Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT Đánh giá năng lực và nhu cầu bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.88 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHƯƠNG TRÌNH ETEP

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT
Đánh giá năng lực và nhu cầu bồi dưỡng giáo viên
và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông
(Kèm theo công văn số 152 ngày 02 tháng 11 năm 2017
của Ban Quản lý ETEP)

Lưu hành nội bộ

Hà Nội, tháng 10/2017
1


CBQL
CBQLCSGDPT
ĐHSP
ĐTPV
ETEP

TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông

GD&ĐT
GV

Đại học sư phạm
Đối tượng phỏng vấn
Chương trình phát triển các trường sư phạm để nâng cao năng lực


đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
( tiếng Anh: Enhancing Teacher Education Program – ETEP).
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên

HS
NPV
THCS
THPT

Học sinh
Người phỏng vấn
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

2


MỤC LỤC
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHẢO SÁT ........................................ 5
1. Mục tiêu khảo sát ...................................................................................... 5
2. Nội dung khảo sát ..................................................................................... 5
4. Địa bàn và đối tượng khảo sát ................................................................... 5
4.Chọn mẫu khảo sát ..................................................................................... 6
5. Thời gian khảo sát ..................................................................................... 8
6. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 9
7. Tổ chức thực hiện ................................................................................... 15
7. Liên hệ: ................................................................................................... 17
PHẦN 2. HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, NHU
CẦU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG ................................................... 18

1.HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH ................................................ 18
1.1. Hướng dẫn tổ chức phỏng vấn .............................................................. 18
1.2 Hướng dẫn thảo luận nhóm ................................................................... 18
1.3 Hướng dẫn Hội thảo ............................................................................. 19
2.HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG ........................................... 21
2.1.Mục tiêu...................................................................................................21
2.2.Phương pháp thu thập thông tin...............................................................21
2.3.Tổ chức khảo sát......................................................................................21
2.4.Hướng dẫn trả lời phiếu hỏi.....................................................................22
PHẦN 3. HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, NHU
CẦU BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ..... 30
1. HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH ............................................... 30
1.1. Hướng dẫn phỏng vấn sâu .................................................................... 30
1.2 Hướng dẫn thảo luận nhóm ................................................................... 33
1.3.Hướng dẫn Hội thảo .............................................................................. 34
2. HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG .......................................... 35
2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 35
2.2. Đối tượng/Phương tiện ......................................................................... 35
2.3.Phương pháp thu thập thông tin:............................................................ 35
2.4. Hướng dẫn trả lời phiếu khảo sát định lượng ........................................ 36
PHỤ LỤC 1. PHÂN CÔNG ĐỊA BÀN CÁC TRƯỜNG PHỤ TRÁCH
KHẢO SÁT VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA MỖI TRƯỜNG .............................. 56
PHỤ LỤC 2 . DANH SÁCH CÁCH TRƯỜNG ĐƯỢC LỰA CHỌN KHẢO
SÁT ....................................................................................................................... 58
3


PHỤ LỤC 3. MÃ NGÀNH ĐÀO TẠO....................................................... 80
(để điền vào mục thông tin cá nhân)............................................................ 80
PHỤ LỤC 4. BIỂU MẪU DÀNH CHO CÁC TRƯỜNG ĐHSP /HVQLGD

.............................................................................................................................. 82
PHỤ LỤC 5. DANH SÁCH CHUYÊN GIA HỖ TRỢ KỸ THUẬT KHẢO
SÁT ....................................................................................................................... 82
PHỤ LỤC 6. BIỂU MẪU DÀNH CHO CÁC SỞ GD&ĐT ........................ 83

4


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHẢO SÁT
Thực hiện kế hoạch hoạt động năm 2017 đã được Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo phê duyệt tại Quyết định số 1895/QĐ-BGD ĐT ngày
26/5/2017, Ban Quản lý Chương trình phát triển các trường sư phạm để nâng
cao năng lực của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ
thơng (chương trình ETEP) xin gửi thơng báo về việc triển khai khảo sát năng
lực, nhu cầu bồi dưỡng giáo viên (GV) và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ
thông (CBQLCSGDPT) tới các Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), các
trường đại học sư phạm, Học viện Quản lý giáo dục tham gia Chương trình
ETEP.
1. Mục tiêu khảo sát
Khảo sát nhằm xác định thực trạng năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của
GV&CBQLCSGDPT, làm căn cứ thực tiễn để phát triển các chương trình bồi
dưỡng GV&CBQLCSGDPT (cốt cán và đại trà) đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
giáo viên, chuẩn hiệu trưởng và yêu cầu đổi mới giáo dục.
2. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát gồm:
- Thực trạng năng lực của GV&CBQLCSGDPT so với chuẩn nghề
nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng và yêu cầu đổi mới giáo dục;
- Nhu cầu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của
GV&CBQLCSGDPT nhằm đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu
trưởng và yêu cầu đổi mới giáo dục;

- Điều kiện bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của
GV&CBQLCSGDPT.
Đồng thời, hoạt động khảo sát sẽ thu thập các thông tin có tác động đến
phát triển năng lực nghề nghiệp của GV&CBQLCSGDPT như: khoảng cách
giới; dân tộc; khu vực công tác; chức vụ; thời gian dạy học/làm quản lý; trình
độ đào tạo; ngành đào tạo; tham gia các chương trình bồi dưỡng,...
4. Địa bàn và đối tượng khảo sát
4.1. Địa bàn khảo sát

5


Khảo sát được thực hiện tại 11 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hải Dương,
Thái Ngun, Nghệ An, Hịa Bình, Thừa Thiên- Huế, Đà Nẵng, Đăk Lăk, Tp
Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Kiên Giang.
Mỗi tỉnh/thành phố chọn 65 trường phổ thông tham gia khảo sát (30
trường tiểu học, 30 trường THCS và 5 trường THPT). Danh sách các trường
được chọn khảo sát của các tỉnh theo Phụ lục đính kèm.
4.2. Đối tượng và số lượng khảo sát
Mỗi Sở GD&ĐT chọn đối tượng khảo sát theo thành phần và số lượng
như sau:
+ Cán bộ quản lý Sở GD&ĐT: 05 người;
+ Cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT: 05 người;
+ Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông: mỗi trường 02 người (hiệu
trưởng và 1 phó hiệu trưởng);
+ Giáo viên phổ thơng: mỗi trường 10 người;
+ Học sinh phổ thông: mỗi trường Tiểu học chọn 02 học sinh lớp 5;
mỗi trường THCS chọn 06 học sinh (02 HS lớp 7; 02 HS lớp 8 và 02 HS lớp
9); mỗi trường THPT chọn 04 học sinh (02 HS lớp 11 và 02 HS lớp 12).
Bảng 1. Đối tượng và cỡ mẫu khảo sát phiếu định lượng

(Dùng để lập danh sách đối tượng tham gia khảo sát và chuẩn bị phiếu khảo sát)
Số
trường

CBQL Sở GD&ĐT
CBQL Phịng GD&ĐT
CBQL trường phổ thơng
Giáo viên
Học sinh
Tiểu học
THCS
THPT
Tổng số

Số
người
tham
gia/ 1
trường

65
65

2
10

30
30
5


2
6
4

4.Chọn mẫu khảo sát
a) Chọn tỉnh:

6

Số người
tham gia/
1 tỉnh/Tp

Số phiếu
khảo sát
NL&NC BD
Giáo viên

Số phiếu
khảo sát
NL&NC BD
CBQL
CSGDPT

5
5
130
650

130

650

5
5
130
650

60
180
20
1.050

60
180
20
1.040

790


Khảo sát được thực hiện tại 11 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hải Dương,
Thái Ngun, Nghệ An, Hịa Bình, Thừa Thiên- Huế, Đà Nẵng, Đăk Lăk, Tp
Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Kiên Giang.
Mỗi tỉnh/thành phố lựa chọn 65 trường phổ thông tham gia khảo sát (30
trường tiểu học, 30 trường THCS và 5 trường THPT).
b) Chọn trường:
Việc chọn Trường do Chương trình ETEP thực hiện bằng phương pháp chọn
mẫu phân tầng hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất chọn trường theo xác suất tỷ lệ
nghĩa là trường có số lượng giáo viên nhiều hơn thì xác suất được chọn vào mẫu lớn
hơn, giai đoạn thứ hai chọn ngẫu nhiên một số giáo viên. Danh sách các trường

tham gia đợt khảo sát này được Chương trình ETEP lập sẵn và đưa về các tỉnh.
Trong trường hợp, do một lý do bất khả kháng nào đó, khơng thể tiến hành
khảo sát tại một trường có tên trong Danh sách được chọn, Ban chỉ đạo cần chọn
một trường khác để thay thế. Tiêu chí này chọn trường thay thế là:
1.
Có số lượng giáo viên tương đương với trường đã được chọn;
2. Có điều kiện kinh tế, xã hội tương đương với trường đã được chọn.
Danh sách các trường được lựa chọn: xem Phụ lục.
Chọn mẫu Cán bộ quản lý trường:
Trong các trường được chọn, mỗi trường cử 02 người gồm hiệu trưởng và 1
phó hiệu trưởng.
Chọn mẫu Giáo viên:
Trong các trường được chọn, mỗi trường chọn 10 giáo viên; giáo viên được
các trường chọn để cử tham gia khảo sát theo phương pháp ngẫu nhiên.
Hướng dẫn chọn mẫu giáo viên:
Nhà trường sẽ phải chọn một số giáo viên tham gia đợt khảo sát, theo nguyên
tắc ngẫu nhiên, như hướng dẫn sau đây:
Giả sử phải chọn ngẫu nhiên n giáo viên trong tổng số N giáo viên tồn
trường (Thí dụ: phải chọn ngẫu nhiên 10 giáo viên trong tổng số 80 giáo viên toàn
trường). Việc chọn ngẫu nhiên này có thể thực hiện bằng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên hệ thống như sau:
1) Lập Khung chọn mẫu: Đó là danh sách tồn bộ giáo viên của Trường
theo một cách nào đó và đánh số thứ tự từ 1 đến N, chẳng hạn lấy danh sách giáo
viên theo sổ lương hoặc danh sách giáo viên của tổ chun mơn Tốn, Văn …sắp
xếp kế tiếp nhau. (Thí dụ: Khung chọn mẫu là Danh sách toàn bộ giáo viên của
Trường theo sổ lương, đánh số thứ tự từ 1 đến 80);
7


2) Tính khoảng cách mẫu k =


(Thí dụ: Khoảng cách mẫu k =

= 8 );

3) Chọn ngẫu nhiên một số trong khoảng từ 1 đến k, chẳng hạn là r (có thể
ghi mỗi số từ 1 đến k ra một phiếu, bỏ vào thùng phiếu sau đó bốc ngẫu nhiên hay
dùng hàm sinh số ngẫu nhiên). Số r này gọi là số ngẫu nhiên bắt đầu . Và người
giáo viên có số thứ tự r trong Khung chọn mẫu là người đầu tiên được chọn vào
Danh sách trả lời phiếu hỏi. (Thí dụ: Chọn ngẫu nhiên một số trong khoảng từ 1
đến 8, kết quả cho r = 3). Như vậy, người giáo viên trong Khung chọn mẫu có số
thứ tự số 3 là người thứ 1 được chọn vào Danh sách trả lời phiếu hỏi;
4) Lần lượt các số r+1×k; r+2×k; r+3×k … là các số thứ 2, thứ 3, thứ 4 …
được chọn.
Ví dụ: Giáo viên có số thứ tự 3+1×8=11 là người thứ 2 được chọn;
Giáo viên có số thứ tự 3+2×8=19 là người thứ 3 được chọn;
Giáo viên có số thứ tự 3+3×8=27 là người thứ 4 được chọn;
Giáo viên có số thứ tự 3+4×8=35 là người thứ 5 được chọn;
Giáo viên có số thứ tự 3+5×8=43 là người thứ 6 được chọn;
Giáo viên có số thứ tự 3+6×8=51 là người thứ 7 được chọn;
Giáo viên có số thứ tự 3+7×8=59 là người thứ 8 được chọn;
Giáo viên có số thứ tự 3+8×8=67 là người thứ 9 được chọn;
Giáo viên có số thứ tự 3+9×8=75 là người thứ 10 được chọn;
Chú ý: Trong trường hợp khoảng cách mẫu k là số thập phân thì cần làm
trịn k theo ngun tắc làm trịn tốn học.
Ví dụ:

k =

= 12,5


Làm tròn k = 13
Cuối cùng, Trường cần lập Danh sách giáo viên tham gia khảo sát.
Sở GD&ĐT tổng hợp danh sách trường, CBQL, giáo viên theo huyện được
chọn và gửi về Ban quản lý ETEP và trường được phân công phụ trách. (Xem Phụ
lục mẫu danh sách đối tượng khảo sát.)
Chọn mẫu Học sinh:
Mỗi trường Tiểu học chọn 02 học sinh lớp 5; mỗi trường THCS chọn 06 học
sinh (02 HS lớp 7; 02 HS lớp 8 và 02 HS lớp 9); mỗi trường THPT chọn 04 học
sinh (02 HS lớp 11 và 02 HS lớp 12).

5. Thời gian, kế hoạch khảo sát
- Thời gian: Khảo sát được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày
01/11 đến ngày 30/11/2017.

8


- Kế hoạch: Kế hoạch khảo sát cụ thể do trường ĐHSP được phân công
phụ trách lập sau khi trao đổi, thống nhất với Sở GD&ĐT và được gửi về
Ban Quản lý ETEP TƯ trước khi triển khai khảo sát.
6. Phương pháp khảo sát
Khảo sát sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
6.1. Khảo sát định tính
Khảo sát định tính sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm và
Hội thảo.
6.1.1. Phỏng vấn sâu

Mục đích:
Thu thập những đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục

và cán bộ quản lý Phòng/Sở GD&ĐT về thực trạng năng lực của giáo viên và
CBQLCSGD phổ thông hiện nay, những điểm mạnh, điểm yếu và các nguyên
nhân của thực trạng đó;
Thu thập minh chứng về nhu cầu bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực
nghề nghiệp của giáo viên và CBQLCSGDPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông;
Khảo sát hiện trạng các điều kiện đáp ứng hoạt động bồi dưỡng giáo
viên và CBQLCSGDPT, quan tâm đến điều kiện bồi dưỡng trực tuyến và bồi
dưỡng chuyên môn dựa vào nhà trường.
Quy tắc phỏng vấn chung:
Người phỏng vấn (NPV) cần thực hiên một cách cẩn thận theo quy định
trong Sổ tay này. Cụ thể:
(i) Đọc các câu hỏi trong Bảng hỏi bán cấu trúc một cách chính xác.
Sau khi đưa ra câu hỏi thật rõ ràng và dễ hiểu, người phỏng vấn chờ câu trả
lời. Nếu đối tượng được phỏng vấn (ĐTPV) không trả lời trong một khoảng
thời gian nhất định thì có thể do: 1) Họ không nghe được câu hỏi; hoặc 2) Họ
chưa hiểu được câu hỏi; hoặc 3) Họ không biết trả lời. Với mọi trường hợp,
NPV phải nhắc lại câu hỏi. Nếu ĐTPV vẫn khơng trả lời được thì phải hỏi lại
xem họ có hiểu câu hỏi khơng. Nếu ĐTPV khơng hiểu thì NPV phải diễn đạt
câu hỏi với một số giải thích theo đúng nội dung câu hỏi. Về nguyên tắc, NPV
KHÔNG bao giờ gợi ý các câu trả lời cho ĐTPV kể cả khi người đó có khó

9


khăn trong việc trả lời câu hỏi bởi trong rất nhiều trường hợp ĐTPV sẽ đồng ý
với các gợi ý của NPV.
(ii) Phải làm mọi cách để tránh nhận được câu trả lời “Không biết”
bằng cách giúp người trả lời ước lượng, hoặc tìm ra câu trả lời gần đúng của
họ. Trong trường hợp câu hỏi đòi hỏi các số liệu và người trả lời tỏ ra không

muốn cung cấp thông tin, NPV nên gợi ý hỏi khoảng giá trị (“khoảng bao
nhiêu…”) mà không đưa ra cụ thể con số.
(iii) Trong trường hợp đã biết trước thông tin đơn giản, chỉ cần điền
thông tin đúng vào ô thông tin. Nhưng nếu chưa biết rõ hoặc chỉ là dự đốn,
thì cần phải hỏi cho rõ.
(iv) Duy trì nhịp độ phỏng vấn. NPV phải làm chủ cuộc phỏng vấn
nhưng phải hết sức lắng nghe ĐTPV, tránh làm phật ý. Để làm được như vậy,
hãy hết sức tránh thảo luận dài dòng với ĐTPV; nếu ĐTPV trả lời không phù
hợp hoặc phức tạp thì khơng nên ngắt lời ĐTPV một cách q đột ngột mà tỏ
ra lắng nghe cẩn thận những gì họ nói và khéo léo hướng người đó trở lại câu
hỏi ban đầu. NPV tránh gán thông tin, gợi ý cách trả lời cho họ.
(v) Giữ thái độ hoàn toàn trung lập với chủ đề phỏng vấn. NPV không
được tỏ thái độ ngạc nhiên, tán thành hay bất đồng với câu trả lời. Nếu ĐTPV
hỏi ý kiến, NPV khơng được nói mình nghĩ thế nào về vấn đề đó. NPV cần
giải thích mục đích của cuộc phỏng vấn này là thu thập những ý kiến của
người được hỏi về vấn đề đó. NPV khơng được thảo luận quan điểm của mình
với ĐTPV đến khi cuộc phỏng vấn kết thúc. NPV cũng tránh bất kỳ sự gợi ý
nào theo suy nghĩ chủ quan của mình.
(vi) Nếu NPV khơng hiểu một câu hỏi hay thủ tục nào đó, trước hết đọc
kỹ Sổ tay này, sau đó có thể hỏi lại cho rõ ràng hơn, nếu cần. Hãy nhớ việc
trao đổi cần phải tiến hành với người phụ trách nhóm nghiên cứu trước tiên,
để người phụ trách nhóm nghiên cứu có thể tổng kết các câu hỏi của cả đội để
báo cáo về ETEP trung ương.
(vii) Cần đảm bảo ĐTPV không nghĩ rằng NPV là thanh tra (từ cơ quan
quản lý nhà nước…). Một cách tốt để khẳng định tính bảo mật của cuộc
phỏng vấn là NPV thông báo: “thông tin được thu thập ở đây hồn tồn được
giữ bí mật, hồn tồn chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu”.
(viii) Tính chất cá nhân của cuộc phỏng vấn: Tất cả các số liệu thu thập
được đều được giữ kín. Về ngun tắc, sự có mặt của người lạ có thể gây sự
10



lúng túng và ảnh hưởng đến câu trả lời, đồng thời thơng tin sẽ khơng được giữ
kín. Tuy vậy, thường khó hạn chế sự có mặt của người lạ trong thời gian
phỏng vấn. Nếu gặp trường hợp như vậy, NPV đề nghị ĐTPV thuyết phục họ
đi chỗ khác; hoặc giải thích một cách thật nhã nhặn để mọi người hiểu là cần
phải đảm bảo tính chất giữ kín của cuộc phỏng vấn.
(ix) Trả lời một cách trung thực với các câu hỏi của ĐTPV. Trước khi
chấp nhận tham gia phỏng vấn, ĐTPV có thể hỏi NPV một số câu hỏi về cuộc
khảo sát. Khi trả lời, NPV nên giữ thái độ thẳng thắn và thân thiện. ĐTPV
cũng có thể lo lắng về thời lượng cuộc khảo sát. Khi đó, NPV hãy nói với
người trả lời rằng thời lượng trung bình của một cuộc phỏng vấn trong
khoảng 60 phút và không tỏ ra cố gắng cắt ngắn đi.
Nhiệm vụ của người phỏng vấn
NPV là người trực tiếp gặp gỡ và thu thập thơng tin cho cuộc khảo
sát. Do vậy, NPV đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra bộ số liệu
chất lượng cao và chính xác. Vì vậy, mỗi NPV phải lên kế hoạch chủ động
xác nhận lịch cụ thể cho từng ĐTPV và phải tận dụng mọi thời gian có thể
tiếp xúc với ĐTPV để bảo đảm hồn thành việc thu thập số liệu của ĐTPV
mình phụ trách. NPV tạo khơng khí cởi mở với người được phỏng vấn để
có sự chia sẻ thơng tin tốt nhất từ phía họ. Đồng thời, NPV vẫn ln thực
hiện đúng quy trình phỏng vấn và đảm bảo nội dung bảng hỏi.
Trong q trình phỏng vấn, khơng phê bình, đánh giá hay bình luận câu
trả lời hay hành vi của người được phỏng vấn để tránh họ trả lời không đúng
thực tế, tránh tự ý đưa ra ý kiến chủ quan của mình.
Các NPV làm việc theo đội. Mỗi đội gồm 3 NPV (bao gồm 1 phụ trách
chính). NPV khi nhận kế hoạch điều tra cần nắm rõ địa bàn, danh sách đối
tượng sẽ điều tra, và liên hệ với cơ sở trước khi xuống địa bàn để đảm bảo
phỏng vấn được đối tượng trong danh sách và chất lượng tốt nhất của cuộc
phỏng vấn.

NPV cần làm theo đúng quy trình cơng việc được giao. Việc phỏng vấn
và nhập liệu các thông tin trong quá trình phỏng vấn cần phải tuân thủ đúng
những quy trình và nghiệp vụ phỏng vấn như trong hướng dẫn. NPV đảm bảo
không điều tra trùng hoặc bỏ sót một đối tượng điều tra nào, cũng như khơng
ghi thiếu/nhầm thông tin nào trong bảng hỏi.

11


Trong trường hợp ĐTPV đồng ý ghi âm, nhớ “Lưu” số liệu sau mỗi 5
câu phỏng vấn và khi kết thúc phỏng vấn để tránh mất dữ liệu.
Nguyên tắc chung cho việc ghi chép trong phỏng vấn là sự sát thực với
tất cả từ ngữ, ngữ điệu hành vi, nét mặt, điệu bộ của người trả lời. Không nên
để việc ghi chép ảnh hưởng hay làm gián đoạn đến cuộc phỏng vấn.
Người ghi chép phải thật cẩn thận, không nên xảy ra trường hợp hỏi lại
một câu hỏi mà người được phỏng vấn đã trả lời từ trước. Điều này làm giảm
đi sự hứng thú trong tiếp xúc. Ghi chú thật cẩn thận các thơng tin trong q
trình phỏng vấn.
Ghi lại biên bản phỏng vấn và lưu lại file ghi âm của cuộc phỏng
vấn trong quá trình thực hiện phỏng vấn. Sau đó, gửi ngay số liệu phỏng vấn
và báo cáo tiến độ sau mỗi ngày làm việc.
Giữ gìn và bảo quản công cụ, máy ghi âm, điện thoại dùng để ghi âm
(nếu có); tránh làm mất hoặc thất lạc.
6.1.2 Thảo luận nhóm
Mục đích:
- Tìm hiểu nhận xét, đánh giá của giáo viên, CBQL trường và CBQL
Sở/Phòng GD&ĐT về năng lực và nhu cầu bồi dưỡng phát triển năng lực
nghề nghiệp của GV&CBQLCSGD phổ thơng;
- Tìm hiểu mối quan tâm và thái độ của giáo viên, Hiệu trưởng/Phó
Hiệu trưởng, CBQL Sở/Phịng GD&ĐT về bồi dưỡng GV&CBQLCSGD phổ

thơng.
Đối tượng/phương tiện/u cầu năng lực người thực hiện:
Mỗi tỉnh ít nhất mỗi cấp học 1 nhóm thảo luận (6-10 người) gồm giáo
viên, CBQL trường và CBQL Sở/Phịng GD&ĐT.
Có sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm.
Chuẩn bị: máy ảnh, sổ tay, máy tính ghi chép.
u cầu người chủ trì có kỹ năng điều hành nhóm; có một số kỹ thuật
viên hỗ trợ ghi chép chụp ảnh.
Nội dung thảo luận:
- Hiện trạng năng lực và nhu cầu bồi dưỡng phát triển năng lực giáo
viên và CBQLCSGD phổ thông so với yêu cầu nhiệm vụ đổi mới giáo dục;
12


- Nhu cầu về nội dung, phương thức, các điều kiện phụ vụ hoạt động
bồi dưỡng giáo viên phổ thông;
- Các điều kiện cần thiết để bồi dưỡng giáo viên phổ thông hiệu quả;
- Kiến nghị, đề xuất với các cấp quản lý.
6.1.3 Hội thảo
Nghiên cứu về thực trạng năng lực và nhu cầu bồi dưỡng giáo viên phổ
thông thông qua Hội thảo. (Mỗi tỉnh có ít nhất 01 Hội thảo 50-70 người.)
Mục đích:
Tìm hiểu nhận xét, đánh giá của giáo viên, CBQL trường và CBQL
Sở/Phòng GD&ĐT về năng lực và nhu cầu bồi dưỡng phát triển năng lực giáo
viên và CBQLCSGD phổ thơng;
- Tìm hiểu mối quan tâm và thái độ của hiệu trưởng/phó hiệu trưởng,
CBQL Sở/Phịng GD&ĐT về bồi dưỡng giáo viên và CBQLCSGD phổ
thông.
Đối tượng/Phương tiện:
Mỗi tỉnh ít nhất mỗi cấp học 1 Hội thảo gồm giáo viên, CBQL trường

và CBQL Sở/Phòng GD&ĐT.
Chuẩn bị: máy ảnh, sổ tay, máy tính ghi chép.
u cầu người chủ trì có kỹ năng điều hành Hội thảo; có một số kỹ
thuật viên hỗ trợ ghi chép chụp ảnh.
Nội dung thảo luận
- Hiện trạng năng lực và nhu cầu bồi dưỡng phát triển năng giáo viên,
CBQLCSGD phổ thông so với yêu cầu nhiệm vụ đổi mới giáo dục;
- Nhu cầu về nội dung, phương thức, các điều kiện phục vụ hoạt động
bồi dưỡng giáo viên, CBQLCSGD phổ thông;
- Các điều kiện cần thiết để bồi dưỡng giáo viên, CBQLCSGD phổ
thông hiệu quả;
- Kiến nghị, đề xuất với các cấp quản lý.
6.2. Khảo sát định lượng
6.2.1 Mục đích
Nhằm khảo sát thực trạng năng lực, nhu cầu bồi dưỡng và các điều kiện
bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên và CBQLCSGD phổ

13


thông qua bảng hỏi cấu trúc dành cho học sinh, giáo viên phổ thông, cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý Sở/Phòng GD&ĐT.
6.2.2 Đối tượng và cỡ mẫu khảo sát định lượng
(Xem bảng 1)
6.2.3 Phương pháp thu thập thông tin: Sử dụng bảng hỏi cấu trúc.
6.2.4 Tổ chức khảo sát và hướng dẫn trả lời phiếu hỏi
Việc tổ chức khảo sát định lượng cần được thực hiện nghiệm túc;
khuyến khích tập trung ở khu vực thuận tiện cho các đối tượng khảo sát, có sự
hỗ trợ của Sở GD&ĐT để đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan khi trả lời
phiếu.

Nên tách riêng các nhóm đối tượng (GV/CBQL trường) để đảm bảo
câu trả lời được khách quan.
Không phát phiếu hỏi trước khi khảo sát. Mỗi đoàn khảo sát có trưởng
đồn chịu trách nhiệm tồn bộ các hoạt động khảo sát tại địa phương được
phân cơng.
Quy trình khảo sát:
Bước 1. Ổn định chỗ ngồi, Trưởng nhóm khảo sát giới thiệu chung về
mục tiêu khảo sát, yêu cầu, nhiệm vụ của các đối tượng khảo sát.
Lưu ý: Cần nhấn mạnh mục tiêu của khảo sát là nhằm xác định các nội
dung bồi dưỡng giáo viên phù hợp với trình độ năng lực và nhu cầu hiện tại
để giáo viên không quá lo lắng về việc bị đánh giá, làm ảnh hưởng đến tính
khách quan của câu trả lời.
Bước 2. Đại diện nhóm khảo sát Giới thiệu về phiếu hỏi dành cho các
đối

tượng

được

khảo

sát

(ĐTKS)



hướng

dẫn


điền



tỉnh/huyện/trường/ngành đào tạo; hướng dẫn trả lời phiếu với từng câu đã
được ghi cụ thể trong tài liệu này.
Bước 3. Đại diện nhóm khảo sát yêu cầu các đối tượng đọc kỹ phiếu và
giải đáp thắc mắc, câu hỏi của các đối tượng khảo sát về phiếu hỏi.
Bước 4. Đối tượng trả lời phiếu hỏi, các thành viên nhóm khảo sát quan
sát, hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Khơng nên di chuyển quá nhiều trong phòng khi ĐTKS đang trả
lời phiếu hỏi, tránh làm họ bị phân tán. Cần quan sát kỹ và phát hiện các
trường hợp "bất thường” để có những điều chỉnh kịp thời. Các trường hợp
14


"bất thường” cần đến những hỗ trợ kịp thời bao gồm: (i) những người trả lời
phiếu quá nhanh, gần như khơng cần suy nghĩ – nên khuyến khích ĐTKS đọc
kỹ lại từng câu hỏi và từng phương án trả lời, (ii) những người trao đổi với
nhau – yêu cầu ĐTKS giữ trật tự để không làm ảnh hưởng đến những người
khác, nếu có thắc mắc cần hỏi trực tiếp cán bộ khảo sát, (iii) những người đọc
câu hỏi rất lâu nhưng khơng trả lời – có thể họ q phân vân hoặc chưa biết
cách trả lời, cần đến hỏi và giải thích đầy đủ.
Bước 5. Thu phiếu, ký nhận vào danh sách đã nộp phiếu.
Cán bộ khảo sát cần thu phiếu trực tiếp từ tay người trả lời phiếu và rà
sốt lại tất cả các thơng tin, các câu trả lời. Khi đảm bảo chắc chắn rằng các
phiếu hỏi đều được trả lời đầy đủ mới xác nhận thu phiếu.
7. Tổ chức thực hiện
Trách nhiệm của các đơn vị/cơ quan được phân cơng như sau:

- Ban Quản lý Chương trình ETEP Trung ương:
+ Chọn trường tham gia khảo sát; thông báo danh sách các trường
tham gia khảo sát cho các trường ĐHSP và các Sở GD&ĐT;
+ Gửi công văn (bản chính, bản scan), Phiếu khảo sát và Sổ tay hướng
dẫn khảo sát cho các trường ĐHSP và các Sở GD&ĐT để in sao;
+ Gửi các trường ĐHSP chủ chốt phần mềm nhập liệu, chương trình
nhập số liệu và tài liệu hướng dẫn;
+ Cấp kinh phí khảo sát cho các trường ĐHSP chủ chốt theo kế hoạch
năm 2017 đã được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phê duyệt;
+ Hỗ trợ kỹ thuật, giám sát việc khảo sát và xử lý số liệu của các trường
ĐHSP;
+ Duyệt báo cáo kết quả khảo sát của các trường ĐHSP chủ chốt.
- Các trường ĐHSP chủ chốt tham gia Chương trình ETEP:
+ Lập kế hoạch khảo sát (phối hợp với Sở GD&ĐT được phân công
phụ trách);
+ Lập danh sách cán bộ tham gia khảo sát; cử cán bộ (đã dự tập huấn
do Ban Quản lý ETEP Trung ương tổ chức) phụ trách các nhóm khảo sát tại
địa phương được phân công;
15


(Kế hoạch và danh sách cán bộ tham gia khảo sát được gửi tới Ban
Quản lý Chương trình ETEP Trung ương và Sở GD&ĐT trước khi khảo sát).
+ Hướng dẫn các các cán bộ tham gia khảo sát (bao gồm cả cán bộ của
Sở GD&ĐT) về kĩ thuật, phương pháp khảo sát;
+ In sao và phát Sổ tay hướng dẫn khảo sát cho Sở GD&ĐT và các
nhóm khảo sát; in sao và phát phiếu khảo sát cho các đối tượng khảo sát;
+ Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT trong q trình khảo sát, thu thập
thơng tin , nhập và xử lý số liệu khảo sát, viết báo cáo khảo sát;
+ Nhập số liệu khảo sát theo phần mềm nhập liệu, chương trình nhập số

liệu và tài liệu hướng dẫn do Ban Quản lý Chương trình ETEP Trung ương
cung cấp;
+ Viết báo cáo khảo sát định tính;
+ Gửi báo cáo khảo sát định tính và file mềm đã nhập số liệu khảo sát
về Ban Quản lý Chương trình ETEP TƯ và hai trường đầu mối (ĐHSP Hà
Nội và Học viện QLGD) để tổng hợp và lập báo cáo chung;
+ Lưu các hồ sơ khảo sát (phiếu khảo sát đã điền thông tin, băng ghi
âm, biên bản thảo luận, hội thảo, phỏng vấn sâu,…).
Ban Quản lý Chương trình ETEP TƯ phân cơng cho các trường ĐHSP
chủ trì, phối hợp với các Sở GD&ĐT trong công tác khảo sát như sau:
- Trường ĐHSP Hà Nội: Tp Hà Nội và tỉnh Hải Dương;
- Trường ĐHSP Hà Nội 2: Tỉnh Hịa Bình;
- Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên: Tỉnh Thái Nguyên;
- Trường ĐH Vinh: Tỉnh Nghệ An;
- Trường ĐHSP - Đại học Huế: Tỉnh Thừa Thiên-Huế;
- Trường ĐHSP - Đại học Đà Nẵng: Tp. Đà Nẵng và tỉnh Đăk Lăk;
- Trường ĐHSP Tp Hồ Chí Minh: Tp Hồ Chí Minh, Tp. Cần Thơ và
tỉnh Kiên Giang.
- Trường ĐHSP Hà Nội và Học viện QLGD:
Ngoài nhiệm vụ chung của các trường ĐHSP chủ chốt như đã nêu,
Trường ĐHSP Hà Nội và Học viện QLGD, là hai đơn vị đầu mối, có thêm
nhiệm vụ:
+ Cử chuyên gia (đã tham gia xây dựng bộ công cụ khảo sát) phối hợp
với Ban Quản lý ETEP trung ương hỗ trợ kỹ thuật và giám sát khảo sát;
+ Trường ĐHSP Hà Nội: Thu file mềm đã nhập số liệu khảo sát và báo
cáo của các trường khác để xử lí số liệu chung, tổng hợp và lập báo cáo chung

16



về khảo sát năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của GVPT gửi về Ban Quản lý
Chương trình ETEP TƯ trước ngày 15/12/2017;
+ Học viện QLGD: Thu file mềm đã nhập số liệu khảo sát và báo cáo
của các trường khác để xử lí số liệu chung, tổng hợp và lập báo cáo chung về
khảo sát năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của CBQLCSGDPT gửi về Ban Quản
lý Chương trình ETEP TƯ trước ngày 15/12/2017.
- Sở GD&ĐT của địa phương được lựa chọn:
+ Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố về chủ trương và kế hoạch
khảo sát;
+ Thành lập Ban chỉ đạo khảo sát của Sở; thông báo kế hoạch khảo sát
tới các đơn vị, cán bộ liên quan;
+ Lập và gửi danh sách đối tượng khảo sát cho trường ĐHSP phụ trách
và Ban Quản lý Chương trình ETEP trung ương;
+ Thông báo cho hiệu trưởng các trường được chọn và các đối tượng
khảo sát về thời gian, địa điểm tập trung để tham gia khảo sát;
+ Phối hợp với trường ĐHSP phụ trách khảo sát trong quá trình khảo
sát;
+ Góp ý hồn thiện hồ sơ, báo cáo kết quả khảo sát.
7. Địa chỉ liên hệ
Trong quá trình thực hiện, nếu cần biết thêm thông tin chi tiết, xin liên
hệ tới các địa chỉ sau:
- Văn phòng Ban quản lý Chương trình ETEP trung ương: Số 25 Tạ
Quang Bửu, phường Bách Khoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; số
điện thoại: 0243215187; địa chỉ Email:
- TS. Vương Huy Thọ, ĐT 0913317569, Email:
(Về khảo sát năng lực và nhu cầu bồi dưỡng giáo viên).
- PGS.TS. Đặng Thị Thanh Huyền, ĐT:
0948989939,
Email:
(Về khảo sát năng lực và nhu cầu bồi dưỡng

CBQLCSGDPT).

17


PHẦN 2. HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC,
NHU CẦU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
1. HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH
1.1. Hướng dẫn tổ chức phỏng vấn
1.1.1 Mục đích
- Thu thập những đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục và cán bộ quản lý Phòng/Sở GD&ĐT về thực trạng năng lực của giáo
viên phổ thông hiện nay, những điểm mạnh, điểm yếu và các nguyên nhân
của thực trạng đó.
- Thu thập minh chứng về nhu cầu bồi dưỡng nhằm phát triển năng
lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
-

Khảo sát hiện trạng các điều kiện đáp ứng hoạt động bồi dưỡng

chuyên môn trực tuyến và bồi dưỡng chuyên môn dựa vào nhà trường
1.1.2. Đối tượng và thiết bị cần chuẩn bị

Phỏng vấn sâu: Mỗi tỉnh sẽ tiến hành phỏng vấn sâu:
- Giáo viên (GV) tiểu học: 2 người; GV THCS: 2 người; GV THPT: 2
người;
- Hiệu trưởng (HT), phó Hiệu trưởng (PHT) tiểu học: 2 người; HT/PHT
THCS: 2 người; HT/PHT THPT: 2 người;
- CBQL phòng GD&ĐT: 3 người (trong đó có 2 lãnh đạo phụ trách 2
cấp tiểu học và THCS, 1 lãnh đạo phòng tổ chức cán bộ);

- CBQL Sở GD&ĐT: 4 (trong đó có 3 lãnh đạo/chuyên viên phụ trách
3 cấp học, 1 lãnh đạo phòng tổ chức cán bộ).
Chuẩn bị: máy ghi âm, máy ảnh, sổ tay, máy tính ghi chép.
1.2.3 Phiếu phỏng vấn bán cấu trúc (Xem phụ lục 7)
1.2 Hướng dẫn thảo luận nhóm
1.2.1 Mục đích

-

Tìm hiểu nhận xét, đánh giá của giáo viên, CBQL trường và CBQL

Sở/Phòng GD&ĐT về năng lực và nhu cầu bồi dưỡng phát triển năng lực
nghề nghiệp của giáo viên phổ thông;
18


-

Tìm hiểu mối quan tâm và thái độ của Hiệu trưởng/Phó Hiệu

trưởng, CBQL Sở/Phịng GD&ĐT về bồi dưỡng giáo viên phổ thông.
1.2.2 Đối tượng/phương tiện/Yêu cầu năng lực người thực hiện:
Mỗi tỉnh ít nhất mỗi cấp học 2 nhóm thảo luận (6-10 người) gồm giáo
viên, CBQL trường và CBQL Sở/Phòng GD&ĐT.
Có sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm.
Chuẩn bị: máy ảnh, sổ tay, máy tính ghi chép.
Yêu cầu người chủ trì có kỹ năng điều hành nhóm; có một số kỹ thuật
viên hỗ trợ ghi chép chụp ảnh.
1.2.3. Nội dung thảo luận
- Hiện trạng năng lực và nhu cầu bồi dưỡng phát triển năng lực giáo

viên phổ thông so với yêu cầu nhiệm vụ đổi mới giáo dục.
-

Nhu cầu về nội dung, phương thức, các điều kiện phụ vụ hoạt động

bồi dưỡng giáo viên phổ thông.
-

Các điều kiện cần thiết để bồi dưỡng giáo viên phổ thông hiệu quả.
Kiến nghị, đề xuất với các cấp quản lý

1.3 Hướng dẫn Hội thảo
Nghiên cứu về thực trạng năng lực và nhu cầu bồi dưỡng giáo viên phổ
thông thông qua hội thảo (Mỗi tỉnh có ít nhất 01 Hội thảo 50-70 người).
1.3.1. Mục đích
- Tìm hiểu nhận xét, đánh giá của giáo viên, CBQL trường và CBQL
Sở/Phòng GD&ĐT về năng lực và nhu cầu bồi dưỡng phát triển năng lực giáo
viên phổ thơng, CBQLCSGD phổ thơng.
-

Tìm hiểu mối quan tâm và thái độ của Hiệu trưởng/Phó Hiệu

trưởng, CBQL Sở/Phịng GD&ĐT về bồi dưỡng giáo viên phổ thông,
CBQLCSGD phổ thông;
1.3.2. Đối tượng/Phương tiện
Mỗi tỉnh ít nhất 1 Hội thảo dành cho 1 cấp học bao gồm giáo viên,
CBQL trường và CBQL Sở/Phòng GD&ĐT.
Chuẩn bị: máy ảnh, sổ tay, máy tính ghi chép.
Yêu cầu người chủ trì có kỹ năng điều hành Hội thảo; có một số kỹ
thuật viên hỗ trợ ghi chép chụp ảnh.

1.3.3. Nội dung hội thảo
19


-

Hiện trạng năng lực và nhu cầu bồi dưỡng phát triển năng giáo viên

phổ thông so với yêu cầu nhiệm vụ đổi mới giáo dục;
- Nhu cầu về nội dung, phương thức, các điều kiện phụ vụ hoạt động
bồi dưỡng giáo viên phổ thông;
-

Các điều kiện cần thiết để bồi dưỡng giáo viên phổ thông hiệu quả;

-

Kiến nghị, đề xuất với các cấp quản lý.

20


2.
2.1.

HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG
Mục đích

Nhằm khảo sát thực trạng năng lực, nhu cầu bồi dưỡng và các điều kiện
bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên phổ thông thông qua

bảng hỏi cấu trúc đối với giáo viên phổ thông, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,
học sinh.
2.2.

Phương pháp thu thập thông tin

Bảng hỏi cấu trúc: Gồm 09 phiếu cho các cấp học có mã số như sau:
1) Tiểu học:
Phiếu giáo viên
Phiếu cán bộ quản lý trường
-

Phiếu cán bộ quản lý Phòng/Sở GD&ĐT

2)Trung học cơ sở:
Phiếu giáo viên
Phiếu cán bộ quản lý trường
-

Phiếu cán bộ quản lý Phòng/Sở GD&ĐT

Mã: 01.01
Mã: 02.01
Mã: 03.01
Mã: 01.02
Mã: 02.02
Mã: 03.02

3) Trung học phổ thông:
-


Phiếu giáo viên
Phiếu cán bộ quản lý trường

Mã: 01.03
Mã: 02.03

-

Phiếu cán bộ quản lý Phòng/Sở GD&ĐT

Mã: 03.03

2.3.
Tổ chức khảo sát
Việc tổ chức khảo sát định lượng cần được thực hiện nghiệm túc,
khuyến khích tập trung ở khu vực thuận tiện cho các đối tượng khảo sát, có
sự hỗ trợ của Sở GD&ĐT để đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan khi trả lời
phiếu.
Các nhóm đối tượng nên tách riêng (GV/CBQL trường) để trả lời khách
quan.
Không phát phiếu hỏi trước khi khảo sát.
Mỗi đồn khảo sát có trưởng đồn, chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt
động khảo sát tại địa phương được phân công.

21


2.4.


Hướng dẫn trả lời phiếu hỏi

2.4.1 Hướng dẫn cách ghi mã chung
a) Mã số Tỉnh/Tp; Huyện/quận: Xem Phụ lục.
b) Mã số Cấp học:
Mã Cấp Tiểu học: 01; Mã Cấp THCS: 02; Mã Cấp THPT: 03.
c) Mã số Trường:
Mã số của Trường là số thứ tự của Trường trong Danh sách Trường
tham gia khảo sát do Ban điều hành lập và gửi về Tỉnh.
2.4.2 Hướng dẫn trả lời phiếu giáo viên Tiểu học/THCS/THPT
Các mã phiếu: 01.01; 01.02; 01.03.
Phiếu này dành cho giáo viên đang trực tiếp đứng lớp dạy học sinh Tiểu
học/THCS/THPT, phiểu khảo sát gồm 6 câu hỏi cho 2 nội dung về: thông tin
cần khảo sát và thông tin cá nhân, trong đó:
- Đánh giá về năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của GV tiểu học/
THCS/THPT (Câu1, 2).
- Khảo sát điều kiện cơ sở vật chất của bản thân và của Nhà trường để
phục vụ trực tiếp cho bồi dưỡng giáo viên trực tuyến (câu 4, 5).
- Thông tin cá nhân (Câu 6).
Cách trả lời các câu cụ thể như sau:
Câu 1. Thầy/cơ vui lịng đọc kỹ các mô tả dưới đây về năng lực
nghề nghiệp của một người giáo viên và khoanh tròn vào một mức độ
phù hợp nhất với bản thân.
Có 54 mơ tả về năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học, THCS và
THPT về các năng lực: (1) Năng lực chuyên môn, (2) Năng lực nghiệp vụ bao gồm: năng lực lập kế hoạch dạy học và giáo dục, năng lực tổ chức hoạt
động dạy học, năng lực tổ chức hoạt động giáo dục, năng lực kiểm tra đánh
giá; (3) Năng lực xây dựng môi trường giáo dục dân chủ, (4) Năng lực phát
triển quan hệ xã hội; với mỗi mơ tả đó Thầy/Cơ thấy phù hợp nhất với bản
thân mình ở mức độ nào thì khoanh vào số ứng với mức độ đó. Cụ thể có 5
mức ứng với năm số 1, 2, 3, 4, 5 được quy ước như sau:

1: Hoàn tồn khơng phù hợp; 2: Ít phù hợp; 3; Tương đối phù hợp;
4: Khá phù hợp; 5: Hoàn toàn phù hợp.
Chỉ khoanh tròn vào một mức độ phù hợp nhất với mình, cịn nếu
22


khơng có ý kiến thì khơng khoanh vào bất kỳ ô nào.
Câu 2. Thầy/cô vui lòng cho biết nhu cầu bồi dưỡng để phát triển năng
lực của mình bằng cách khoanh tròn vào một mức độ cần thiết tương ứng
với mỗi năng lực được đề xuất dưới đây.
Trong bảng có liệt kê 25 năng lực của giáo viên tiểu học và THCS,
THPT, với mỗi năng lực thầy/cô thấy nhu cầu bồi dưỡng phát triển năng lực
đó cần thiết ở mức độ nào đối với mình thì khoanh vào số ứng với mức độ đó.
Cụ thể có 5 mức ứng với năm số 1, 2, 3, 4, 5 được quy ước như sau:
1: Hồn tồn khơng cần thiết; 2: Ít cần thiết; 3: Tương đối cần thiết;
4: Khá cần thiết; 5: Hồn tồn cần thiết
Chỉ khoanh trịn vào một mức độ phù hợp nhất với mình; nếu khơng có
ý kiến thì khơng khoanh vào bất kỳ ơ nào.
Nếu có nhu cầu phát triển năng lực khác thì thầy/ cơ viết rõ năng lực đó
vào phần dịng bỏ trống mục 2.26.
Câu 3. Hỏi về về nhu cầu tổ chức và thực hiện các khóa bồi dưỡng
của bản thân: Thầy/cơ đánh dấu  vào một ô phù hợp nhất để trả lời cho mỗi
câu hỏi.
Câu 4, 5. Hỏi về điều kiện cơ sở vật chất của cá nhân và nhà trường
để phục vụ nhu cầu bồi dưỡng trực tuyến (qua mạng): Thầy/ cô đánh dấu
 vào các ô hoặc điền vào chỗ trống phù hợp. Nếu có những đề xuất khác so
với các phương án được đưa ra, thầy/ cô ghi thêm vào phần nội dung để trống.
Câu 6. Khảo sát về thông tin cá nhân:
Thầy/cô đánh dấu  chỉ vào 1 ô hoặc điền vào chỗ trống).
Câu 6.1. Giới tính: Chỉ đánh dấu vào 1 ô (Nam hoặc Nữ).

Câu 6.2. Năm sinh: Ghi rõ năm sinh theo hồ sơ cán bộ, VD: 1982.
Câu 6.3. Dân tộc: Ghi rõ dân tộc.
Câu 6.4. Trình độ được đào tạo cao nhất: Đánh dấu chỉ vào 1 ơ
phù hợp.
Ví dụ: Cơ giáo B có 2 bằng Đại học, 1 bằng về Cử nhân sư phạm tiểu
học, một bằng cử nhân về Tâm lý giáo dục. Vậy cơ có thể ghi rõ mã 2 chun
ngành này vào chỗ trống.
Câu 6.5. Ngành đào tạo ở trình độ cao nhất: Ghi mã ngành được cấp
Bằng được đánh dấu ở mục 6.7. vào ô trống, mỗi ô chỉ điền một chữ số. Xem
23


mã ngành đào tạo ở Phụ lục sau phần hướng dẫn trả lời phiếu hỏi. Ví dụ. Thầy
A tốt nghiệp cử nhân Sư phạm Toán học, vậy mã ngành là 09.
Câu 6.6. Nơi cấp bằng (Trình độ cao nhất): Ghi rõ tên, địa chỉ cơ sở
đào tạo vào dòng để trống.
Câu 6.7. Khối lớp Thầy /Cô đang dạy/chủ nhiệm: Đánh dấu chỉ
vào 1 ô phù hợp): (Phiếu GV tiểu học).
Môn học thầy/cô đang dạy: ghi đầy đủ các môn đang dạy. (Phiếu GV
THCS, THPT).
Câu 6.8. Thâm niên dạy học của thầy/cô: Ghi rõ số năm công tác vào
chỗ trống.
Thời gian tính thâm niên chỉ tính những năm thực đứng lớp dạy học ở
mỗi cấp học đang khảo sát. Nếu có thời gian không trực tiếp dạy học ở cấp
học đang khảo sát thì khơng tính vào thâm niên dạy học.
Ví dụ: Cô giáo A đã ra trường được 7 năm. Ngay sau khi ra trường cô
được dạy học tiểu học ở trường X. Sau 4 năm dạy tiểu học thì được điều về
cơng tác tại Phịng Giáo dục, cơng tác tại đây được 3 năm thì năm nay cơ trở
về trường X dạy lớp 5. Vậy thâm niên dạy học tiểu học của cô giáo A là 4
năm, ghi‘‘4 năm‘‘ vào phần để trống.

Câu 6.9. Trường học thầy/cô công tác thuộc khu vực nào: Chỉ đánh
dấu vào 1 ô ở vùng nơi đang công tác. Nếu Thầy/Cô công tác ở vùng đặc
biệt khó khăn nhưng gia đình khơng ở vùng này cũng đánh dấu vào ơ 4), vùng
đặc biệt khó khăn.
Thầy/Cô: Chỉ đánh dấu vào 1 ô đúng với bằng cấp cao nhất của bản
thân người trả lời.
Ví dụ cơ giáo A có bằng Cao đẳng sư phạm tiểu học, sau khi dạy học
được 3 năm cô học tiếp và hiện nay đã được cấp bằng Đại học, vậy cô A đánh
dấu vào ô 3) Đại học.
2.4.3 Hướng dẫn trả lời phiếu khảo sát cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
tại trường Tiểu học/THCS/THPT
(Các mã phiếu: 02.01; 02.02; 02.03)
Phiếu này chỉ dành cho CBQL Trường Tiểu học/THCS/THPT, có 6 câu
hỏi cho 2 nội dung về: thông tin cần khảo sát và thơng tin cá nhân, trong đó:

24


- Đánh giá về năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của GV tiểu học/
THCS/THPT (Câu1, 2, 3).
- Khảo sát điều kiện cơ sở vật chất, số lượng giáo viên của nhà trường
để phục vụ trực tiếp cho bồi dưỡng giáo viên trực tuyến (câu 4,5)
- Thông tin cá nhân (Câu 6).
Cách trả lời các câu cụ thể như sau:
Câu 1. Thầy/cơ vui lịng đọc kỹ các mơ tả dưới đây về năng lực
nghề nghiệp của một người giáo viên và khoanh tròn vào một mức độ
phù hợp nhất với đa số giáo viên của nhà trường nơi thầy/cô đang quản
lý.
Có 54 mơ tả về năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học, THCS và
THPT về các năng lực: (1) Năng lực chuyên môn, (2) Năng lực nghiệp vụ bao gồm: năng lực lập kế hoạch dạy học và giáo dục, năng lực tổ chức hoạt

động dạy học, năng lực tổ chức hoạt động giáo dục, năng lực kiểm tra đánh
giá; (3) Năng lực xây dựng môi trường giáo dục dân chủ, (4) Năng lực phát
triển quan hệ xã hội; với mỗi mơ tả đó thầy/cơ thấy phù hợp nhất với giáo
viên ở trường mình quản lý ở mức độ nào thì khoanh vào số ứng với mức độ
đó. Cụ thể có 5 mức ứng với năm số 1, 2, 3, 4, 5 được quy ước như sau: 1:
Hầu như khơng có giáo viên nào như vậy; 2: Có một số ít giáo viên như vậy;
3; Một nửa số giáo viên như vậy; 4: Đa số giáo viên như vậy; 5. Hầu hết giáo
viên như vậy. Chỉ khoanh tròn vào một mức độ phù hợp nhất với mình, nếu
khơng có ý kiến thì khơng khoanh vào bất kỳ ơ nào.
Câu 2. Thầy/cơ vui lịng cho biết nhu cầu bồi dưỡng để phát triển
năng lực cho giáo viên của nhà trường bằng cách khoanh tròn vào một
mức độ cần thiết tương ứng với mỗi năng lực được đề xuất dưới đây
Trong bảng có liệt kê 25 năng lực của giáo viên tiểu học và THCS,
THPT, với mỗi năng lực Thầy/Cô thấy nhu cầu bồi dưỡng phát triển năng lực
đó cần thiết ở mức độ nào đối với giáo viên trường mình mình thì khoanh vào
số ứng với mức độ đó. Cụ thể có 5 mức ứng với năm số 1, 2, 3, 4, 5 được quy
ước như sau:
1: Hoàn toàn khơng cần thiết; 2: Ít cần thiết; 3: Tương đối cần thiết;
4: Khá cần thiết; 5: Hoàn toàn cần thiết
Chỉ khoanh tròn vào một mức độ phù hợp nhất với mình, cịn nếu
25


×