Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá đa dạng di truyền các giống hoa mai và xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây mai vàng Ochna integerrima

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 68 trang )

NTTU-NCKH-05

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------------------------------

Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NCKH
DÀNH CHO CÁN BỘ - GIẢNG VIÊN 2017-2018

Tên đề tài: Đánh giá đa dạng di truyền các giống hoa mai và xây dựng quy
trình nhân giống in vitro cây mai vàng Ochna integerrima (Lour.) Merr.
Số hợp đồng: 2017.01.57

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Nhã
Đơn vị công tác: Khoa NNCNC & CNSH
Thời gian thực hiện: 12 tháng

TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 4 năm 2018
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 4 năm 2018


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------------------------------

Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NCKH
DÀNH CHO CÁN BỘ - GIẢNG VIÊN 2017-2018



Tên đề tài: Đánh giá đa dạng di truyền các giống hoa mai và xây dựng quy
trình nhân giống in vitro cây mai vàng Ochna integerrima (Lour.) Merr.
Số hợp đồng : 2017.01.57

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Nhã
Đơn vị công tác: Khoa NNCNC & CNSH
Thời gian thực hiện: 12 tháng (4/2017-3/2018)

Các thành viên phối hợp và cộng tác:
TT
Họ và tên
Chuyên ngành
Cơ quan công tác
1 Hồ Thị Cẩm Nguyên
CNSH
ĐH Nguyễn Tất Thành
2 Phan Minh Đạt
CNSH
Sinh viên- ĐH NTT
3 Huỳnh Nguyễn Minh Trang
CNSH
Sinh viên- ĐH NTT

Ký tên


MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................... 1

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ........................................ 2
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 4
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 8
1.1. Giới thiệu về họ Mai (Ochnaceae) ............................................................... 8
1.2. Giới thiệu về chi Mai (Ochna)...................................................................... 9
1.2.1. Tên khoa học và vị trí của chi Mai trong hệ thống phân loại ..................... 9
1.2.2. Đặc điểm hình thái chi Mai...................................................................... 9
1.2.3. Đặc điểm sinh thái của chi Mai .............................................................. 11
1.3. Giới thiệu các loài mai trong chi Ochna .................................................... 12
1.3.1. Giới thiệu loài Mai vàng Ochna integerrima (Lour.) Merr. .................... 12
1.3.3. Giới thiệu loài Mai vàng Yên Tử ........................................................... 16
1.3.4. Giới thiệu loài Mai cam (Mai nghệ)....................................................... 17
1.3.5. Giới thiệu loài Mai trắng (Bạch mai)..................................................... 18
1.3.6. Giới thiệu loài Mai vàng Vĩnh Hảo........................................................ 18
1.3.7. Giới thiệu loài Mai vàng 150 cánh (Mai cúc) ......................................... 19
1.3.8. Giới thiệu loài Mai kem ........................................................................ 19
1.4. Giới thiệu chỉ thị DNA .............................................................................. 19
1.4.1. Kỹ thuật dựa trên phản ứng PCR – RAPD............................................ 21
1.4.2. Giới thiệu phần mềm NTSYSpc ............................................................ 23
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về phân loại các giống mai
Ochnacae........................................................................................................ 23
1.5.1. Tình hình nghiên cứu phân loại trên thế giới......................................... 23
1.5.2. Tình hình nghiên cứu phân loại tại Việt Nam ........................................ 25
1.6. Một số nghiên cứu về nhân giống cây mai Vàng ........................................ 27
1.6.1. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây mai Vàng.................................... 27
i


1.6.2. Một số phương pháp nhân giống cây mai Vàng ..................................... 28

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 32
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 32
2.2. Vật liệu nghiên cứu................................................................................... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.4. Thu thập và phân tích dữ liệu ................................................................... 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 38
3.1. Phân nhóm di truyền DNA các giống mai bằng kỹ thuật PCR- RAPD....... 38
3.1.1. Tách chiết DNA tổng số ........................................................................ 38
3.1.2. Chọn lọc mồi khuếch đại các vùng trình tự ngẫu nhiên có tính đa hình . 40
3.1.3. Thực hiện các phản ứng PCR- RAPD khuếch đại các vùng trình tự ngẫu
nhiên trong genome cây mai ........................................................................... 41
3.1.4. Đánh giá, phân tích đa dạng di truyền 15 giống mai .............................. 43
3.2. Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây mai vàng Ochna integerrima
(Lour.) Merr................................................................................................... 45
3.2.1. Khảo sát nồng độ dung dịch Na-hypo, dung dịch Ca-hypo và thời gian
khử trùng mẫu mai vàng thực sinh ................................................................. 47
3.2.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của một số chất ĐHST đến khả năng phát sinh
chồi mai vàng in vitro...................................................................................... 48
3.2.3. Khảo sát sự ảnh hưởng của một số tổ hợp chất ĐHST đến khả năng tạo
đa chồi mai vàng in vitro ................................................................................ 50
3.2.4. Khảo sát môi trường thích hợp cho chồi mai vàng in vitro sinh trưởng,
phát triển........................................................................................................ 51
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 55
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT………..…….58
PHỤ LỤC 2: QUY TRÌNH VI NHÂN GIỐNG MAI VÀNG…………………...…60
PHỤ LỤC 3: DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ......................... 63
PHỤ LỤC 4: (hợp đồng, thuyết minh đề cương) ................................................. 64
ii



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
RAPD

Random Amplification of Polymorphic DNA

DNA

Deoxyribonucleic Acid

PCR

Polymerase Chain Reaction

bp

base pair

2,4-D

Dichlorophenory acetic acid

BA

Benzyl Adenine

Ca – hypo

Canxi hypochlorite


MS

Muashige – Skoog, 1962

NAA

α – Naphtalen Acetic Acid

Na – hypo

Natri hypochlorite

IAA

β – Indole Acetic Acid

IBA

β – Indole Butylic Acid

1


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình thái giải phẫu hoa chi Ochna ......................................................11
Hình 1.2. Vị trí phân bố của chi Ochna ...............................................................12
Hình 3.1. Dạng hoa và mã hóa 15 mẫu mai vàng ................................................39
Hình 3.2. Kết quả điện di DNA tổng số của 15 mẫu mai vàng ..............................40
Hình 3.3. Kết quả điện di sản phẩm PCR-RAPD cho 5 mồi đa hình trên
3 giống mai .......................................................................................................41

Hình 3.4. Kết quả điện di sản phẩm PCR-RAPD mồi OPC12 ...............................43
Hình 3.5. Kết quả điện di sản phẩm PCR-RAPD mồi OPG10 ...............................43
Hình 3.6. Ma trận tương đồng di truyền của 15 giống mai xây dựng bằng phần mềm
NTSYSpc 2.02e ...............................................................................................45
Hình 3.7. Sơ đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ di truyền của 15 giống mai ..........46
Hình 3.8. Phát sinh chồi cây mai vàng in vitro ....................................................51
Hình 3.9. Ảnh hưởng của chất ĐHST BA và kinetin đến khả năng tạo đa chồi
mai1vàng in vitro .............................................................................................51
Hình 3.10. Sinh trưởng phát triển và ra rễ cây mai Vàng in vitro
trong môi trường ...............................................................................................53
Bảng 2.1: Danh sách các giống mai nghiên cứu ..................................................33
Bảng 2.2: Danh sách và trình tự 30 mồi RAPD ...................................................34
Bảng 3.1: Kết quả định lượng 15 mẫu DNA tổng số.............................................40
Bảng 3.2: Tổng số allen, tỷ lệ allen đa hình thu nhận bằng 11 mồi khuếch đại các
vùng trình tự ngẫu nhiên ....................................................................................42
Bảng 3.3: Danh sách mồi và kích thước allen có khả năng nhận diện giống ...........44
Bảng 3.4: Tỷ lệ mẫu sống vô trùng thu được khi khử trùng mẫu lần lượt với 2 dung
dịch Na-hypo và Ca-hypo ở các mức nồng độ và thời gian xử lý mẫu khác nhau ..48

2


Bảng 3.5: Ảnh hưởng của chất ĐHST BA và NAA đến khả năng phát sinh chồi mai
vàng in vitro .....................................................................................................49
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của chất ĐHST BA và kinetin đến khả năng tạo đa chồi mai
vàng in vitro .....................................................................................................52
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của môi trường khoáng đến khả năng phát sinh chồi mai vàng
in vitro ............................................................................................................53
Bảng 3.8: Kết quả thăm dò khả năng tạo rễ của chồi mai vàng in vitro...................53


3


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sản phẩm thực đạt được

Sán phẩn đăng ký tại thuyết minh

1. Quy trình nhân giống in-vitro

1. Quy trình nhân giống in-vitro

2. Cây phát sinh chủng loại các giống mai

2. Cây phát sinh chủng loại các giống mai

3. 02 bài báo

3. 01 bài báo đã đăng hoặc có giấy xác nhận

- Phan Minh Đạt, Nguyễn Thị Nhã. Đánh của tạp chí chuyên ngành trong nước.
giá đa dạng di truyền các giống mai vàng 4. Đào tạo: 2 SV thực hiện KLTN tốt
(Ochna integerrima) bằng chỉ thị RAPD, nghiệp đại học, chuyên ngành CNSH.
Tạp chí NN&PTNT tháng 12 năm 2017.
Chuyên đề Sinh lý thực vật ứng dụng trong
NN công nghệ cao.
- Hồ Thị Cẩm Nguyên, Nguyễn Huỳnh Minh
Trang, Huỳnh Văn Hiếu, Nguyễn Thị Nhã.
Khảo sát khả năng tạo chồi in vitro cây mai
vàng (Ochna integerrima (Lour.) Merr.). Kỷ

yếu Hội thảo Khoa học Sinh lý thực vật toàn
quốc lần 2, tháng 12 năm 2017.
4. Đào tạo: 2 SV hoàn thành KLTN đại học,
chuyên ngành CNSH
- Phan Minh Đạt, hoàn thành tháng 8/2017:
“Đánh giá đa dạng di truyền dựa trên hình
thái hoa và chỉ thị RAPD các giống mai
(Ochnaceae)”
- Huỳnh Nguyễn Minh Trang, hoàn thành
tháng 8/2017: “Tạo chồi in vitro cây mai
Vàng (Ochna integerrima (Lour.) Merr.)”
Thời gian đăng ký: từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018
Thời gian nộp báo cáo: ngày 17 tháng 4 năm 2018

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tổng giá trị sản xuất hoa, cây cảnh tăng
đều trong 5 năm, từ 1.257 tỷ đồng (2010) lên 1.834 tỷ đồng (2015), diện tích sản xuất
cũng như giá trị tăng tập trung vào một số cây như hoa lan, cây bonsai và cây mai.
Trong đó, mai vàng là loại hoa kiểng không thể thiếu được trong dịp tết cổ truyền,
nhất là ở Nam Bộ, hầu như nhà nào cũng có ít nhất một bình mai, chậu mai đón
xuân. Đời sống của người dân ngày càng nâng cao thì nhu cầu chơi mai, thưởng mai
ngày càng lớn. Nắm bắt cơ hội này, không chỉ nhiều cá nhân giàu lên nhờ trồng mai
mà có nhiều miền quê đã trở thành “làng tỷ phú”. Theo báo cáo Kết quả thực hiện
chương trình phát triển hoa cây cảnh trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015, sản
lượng mai cung ứng hành năm 3,3 triệu chậu, giá trị ước đạt 545 tỷ đồng. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu về cây mai ít được chú trọng, chưa phát triển, và những giá trị về

thẩm mỹ, ý nghĩa văn hóa, kinh tế, thực phẩm, dược liệu,… chưa được quan tâm
nhiều. Tuy nhiên đến lúc nhận thấy được tầm quan trọng của mai đối với thiên nhiên
và con người thì số lượng cây ngày một giảm. Ngoài tác động của môi trường, còn
có sự khai thác con người làm mất đi nhiều giống mai quý.
Chủng loại mai khá phong phú như mai tứ quý, mai giảo, mai năm cánh, mai tỷ
muội... Để đáp ứng nhu cầu thưởng ngoạn ngày càng đa dạng và càng lớn của người
dân, việc đánh giá, phân loại các giống mai là cần thiết phục vụ công tác bảo tồn,
đồng thời khai thác và phát triển các giống có đặc tính quý.
Bên cạnh đó, cây mai là cây giao phấn, việc nhân giống cây từ hạt sẽ không kiểm
soát được đặc tính quý của cây. Biện pháp chiết cành được sử dụng phổ biến để nhân
các giống mai, tuy nhiên, để có số lượng cây giống lớn và đồng đều về mặt di truyền
cũng như tuổi cây, biện pháp nhân giống in vitro cần được nghiên cứu và đưa vào
ứng dụng.
2. Mục tiêu của đề tài
- Phân loại di truyền các giống mai bằng chỉ thị RADP
5


- Xây dựng được quy trình nhân giống in vitro cây mai vàng
3. Nội dung thực hiện và kết quả đạt được
TT
1

Nội dung thực

Kết quả đăng

hiện




Kết quả thực tế

Nội dung 1: Phân nhóm di truyền DNA các giống mai bằng kỹ thuật PCRRAPD

1.1 - Công việc 1: DNA

tổng

số Thu thập và tách chiết DNA tổng số

Tách chiết DNA của 15 giống mai cho 15 giống mai
tổng số các giống
mai
1.2 - Công việc 2: 08-10
Chọn

lọc

mồi

có Khảo sát 30 mồi ngẫu nhiên thu được

mồi tính đa hình

11 mồi có các allen đa hình (chiếm

khuếch

37%). Số locus dao động từ 1 (MAP7,


đại các vùng trình

OPA05, OPB09, OPD11 và OPF18)

tự ngẫu nhiên có

đến 12 (OPG10).

(primer)

tính đa hình
1.3 - Công việc 3: Sản phẩm PCRThực

hiện

Thực hiện phản ứng PCR-RAPD cho

các RADP của 15 11 mồi với 15 giống mai, thu được

phản ứng PCR- giống trên 8-10 tổng 634 allen, trong đó 129 allen đa
RAPD khuếch đại allen

hình đạt 20,3%. Các mồi cho tỷ lệ

các vùng trình tự

allen đa hình thấp 14,9-31,6%, mồi

ngẫu nhiên trong


OPG10 cho đa hình nhiều nhất 31,6%.

genome cây mai

9/11 mồi xuất hiện allen đa hình hiếm
giúp nhận diện 10 giống mai.

phát sinh - Độ tương đồng di truyền giữa các
Phân nhóm di chủng loại giữa cặp giống mai nằm trong khoảng từ 48
đến 78%.
truyền DNA và các giống mai

1.4 - Công việc 4: Cây

- Ở hệ số tương đồng di truyền 0,48 đã

mối quan hệ phát
6


sinh loài giữa các

phân tách 15 giống mai thành 2 nhóm

giống mai

riêng biệt. Nhóm I gồm mai nghệ, mai
kem, mai cúc, mai trắng, mai trâu, mai
giảo 12 cánh, mai vàng 5 cánh, mai

vàng Yên Tử và mai Vĩnh Hảo. Nhóm
II gồm mai tứ quý, mai rừng, 2 giống
mai vàng Phú Yên và 2 giống mai giảo
6 cánh.

2

Nội dung 2: Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây mai vàng Ochna
integerrima (Lour.) Merr

2.1 - Công việc 1: Khảo sát Mẫu phù hợp cho Đoạn thân nuôi cấy trong môi
ảnh hưởng của loại mẫu việc tạo chồi in trường MS bổ sung nồng độ
ban đầu tới sự hình thành vitro

BA (1,5 mg/l) + NAA (0,5

chồi in vitro

mg/l) kích thích phát sinh
nhiều chồi (3 chồi/mẫu).

2.2 - Công việc 2: Khảo sát Tổ hợp chất điều Tổ hợp chất điều hòa sinh
ảnh hưởng của nồng độ hòa sinh trưởng trưởng kinetin (2 mg/l) kết hợp
và sự kết hợp chất điều cho tỷ lệ và số với BA (4 mg/l) thích hợp cho
hòa sinh trưởng đến khả chồi/mẫu
năng nhân chồi in vitro

nhất

nhiều việc tạo đa chồi ở cây mai

vàng in vitro (4 chồi/mẫu).

2.3 - Công việc 3: Khảo sát Môi trường tạo rễ Môi trường khoáng ½ MS kết
ảnh hưởng của một số phù hợp

hợp để tối 2 tuần kích thích sự

môi trường đến khả năng

ra rễ của chồi mai vàng in vitro

hình thành rễ
2.4 - Công việc 4: Khảo sát Môi trường phù Môi trường khoáng ½ MS giúp
ảnh hưởng của một số hợp nhất

chồi mai vàng in vitro sinh

môi trường đến sinh

trưởng và phát triển tốt.

trưởng của cây tái sinh
7


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Giới thiệu về họ Mai (Ochnaceae)
Họ Mai (danh pháp khoa học Ochnaceae) là họ thực vật có nguồn gốc từ cây


hoang dã, chủ yếu là các cây thân gỗ và thân bụi, bao gồm 27 chi và khoảng 495 loài
tùy theo hệ thống phân loại. Chúng được tìm thấy tại các khu rừng cận nhiệt đới và
nhiệt đới, đặc biệt là các khu rừng Nam Mỹ. Chi lớn nhất là Ouratea (bao gồm
Gomphia) với khoảng 200 loài. Các chi mai sống ở các khu rừng nhiệt đới châu Phi
và châu Á được phát hiện gần 90 loài phong phú và đa dạng (T. E. o. E. Britannica,
2009).
Ochnaceae là một họ của thực vật có hoa Bộ Malpighiales (Bộ sơ ri). Trong
hệ thống phân loại APG III (2009) của thực vật có hoa, họ Ochnaceae được định
nghĩa bao quát, khoảng 550 loài, bao gồm hệ thống phân loại riêng lẻ của họ
Medusagynaceae và họ Quiinaceae (thực vật hạt kín), nhưng đến APG IV (2016)
điều này không được chấp nhận. Theo APG, họ Mai được xếp vào nhóm lớn
Ochnoidae được mô tả như sau: Lá có 2 tầng, khoang trong vách mạch (nhu mô)
không khép một bên. Bộ nhụy phát triển hướng tấm, từ 2 – 10 nhụy, cuống nhụy
ngắn, vòi nhụy nở, đế hoa nở rộng. Hoa một noãn, quả hạch, không nứt (A.
Allantospermum và ctv, 2016).
Những loài trong họ này có lá mọc so le, lá đơn với những đường gân bên
song song nhưng có một số loài lá mọc thành chùm, chùy hay có dạng lông chim,
điển hình ở chi Godoya. Các loài mai cây bụi, điển hình như mai tứ quý (Ochna
multiflora) cây cao đến 1,5 m với lá thường xanh. Một số loài mai được dùng làm
cây kiểng.
Hoa mai tại Việt Nam mọc phổ biến ở miền Trung và miền Nam, đa số đều là
mai rừng tự nhiên. Hoa có 5 cánh với lá đài, màu sắc sặc sỡ, nhụy nhiều và dày,
thường mọc thành chùm và hoa rậm, trái có màu đen tuyền, tuy nhiên cũng có loài

8


đạt đến số lượng cánh rất cao (12 – 18 cánh). Hoa có mùi hương tự nhiên rất thơm
(Huỳnh Văn Thới, 2004).

Riêng ở Việt Nam, loài mai Vàng phổ biến nhất là mai Vàng 5 cánh (Ochna
integerrima), Tuy nhiên, các nhà vườn sử dụng một số loại mai ghép lại với nhau và
cho ra đời nhiều loại mai lai với nhiều cánh, số lượng cánh từ hàng chục cho đến
hàng trăm cánh xếp chồng lên nhau. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 13 loài mai khác
nhau: Mai năm cánh, Mai núi, Mai chủy, Mai động (mai sẻ), Mai hương (mai ngự),
Mai chùm gửi (mai tỳ bà), Mai châu, Mai liễu, Mai nhọn, Mai cà ná, Mai Vĩnh Hảo,
Mai tứ quý, và Mai giảo. Nhưng chỉ định danh tên khoa học của hai loài mai
là Ochna integerrima (Mai vàng năm cánh hay mai núi) và Ochna serrulata (Mai tứ
quý) (Huỳnh Văn Thới, 2004).
1.2.

Giới thiệu về chi Mai (Ochna)

1.2.1. Tên khoa học và vị trí của chi Mai trong hệ thống phân loại
Giới (Kingdom):

Plantae

Thực vật

Ngành (Phylum):

Tracheophyta

Thực vật có mạch

Lớp (Class):

Magnoliopsida


Thực vật hai lá mầm

Bộ (Order):

Theales

Chè

Họ (Family):

Ochanaceae

Hoàng mai

Chi (Genus):

Ochna

Mai

Ngoài chi Ochna, họ Hoàng mai Ochnaceae tổng cộng có 30 chi khác với 400
loài trên thế giới, phân bố ở vùng Nhiệt đới Nam Mỹ, chủ yếu ở Brazil. Ở Việt Nam
họ Hoàng mai chỉ có 4 chi: Euthemis, Gomphia, Indosinia, Ochna. Trong đó chi
Ochna phổ biến nhất, với 2 loài Ochna integerrima (Lour.) Merr. và Ochna
serrulata. Tuy nhiên vẫn còn nhiều loài mai ở Việt Nam chưa có tên khoa học (A. K.
Leyden, 1971).
1.2.2. Đặc điểm hình thái chi Mai
Theo một số tài liệu nghiên cứu, mai là cây thân bụi thấp (chủ yếu) thuộc họ
Ochnaceae, chúng có nguồn gốc từ vùng rừng nhiệt đới của châu Phi. Cây mọc hoang
9



dại, chiều cao từ 3 – 8 m. Lá đơn, mọc đối, gân nổi cong ngược lên đặc biệt ở phần rìa,
mép lá có răng cưa, màu xanh bóng. Cụm hoa màu vàng, mọc thành chùm ở nách lá,
cuống hoa nhỏ, mỏng, lá đài thường 5 cánh có màu xanh nhạt bóng. Số lượng cánh
hoa dao động từ 5 đến 10 cánh, mép hoa hơi xoăn, tùy các đặc điểm sinh thái khác
nhau mà mỗi vị trí sẽ có màu sắc hoa khác nhau. Nhị nhiều, mỏng. Nhụy hoa từ 5 – 10
bầu nhụy, mỗi múi 1 noãn. Bao phấn mở, có 2 túi ở ngọn. Đế hoa có nhiều khía. Hầu
hết, các loài trong chi mai đều có quả nhỏ màu xanh, khi chín sẽ chuyển sang màu đen
xếp quanh đế hoa. (Thái Văn Thiện, 2008; Codd và ctv, 1976; A. K. Leyden, 1971).

Hình 1.1 Hình thái giải phẫu hoa chi Ochna (L. Watson và M. J. Dallwitz, 1991)
10


1.2.3. Đặc điểm sinh thái của chi Mai
Nơi phân bố: Châu phi, phía Nam sa mạc Sahara, đảo Madagascar; vùng khí
hậu ôn đới châu Á: Đảo Hải Nam; vùng khí hậu nhiệt đới châu Á: Ấn Độ, quần đảo
Nicobar, phía bắc bán đảo Malaysia (A. K. Leyden, 1971).

Hình 1.2 Vị trí phân bố của chi Ochna ( />-

Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất cho các loài mai phát triển tốt từ 25 – 35 0C.

Nếu trên mức thì cây mai sẽ bị cháy lá, lá mau già và có hiện tượng rụng lá sớm. Cây
phát triển chậm nhưng vẫn chịu được trong 2 – 3 tháng. Nếu nhiệt độ hạ thấp dưới 10
C, cây sẽ bị ức chế không phát triển, cây hút nước và chất dinh dưỡng kém đi, nụ

0


rụng, nếu nhiệt độ dưới 15 0C thì cây có hiện tưởng kéo dài thời gian nở hoa. (Thái
Văn Thiện, 2008; Trương Hoàng Giang, 2011)
-

Nước: Cây mai là cây chịu hạn rất tốt và có thể sinh trưởng phát triển ở các vị

trí địa lý có lượng mưa khác nhau. Tuy vậy, ở những vùng có lượng mưa nhiều, độ
ẩm cao, cây mai sinh trưởng và phát triển tốt hơn (Thái Văn Thiện, 2008). Nước có
thể lấy từ các mạch nước ngầm, ao hồ, sông suối. Nồng độ pH dao động từ 5,0 – 7,2
không bị nhiễm chua, mặn. Những vùng có lượng mưa trung bình đạt 1.500 – 2.000
mm/năm rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây (Đặng Văn Đông và
11


ctv, 2013). Tuy nhiên, nếu cây ngập úng trong thời gian lâu, cây sẽ bị thối rễ và dễ bị
chết (Thái Văn Thiện, 2008).
-

Ánh sáng: Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển

của các loài mai. Thời gian nhận ánh sáng được 6 tiếng trở lên mới đảm bảo. Những
nơi thiếu ánh sáng thì cây sinh trưởng kém, ra hoa ít (Trương Hoàng Giang, 2011).
-

Đất: Trong tự nhiên, các loài mai không kén đất, chúng có thể phát triển ở

nhiều vị trí có tính chất đất khác nhau như: đất cát, cát pha sét, đất thịt nhẹ, đất thịt,
đất phù sa, gò đồi, đất nhiều sỏi đá… nhưng thích hợp nhất là đất phù sa ven sông.
Độ pH đất thích hợp từ 5,5 – 7,0 cây mai vẫn có thể chịu được đất có độ phèn nhẹ. Ở
những vùng đất cao như gò đồi như vùng đồi núi miền Trung hay ở Tây Ninh có kết

cấu đất chủ yếu là đá, sỏi, cát và mực nước ngầm thấp, cây thường phát triển rễ cọc
sâu và có ít rễ bàng. Ngược lại, ở những khu vực mực nước ngầm cao và đất giàu
chất hữu cơ, rễ mai thường phát triển theo bề ngang, rễ cọc phát triển giảm dần theo
chiều sâu. (Thái Văn Thiện, 2008)
1.3.

Giới thiệu các loài mai trong chi Ochna

1.3.1. Giới thiệu loài Mai vàng Ochna integerrima (Lour.) Merr.
Mai vàng (còn gọi là Huỳnh mai) là loài cây phổ biến ở miền Nam Việt Nam
vào dịp Tết Nguyên Đán. Chúng không những có vẻ đẹp tao nhã mà còn tượng trưng
cho nếp sống văn hóa lâu đời của nhân dân ta. Mai vàng biểu trưng cho sự sung túc,
may mắn và thịnh vượng mỗi dịp xuân về.
Đây là loài cây đa niên mọc hoang dã, có thể tồn tại trên 100 năm, do có
nguồn gốc cây rừng nên gốc to, rễ lồi lõm. Thân cây cao từ 2 – 7 m màu nâu sậm, bề
mặt thân sần sùi, khô ráp, cành nhánh nhiều, thon dài, dễ uốn nắn theo ý muốn của
người trồng cây. Đường kính thân 10 – 25 cm. Cành thưa và có màu xám nâu (Jiang
Qing Hai, 2006). Lá đơn, mọc xen kẽ, hơi thon dài, phiến lá bầu dục, dai, không có
lông trên bề mặt, gân phụ từ 8 đến 10 cặp, mép lá có răng cưa thấp. Lá non thường
có màu xanh tươi hoặc phơn phớt hồng, lá già màu đậm và dày hơn, cuống dài 4 – 7
mm. Hoa thường mọc từ nách vệt cuống lá, ban đầu là một hoa to, còn gọi là hoa cái,
12


có vỏ lụa bọc bên ngoài, khi vỏ lụa bung ra thì sẽ xuất hiện nhiều hoa nhỏ, từ 1 – 10
nụ nên thấy mai thường mọc thành chùm, cuống dài treo lơ lửng bên cành. Chúng
tăng trưởng rất nhanh, khoảng 3 – 5 ngày sau là nở, nụ lớn sẽ nở trước (Phạm Hoàng
Hộ, 1999). Hoa có từ 5 – 7 cánh hình oval, cánh hoa dài 1,3 – 2 cm, chiều rộng 1 –
1,4 cm. Hoa màu vàng có nhiều nhị, số lượng thay đổi, có chiều cao từ 0,9 – 1,2 cm.
Nhụy thường cao hơn nhị, trung bình 1 – 1,4 cm. Đài hoa màu xanh, số lượng thay

đổi từ 4 – 6 chiếc. Nhụy hoa nằm giữa, mang phấn nhiều, màu vàng đậm. Hạt mai
non có màu xanh, khi già chuyển sang màu đen (Jiang Qing Hai, 2006).
Mai vàng thường phân bố chủ yếu: quần đảo Andaman (Ấn Độ), khu vực khí
hậu nhiệt đới châu Á: Campuchia, Lào, bán đảo Malaysia, Thái Lan và Việt Nam (A.
K. Leyden, 1971).
Mai vàng nhiều cánh thường là loại mai do lai tạo hoặc chọn lọc tự nhiên,
chọn giống cải tạo dần. Theo ông Huỳnh Văn Thới, Mai nhiều cánh ở Việt Nam gồm
có: Mai giảo Thủ Đức (12 cánh thẳng, 2 tầng cánh); mai 12 cánh Bến Tre (loại hoa
chùm, cánh hoa lớn hơn mai giảo Thủ Đức); mai 18 cánh Bến Tranh (3 tầng cánh,
cánh hoa hơi nhỏ); mai 12 – 14 cánh Tư Giỏi (3 tầng cánh); mai Cửu Long 24 cánh
(3 tầng cánh); mai cúc Thủ Đức (24 cánh, 3 tầng cánh); mai BB hay mai Ba Bi (24 –
32 cánh, 3 tầng cánh), rất giống mai cúc Thủ Đức nhưng nhiều cánh và hoa to hơn;
mai 24 cánh chín Đợi (hoa vàng rất to, nở thẳng); mai 48 cánh Gò Đen (5 – 6 tầng
cánh); mai 120 – 150 cánh Bến Tre (rất nhiều tầng cánh, giống như cúc Mâm xôi, nở
tròn, to đẹp) (Huỳnh Văn Thới, 2004).
Trong tự nhiên có sự giao phấn giữa các cá thể khác nhau trong quần thể, nhờ
có sự thụ phấn của ong bướm hoặc nhờ gió. Do đó, trong quá trình sinh sản để phát
triển giống, loài, đã xuất hiện những biến dị về mặt di truyền, làm cho số lượng cánh
trên một hoa, cấu trúc của hoa, màu sắc hoa cũng có sự biến đổi. Nhờ vậy các nhà
vườn đã sưu tầm, chọn lọc và duy trì các giống mai cũng như tạo ra sự đa dạng
chủng loại nhằm cung cấp cho nhu cầu của thị trường:
1.3.1.1.

Mai trâu (Mai châu)
13


Mai trâu là giống mai vàng 5 cánh nhưng có ưu điểm là ra hoa với đoá lớn,
đường kính từ 5 – 7 cm. Cánh hoa to, rộng, màu vàng rực, thường bị dún, cấu trúc
hoa thường hở nhiều, không đẹp mắt. Tuy nhiên cũng có một số loại mai trâu có

cánh phẳng, cấu trúc hoa tròn, đẹp hơn nhưng rất ít gặp. Số lượng cánh hoa trên cành
thưa. Ở một số cây mai trâu, số lượng cánh có thể lên đến 7 – 8 cánh (Thái Văn
Thiện, 2008). Cây mọc khắp nơi ở miền Nam, có nơi mọc thành rừng như Tây Ninh,
nhưng hoa không nhiều bằng các giống khác (Huỳnh Văn Thới, 2004).
1.3.1.2.

Mai tai giảo (Mai giảo Thủ Đức)

Hiện nay, phổ biến nhất của mai vàng 5 cánh là mai giảo lá mỏng, là giống
mai được ưa chuộng nhất hiện nay, chiếm hơn 95% tổng số các giống mai ghép.
Giống mai này sinh trưởng khỏe, ổn định, chống chịu sâu bệnh khá. Cành màu nâu,
phân nhánh mạnh, chiều dài mỗi lóng khoảng 1 – 3 cm. Lá có màu xanh non; phiến
lá to và mỏng, mép lá gợn sóng, hoa to, đường kính hoa lớn. Ngoài ra giống đột biến
của mai giảo lá mỏng, mai giảo lá gai cũng được nhà vườn phát hiện. Khác với giảo
lá mỏng, lá của mai giảo lá gai hơi cứng, màu xanh đậm, phiến lá to và dày, gân lá lộ
rõ, phiến lá có răng cưa đều nhau. (Lê Thị Nghiêm, 2016).
1.3.1.3.

Mai rừng

Loại mai đặc biệt được các nghệ nhân sưu tầm và làm kiểng không kém gì
mai thường do đặc điểm hình thái bên ngoài của thân. Cây mọc ở đồi đất trắng, ven
suối, nơi có tiết trời nóng ẩm, các khu rừng khộp. Búp hoa mọc đầy cành. Cây do
thiên nhiên tạo ra với các đặc điểm thích nghi sinh tồn, chúng mọc len vào các kẽ đá
cheo leo, khó tiếp cận, nhờ gió và nắng tạo ra các dáng đẹp. Thân của chúng bò ra
gặp đất mềm, tơi xốp thì phát triển mạnh, gặp đá thì thân mai ùn lại, phình to lên tạo
nên những hình hài độc đáo. Điểm độc đáo của mai rừng là vừa vươn lên khỏi mặt
đất thì búp hoa sẽ mọc đầy cành. Cây thân nhỏ, èo uột, cành rất giòn. Hoa 5 cánh
màu vàng nhạt, cuống hoa hơi dài và màu tím sậm. Những năm qua, do sự chặt phá
rừng bừa bãi, khai thác quá mức đã khiến cho mai rừng ngày một ít đi và dần trở nên

khan hiếm (Huỳnh Văn Thới, 2004).
14


Mai rừng thường mọc thành từng láng rộng 300 – 400 m2 ở những nơi ngày
càng xa xôi trên các vùng núi cao khu vực Sơn Hải, Cà Ná, Vĩnh Hy, Bác Ái (Ninh
Thuận) và Vĩnh Hảo (Bình Thuận). Tuy nhiên do ít dưỡng chất nên mai rừng mọc
chậm hơn các giống mai khác (Huỳnh Văn Thới, 2004).
1.3.2. Giới thiệu loài Mai tứ quý Ochna serrulata
Mai tứ quý (còn gọi là nhị độ mai) là loài cây có nguồn gốc từ Nam Phi, rất
được ưa chuộng làm mai kiểng, vì có hoa quanh năm, cây sống khỏe, ít bị sâu bệnh
và ra hoa to và đẹp.
Cây thân gỗ rất to, có thể cao khoảng 2 – 4 m, rễ lồi lõm, thân xù xì có nhiều
vết sần hột nhỏ, cành nhánh nhiều, màu nâu đỏ, lá thưa có phiến không lông, thuôn
dài hình ngọn giáo, dài 5 – 5 cm, rộng 1 – 1,5 cm, dày và cứng, ngoài mép có răng
gai nhọn, cuống lá ngắn khoảng 1 mm, nhưng khi quá trình nở hoa thì cuống dài 1
cm. Hoa nhỏ, mọc đơn hiếm khi mọc đôi, 5 cánh tràng màu vàng, mau rụng còn lại 5
lá đài màu xanh, hình trứng, dài 8 mm, cứng và không rụng mà còn lại cùng với sự
lớn lên của quả, đài sẽ dài 1,5 cm, về sau chuyển thành màu đỏ, úp trở lại ôm lấy
nhụy, y như nụ hoa đỏ mới lú ra. Nụ hoa này sẽ kết hạt bên trong, hạt to dần và đẩy 5
đài bung ra, ôm lấy hạt, quả hạch, hạt non màu xanh 0,8 – 1 cm, từ 4 – 6 hạt, hạt già
màu đen, tồn tại rất lâu trên cây (Phạm Hoàng Hộ, 1999; Codd và ctv, 1976; T.
Inkson và ctv, 2015). Bao phấn có khe rỗng ở ngọn. Chúng được khảo sát bên ngoài
chứa 21 – 24 nhị hoa, ở giữa 15 – 18 và phía trong từ 12 – 15 nhị. Bộ nhụy hoa chứa
6 – 10 noãn (C. Govil và U. Kumar, 2010).
Vào đầu những năm 1960, chúng đươc trồng trong vườn của Hiệp hội vườn
Hoàng gia ở Wisley, Anh. Loài này thỉnh thoảng được trồng là cây cây cảnh, cây bụi
trong vườn ở Nam Phi và ở Anh. Tại Kirstenbosch, chúng được trồng làm hàng rào
trước các ngôi nhà (Codd và ctv, 1976).
Mai tứ quý có sức sống tốt, chịu được nắng tốt lại có thể sống ở nơi ít nắng.

Do đó, các nghệ nhân thường dùng cây mai tứ quý để làm gốc ghép, ghép các loại
cây mai nhiều cánh, nhiều màu, rất khỏe mạnh, ít bị sâu bệnh và ra hoa rất to và đẹp.
15


Trên thế giới có nhiều loài mai Vàng, có đài hoa đỏ gần giống với hình thái của mai
tứ quý ở Việt Nam nên chúng có những tên khoa học đồng nghĩa như: Ochna
atropurpurea; Ochna atropurpurea DC; Ochna serrulata và Diporidium serrulatum
(Codd và ctv, 1976).
1.3.3. Giới thiệu loài Mai vàng Yên Tử
Mai vàng Yên Tử là cây thân gỗ phát triển ở miền Bắc Việt Nam, không chỉ
có ý nghĩa về văn hóa mà còn có giá trị kinh tế cao. Đây là mai có thể mọc ở khu vực
lạnh giá, lại là giống mai vàng sinh trưởng trên dãy núi thiêng Yên Tử, thuộc tỉnh
Quảng Ninh, được mệnh dạnh là “Đại lão mai vàng Yên Tử” với các huyền thoại bí
ẩn xung quanh.
Cây mọc thành rừng mai cổ thụ lớn hơn 800 năm tuổi, ở độ cao hơn 1000 m
so với mực nước biển, phân bố tại nhiều điểm ở quanh núi Yên Tử như: khu vực
chùa Đồng Tử, Thác Vàng, Thác Bạc, chùa Một Mái, chùa Vân Tiêu, chùa Bảo
Sái,... Thân cao từ 10 – 15 m, đường kính thân từ 40 – 50 cm, gân guốc, sinh trưởng
mạnh mẽ trên vách đá cheo leo, gốc to, cành nhánh nhiều, xum xuê. (Huỳnh Văn
Thới, 2004).
Theo các chuyên gia của Viện nghiên cứu rau quả - Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam cho biết mai vàng Yên Tử và mai vàng miền Nam sinh trưởng phổ
biến ở một số tỉnh miền Nam đều cùng một loài nhưng do được trồng ở những địa
điểm khác nhau nên đặc điểm hình thái và sinh thái khác nhau. (Đặng Văn Đông và
ctv, 2013).
Mai vàng Yên Tử là tiểu mộc hoặc đại mộc nhỏ, vỏ thân xám trắng, cành non
có bì khổng rất rõ, có chồi búp vào mùa bất lợi (Đặng Văn Đông, 2008). Hoa 5 cánh,
màu vàng chanh tươi rất sáng, cánh hoa dày, hình dẻ quạt, viền cánh hoa lượn sóng
và xếp thưa, tách rời nhau; hương thơm hoa dễ chịu, hoa mọc thành chùm, một cây

có rất nhiều chùm (Đặng Văn Đông và ctv, 2013). Kích thước hoa không lớn, đường
kính hoa 2 – 3cm . Lá có phiến bầu dục, dai, mọc chụm ở đầu cành, cuống dài 0,3 –
0,5 cm, gân phụ rất rõ gồm 8 – 9 gân, mép lá có răng cưa (Đặng Văn Đông, 2008).
16


Hoa mai mọc từ nách lá, ban đầu là một hoa to, gọi là hoa cái, có vỏ lụa, vỏ trấu bọc
lại bên ngoài. Khi vỏ lụa bung ra sẽ xuất hiện một chumg hoa nhỏ từ một nụ đến
mười nụ tăng tưởng rất nhanh, sau 7 ngày là nở rộ, mỗi hoa bên ngoài có 5 đài màu
xanh bên trong có 5 cánh màu vàng, ở giữa là một chùm nhụy mang phấn màu vàng
sậm hơn. Đài hoa xanh, sau chuyển sang màu đỏ. Hoa nào đậu thì bầu noãn phình to
lên và kết hạt. Hạt non màu xanh sau chuyển sang màu tím đen rụng xuống đất mọc
thành cây con. (Đặng Văn Đông và ctv, 2013).
Tuy nhiên do khả năng sinh trưởng của cây con trong tự nhiên rất chậm do
không được chăm sóc đầy đủ dinh dưỡng nên khó có thể chống chịu với điều kiện tự
nhiên hay thời tiết khắc nghiệt lạnh giá của mùa đông phương Bắc.
Với những đặc tính vốn có, mai vàng Yên Tử được các chuyên gia, các nhà
khoa học trong và ngoài nước đánh giá đây là một nguồn gen quý của Việt Nam, cần
được quan tâm và đề xuất nhân giống để bảo tồn nguồn gen và phát triển giống mai.
Vài năm trở lại đây, khi giá trị của cây mai vàng Yên Tử được nhìn nhận thì
nạn chặt phá, buôn bán diễn ra càng nhiều, vì vậy số lượng cây ngày một giảm dần.
Sự khai thác thiếu bền vững của người dân khiến rừng mai cổ thụ đứng trước nguy
cơ bị tàn phá. Năm 2012, tỉnh Quảng Ninh đã chính thức phê duyệt dự án bảo tồn
mai vàng Yên Tử do UBND thành phố Uông Bí là chủ đầu tư, nhằm khôi phục, bảo
tồn loài cây độc đáo này.
Đặc biệt, mai vàng Yên Tử được Nhà nước công nhận là Chỉ dẫn địa lý theo
văn bằng bảo hộ số 00040 ngày 18 tháng 12 năm 2013 theo Quyết định số
3463/QĐ/SHTT của Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc này đồng
nghĩa với việc loài cây này đã trở thành tài sản quốc gia, đây là niềm vinh dự cũng
như trách nhiệm của nhân dân Quảng Ninh trong việc bảo tồn, phát triển cây mai

vàng Yên Tử.
1.3.4. Giới thiệu loài Mai cam (Mai nghệ)
Mai cam là cây thân gỗ nhỏ, dễ trồng, không kén đất, được dùng làm cây
kiểng vào mỗi dịp Tết. Cành nhỏ, màu nâu đen sẫm. Lá nhỏ, thon dài, gân lá lộ rõ.
17


Mầm sinh thực khi phát động hình thành 6 – 7 nụ, nụ có màu xanh ánh cam. Hoa
màu cam đậm, cánh mỏng dễ bị rủ dưới nắng mạnh, thông thường hoa có 5 – 7 cánh,
to tròn, nở đều. Nhưng do quá trình trồng, cấy ghép phát sinh ra đột biến nên ngoài
thị trường có những hoa mai cam từ 8 cánh đến 24 và 48 cánh (Thái Văn Thiện,
2008).
1.3.5. Giới thiệu loài Mai trắng (Bạch mai)
Phân bố nhiều ở vùng núi Bà Đen – Tây Ninh, hay Bến Tre, Hà Tiên, cây thân
gỗ cao từ 2 – 5m, cành nhánh to khỏe, cành và mầm sinh thực khi còn non có màu
trắng. Lá non màu trắng, lốm đốm hồng nhỏ, lá già có màu xanh đốm trắng. Đặc biệt,
khi cây sinh trưởng và phát triển trong điều kiện bóng mát thì có tán lá màu trắng.
Trong tất cả các giống mai thì mai trắng là giống khó trồng nhất, sức sống kém, dễ
nhiễm bệnh do chăm sóc và nuôi dưỡng khó, thời gian ra hoa phải mất 3 năm từ lúc
ghép đến lúc ra hoa. Hoa lớn màu trắng, 5 – 10 cánh, kích thước từ 2 – 3 cm cánh
hoa to tròn, dày, nhụy màu vàng tươi, có mùi hương thoảng. Mai trắng thuộc loại hoa
hiếm do tín ngưỡng người dân ngày Tết, không được ưa chuộng bằng mai vàng (Lê
Thị Nghiêm, 2016; Thái Văn Thiện, 2008).
Trên thế giới cũng có loài mai trắng đã có tên khoa học là Ochna afzelii, Ochna
alba, phân bố duy nhất ở châu Phi với các vùng Đông bắc (Sudan, Chad), phía Tây và
Nam Phi. Tuy nhiên, với đặc điểm hình thái bên ngoài thì mai trắng ở châu Phi có
những điểm khác với mai trắng ở Việt Nam: cánh hoa nhỏ, cuống lá từ 1 đến 2 cuống,
lá đài màu xanh non lúc cây ra hoa và chuyển sang màu đỏ khi ra hạt, lá đài khó rụng
như loài Ochna serrulata (D. Oliver, 1868; D. E. Pegnyemb và ctv, 2001). Đồng thời
cũng chưa có tài liệu nghiên cứu nào chỉ ra rằng mai trắng Việt Nam và mai trắng châu

Phi là cùng một loài.
1.3.6. Giới thiệu loài Mai vàng Vĩnh Hảo
Là loài cây đặc trưng của tỉnh Bình Thuận, huyện Tuy Phong, xã Vĩnh Hảo.
Thân cứng, nặng hơn cây mai bình thường, đường kính thân 0,5 – 1cm, cây cao 2 –
4m, cành nhánh nhiều nhưng dễ giòn. Lá có kích thước nhỏ, hình bầu dục, trơn bóng
18


và mép lá có răng cưa. Tuy vậy hoa có kích thước to, 12 – 16 cánh, mọc thành chùm
từ 4 – 7 hoa, màu vàng tươi óng, cánh hoa thon dài, xếp phẳng thành 2 tầng, mỗi
tầng 5 – 6 cánh, hương thơm dịu nhẹ. Đặc biệt, hoa mai vàng Vĩnh Hảo rất lâu tàn,
hoa vẫn giữ màu sắc. Hạt non màu xanh đậm, hạt già màu đen như các giống mai
khác (Huỳnh Văn Thới, 2004).
1.3.7. Giới thiệu loài Mai vàng 150 cánh (Mai cúc)
Mai cúc là giống mai đặc biệt về hình thái hoa so với các giống mai khác.
Nhìn qua, cây mai này chẳng khác gì những cây mai bình thường, nhưng nhờ cấu
trúc hoa có rất nhiều cánh và xếp nhiều tầng như bông cúc nên cây rất hiếm và đặc
biệt. Cây thân gỗ như mai vàng nhưng sinh trưởng chậm hơn mai thường. Búp mai
tròn chứ không thon dài như bình thường. Giống mai này cánh hoa có từ 120 – 150
cánh, xếp thành các tầng, tương tự cấu trúc của hoa cúc mâm xôi, nở tròn, màu vàng
sặc sỡ. Cánh hoa nhỏ, mỏng, hoa nở liên tục đến khi rụng nụ và không có nhụy. Đặc
biệt, mai vàng 150 cánh là loài đột biến, cây không có hạt nên chỉ có thể nhân giống
bằng cách ghép cành. Tùy vào độ dinh dưỡng của hoa mà số lượng cánh sẽ thay đổi.
Lá mai thon dài, cong tròn phần đầu lá, lá non màu nâu nhạt, lá già màu xanh.
Hiện nay, giống này số lượng còn rất hạn chế do không thể nhân giống bằng
hạt mà chỉ ghép cành với các gốc mai vàng miền Nam, nhưng đang được ưa chuộng
trong những năm gần đây.
1.3.8. Giới thiệu loài Mai kem
Loại mai màu vàng kem, đậm hơn mai thau nhưng nhạt hơn mai vàng, được
các nghệ nhân ở Thủ Đức sưu tầm. Hoa thường có 5 cánh, cánh phẳng, tròn, kích

thước hoa từ 3 – 5 cm (Thái Văn Thiện, 2008). Cành mập, màu nâu sáng, mắt lá
thưa, lá to. Nụ hoa khỏe, cuống hoa dài, hoa khá to. Do mắt lá thưa, ít mầm sinh thực
nên khi hoa trổ thưa thớt. Cây thường được ghép với mai vàng và mai cam thành cây
ghép 3 màu, có giá trị kinh tế cao hơn khi trồng đơn chiếc.
1.4.

Giới thiệu chỉ thị DNA
19


Chỉ thị DNA là một trong hai loại của chỉ thị di truyền, được Xu giới thiệu là
những thay đổi trong phân tử DNA và được chia thành nhiều loại dựa trên sự khác
nhau về phương pháp và kỹ thuật xác định sự đa hình (Y. Xu, 2010).
Chỉ thị được định nghĩa là phân đoạn DNA chỉ ra được những đột biến hoặc
những thay đổi có thể sử dụng để xác định tính đa hình (khác nhau) giữa các kiểu
gen khác nhau hoặc các allen khác nhau của gen trong trình tự DNA nhất định của cá
thể, quần thể hoặc nguồn gen (Y. Xu, 2010). Có thể hiểu đơn giản chỉ thị DNA là
những chuỗi DNA ngắn biểu hiện sự đa hình giữa các cá thể khác nhau.
Các chỉ thị DNA được ứng dụng phổ biến và rộng rãi do số lượng chỉ thị
không hạn chế, không bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường như chỉ thị hình thái và
sinh hóa. Nó được hình thành từ các loài đột biến DNA khác nhau như thay thế (đột
biến điểm, sắp xếp lại (thêm hoặc bớt nucleotide) hoặc các sai sót trong quá trình sao
chép các đoạn DNA lặp lại liền kề. Chỉ thị DNA thường nằm ở các vùng không
phiên mã nên được sử dụng nhiều trong các ứng dụng như: lập bản đồ liên kết di
truyền; nghiên cứu quan hệ di truyền, phát sinh chủng loài và phân loại phân tử
(Nguyễn Đức Thành, 2015).
Ưu điểm của chỉ thị DNA có thể chỉ ra những khác biệt về mặt di truyền và có
thể nhìn thấy bằng kỹ thuật điện di và nhuộm bằng Gelred Nucleid Acid Strain. Nó
có thể phân biệt các cá thể trong cùng loài hoặc khác loài được gọi là các chỉ thị đa
hình, còn những chỉ thị không phân biệt được các cá thể cùng loài hoặc khác loài là

chỉ thị đơn hình. Các chỉ thị đa hình có thể là trội hoặc đồng trội nhưng không thể
phân biệt chính xác (Nguyễn Đức Thành, 2015).
Các chỉ thị được chia thành ba loài dựa trên phương pháp phát hiện đa hình là:
-

Chỉ thị dựa vào phương pháp lai DNA.

-

Chỉ thị dựa vào phản ứng PCR.

-

Chỉ thị dựa trên trình tự DNA.

Trong đó, chỉ thị dựa vào phản ứng PCR gồm nhiều loại chỉ thị khác như: chỉ
thị đa hình độ dài các đoạn nhân bản chọn lọc – AFLP, chỉ thị đa hình các đoạn lặp
20


lại đơn giản – SSR, đa hình các đoạn DNA được nhân bản ngẫu nhiên – RAPD, chỉ
thị đa hình các chuỗi DNA nhân bản cắt hạn chế – CAPS, chỉ thị đa hình vùng nhân
bản chuỗi DNA được mô tả – SCAR, chỉ thị vị trí chuỗi đánh dấu – STS. Với nghiên
cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ thị dựa vào phương pháp PCR – RAPD.
1.4.1. Kỹ thuật dựa trên phản ứng PCR – RAPD
Với sự phát triển của kỹ thuật phản ứng chuỗi trùng hợp (Polymerase chain
reaction – PCR) đã dẫn đến những tiến bộ tuyệt vời trong việc cải tiến các kỹ thuật
xây dựng chỉ thị DNA dựa trên phản ứng PCR (K. B. Mullis và F. A. Faloona, 1987).
Trong đó, hai kỹ thuật được sử dụng rộng rãi là RAPD và AFLP.
RAPD




chữ

viết

tắt

của

cụm

từ

“Random Amplification

of Polymorphic DNA” nghĩa là đa hình các đoạn DNA được khuếch đại ngẫu nhiên
được xây dựng và sử dụng đầu tiên vào năm 1990 bởi J Welsh và M McClelland (J.
Welsh và M. McClelland, 1990). Đây là một phương pháp dựa trên kỹ thuật PCR
nhằm đánh giá tính đa hình các đoạn DNA được nhân bản ngẫu nhiên. Trong phương
pháp này một đoạn trình tự DNA bất kì được dùng làm mồi duy nhất, nó gắn lên các
trình tự bộ gen bất kì để tạo ra một hồ sơ thông tin về di truyền, đó là một dải các
đoạn DNA được khuếch đại đặc trưng cho mỗi chủng sinh vật. Kết quả của phản ứng
RAPD sẽ tạo ra nhiều đoạn DNA khác nhau về độ dài và trình tự. Một mồi ngẫu
nhiên có thể cho kết quả là có băng nhân bản với DNA từ nguồn này nhưng là không
xuất hiện băng nhân bản với DNA từ nguồn khác (Nguyễn Đức Thành, 2015).
Cơ sở của kỹ thuật này là sự nhân bản DNA genome bằng phản ứng PCR với
các mồi ngẫu nhiên để tạo ra sự đa hình DNA do sự tái sắp xếp hoặc mất nucleotide
ở vị trí bắt mồi (J. G. Williams và ctv, 1990). Lượng DNA cần cho 1 phản ứng

khuếch đại là 40 nanograms được sử dụng trong thể tích 25 l với các thành phần
khác như: Taq DNA polymerase, 50 mM Tris-HCl (pH 8,3), 3 mM MgCl2, 250 nM
bốn loại deoxynucleotide triphosphates (dATP, dTTP, dGTP, dCTP) và dung dịch
đệm (J. Sambrook và ctv, 1989).
21


×