cao trong những cuộc thi cấp tỉnh và
Quốc gia. Bên cạnh đó, Thành phố cũng đã hoàn thiện tiêu chí 100% các trƣờng
đạt chuẩn Quốc gia.
Thời gian vừa qua đƣợc quan tâm đầu tƣ nên chất lƣợng dạy và học tiếp tục
đƣợc duy trì và không ngừng nâng cao. Mạng lƣới trƣờng lớp từ cấp học mầm
non đến phổ thông phát triển rộng khắp, tạo điều kiện cho học sinh đi học đúng
tuổi. Cơ sở vật chất trƣờng học ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu dạy và
học. Toàn thành phố Bến Tre có 24 trƣờng đạt chuẩn Quốc gia. Đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý tiếp tục đƣợc tăng cƣờng theo hƣớng chuẩn hóa. Duy trì
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Có 16/17
xã phƣờng đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.
Hệ thống cơ sở hạ tầng giáo dục thƣờng xuyên đƣợc quan tâm đầu tƣ xây
dựng về mọi mặt, từ cơ sở vật chất, kiên cố hóa trƣờng học, đến nâng cao chất
lƣợng giáo dục đào tạo của các ngành học, cấp học, đáp ứng tốt yêu cầu dạy và
học trong toàn thành phố và đảm bảo kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng
trƣờng đạt chuẩn quốc gia.
100% các trƣờng học, cơ sở đào tạo đều trong tình trạng sử dụng tốt. Các
phòng học đƣợc đầu tƣ xây dựng với chất lƣợng kiên cố, đảm bảo công tác
giảng dạy và học tập.
- Về hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo: phân hiệu đại học Quốc gia tại Bến
Tre, trƣờng cao đẳng, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tỉnh, trung tâm dịch
vụ việc làm thuộc Sở LĐ-TB-XH và Liên đoàn lao động, trƣờng cao đẳng
nghề Đồng Khởi, trƣờng trung học phổ thông, trƣờng trung học cơ sở,
trƣờng tiểu học cùng với hệ thống giáo dục mầm non.
- Về hệ thống mầm non, tiểu học, trung học cơ sở:
18
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
+ Mầm non có 14 trƣờng, 186 lớp với 6.747 cháu.
+ Tiểu học có 14 trƣờng, 279 lớp, tổng số 9.335 học sinh.
+ Trung học cơ sở có 8 trƣờng, 190 lớp, 7.350 học sinh.
Đội ngũ giáo viên đƣợc bổ sung thƣờng xuyên, từng bƣớc hoàn thiện về cơ
cấu và nâng cao chất lƣợng. Số giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn ngày
càng cao với gần 100% giáo viên mầm non và phổ thông trên địa bàn đạt trình
độ trên chuẩn.
Trƣờng PT Herman Gmainer
Trƣờng THCS Mỹ Hóa
Trƣờng THPT Chuyên Bến Tre
Trƣờng tiểu học Bến Tre
Bên cạnh đó, thành phố luôn tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện, đặc biệt coi trọng giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Củng cố vững
chắc kết quả phổ cập mầm non cho tr 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi mức độ 2 và giáo dục trung học cơ sở; tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục
trung học. Xây dựng đội ngũ giáo viên bảo đảm về cơ cấu và chất lƣợng. Tăng
cƣờng đầu tƣ xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trƣờng học theo chuẩn quốc gia.
Xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh; kết hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng với
gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ tr . Đẩy mạnh phát triển và nâng
cao năng lực, chất lƣợng đào tạo nghề; chú trọng đào tạo nghề theo nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, đào tạo nhân lực chất lƣợng cao và nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động sau đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, đào tạo; khuyến
khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
19
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
4). Văn hóa – Thể dục thể thao
Đời sống văn hóa của ngƣời dân ngày càng phát triển đi vào chiều sâu và trên
diện rộng. Hoạt động của các câu lạc bộ quần chúng đã góp phần quan trọng vào
công tác tuyên truyền, thúc đẩy cuộc vận động xây dựng gia đình, ấp, khu phố
văn hóa, tạo sân chơi lành mạnh cho thanh, thiếu niên.
Các hoạt động văn hóa – văn nghệ thƣờng xuyên đƣợc tổ chức, ngày càng đa
dạng, có chất lƣợng góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời dân.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển với nhiều nội dung và hình
thức đa dạng. Mạng lƣới cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động thể dục thể
thao từng bƣớc đƣợc đầu tƣ và gắn liền với xây dựng khu vui chơi giải trí.
Công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao từng bƣớc phát
triển với sự tham gia của nhiều lực lƣợng xã hội với qui mô và số lƣợng ngày
càng lớn. Nhiều cơ sở tƣ nhân đã đầu tƣ hoạt động trên lĩnh vực văn hóa, thể
thao góp phần tạo sân chơi cho nhiều đối tƣợng: sân quần vợt, bể bơi, sân cầu
lông…
Công tác văn hóa – thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Bến Tre thƣờng
xuyên đƣợc chú trọng, đáp ứng ngày càng tốt hơn đối với nhu cầu đời sống tinh
thần của nhân dân thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phối hợp thực hiện tốt
kế hoạch phổ cập bơi, triển khai và thực hiện kế hoạch Đại hội TDTT các cấp.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phong trào
văn hóa, văn nghệ, câu lạc bộ, phong trào thể dục thể thao quần chúng đƣợc
triển khai thực hiện có hiệu quả. Thành phố đã triển khai thực hiện tốt kế hoạch
về đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa thể thao – thể dục thể thao.
- Về văn hóa:
+ Đời sống văn hoá của nhân dân thành phố ngày càng đƣợc nâng cao.
Hoạt động văn hóa văn nghệ luôn chú trọng đầu tƣ nội dung chƣơng
trình nghệ thuật biểu diễn tại cơ sở các xã, phƣờng; hoạt động tuyên
truyền cổ động đảm bảo mỹ quan đô thị và đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ
chính trị.
20
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
Hình: Bảo tàng Bến Tre
Hình: TT Văn hóa – Thể thao TP Bến
Tre
+ Hệ thống truyền thanh từ thành phố đến các phƣờng, xã đƣợc củng cố và
đầu tƣ nhiều trang thiết bị hiện đại. Trên địa bàn thành phố có Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh Bến Tre, Đài truyền thanh thành phố Bến Tre
phủ sóng đến 100% khu dân cƣ; ngoài ra 100% các phƣờng, xã đều có
đài truyền thanh cơ sở, kịp thời tuyên truyền đƣờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đến cán bộ và quần chúng nhân dân, phục
vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và thành phố.
+ Các hoạt động và các loại hình văn hoá nghệ thuật nhƣ âm nhạc, múa,
hát, thơ ca, v.v… trên địa bàn thành phố cũng rất phong phú, đa dạng.
- Về Thể dục thể thao:
Hệ thống công trình, cơ sở tập luyện thể dục thể thao trên địa bàn thành phố
Bến Tre khá phát triển. Hoạt động thể dục thể thao vẫn duy trì, tham gia đầy đủ
các giải thể thao cấp tỉnh, giành thứ hạng cao ở các môn: bóng chuyền nam, võ
Karatedo… đảm bảo tính truyền thống và thu hút công chúng;
Các công trình thể dục thể thao cấp đô thị có chất lƣợng kiên cố, kiểu dáng
kiến trúc hiện đại và đƣợc đầu tƣ mua sắm trang thiết bị luyện tập tiên tiến; là
địa điểm diễn ra các sự kiện, hoạt động phong trào thể dục thể thao của khu vực,
tỉnh và thành phố.
5). Công trình hành chính
Các cơ quan hành chính của Tỉnh hiện đƣợc xây dựng tập trung phần lớn dọc
theo đƣờng Cách Mạng Tháng 8 nhƣ: trụ sở Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh,
các Sở, ban, ngành: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Cục Thống kê,…ngoài ra các cơ
quan hành chính của tỉnh còn đƣợc phân bố tại khu vực phƣờng 3.
Trụ sở trung tâm hành chính của thành phố nằm trên Đại lộ Đồng Khởi tại
phƣờng 4 gồm các cơ quan: HĐND thành phố, UBND thành phố và các phòng
ban chức năng của thành phố….
21
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
Trụ sở làm việc của UBND các phƣờng, xã nhìn chung đƣợc đầu tƣ cải tạo
hoặc xây mới, bảo đảm diện tích mặt bằng và chất lƣợng, thuận lợi cho điều
hành công việc và tiếp đón nhân dân.
Trụ sở UBND tỉnh
Trụ sở UBND thành phố
6). Chợ và trung tâm thương mại
Hiện nay, thành phố đã hình thành khu chợ và phố chợ tại khu vực phƣờng 2
và phƣờng 3 gần cầu Bến Tre. Ngoài ra, trong khu vực này còn có chợ kết hợp
cảng cá, Chợ đầu mối (Phƣờng 8) là nguồn cung cấp hàng hóa cho chợ trung
tâm và các chợ khu vực tại các trung tâm xã, phƣờng. Khu vực này chợ đƣợc
hình thành sớm và hoạt động buôn bán tấp nập. Hệ thống chợ đầu mối và mạng
lƣới phân phối đã hình thành và đang duy trì hoạt động tốt.
Ngoài các chợ trung tâm, các phƣờng, xã ngoại thị đều có chợ khu vực phục
vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn.
Hình: Trung tâm thương mại Sencity
Hình: Trung tâm thương mại Bến Tre
22
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
Hình: Chợ Bến Tre
Hình: Chợ phường 6
Hiện đã hình thành các trung tâm dịch vụ thƣơng mại lớn tại trung tâm thành
phố và dọc Đại lộ Đồng Khởi, bao gồm hệ thống siêu thị, cửa hàng và khu phố
thƣơng mại dịch vụ nhƣ siêu thị Coopmart, SenCity; khu dịch vụ thƣơng mại tại
Ngã ba tháp; các siêu thị điện máy…
Trong những năm qua, hệ thống cơ sở hạ tầng thƣơng mại dịch vụ trên địa
bàn thành phố phát triển nhanh và mạnh mẽ, tạo điều kiện thúc đẩy các loại hình
kinh doanh dịch vụ thƣơng mại. Mạng lƣới thƣơng mại dịch vụ phát triển đa
dạng kể cả về loại hình kinh doanh cũng nhƣ về số lƣợng và chất lƣợng của
hàng hóa dịch vụ. Các hoạt động thƣơng mại dịch vụ với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế đã đáp ứng tốt các nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thành phố
Bến Tre nói riêng và nhân dân tỉnh Bến Tre nói chung.
III.5.2. Hạ tầng kỹ thuật
1). Hiện trạng hệ thống giao thông
a).Giao thông đường bộ
Trong những năm qua, thành phố đã quan tâm phát triển đồng bộ và hiện đại
hóa hệ thống giao thông trên địa bàn đảm bảo tính liên hoàn, liên kết nội vùng
và ngoại vùng với việc nâng cấp và xây dựng mới các trục giao thông chính.
Ngoài ra, hạ tầng giao thông một số dự án đang tiếp tục đƣợc thực hiện nhƣ Đại
lộ Đông Tây, các tuyến đƣờng nội thành…
Giao thông đối ngoại
Hệ thống giao thông đối ngoại của thành phố bao gồm:
- Quốc lộ 60: là tuyến trục dọc, ngang, là tuyến đƣờng quốc lộ chạy qua
thành phố nối với các tỉnh Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng. Chiều dài qua
thành phố khoảng 5km, mặt cắt 21m, dải phân cách giữa 2m, vỉa hè rộng
11m, đƣờng đạt chuẩn cấp II đồng bằng.
- Quốc lộ 57C (đoạn 1, đƣờng tỉnh 884): Tuyến trục ngang dài 27,7km, điểm
đầu giao QL60 tại ngã tƣ Tân Thành, theo hƣớng Tây qua phà Tân Phú đến
23
Đề án Đề nghị công nhận thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre là đô thị loại II
điểm cuối tại xã Hòa Nghĩa huyện Chợ Lách. Đƣờng có mặt đƣờng láng
nhựa rộng 6-7m. Đƣợc nâng cấp đạt chuẩn cấp IV đồng bằng; Quốc lộ 57C
(đoạn 2, đƣờng Đồng Văn Cống): từ vòng xoay Bình Nguyên đến vòng
xoay Mỹ Hoá. Mặt đƣờng trải thảm nhựa. Quốc lộ 57C (đoạn 3, đƣờng
tỉnh 887 cũ): điểm đầu tại vòng xoay Mỹ Hóa, điểm cuối tại ngã ba Sơn
Đốc (giao lộ ĐT.885), toàn tuyến dài 22,1km, mặt đƣờng láng nhựa, đƣờng
đạt chuẩt cấp IV đồng bằng.
- Đƣờng đi cảng Giao Long (ĐT.03): Đƣờng qua thành phố có chiều dài
khoảng 5,37km, thiết kế theo tiêu chuẩn đƣờng cấp II đồng bằng. Nền
đƣờng rộng 32,5m (mặt đƣờng 22,5m, vỉa hè rộng 10m)
- Đƣờng tỉnh 885: Tuyến trục ngang dài 43,4km điểm đầu ngã ba chợ giữa
xã Phú Hƣng, đi theo hƣớng Đông đến điểm cuối tại cảng cá Ba Tri, xã An
Thủy. Mặt đƣờng láng nhựa, đƣờng đạt chuẩn cấp IV đồng bằng.
- Ngoài ra, còn có các tuyến đƣờng cấp huyện và các tuyến đƣờng nội ô
trong thành phố.
Giao thông đối nội
- Mạng lƣới đƣờng chính là các trục đƣờng hiện hữu kết nối các tuyến giao
thông chính với các tuyến giao thông trong khu vực nội thị. Mạng lƣới
đƣờng đối nội của thành phố đã đƣợc đƣợc xây dựng khá hoàn chỉnh tại
khu vực cũ và đang đƣợc đẩy mạnh xây dựng tại khu vực mở rộng.
+ Đại lộ Đồng Khởi: mặt đƣờng kết cấu bê tông nhựa, chỉ giới đƣờng đỏ
29m.
+ Đƣờng Nguyễn Đình Chiểu: mặt đƣờng kết cấu bê tông nhựa, chỉ giới
đƣờng đỏ 15m.
+ Đƣờng Cách Mạng Tháng 8: mặt đƣờng kết cấu bê tông nhựa, chỉ giới
đƣờng đỏ 17m.
- Ngoài ra, các tuyến đƣờng khu vực và đƣờng nội bộ hiện hữu tạo thành
mạng lƣới đƣờng ô bàn cờ với các tuyến đƣờng có mặt cắt từ 15-30m, các
tuyến khu vực có mặt cắt từ 7-12m.
- Khu vực ngoại thành: Hệ thống đƣờng liên thôn, liên xã đã đƣợc đầu tƣ,
chủ yếu là kết cấu bê tông và cấp phối, mặt cắt đƣờng khoảng 5,5-7,5m.
b).Giao thông đường thủy
Thành phố Bến Tre đƣợc bao bọc bởi các sông chính là sông Hàm Luông,
sông Bến Tre và kênh Chẹt Sậy.
- Sông Hàm Luông là sông cấp I, có chiều dài 71km, đoạn qua thành phố dài
7km, rộng từ 500 – 1400m, sâu 3,6 – 10m, có khả năng lƣu thông tàu
3.000T.
- Sông Bến Tre là sông cấp II, có chiều dài 21,5km, rộng 80 -136m, sâu 2,2 –
6m, đoạn qua thành phố dài 7,5km, có khả năng lƣu thông sà lan 300T.
24