Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Biên bản thảo luận bỗi dưỡng thường xuyên nội dung 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.92 KB, 18 trang )

TRƯỜNG PTDTBT THCS CỐC PÀNG
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN THẢO LUẬN BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 3
TỔ XÃ HỘI
A. THỜI GIAN:…...giờ….phút, ngày…..tháng …… năm 201…
B. ĐỊA ĐIỂM: Phòng hội đồng.
C. THÀNH PHẦN:
1. Đ/c Hoàng Đức Thuận. Tổ Trưởng.
2. Đ/c Lý Thị Xoan. Thư kí.
3. 9 đ/c cán bộ giáo viên tổ xã hội.
D. NỘI DUNG:
- Tổ trưởng tổ chức triển khai nội dung cần thảo luận. Hướng dẫn các Gv trong tổ thảo
luận tất cả các nội dung trong module.
- Tổ trưởng xây dựng các câu hỏi yêu cầu các Gv nộp kết quả thu hoạch về tổ.
- GV tổ xã hội đọc và nghiên cứu tài liệu và thảo luận module 38 những nội dung cơ
bản sau:
Module 38
GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRONG GIÁO DỤC THCS
Câu 1: Nêu các nội dung chính của Module 38: Giáo dục hòa nhập trong giáo dục
THCS
NỘI DUNG 1: HỌC SINH KHUYẾT TẬT
1.1. Các dạng khuyết tật của học sinh THCS
- Khuyết tật trí tuệ
- Khuyết tật thị giác (khiếm thị)
- Khuyết tật thính giác (khiếm thính)


- Khuyết tật vận động.
- Khuyết tật khác (Tim bẩm sinh, tự kỉ, mất cảm giác, Dow)
- Đa tật (có từ 2 khuyết tật trở lên)
1.2.Khái niệm về học sinh kuyết tât.(HSKT).
- Khái niệm: HSKT cấp THCS là HS đang học THCS với độ tuổi từ 11 – 20, có
khiếm khuyết về cấu tạo thể chất, phát triển sai lệch các chức năng của cơ thể làm
ảnh hưởng tới các hoạt động sinh hoạt, học tập bình thường của HS để có thể
hoàn thành chương trình trung học cơ sở.
1.3.Tính quy luật trong sự phát triển sinh lí của con người và ảnh hưởng của các
dạng khuyết tật khác nhau đến sự phát triển sinh lí của HSKT THCS.

1


- Mọi người đều phát triển sinh lí theo quy luật chung. Dù có KT các giai đoạn phát
triển sinh học của con người vẫn không thay đổi.
- Các dạng KT ở các mức độ khác nhau, có ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển sinh
lí của con người, trong đó có HSKTTHCS.
- HSKT được học tập, sinh hoạt trong môi trường thân thiện với phương pháp giáo
dục, dạy học phù hợp sẽ khắc phục được những hạn chế do hậu quả của KT để
phát triển năng lực cá nhân, sống tự lập, hòa nhập cộng đồng.
1.4 Năng lực và nhu cầu của HSKT
- Mỗi cá nhân đều có những năng lực ở những mức độ khác nhau. Theo các nhà tâm lí
học trong bản thân mỗi người có 8 năng lực:
Tất cả HS có các dạng và mức độ KT khác nhau vẫn có những năng lực và tài năng
riêng: Tư duy lôgic (Toán học), ngôn ngữ, âm nhạc, hội họa, tìm hiểu thiên nhiên,
hướng ngoại, nội tâm
- Những năng lực này có một số đã được bộc lộ, nhưng rất nhiều năng lực còn tiềm ẩn
và cần phải tìm hiểu để tạo điều kiện hỗ trợ thúc đẩy chúng phát triển.
Nhu cầu là những thứ cần cho sự tồn tại và phát triển, theo Abraham Maslow, các nhu

cầu của con người trong đó có HSKT có tính thang bâc. Bao gồm 5 cấp độ sau đây:
- Nhu cầu được phát triển
- Lòng tự trọng:Thành tựu, sự kiểm soát, nhận thức. sự ngưỡng mội
- Sự phụ thuộc:Bạn bè, gia đình, người thương yêu
- Sự an toàn: được bảo vệ, sự tự do, không sợ hãi
- Sinh lí tồn tại: Thức ăn, nước uống, sự ấm áp, nơi ở.
1.5. Xác định năng lực và nhu cầu của học sinh khuyết tật.
- HSKT tùy thuộc vào dạng và mức độ KT, luôn có những năng lực tiềm ẩn
- Việc tìm kiếm năng lực của HS không nên dựa vào hình dạng bên ngoài mà cần thông
qua quá trình quan sát, đặc biệt trong các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày của HS.
- Mọi HSKT đều có nhu cầu cá nhân cần được đáp ứng để có thể tham gia các hoạt động
chung của xã hội, phát triển và hòa nhập cộng đồng.
- Nhu cầu của HS rất đa dạng.
- Tại các địa phương khác nhau, HS có cùng dạng và mức độ KT chưa hẳn đã có cùng
nhu cầu giống nhau.
1.6. Những khó khăn do môi trường gây ra cho HS có một dạng tật nhất định.
- Điều kiện thiên nhiên.
- Sản phẩm xã hội
- Điều kiện kinh tế - xã hội lạc hậu và nhận thức còn thấp …
- Các dịch vụ hỗ trợ còn yếu chưa đáp ứng được nhu cầu của HSKT.
Mức độ ảnh hưởng của KT dù nhiều hay ít nhưng nếu được đảm bảo trong môi
trường giáo dục thân thiện và được hỗ trợ đáp ứng các nhu cầu phù hợp thì HSKT vẫn
có thể lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng và đạo đức để phát triển, sống tự lập, hòa
nhập cộng đồng.
NỘI DUNG 2:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP
2.1.Khái niệm về giáo dục chuyên biệt, giáo dục hội nhập, giáo dục hòa nhập:
2



- Giáo dục chuyên biệt là HSKT học riêng hoặc học cùng với các bạn có chung dạng
khuyết tật tại cơ sở giáo dục riêng theo chương trình được soạn riêng.
- Giáo dục hội nhập là HSKT có thời gian và nội dung học riêng hoặc với cùng các bạn
có chung dạng khuyết tật, thời gian và một số hoạt động khác được tham gia trong lớp
phổ thông với các bạn không có khuyết tật.
- Giáo dục hòa nhập là giáo dục cho mọi đối tượng học sinh. HSKT học trong lớp phổ
thông tại nơi sinh sống với các bạn cùng độ tuổi do cùng giáo viên dạy theo chương
trình chuẩn quốc gia nhưng có sự hỗ trợ phù hợp để tham gia sinh hoạt , hoạt động
chung.
2.2 Mục tiêu của giáo dục
Học để biết, học để cùng chung sống, học để làm việc, học để làm người.
Mục tiêu của giáo dục hòa nhập hướng tới cả 4 mục tiêu trên một cách nhanh nhất.
2.3 Xác định mục tiêu của giáo dục hòa nhập HSKT
- Mục tiêu của giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật:
+ Giáo dục nhằm giúp HSKT phục hồi chức năng, phát triển các năng lực nội tại dựa
theo quy luật bù trừ.
+ Đáp ứng nhu cầu cơ bản, bảo đảm bình đẳng về cơ hội cho HSKT trong tiếp cận các
thành quả chung của xã hội, tham gia các hoạt động học tập, vui chơi và giải trí.
+ Giúp HSKT có kiến thức, kỹ năng để tiếp tục học nâng cao trình độ học vấn.
+ Định hướng nghề, chuẩn bị tâm thế cho HSKT sống tự lập, hòa nhập cộng đồng.
Trong một số trường hợp đặc biệt, chỉ cần HS học hòa nhập xong, biết tự phục vụ cho
bản thân đã là một thành công lớn vì khi đó sẽ giảm được một nhân lực phục vụ riêng
cho HSKTvà nhất là giảm tải căng thẳng về mặt tâm lí cho những người xung quanh.
2.3 Xác định mục tiêu của giáo dục hòa nhập HSKT
- Mục tiêu của giáo dục hòa nhập đối với cộng đồng.
+ Nhận thức của cộng đồng về sự khác biệt của mỗi cá nhân trong cộng đồng luôn tồn
tại nhưng nếu cộng đồng biết tận dụng mặt mạnh của mỗi người và hỗ trợ để cùng nhau
phát triển thì cả cộng đồng sẽ phát triển.
+ HS không có khuyết tật hiểu hơn và biết cách hoạt động cùng với bạn khuyết tật nghĩa
là biết chia sẻ, hợp tác với những người có điều kiện , hoàn cảnh khác nhau trong hoạt

động. Mục tiêu giáo dục lòng nhân ái , tinh thần hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống
được thực hiện trong giáo dục hòa nhập.
+ HSKT được giáo dục, học tập và phát triển để sống tự lập cống hiến cho xã hội đồng
nghĩa với việc gia đình, xã hội bớt phải chăm lo, tốn kém thêm cả nhân lực, vật lực và
kinh phí để nuôi dưỡng HSKT sau thời gian dài sau THCS.
2.4. Thống nhất về các điều kiện cần thiết để thực hiện giáo dục hòa nhập HSKT.
- Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể của hệ thống quản lí giáo dục.
- Cơ sở pháp lí bảo đảm và khuyến khích thực hiện GDHNHSKT.
- Nguồn nhân lực đảm bảo để thực hiện GDHNHSKT có chất lượng.
- Nhận thức và ủng hộ của cộng đồng về GDHN HSKT.
- Chương trình giáo dục HSKT phải mềm dẻo, được xây dựng có tính mở , tạo cơ
hội cho HS có dạng KT khác nhau tham gia. Các quy định về đánh giá kết quả
giáo dục của HSKT cũng cần mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với đối tượng.
3


-

Cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục, dạy học bảo đảm để HSKT có thể tham gia
vào giáo dục.
- Hệ thống dịch vụ đáp ứng được nhu cầu tham gia giáo dục của HSKT và tư vấn
kịp thời cho nhà trường, phụ huynh và cộng đồng về giáo dục hòa nhập HSKT.
NỘI DUNG 3: QUY TRÌNH GIÁO DỤC HÒA NHẬP HSKT
3.1. Khái niệm về quy trình.
- Khái niệm: Quy trình là các bước cần tiến hành trong thực hiện một hoạt động để đạt
mục tiêu một cách nhanh nhất với chất lượng cao.
- Quy trình giáo dục hòa nhập HSKT có 4 bước cơ bản:
+ Tìm hiểu khả năng, nhu cầu của trẻ khuyết tật
+ Xây dựng mục tiêu,Lập kế hoạch giáo dục
+ Thực hiện Kế hoạch giáo duc.

+ Đánh giá kết quả giáo dục
3.2. Những khả năng và nhu cầu của học sinh khuyết tật.
- Các nhóm khả năng gồm: Khả năng phát triển thể chất và phục hồi các chức năng; khả
năng phát triển nhận thức, các kĩ năng xã hội; khả năng đặc biệt.
- Các nhóm nhu cầu gồm: Hỗ trợ phát triển thể chất,tinh thần, tình cảm; can thiệp y tế,
xã hội, luật; phát triển và phục vụ cộng đồng… Trong tìm hiểu nhu cầu của học sinh
khuyết tật có thể áp dụng thang bậc nhu cầu của Abraham Maslow.
3.3. Các phương pháp và phương tiện tìm hiểu khả năng và nhu cầu của học sinh
khuyết tật.
- Các phương pháp:
+ Phương pháp sử dụng phiếu hỏi.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp hồi cứu tư liệu.
- Dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào thì cũng cần chú ý tới các yếu tố như: Khuyết
tật của HS, thời gian, địa điểm, đối tượng… để thực hiện các phương pháp một cách
hiệu quả.
3.4. Mẫu bản kế hoạch giáo dục cá nhân
- Mục tiêu:
- Thời gian thực hiện
Phương pháp
Người
Kết quả
Hoạt động
Ghi chú
Phương tiện thực hiện
Dự kiến
Hoạt động 1:
……………..
Hoạt động 2:

……………..
Hoạt động 3:
……………..
Hoạt động n:
……………..

4


3.5. Đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập HSKT ( TT58/2011TT-BGDDT)
4.1. Lớp học có HSKT học hòa nhập
- KN: Lớp học có HSKT học hòa nhập là lớp học phổ thông trong đó có 2 HSKT
học với các bạn cùng tuổi theo chương trình chung, do cùng giáo viên dạy.
- HSKT học theo chương trình chung nhưng có sự điều chỉnh nhất định phù hợp
với đặc điểm phát triển và nhu cầu của cá nhân theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
- Cơ sở vật chất và phương tiện trong lớp học hòa nhập HSKT được điều chỉnh, cải
tạo để phù hợp với sự tham gia hoạt động học tập và sinh hoạt của HS có dạng
khuyết tật.
- HS không có khuyết tật được chuẩn bị tham gia và tổ chức các hoạt động học tập,
sinh hoạt cùng với bạn khuyết tật.
4.2. Xác định yêu cầu đối với giáo viên dạy học trong lớp có HSKT học hòa nhập.
Giáo viên dạy học tại lớp có HSKT học hòa nhập cần:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục phổ thông cho tất cả mọi học sinh trong lớp.
- Tổ chức, quản lí lớp có HSKT học hòa nhập.
- Có phương pháp tổ chức các hoạt động cùng nhau của tất cả học sinh trong lớp
theo mục tiêu chung và mục tiêu riêng cho học sinh khuyết tất.
- Có kiến thức và kỹ năng đánh giá năng lực, nhu cầu của HSKT và thái độ tôn
trọng, đối xử bình đẳng với tất cả học sinh trong lớp.
- Thực hiện đánh giá kết quả giáo dục phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng đối
tượng học sinh trong lớp.

- Biết vận động và huy động nguồn lực cộng đồng tham gia hỗ trợ giáo dục hòa
nhập HSKT.
4.3. Xác định mục tiêu bài học phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh trong lớp
học hòa nhập:
Trong lớp học hòa nhập thì mục tiêu của từng tiết học cụ thể đối với tất cả học sinh
không có khuyết tật về cơ bản giữ nguyên.
Mục tiêu cần đạt đối với HSKT tùy thuộc vào tiết học và đối tượng học sinh sẽ được
giữ nguyên hoặc điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng. Việc điều chỉnh có thể là tăng
cao hoặc giảm mức độ dựa trên năng lực của học sinh khuyết tật.
4.4. Các cách thức điều chỉnh nội dung chương trình dạy học trong lớp có HSKT
học hòa nhập:
Khái niệm: Điều chỉnh là sự thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện, hình thức và cách thức kiểm tra, môi trường học tập…trong quá trình dạy học nhằm
giúp học sinh phát triển tốt nhất những năng lực của cá nhân.
PPĐC: Đồng loạt, trùng lặp giáo án, thay thế, đa trình độ
4.5. Thiết kế bản kế hoạch bài dạy học hiệu quả trong lớp có HSKT học hòa nhập.
Tên bài:
- Mục tiêu bài dạy học:
+Mục tiêu chung:(Dành cho tất cả lớp)
+ Mục tiêu riêng:(Dành cho HSKT)
- Chuẩn bị của GV và HS:
- Phương pháp chủ đạo
5


-

Dự kiến kế hoạch

Nội dung - thời lượng


Hoạt động
của giáo viên

Hoạt động
của học sinh

Hoạt động
của HSKT

1. Kiểm tra bài cũ (phút)
2. Dạy học bài mới ( Phút)
HĐ1 (phút)
HĐ2 (phút)
HĐ (n) (phút)
3.Kết thúc bài (phút)
4.6. Tìm hiểu khái niệm dạy học tương tác:
Dạy học tương tác được thiết kế theo mô hình sau: Dạy học tương tác các hoạt động của
GV, HSKT và các bạn cùng lớp được liên kết gắn liền với nhau, bổ sung cho nhau.
4.7. Tìm hiểu khái niệm cá biệt hóa trong dạy học tại lớp có HSKT học hòa nhập.
Dạy học cá biệt hóa trong dạy học hòa nhập HSKT là hoạt động riêng giữa GV với
HSKT trong giờ học trên lớp hoặc ngoài lớp học
Câu 2: Liên hệ với thực tế ở đơn vị đồng chí đang công tác?
Vì vậy mỗi giáo viên khi giảng dạy ở những lớp có học sinh khuyết tật cần điều
chỉnh thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức và cách thức
kiểm tra, môi trường học tập…trong quá trình dạy học để phù hợp với các đối tượng HS
nhằm giúp học sinh phát triển tốt nhất những năng lực của cá nhân.
Giáo viên dạy học tại lớp có HSKT học hòa nhập luôn thực hiện tốt nhiệm vụ giáo
dục phổ thông cho tất cả mọi học sinh trong lớp. Tổ chức, quản lí lớp có HSKT học hòa
nhập. Có phương pháp tổ chức các hoạt động cùng nhau của tất cả học sinh trong lớp

theo mục tiêu chung và mục tiêu riêng cho học sinh khuyết tất.Có kiến thức và kỹ năng
đánh giá năng lực, nhu cầu của HSKT và thái độ tôn trọng, đối xử bình đẳng với tất cả
học sinh trong lớp. Thực hiện đánh giá kết quả giáo dục phù hợp với mục tiêu giáo dục
của từng đối tượng học sinh trong lớp.
Biết vận động và huy động nguồn lực cộng đồng tham gia hỗ trợ giáo dục hòa nhập
HSKT.
Biên bản kết thúc lúc 16 giờ 30 cùng ngày.
Thư kí

Lý Thị Xoan

Tổ trưởng

Hoàng Đức Thuận

6


TRƯỜNG PTDTBT THCS CỐC PÀNG
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN THẢO LUẬN BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 3
TỔ XÃ HỘI
A. THỜI GIAN:…...giờ….phút, ngày…..tháng …… năm 201…
B. ĐỊA ĐIỂM: Phòng hội đồng.
C. THÀNH PHẦN:

1. Đ/c Hoàng Đức Thuận. Tổ Trưởng.
2. Đ/c Lý Thị Xoan. Thư kí.
3. 9 đ/c cán bộ giáo viên tổ xã hội.
D. NỘI DUNG:
- Tổ trưởng tổ chức triển khai nội dung cần thảo luận. Hướng dẫn các Gv trong tổ thảo
luận tất cả các nội dung trong module.
- Tổ trưởng xây dựng các câu hỏi yêu cầu các Gv nộp kết quả thu hoạch về tổ.
- GV tổ xã hội đọc và nghiên cứu tài liệu và thảo luận module 39 những nội dung cơ
bản sau:
Module 39
Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng trong công tác giáo dục học
sinh THCS.
1. Đ/c cho biết vai trò, vị trí của nhà trường, gia đình và cộng đồng trong công tác giáo
dục học sinh?
Trả Lời
Nhà trường là một “ nhạc trưởng” , “ nhà tổ chức hoạt động” thống nhất các lực lượng
và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nội dung 2: Nội dung phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng trong hoạt động GD ở
trường THCS:
- Tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về mục tiêu,
nội dung GD ĐĐ cho HS trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là GV chủ nhiệm lớp
người gần gũi, hiểu tâm tư, tình cảm, hoàn cảnh của từng em. Khi nói chuyện với học
sinh về đạo cần có sự chuẩn bị kĩ, có tính thuyết phục, tránh qua loa, đại khái lấy lệ. Có
như vậy, việc nói chuyện mới có tác dụng và mang lại hiệu quả. GV chủ nhiệm cần có
sổ liên lạc từng HS với gia đình. Nếu HS vi phạm, cần có biện pháp xử lí kịp thời và báo
vào sổ liên lạc hay bằng điện thoại với gia đình. GV cần cho HS bình bầu xếp loại đạo
đức hàng tuần theo tiêu chí và qui trình cụ thể để lấy căn cứ xếp loại hàng tháng, học kì
và cả năm học. Mọi thành viên trong nhà trường phải tham gia GDĐĐ cho HS, thấy các

7



em vi phạm thì uốn nắn, nhắc nhở, báo với Gv chủ nhiệm hoặc ban chỉ huy chi đội để
nêu trong tiết chào cờ hàng tuần.
Nội dung 3: Một số biện pháp tăng cường sự phối hợp của phụ huynh, cộng đồngtrong
hoạt động giáo dục ở trường THCS.
Biện pháp hàng đầu là nâng cao chất lượng gia đình bằng cách tiếp tục phát động phong
trào vận động nhân dân “xây dựng gia đình văn hóa” dưới mọi hình thức mà nội dung
chủ yếu là các gia đình phấn đấu đạt và giữ vững các tiêu chuẩn đã đạt của một gia điình
văn hóa tiêu biểu. Tiếp đến là cần bồi dưỡng kiến thức về kĩ năng giáo dục con cái cho
các bậc cha mẹ. Và phải kết hợp với các tổ chức, cơ quan ban ngành cùng giáo dục con
em mình.
2. Để phối hợp với gia đình Hs và cộng đồng trong công tác giáo dục HS THCS cần:
- Thường xuyên giữ mối quan hệ với gia đình, cơ quan, tổ chức, đoàn thể có liên quan
(Thông qua phiếu liên lạc, bản cam kết giữa nhà trường và gia đình; liên hệ qua điện
thoại; qua các cuộc họp PHHS; họp giao ban, các kế hoạch phối hợp với các ban - ngành
địa phương …) để kịp thời xử lí thông tin thường xuyên, đột xuất liên quan đến HS.
- Đẩy mạnh việc thực hiện phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực; Tăng cường việc phối hợp trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao,
trò chơi dân gian vui chơi lành mạnh trong nhà trường và tại địa phương thường xuyên
theo từng tháng trong năm học và các dịp kết thúc học kì, kết thúc năm học, nghỉ hè
hằng năm.
- Động viên, khuyến khích HS đến trường, thường xuyên có liên hệ và phối họp với gia
đình, hội PHHS, chính quyền địa phương quan tâm đến HS có hoàn cảnh khó khăn; bồi
dưỡng kiến thức và kĩ năng cho Hs yếu, kém.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn như công an, mặt trận Tổ
quốc, Hội cựu Giáo chức, Hội cựu Chiến binh, Hội Khuyến học, Hội phụ nữ, ban đại
diện cha mẹ Hs và các tổ chức có liên quan trong việc giáo dục HS trong và ngoài nhà
trường.
- Phối hợp tốt với các tổ chức, đoàn thể trong trường: Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn

thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong việc
giáo dục đạo đức, pháp luật cho HS.
2. Trình bày nội dung phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hoạt động giáo dục
của nhà trường THCS?
Quy trình lập kế hoạch
a)

Mục tiêu: Nắm đuợc quy trình lập kế hoạch.

b)
-

Cách tiến hành
GV giới thiệu một quy trình lập kế hoạch cụ thể:
Có nhiều phương pháp khác nhau để xác định quy trình lập kế hoạch
Phối hợp giáo dục với gia đình và cộng đồng. Dưới đây giới thiệu một số
phương pháp tham khảo.
Quy trình lập và thực thi kế hoạch:
Bước 1: Đánh giá thực trạng việc phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hoạt
động giáo dục của nhà trường, của giáo viên chủ nhiệm.
8


Bước 2: Xác định các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, chỉ rõ các mục tiêu ưu
tiên.
Bước 3: Xác định các giải pháp phổi họp cụ thể và đạt được mục tiêu đề ra ở giai
đoạn 2.
Bước 4: Xây dung kế hoạch giám sát việc thục hiện kế hoạch.
Bước 5: Phê duyệt công bố kế hoạch đến đông đảo người thực hiện.
Bước 6: Thực thi, giám sát và điều chỉnh kế hoạch.

3. Đ/c hãy kể ra các chủ thể trong sự phối hợp giáo dục học sinh của nhà trường,
gia đình và cộng đồng?
Trả lời: Nếu là GVCN trong tình huống trên tôi sẽ :
Thông báo tình hình vi phạm của học sinh với phụ huynh vì như thế mới kịp thời uốn
nắn và tìm ra những giải pháp đúng đắn nhất. Bên cạnh đó giải thích thêm học sinh
THCS là lứa tuổi mới lớn nên tâm lý chung là thích thể hiện nên phụ huynh cần phải
nắm được tâm lý tình cảm của con và có cách giáo dục hợp lý nhất khi ở nhà. Đồng thời
giáo viên nêu vai trò giáo dục học sinh có sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường sẽ là
biện pháp hữu hiệu để dạy dỗ con em trong quá trình học tập rèn luyện ,tu dưỡng để trở
thành một công dân tốt. Qua đó có những biện pháp giáo dục hiệu quả kịp thời giáo dục
uốn năn học sinh mắc khuyết điểm để kịp thời sửa chữa tạo mối quan hệ tốt giữa gia
đình và nhà trường.
4. Đ/c hãy trình bày các biện pháp phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình
và cộng đồng mà đ/c biết hoặc bạn đã thực hiện?
5. Nếu đ/c là GVCN trong câu chuyện tình huổng “GVCN đưa học sinh phạm lỗi
về nhà" đ/c sẽ ứng xử như thế nào? Tại sao?
6. Đ/c hãy cho biết các quy trình lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và cộng đồng trong công tác giáo dục học sinh THCS?
7. Học sinh của lớp đ/c thường bỏ tiết, bỏ buổi, với tư cách là GVCN lớp, đ/c hãy
xây dựng nội dung cuộc họp với phụ huynh nhằm phối hợp hoạt động với nhà
trường, với lớp để khắc phục tình trạng trên?
Như chúng ta đã biết để giáo dục học sinh đạt hiệu quả tối ưu nhất thì cần có sự phối
hợp giữa các chủ thể giáo dục, cụ thể là phối hợp giữa gia đình với nhà trường và cộng
đồng. Bất kì lứa tuổi hay đối tượng học sinh nào cũng vậy, cần có cách giáo dục đúng và
phương pháp giáo dục đặc thù để đem lại hiệu quả cao, đặc biệt là lứa tuổi học sinh
trung học cơ sở có nhiều sự thay đổi về cơ thể và tâm lí “lứa tuổi dở ông dở thằng” thì
cần có biện pháp hợp lí hơn.
Là một giáo viên chủ nhiệm lớp, luôn phảo đối mặt với nhiều vấn đề, nhiều tình
huống liên quan đến học sinh lớp mình, tôi luôn trăn trở rất nhiều suy nghĩ. Đặc biệt, lúc
học sinh trong lớp vi phạm các nội quy mà tôi có nhắc nhở vấn tái phạm hoặc vi phạm ở

mức độ khá nghiêm trọng thì việc đầu tiên tôi nghĩ đến là cần báo cho gia đình nắm
được tình hình để có phương án giải quyết phù hợp nhất. Là một giáo viên chủ nhiệm
lớp mà có một số học sinh thường bỏ giờ, bỏ tiết, tôi sẽ tổ chức cuộc họp phụ huynh của
những học sinh đó.

9


Đầu tiên tôi gọi từng em học sinh vi phạm lên để nói chuyện riêng, để nắm được
tình hình gia đình, lí do vì sao thường hay bỏ giờ, bỏ tiết. Sau khi thu thập được thong
tin tôi sẽ định hướng được các cách để khắc phục. Tùy theo từng đối tượng học sinh và
lí do các em trình bày cộng thêm thái độ mà giáo viên cần có cách xử lí khác nhau. Nếu
những em học sinh sau khi được nói chuyện nhắc nhở mà vẫn vi phạm thì giáo viên cần
liên hệ trực tiếp với gia đình đến trường trao đổi, bàn bạc để giáo dục con em mình.
Cuộc họp có thể gồm các nội dung chính như sau:
(1) Ổn định tổ chức, điểm danh.
(2) Tuyên bố lí do cuộc họp.
(3) Trình bày thực trạng vi phạm của từng học sinh.
(4) Dựa vào nội quy, quy định của nhà trường để đưa ra một số hình phạt (cả hình
phạt đã sử dụng và chưa sử dụng.)
(5) Lắng nghe ý kiến từ phía phụ huynh.
(6) Nghe ý kiến học sinh vi phạm.
(7) Đi đến kết luận thống nhất về hình phạt đưa ra.
Sau khi giải quyết xong các công việc, giáo viên cần nói chuyện thẳng thắn với
phụ huynh. Cùng nhau trao đổi về thực trạng học tập và ý thức của con em mình để từ
đó có biện pháp răn đe thích hợp, hứơng các em trở về thực hiện tốt theo nội quy trường,
lớp. GVCN và phụ huynh phải có số điện thoại của nhau để tiện liên lạc và trao đổi, phối
hợp trong công tác giáo dục con em mình.
Nếu gia đình luôn quan tâm, tạo điều kiện cho con em mình đến trường và luôn
hỏi thăm tình hình học tập, tu luyện đạo đức của học sinh từ phía nhà trường và nhà

trường có bất kì vấn đề nào cũng báo cóa với phụ huynh để cùng giải quyết thì sẽ đem
lại hiệu quả cao trong giáo dục học sinh.
Độ tuổi học sinh trung học cơ sở có rất nhiều sự thay đổi về tâm, sinh lí vậy nên
rất cần nhận được sự quan tâm đúng lúc, kịp thời của gia đình, nhà trường và toàn xã
hội.
8. Đ/c hãy mô tả một mô hình phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hoạt động
giáo dục học sinh của lớp hoặc của trường bạn?
Biên bản kết thúc lúc 16 giờ 30 cùng ngày.

Thư kí

Tổ trưởng

Lý Thị Xoan

Hoàng Đức Thuận

10


TRƯỜNG PTDTBT THCS CỐC PÀNG
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN THẢO LUẬN BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 3
TỔ XÃ HỘI
A. THỜI GIAN:…...giờ….phút, ngày…..tháng …… năm 201…

B. ĐỊA ĐIỂM: Phòng hội đồng.
C. THÀNH PHẦN:
1. Đ/c Hoàng Đức Thuận. Tổ Trưởng.
2. Đ/c Lý Thị Xoan. Thư kí.
3. 9 đ/c cán bộ giáo viên tổ xã hội.
D. NỘI DUNG:
- Tổ trưởng tổ chức triển khai nội dung cần thảo luận. Hướng dẫn các Gv trong tổ thảo
luận tất cả các nội dung trong module.
- Tổ trưởng xây dựng các câu hỏi yêu cầu các Gv nộp kết quả thu hoạch về tổ.
- GV tổ xã hội đọc và nghiên cứu tài liệu và thảo luận module 40 những nội dung cơ
bản sau:
Module 40
Phối hợp các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục.
1. Đ/c cho biết tại sao phải phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục nói chung
và giáo dục trung học phổ thông nói riêng?
- Giáo dục nhà trường phải là nhân tố tác động, điều khiển các yếu tố ảnh hưởng
tới sự phát triển nhân cách.
- Về lí luận cũng như trên thực tế cho thấy trong quá trình phát triển nhân cách
của mối người, nhất là đối với thể hệ trẻ, luôn bị tác động của bốn yếu tố:
+ Bẩm sinh di truyền: Là tiền đề vật chất, tiền đề sinh học, tạo cơ sở ban đầu cho
sự phát triển nhân cách thuận lợi.
+ Yếu tố hoàn cảnh: Có ý nghĩa rất quan trọng, đó là môi trường của sự phát
triển, luôn tác động và ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách. Hoàn cảnh bao gồm các
yếu tố tự nhiên và hoàn cảnh xã hội. Trong sự phát triển nhân cách của mối cá thể người
và loài người thì yếu tố tự nhiên là yếu tố ban đầu vì con người là sản phẩm của tự
nhiên. Nhưng nhân cách con người lại bị chế ước, chi phối chủ yếu bởi hoàn cảnh xã hội
vì con người có ý thức, luôn tham gia vào các hoạt động xã hội với tư cách là chủ thể
của sự phát triển xã hội.
11



+ Giáo dục nói chung, GD nhà trường nói riêng phải được coi là nhân tố định
hướng, điều khiển hoạt động của các đối tượng giáo dục, có khả năng cải tạo, tận dựng
các yếu tổ tự nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nhân cách thống qua hoạt động
giáo dục, có thể tạo ra môi trường, có thể điều chỉnh sự phát triển nhân cách như người
làm vưởn điều chỉnh sự phát triển hạt giống và cây cành theo ý muốn của cá nhân,
nhưng không phải là áp đặt mà là tạo cơ hội, điều khiển sự phát triển nhân cách của trẻ
em theo quy luật của sự phát triển tâm sinh lí.
2. Chưa bao giờ môi trường xã hội đa dạng, phức tạp như hiện nay, vì vậy sự phối
hợp phải có những đặc trưng khác trước đây. Theo đ/c nên gọi là phối hợp hay
“liên kết". Cho biết mô hình liên kết giáo dục hiện nay?
Liên kết các lực lượng trong giáo dục là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Khái niệm
"liên kết” trong giáo dục ngày nay.Trong các văn bản và trên thực tế chúng ta vẫn
dùng một số thuật ngữ “kết hợp"; “phối hợp" để chỉ sự thống nhất về nhận thức,
hành động trong công tác giáo dục và trong nhiều văn bản của ngành giáo dục vẫn
dùng khái niệm “ba kết hợp" để chỉ kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đã
có không ít các văn bản, các công trình nghiên cứu nói về ba kết hợp. Nhưng trên
thực tế sự kết hợp đó chưa có các văn bản hướng dẫn, chưa có cơ chế đảm bảo cho sự
kết hợp ấy được thực hiện có hiệu quả.
Ba kết hợp là một chủ trương đúng đắn, hợp quy luật với sự phát triển giáo dục, nhằm
tạo ra một môi trường thuận lợi, thổng nhất cho các hoạt động giáo dục, nhất là đối với
quá trình giáo dục, rèn luyện nhân cách của HS, sinh viên ngày nay.
Song, việc thực hiện ba kết hợp chưa đạt hiệu quả cao vì chưa có mặt Cơ chế đảm bảo
sự thống nhất trong hoạt động, chưa có những quy định ràng buộc xác định rõ mục đích
chung, nhiệm vụ, trách nhiệm, nội dung giáo dục, phương pháp phối hợp, cách thức tổ
chức điều hành hoạt động giáo dục. Vì thiếu những quy định cụ thể nên hiệu quả giáo
dục, hiệu quả phối hợp đạt thấp, đôi khi còn triệt tiêu nhau, chẳng hạn ở trường thầy cô
giáo dạy các em trung thực, hướng thiện, phải đoàn kết, giữ gìn môi trường... nhưng có
bộ phận gia đình vô tình hay hữu ý làm ăn phi pháp nên đã ảnh hương xấu đến con em.
Nhiều ảnh hưởng xấu của xã hội như các hiện tương tham nhũng, buôn bán hàng quốc

cấm, phá hoạ môi trường, nghiện hút, trộm cấp, cướp giật, đâm thuê, chém mướn...
Không ít người lớn đã vi phạm các chuẩn mực đạo đức, pháp luật... không biết xử lí kịp
thời nghiêm khắc đã làm giảm hiệu quả giáo dục tích cực của nhà trường
3. Liên kết (phối hợp) phải dựa trên những nguyên tắc nào để đảm bảo có hiệu
quả? Việc liên kết được tổ chức như thế nào?
4. Quy trình thực hiện liên kết các lực lượng giáo dục xã hội nhằm giáo dục toàn
diện cho học sinh thực hiện qua mấy bước? hãy trình bày các bước đó?
Quy trình thục hiện liên kết các lực lượng xâ hội nhằm giáo dục toàn diện cho học
sinh gồm 4 bước. Đó là:
(1)
Bước 1: Khảo sát đánh giá thực trạng khả năng tham gia phối hợp thực
hiện của xã hội, nhu cầu của thanh thiếu niên trong việc học tập rèn luyện để xây
12


dựng kế hoạch liên kết thực hiện giáo dục tòan diện trong giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát tiềm năng của xã hội tham gia thực hiện nội dung giáo đục toàn diện.
UBCSGD các cấp, chủ yếu là quận (huyện), phường, xã chỉ đạo các trường trong
địa phương tiến hành khảo sát tiềm năng của địa phương tham gia thực hiện các mặt
giáo dục toàn diện.
- Lực lượng tham gia liên kết thực hiện phát triển trí tuệ cần huy động thầy cô
giáo các cẩp (Hội giáo chúc); các cán bộ quản lí, NCKH của các lĩnh vực...
- Lực lượng tham gia giáo dục thể chất, ngoài các cán bộ giảng dạy TDTT cửa các
trường, cần nắm thật chắc các vận động viện, huấn luyện viên của các câu lạc bộ TDTT.
- Để tham gia giáo dục thẩm mĩ, cần thu hút các nhà hoạt động nghệ thuật âm
nhạc, hội hoạ, điêu khắc, văn nghệ sĩ, phụ trách các danh lam thắng cảnh, nhà văn, nhà
thơ...
- Để giáo dục lao động hướng nghiệp cần thu hút các nhà doanh nghiệp,
những nhà sản xuất giỏi, nghệ nhân những nghề truyền thống, bác sĩ, kĩ sư, những nhà
thiết kế...

- Cần lưu ý khi điều tra thổng kê phải ghi thật cụ thể tên, tuổi, địa chỉ, đặc
điểm hoàn cảnh, khả năng tham gia phối hợp trong hoạt động với nhà trường. Thống kê
theo các mặt giáo dục chỉ là tương đối vì có người tham gia nhiều lĩnh vực. Nhiều người
cỏ khả năng chuyên môn nhưng không có thời gian nên khó thực hiện được kế hoạch
liên kết.
- Ngoài việc khảo sát đội ngũ cán bộ chuyên gia, còn cần thống kê tất cả những
câu lạc bộ, các trung tâm dạy nghề đào tạo của nhà nước và tư nhân.
Khi thống kê các cơ sờ có khả năng liên kết trong việc phát triển giáo dục toàn
diện cũng cần có những thông tin về tố chức như tên đơn vị giám đốc, địa chỉ, điện
thoại, chức năng nhiệm vụ của đơn vị, chức năng tham gia liên kết đào tạo và hoạt động
giáo dục... (cơ sở vật chất đội ngũ chuyên môn, các lĩnh vực dạy học, dạy nghề..
- Khảo sát nhu cầu học tập, rèn luyện của thanh niên, học sinh và mong muốn
đuợc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của gia đình và các tổ chức xã hội.
Sau khi xử lí kết quả điều tra (học sinh và cha mẹ) mỗi lớp, mỗi khối lớp, mỗi
trường sẽ có những thông tin tổng hợp phân loại.

Học sinh khá giỏi, trung bình, yếu kém (tùng môn).

Học sinh có năng khiếu (nhạc, hoạ, văn thơ, TDTT..

Học sinh có nhu cầu tham gia bồi dưỡng thêm về các mặt.
Điều kiện tham gia, đóng góp của các gia đình.
- Khảo sát nhu cầu được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cửa các bậc cha mẹ và các
tổ chúc xã hội.
UBCSGD xã, phường giao trách nhiệm cho các tổ dân phố họp và khảo sát. Nội
dung cơ bản của phiếu điều tra nhằm tìm hiểu khó khăn lúng túng khi giáo dục con cái;
những nhu cầu cần bồi dưỡng phương pháp giáo dục gia đình, biện pháp phối hợp...
Sau khi khảo sát, sẽ có thực tế để xây dựng nội dung, mời các chuyên gia nói
13



chuyện chuyên đề về giáo dục.
(2) Bước 2: Xây dựng nội dung, bồi dưỡng giáo dục và kế hoạch phối hợp các
lực lượng thực hiện.
- Đổi với thanh thiếu niên học sinh (kể cả các em bỏ học):
+ Ban CSGD xã phường (thông qua các trường học), cân cứ vào nhu cầu học tập,
rèn luyện phân chia các em theo khả năng, sở thích, có những nội dung bồi dưỡng dựa
trên cơ sở các trường trong xã, phường. Nhưng cũng có những nội dung bồi dưỡng phải
tổ chức độc lập gồm liên trường, kể cả các em không phải học sinh với hình thức sinh
hoạt câu lạc bộ. Ví dụ, câu lạc bộ võ thuật, bóng đá, cầu mây, âm nhac, hội hoạ, thơ
ca...
+ Dựa trên sự phân loại học sinh, sẽ xây dựng nội dung hoặc sử dụng các chương
trình bồi dưỡng sẵn có của các câu lạc bộ với các chuyên gia là cộng tác viên.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động trong một năm học.
(3) Bước 3: Triển khai thục hiện kế hoạch bồi dưỡng
- Khi triển khai kế hoạch hoạt động cần lưu ý hết sức linh hoạt. Bồi dưỡng kiến
thức khoa học, các môn học thì nên lấy địa điểm là các trường học. Khi hoạt động các
hoạt động văn nghệ, TDTT... thì nên dựa vào cơ sở của các câu lạc bộ, các điểm vui chơi
cộng đồng.
- Cũng giống như mọi hoạt động ttập thể, hoạt động chính t r ị - x ã hội người chủ
trì phải thật chu đáo, nghiêm túc, có nghiệp vụ sư phạm, phát huy được tính tích cực, ý
thức trách nhiệm, óc sáng tạo của người tham gia, tạo ra không khí tụ nhiên, thoái mái
trong sinh hoạt.
(4) Bưóc 4: Nhận xét, đánh giá
- Cần nhận xét tùng buổi sinh hoạt.
- Nhận xét, đánh giá sau một thời gian hoạt động (một khoá học, một lớp học, một
chuyên đề...).
- Đánh giá kết quả rèn luyện và kết quả của việc liên kết thực hiện.
Khái quát mô hình liên kết quản lí và tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện.
Biên bản kết thúc lúc 16 giờ 30 cùng ngày.

Thư kí

Tổ trưởng

Lý Thị Xoan

Hoàng Đức Thuận

14


TRƯỜNG PTDTBT THCS CỐC PÀNG
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN THẢO LUẬN BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 3
TỔ XÃ HỘI
A. THỜI GIAN:…...giờ….phút, ngày…..tháng …… năm 201…
B. ĐỊA ĐIỂM: Phòng hội đồng.
C. THÀNH PHẦN:
1. Đ/c Hoàng Đức Thuận. Tổ Trưởng.
2. Đ/c Lý Thị Xoan. Thư kí.
3. 9 đ/c cán bộ giáo viên tổ xã hội.
D. NỘI DUNG:
- Tổ trưởng tổ chức triển khai nội dung cần thảo luận. Hướng dẫn các Gv trong tổ thảo
luận tất cả các nội dung trong module.
- Tổ trưởng xây dựng các câu hỏi yêu cầu các Gv nộp kết quả thu hoạch về tổ.

- GV tổ xã hội đọc và nghiên cứu tài liệu và thảo luận module 41những nội dung cơ bản
sau:
Module 41
Tổ chức hoạt động tập thể cho học sinh THCS
1. Cho biết những đặc điếm tâm lí cơ bản của lứa tuồi học sinh THCS cần quan
tâm khi tổ chức hoạt động tập thể?
- Sự phát triển nhận thức của học sinh THCS đã có sự thay đối về chất so với học sinh
tiểu học. Các em có khả năng phân tích, tông hợp phức tạp hơn khi tri giác các sự vật,
hiện tượng. Khối lượng tri giác ở các em tăng lên, tri giác có mục đích, có kế hoạch và
ngày càng hoàn thiện hơn. Trí nhớ của các em phát triển mạnh, đặc biệt là trí nhớ có chủ
định. Tổc độ ghi nhớ và khỏi lượng tài liệu ghi nhớ đuợc tăng lên. Ghi nhớ máy móc
nhường chỗ cho ghi nhớ lôgic, ghi nhớ ý nghĩa. Điều này rất cần thìết cho việc năng cao
kết quả học tập của các em.
- Khả năng tư duy của học sinh THCS đã có những biến đối cơ bản. Do yêu cầu
học tập, tư duy của học sinh THCS phát triển ở mức độ cao hơn học sinh tiểu học rất
nhiều. Khả năng phân tích, tông hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá ở các em phát triển
rất mạnh. Tuy nhiên, những thành phẩm hình tượng- cụ thể của tư duy bộ phận không
giảm xuống mà vẫn tồn tại và phát triển.
- Khả năng tưởng tượng của học sinh THCS cũng đã phát triển mạnh. Các em có

15


óc tưởng tượng phong phú và đa dạng. Đã hình thành ra những hình ảnh phức tạp và đã
có những ước mơ tốt đẹp cho bản thân.
- Mong muốn thay đổi quan hệ là đặc điểm tâm lí nổi bật của lứa tuổi học sinh
THCS.
- Nhu cầu tự khẳng định ở học sinh THCS phát triển rất mạnh mẽ. Các em rất
muốn được thể hiện mình trước mọi người, đặc biệt đuợc tuyên dương khen thưởng về
những thành tích vươn lên trong các hoạt động. Vì thế, học sinh THCS thích thi đua

trong các hoạt động để đuợc khẳng định bản thân.
- Học sinh THCS coi quan hệ bạn bè cùng tuổi là quan hệ riêng của những cá
nhân. Các em cho rằng các em có quyền hành động độc lập trong quan hệ này và bảo vệ
quyền đó của mình.
- Đối với học sinh THCS, căn cứ để kết bạn là những phẩm chất về tình bạn. Đó
là những tiêu chuẩn như: Sự tôn trọng lẫn nhau, quan hệ bình đẳng và giúp đỡ lẫn
nhau, lòng trung thành, tính trung thực. Nhiều người cho rằng: học sinh THCS đề ra các
tiêu chuẩn khá chi tiết để chọn bạn, các quy tắc khá cụ thể trong quan hệ nên có thể gọi
đó là “bộ luật tình bạn" ở các em. “Bộ luật" này điều tiết rất mạnh mẽ quan hệ bạn bè
của học sinh THCS...
- Học sinh THCS đã bắt đầu quan tâm đển bạn khác giới. Ở lứa tuổi này, các em
đã bắt đầu quan tâm lẫn nhau, ưa thích nhau. Lúc đầu sự quan tâm giới khác ở các em
còn có tính chất tản mạn và biểu hiện bằng phương thức đặc thù của trẻ con, như trêu
chọc các em gái... Các em gái lúc đầu có thể không hài lòng, nhưng khi hiểu thì các em
không bực tức, giận dỗi các em trai.
- Tự đánh giá ở học sinh THCS: ở lứa tuổi học sinh tiểu học, sự tự đánh giá
mình như “Tôi có cái gì tốt"; “Tôi có những khuyết điểm gì?" thể hiện rõ. Nhưng ở tuổi
học sinh THCS đã bắt đầu xuất hiện sự quan tâm đển bản thân, đển những phẩm chất
nhân cách của mình. Ở các em đã biểu hiện nhu cầu tự đánh giá, nhu cầu so sánh mình
với người khác. Các em muốn hiểu biết mặt mạnh, mặt yếu của mình để có hướng hoàn
thiện mình.
- Do sự phát triển mối quan hệ xã hội mà học sinh THCS nảy sinh nhu cầu đánh
giá khả năng của mình, tìm kiếm vị tri của mình, hành vi của mình giúp cho các em
vươn lên đạt được mong muốn trở thành người lớn. Sự tự ý thức của lứa tuổi này' đuợc
bắt đầu từ sự tự nhận thức hành vi của Mình, về những phẩm chất; đạo đức, tính cách và
khả năng của mình. Lúc đầu các em nhận xét qua ý kiến người khác, sau đó các em tự
nhận xét, đánh giá về mình. Các em đã có khả năng đề ra các yêu cầu với bản thân và
phấn đấu vươn tới. Nghĩa là khả năng tự tu dưỡng của học sinh THCS phát triển khá tốt.
Nhiều em ghi nhật kí để tự nhắc nhở mình.
2. Việc hiểu đặc điểm HS THCS có ý nghĩa như thế nào đối với GVCN trong việc tổ

chức các hoạt động tập thể?
- Hiểu đặc điểm tâm, sinh lí HS THCS để lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động tập
16


thể cho phù hợp.
- Chính đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS THCS cùng với mục tiêu giáo dục THCS
là cơ sở khoa học để xây dựng chương trình giáo dục công dân và hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở THCS. Vì vậy khi bàn về hoạt động tập thể ở THCS, rất mong giáo
viên chủ nhiệm và các nhà quản lí cần nghiên cứu chương trình môn Giáo dục công dân
cũng như chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhưng theo quan điểm tích
hợp nên tăng cưởng các hoạt động văn hoá xã hội, TDTT, văn nghệ, tham quan đã
ngoại, du lịch văn hoá... cần tích hợp những yêu cầu giáo dục truyền thống, lịch sử, đạo
đức thì hiệu quả giáo dục rất tự nhiên.
Ở THCS, môn Giáo dục công dân đã thể hiện rất rõ hệ thống những giá trị đạo
đức, pháp luật ở bậc THCS, vì vậy cần lưu ý đặc biệt GVCN khi xác định mục tiêu, nội
dung hoạt động tập thể cần tham khảo mục tiêu, nội dung môn Giáo dục công dân ở
THCS. Mục tiêu, nội dung môn Giáo dục công dân đuợc xây dựng đã dựa trên mục tiêu
chung của giáo dục và đặc điểm của lứa tuổi HS THCS.
Hiểu tâm sinh lí HS THCS để có cách thức giao tiểp ứng xử, tác động có hiệu
quả nhất. Lứa tuổi HS THCS là tuổi “uơng ương dở dở", chưa hết trẻ con nhưng lại
muốn làm người lớn... Do nẩy sinh cảm giác về sự trường thành làm cho các em đòi hỏi
đuợc tôn trọng, vì vậy GVCN cần phải chuyến từ kiểu đối xử người lớn với trẻ con ở
tiểu học sang cách ứng xử bình đẳng dân chủ người lớn với người lớn. Đòi hỏi thay
đối cách ứng xủ của GVCN (với tất cả người lớn, nhất là cha mẹ) là một yêu cầu rất
quan trọng, không mấy người đã ý thức được để GVCN tìm cách ứng xử phù hợp.
-

Thất bại của một bộ phận GVCN, của các bậc cha mẹ khi vẫn coi lứa tuổi này là
trẻ con, nên áp đặt, ra lệnh, trách mắng, không cho các em được có cơ hội bầy tỏ quan

điểm, đề xuất những giải pháp... nên thường dẫn đển những xung đột mà hậu quả của nó
khôn lường. Các em sẽ tỏ thái độ và hành động làm người lớn không thể chấp nhận
được như bướng bỉnh, xa lánh, đôi khi cố tình làm trái ý người lớn dẫn người lớn vào
tình thể bất lực, khó chịu... Không có cơ hội chia sẻ với người lớn như GVCN, cha mẹ,
các em sẽ tìm tới bạn bè để tâm sự và chiều hướng tốt.
- Hiểu đặc điểm tâm sinh lí HS THCS không chỉ là cơ sở để lựa chọn nội dung
hình thức hoạt động tập thể, mà còn giúp GVCN lựa chọn, điều chỉnh phương pháp,
hình thức tác động giáo dục, rèn luyện các kĩ năng, phát triển cả trí lực, tâm lực ở HS
THCS.
3. Nêu những điều kiện để tổ chức hoạt động tập thể học sinh THCS đạt hiệu quả
giáo dục cao?
4. Trong quá trình phát triển nhân cách của HS (HS THCS nói riêng) chịu ảnh
hưởng của những tác động nào? Khi nào tập thể của HS có ảnh hưởng đến các
thành viên?
5. Trình bày các giai đoạn phát triển của tập thể. Cơ sở xác định giai đoạn phát

17


triển tập thể. Làm thế nào để xây dựng một tập thể HS phát triển mạnh?
6. Đối với lứa tuổi HS THCS, nên tổ chức các loại hình tập thể nào? Dựa trên cơ sở
nào phân loại các loại hình hoạt động tập thể?
7. Cho biết ý nghĩa tác dụng của mọi loại hình hoạt động tập thể đối với sự phát
triển nhân cách HS THCS như thế nào?
8. Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch hoạt động tập thể?
Biên bản kết thúc lúc 16 giờ 30 cùng ngày.
Thư kí

Tổ trưởng


Lý Thị Xoan

Hoàng Đức Thuận

18



×